1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV

99 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Marketing Đối Với Dịch Vụ Truyền Hình MyTV Tại Công Ty Phát Triển Dịch Vụ Truyền Hình MyTV
Tác giả Hoàng Thị Tâm
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Thanh Bình
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 245,31 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TRONGDOANHNGHIỆP (15)
    • 1.1 Khái niệm và vai trò của marketing dịch vụ trongdoanhnghiệp (15)
      • 1.1.1. Khái niệm của marketingdịchvụ (15)
      • 1.1.2 Vai trò của marketing dịch vụ đối vớidoanhnghiệp (15)
    • 1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động marketing dịch vụ trong doanh nghiệp.6 (16)
      • 1.2.1 Lựa chọn thị trường và khách hàngmụctiêu (17)
      • 1.2.2 Đối thủcạnhtranh (20)
      • 1.2.3 Marketing mix đối vớidịch vụ (26)
    • 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp kinh (34)
      • 1.3.1 Các yếu tốbênngoài (34)
      • 1.3.2 Các nhân tốbêntrong (36)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ MYTV TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUYỀNHÌNHMYTV (38)
    • 2.1 Tổng quan về công ty phát triển dịch vụ truyềnhìnhMyTV (38)
      • 2.1.1 Giới thiệu chungvềMyTV (38)
      • 2.1.2 Sơ lược về cơ cấutổchức (40)
      • 2.1.3 Giới thiệu về dịchvụMyTV (42)
      • 2.1.4 Kết quả kinh doanh dịch vụ MyTV qua cácgiaiđoạn (44)
    • 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty phát triển dịch vụ truyềnhìnhMyTV (47)
      • 2.2.1 Các yếu tố bên ngoàicôngty (47)
      • 2.2.2 Các yếu tố nội bộdoanhnghiệp (51)
    • 2.3 Thựctrạnghoạtđộngmarketingtạicôngtypháttriểndịchvụtruyềnhình MyTV (51)
      • 2.3.1 Thực trạng về công tác lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu tạicông ty phát triển dịch vụ truyềnhìnhMyTV 42 (52)
      • 2.3.2 PhântíchcácđốithủcạnhtranhcủatruyềnhìnhMyTVtrênthịtrườngtrả tiền tạiViệtNam 46 2.3.3Chính sách marketing mix của dịch vụ MyTV giai đoạn 2018 – 202052 (56)
    • 2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại công ty phát triển dịch vụ truyềnhìnhMyTV (71)
      • 2.4.1 Thành công của dịch vụ truyềnhìnhMyTV (71)
      • 2.4.2 Hạn chế vànguyênnhân (72)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁT HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CÔNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNHMYTV (75)
    • 3.1 Những cơ hội và thách thức của dịch vụ truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV trong giaiđoạn2020-2025 (75)
      • 3.1.1 Định hướng phát triển củacôngty (75)
      • 3.1.2 Cơ hội phát triển của công ty phát triển dịch vụ truyềnhìnhMyTV (77)
      • 3.1.3 Tháchthức (78)
    • 3.2 ĐềxuấtmộtsốgiảiphápnângcaohoạtđộngmarketingchodịchvụMyTV (79)
      • 3.2.1 Giải pháptổngthể (79)
      • 3.2.2 Giải pháp theobộphận (82)
    • 3.3 Một sốkiếnnghị (89)

Nội dung

Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV.Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV.Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV.Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV.Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV.Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV.Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV.Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV.

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TRONGDOANHNGHIỆP

Khái niệm và vai trò của marketing dịch vụ trongdoanhnghiệp

1.1.1 Khái niệm của marketing dịchvụ

Marketing dịch vụ là sự kết hợp giữa lý thuyết marketing và lĩnh vực dịch vụ, phản ánh tính biến động và đa dạng của các ngành khác nhau Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường toàn cầu, các lý thuyết kinh tế hiện đại ngày càng trở nên phổ biến và được áp dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế và xã hội Bản chất của marketing dịch vụ xuất phát từ marketing tổng quát, dẫn đến sự hình thành nhiều khái niệm khác nhau về marketing dịch vụ trong doanh nghiệp Bài viết này sẽ tập trung vào khái niệm marketing dịch vụ một cách cụ thể.

Marketing dịch vụ bao gồm các chiến lược và phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để xây dựng và duy trì mối quan hệ với công chúng Mục tiêu của marketing dịch vụ là tạo ra sự ủng hộ từ nhóm công chúng mà doanh nghiệp quan tâm, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Marketing dịch vụ bao gồm các yếu tố cốt lõi như sản phẩm dịch vụ, giá dịch vụ, con người, quy trình dịch vụ, hoạt động giao tiếp dịch vụ, và các yếu tố bên ngoài như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, pháp luật và công chúng Để hiểu đúng và đầy đủ về marketing dịch vụ, cần phải có sự nhận thức rõ ràng về tất cả các yếu tố này, vì mỗi yếu tố đều cung cấp những chỉ dẫn quan trọng cho các nhà quản trị marketing và quản trị kinh doanh.

1.1.2 Vai trò của marketing dịch vụ đối với doanh nghiệp

Trongnềnkinhtếthịtrường,mỗicôngtylàmộtchủthểkinhdoanh,mộtcơthểsốngcủađờisốngkinht ế.Cơthểđócầncósựtraođổichấtvớimôitrườngbênngoài-thịtrường.Quátrìnhtraođổichấtđódiễnrathườngxuyên,liêntục,vớiquymô cànglớnthìcơthểđócàngkhỏemạnhvàngượclại.Chínhvìvậy,màmarketingdịch vụ càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanhnghiệp.

Marketing dịch vụ đóng vai trò then chốt trong việc kết nối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần phải định hướng hoạt động của mình theo nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Phân tích đối thủ cạnh tranh trong marketing dịch vụ giúp doanh nghiệp xác định rõ điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược và điều chỉnh hoạt động kinh doanh để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.

Balà,marketingdịchvụsẽgiúpdoanhnghiệpcócăncứđểđưaranhữngquyết địnhvềchiếnlượcmarketinghỗnhợpnhư:sảnphẩm-giá-phânphối-xúctiếnphù hợptheotừnggiaiđoạnpháttriểncủadoanhnghiệp,nhằmgiữchânđượckháchhàng hiện tại và tạo điều kiện để lôi kéo sự tham gia của các khách hàng mới trong tương lai.

Marketing dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự sáng tạo của doanh nghiệp, giúp họ đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và thị trường Qua đó, doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Nội dung cơ bản của hoạt động marketing dịch vụ trong doanh nghiệp.6

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp cần liên tục cập nhật và nắm bắt những xu hướng mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh Một trong những phương tiện quan trọng giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường chính là hoạt động marketing dịch vụ Theo khái niệm marketing dịch vụ, hoạt động này được chia thành hai nhóm chính, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với thị trường.

- Nhóm1:Nghiêncứu,phântích,đánhgiá,lựachọncácyếutốbêntrongdoanhnghiệpnhư:sả nphẩmdịchvụ,giádịchvụ,conngười,quytrìnhdịchvụ,hoạt động giao tiếp dịchvụ

- Nhóm2:Nghiêncứu,phântích,đánhgiá,lựachọncácyếutốbênngoàidoanhnghiệp như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, pháp luật, công chúng… nhằm thỏamãnnhucầuvàđápứngmongmuốncủakháchhàngthôngquacácmục tiêu mà doanh nghiệp dịch vụ đã xáclập

Dựa vào nội dung của hai nhóm trên, tôi sẽ phân tích hoạt động marketing từ các khía cạnh như lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu, xác định đối thủ cạnh tranh, cùng với việc xây dựng các chính sách marketing mix.

1.2.1 Lựa chọn thị trường và khách hàng mụctiêu

Thị trường tổng thể có sự đa dạng lớn về nhu cầu và đặc tính của khách hàng, khiến không một doanh nghiệp nào có thể đáp ứng toàn bộ yêu cầu của tất cả khách hàng Để kinh doanh hiệu quả và phát triển thị phần, doanh nghiệp cần tìm kiếm những đoạn thị trường mà họ có khả năng phục vụ tốt hơn so với đối thủ Việc lựa chọn thị trường mục tiêu, một phần quan trọng trong lý thuyết marketing, diễn ra sau khi doanh nghiệp phân đoạn thị trường Thị trường mục tiêu bao gồm những khách hàng có nhu cầu tương đồng mà doanh nghiệp có thể đáp ứng, từ đó giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh và đạt được mục tiêu kinh doanh Doanh nghiệp sẽ tập trung nỗ lực marketing vào những đoạn thị trường hấp dẫn này.

1.2.1.1 Mục đích của lựa chọn thị trường và khách hàng mụctiêu

Việc lựa chọn được thị trường mục tiêu,đầu tiênsẽ giúp doanh nghiệp nhận dạngđượcnhữngđoạnthịtrườnghấpdẫnnhằmtìmrađượcnhữngnhómkháchhàng mục tiêu, nhằm mang lại lợi nhuận cho doanhnghiệp.

Việc xác định lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu giúp doanh nghiệp cải tiến và phát triển sản phẩm phù hợp, đồng thời cung cấp giải pháp hiệu quả cho các vấn đề của khách hàng Điều này không chỉ tăng cường cơ hội tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp, mà còn đảm bảo thông tin và sản phẩm được gửi đến đúng đối tượng và thời điểm Kết quả là thương hiệu của doanh nghiệp sẽ gắn bó hơn với người dùng, từ đó xây dựng mối quan hệ khách hàng vững chắc hơn.

Sau khi xác định được thị trường mục tiêu, doanh nghiệp có thể tối đa hóa các lợi thế cạnh tranh so với đối thủ Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động định vị thị trường mà còn góp phần củng cố vị thế của doanh nghiệp trong ngành.

Thứtư,việclựachọnđượcthịtrườngvàkháchhàngmụctiêugiúpdoanhnghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí sử dụng cho hoạt động marketing cho doanhnghiệp.

1.2.1.2 Các phương án lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu

Doanh nghiệp có thể quyết định lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu trên cơ sở năm phương án được minh họa sau đây:

Hình 1.1: Các phương án lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu

Pi: Sản phẩm i (i= 1,2,3) Mi: Nhóm khách hàng I (i=1,2,3)

(Nguồn: Trần Minh Đạo, Giáo trình marketing căn bản, 2013)

Phương án 1: Tập trung vào một đoạn thị trường

Phươngánnàydoanhnghiệpchỉlựachọncungcấpmộtloạisảnphẩmchomột phân khúc thị trường bằng một phương thức tiếp cận duynhất.

Khi doanh nghiệp quyết định tập trung vào một phân đoạn thị trường duy nhất, họ có thể đối mặt với rủi ro lớn Nếu có đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện với quy mô và nguồn vốn vượt trội, doanh nghiệp có thể bị đe dọa mất phần lớn thị phần, thậm chí toàn bộ thị trường Phương án này thường được áp dụng bởi các doanh nghiệp khởi nghiệp hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Phương án 2: Chuyên môn hóa theo khả năng

Theophươngánnàydoanhnghiệpcóthểchọnmộtsốđoạnthịtrườngriêngbiệt làmthịtrườngmụctiêu.Mỗimộtphânkhúcthịtrườngđượclựachọnđềucósứchấp dẫn khách quan và phù hợp với những mục tiêu và nguồn tài nguyên của côngty.

So với việc tập trung vào một đoạn thị trường, phương án đa dạng hóa giảm thiểu rủi ro kinh doanh Tuy nhiên, doanh nghiệp cần có tiềm lực lớn để đáp ứng nhu cầu của các phân đoạn thị trường khác nhau Nếu không, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng chỉ chú trọng vào một đoạn thị trường, dẫn đến lãng phí nguồn vốn đầu tư cho các phân đoạn còn lại.

Phương án 3: Chuyên môn hóa theo đặc tính thị trường

Công ty tập trung vào việc phục vụ nhu cầu của một thị trường mục tiêu duy nhất và phát triển nhiều sản phẩm khác cho thị trường này, từ đó có thể xây dựng được uy tín rộng rãi Sự chuyên môn hóa trong việc phục vụ nhóm khách hàng này giúp doanh nghiệp trở thành địa chỉ tin cậy cho các sản phẩm mới Tuy nhiên, rủi ro lớn là nếu toàn bộ phân đoạn thị trường không còn sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, tổn thất sẽ rất nghiêm trọng.

Phương án 4: Chuyên môn hóa theo sản phẩm

Theo phương án này, doanh nghiệp tập trung vào sản xuất duy nhất và điều chỉnh tính năng cho từng phân khúc thị trường mục tiêu, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Lợi ích chính là giảm thiểu đầu tư vào sản xuất, do sản phẩm tương tự ở mọi phân đoạn Tuy nhiên, nhược điểm lớn là nếu xuất hiện sản phẩm mới với công nghệ hiện đại hơn, doanh nghiệp có thể mất toàn bộ thị trường vì không có phương án dự phòng.

Phương án 5: Bao phủ toàn bộ thị trường với tất cả các loại sản phẩm khácnhau

Doanh nghiệp áp dụng chiến lược marketing không phân biệt nhằm phục vụ toàn bộ thị trường Chiến lược này tập trung vào việc tìm kiếm những điểm chung trong nhu cầu của khách hàng, thay vì sản xuất các sản phẩm khác biệt.

Chỉ những công ty lớn mới có khả năng thực hiện phương án này do yêu cầu sản phẩm phải phù hợp với hầu hết thị trường và cần có mạng lưới phân phối mạnh mẽ cùng chiến lược truyền thông, quảng bá rộng rãi Để duy trì và phát triển thị phần hiệu quả, doanh nghiệp cần phân tích và lựa chọn các phương án cho thị trường mục tiêu, tìm kiếm những đoạn thị trường có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của khách hàng vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh Những đoạn thị trường này sẽ được xác định là thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.

Khilựachọnthịtrườngmụctiêu,doanhnghiệpcầncónhữngđánhgiáxácđáng vềcácđoạnthịtrườngđó.Kếthợpvớikhảnăngcủadoanhnghiệp,trongtươngquan vớicácđốithủcạnhtranh,mộtdoanhnghiệpcóthểchọnchomìnhmộthayvàiđoạn thị trường để tập trung nỗ lực của mình nhằm đặt được mục tiêu đềra.

Trong môi trường kinh doanh, một doanh nghiệp hiếm khi là người bán duy nhất trên thị trường, và sản phẩm cũng như dịch vụ của họ không chỉ phục vụ cho một loại khách hàng nhất định Do đó, họ thường xuyên phải đối mặt với áp lực từ cạnh tranh và yêu cầu ngày càng cao từ phía khách hàng Dù một đoạn thị trường có thể có quy mô và tốc độ tăng trưởng như mong muốn, nhưng nếu mức độ cạnh tranh trong đoạn thị trường đó quá gay gắt hoặc quyền thương lượng của khách hàng và các yếu tố khác quá mạnh, thì nó sẽ trở nên kém hấp dẫn.

Trong một thị trường có quy mô hạn chế, các đối thủ cạnh tranh luôn tìm kiếm những chiến lược để thu hút khách hàng Sự hấp dẫn của sản phẩm và dịch vụ từ mỗi đối thủ là khác nhau, điều này khiến khách hàng bị lôi cuốn bởi những phương thức tiếp cận đa dạng Các đối thủ cạnh tranh bao gồm những cá nhân hoặc đơn vị phục vụ cùng phân khúc khách hàng hoặc kinh doanh sản phẩm tương tự với mức giá cạnh tranh Họ chính là những thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt trong môi trường thương mại.

Phân tích đối thủ cạnh tranh là một phần thiết yếu trong chiến lược doanh nghiệp Tổ chức cần thực hiện phân tích này ở các giai đoạn kinh doanh khác nhau để phát triển chiến lược ứng phó phù hợp, từ đó tiếp cận hiệu quả với tệp khách hàng mục tiêu trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

1.2.2.1 Các nhóm đối thủ cạnh tranh

Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần phải xác định rõ ràng từng đối thủ cạnh tranh và đồng thời theo dõi sát sao các diễn biến từ họ để có những phản ứng kịp thời và hiệu quả.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp kinh

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các luật, văn bản dưới luật, quy trình và quy phạm kỹ thuật sản xuất Một môi trường pháp lý lành mạnh không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô, chú trọng đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội và hướng đến các mục tiêu bền vững ngoài lợi nhuận.

Môi trường pháp lý cần tạo ra sự bình đẳng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, đảm bảo rằng mọi doanh nghiệp đều có quyền hoạt động trong phạm vi của mình Trong nền kinh tế thị trường mở cửa, doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ có thể gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ Do đó, nhà nước cần bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp yếu thế, giúp họ duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất phù hợp với cơ chế và đường lối kinh tế chung của xã hội.

Công bằng và nghiêm minh của luật pháp ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Khi môi trường kinh doanh tuân thủ pháp luật, hiệu quả tổng thể sẽ gia tăng Ngược lại, nếu không, nhiều doanh nghiệp có thể thực hiện các hành vi bất chính như sản xuất hàng giả, trốn thuế, gian lận thương mại và vi phạm quy định bảo vệ môi trường, gây hại cho xã hội.

Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các cơ quan Chính phủ và vai trò của các nhóm áp lực xã hội, tất cả đều có tác động mạnh mẽ đến quyết định marketing của doanh nghiệp Những diễn biến trong các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược và hoạt động tiếp thị của các công ty.

Môi trường văn hóa-xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến quyết định marketing của các nhà quản trị Mỗi xã hội mang một bản sắc văn hóa riêng, dẫn đến những quan điểm khác nhau về giá trị và chuẩn mực Khi hiểu rõ các quan niệm này, các nhà quản trị marketing có thể đưa ra những quyết định phù hợp hơn Văn hóa không chỉ định hình những giá trị và chuẩn mực mà còn tạo ra cơ hội hấp dẫn cho các ngành kinh doanh.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động marketing của doanh nghiệp viễn thông, giúp phân đoạn khách hàng và dự đoán hành vi của họ Nó cũng là công cụ hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng, phát triển dịch vụ mới và xử lý thông tin phản hồi từ khách hàng Việc áp dụng công nghệ sẽ tạo nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp trong việc tăng cường hoạt động marketing.

Ngoài những yếu tố bên ngoài đã đề cập, hoạt động marketing của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố nội bộ Những yếu tố này đóng vai trò quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cần quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban, nhằm đảm bảo trách nhiệm và thông tin được chia sẻ hiệu quả Để xây dựng và phát triển quản trị khách hàng, ngân hàng cần có sự linh hoạt trong quản lý, cho phép quyền quyết định kịp thời và thích ứng với các thay đổi, đồng thời phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong hệ thống.

Con người là yếu tố then chốt trong việc xây dựng và phát triển tổ chức, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, kiểm soát và tương tác với khách hàng Quản lý mối quan hệ giữa con người trong tổ chức là điều cần thiết, tương tự như việc chăm sóc khách hàng Tạo ra lòng tin và động lực cho đội ngũ nhân viên sẽ tăng cường sự gắn kết và trung thành với dịch vụ truyền hình, đồng thời xây dựng mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, góp phần quan trọng vào việc phát triển hệ thống quản trị nguồn nhân lực hiệu quả.

Hoạt động marketing trong lĩnh vực truyền hình là một quy trình phức tạp, liên quan đến mối quan hệ với đông đảo khách hàng có đặc điểm khác nhau Mỗi khách hàng đều có đạo đức kinh doanh, tình hình tài chính và năng lực sản xuất riêng, cùng với yêu cầu kỹ thuật luôn cần được đổi mới Do đó, cán bộ viễn thông cần nắm vững và hiểu biết toàn diện về khách hàng để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ, từ đó xây dựng những thông điệp và hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng.

Văn hóa doanh nghiệp là nét đặc trưng của tập đoàn VNPT, được hình thành và phát triển qua nhiều thế hệ lãnh đạo Nó thể hiện qua quan điểm hoạt động, định hướng và thói quen của từng thành viên, giúp mọi người nhận thức rõ tầm quan trọng của các chiến lược trong ngành viễn thông Văn hóa là yếu tố quyết định trong việc thực hiện chiến lược quản trị mối quan hệ, đặc biệt là trong việc định hướng khách hàng Một văn hóa tổ chức tập trung vào khách hàng sẽ tạo ra phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ Chất lượng giao dịch của khách hàng được quyết định bởi văn hóa doanh nghiệp, đồng thời góp phần tạo ấn tượng tích cực cho dịch vụ MyTV Văn hóa và triết lý kinh doanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu MyTV trong tâm trí khách hàng, tạo ra nhận thức riêng và niềm tin cho họ về dịch vụ truyền hình mà họ lựa chọn.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ MYTV TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUYỀNHÌNHMYTV

Tổng quan về công ty phát triển dịch vụ truyềnhìnhMyTV

Loại hình dịch vụ cung cấp:Dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết nối mạng

MyTV cung cấp dịch vụ truyền hình qua Internet thông qua ứng dụng MyTV và các trang web https://mytv.vn hoặc https://mytv.com.vn Dịch vụ này cho phép người dùng truy cập vào các kênh phát thanh, truyền hình và chương trình giải trí trên nhiều thiết bị khác nhau.

Trang thông tin điện tử của dịch vụ MyTV được cung cấp bởi VNPT, giúp người dùng dễ dàng nhận diện thương hiệu Dịch vụ truyền hình cao cấp công nghệ IPTV mà VNPT cung cấp được đăng ký với tên và biểu tượng dịch vụ MyTV trên Internet, mang đến cho khách hàng những trải nghiệm giải trí chất lượng cao.

MyTV là một thương hiệu dễ đọc và dễ nhớ, thể hiện sự tương tác cao giữa dịch vụ và người dùng Khán giả không chỉ xem truyền hình thụ động mà còn có khả năng lựa chọn nội dung và thời gian xem phù hợp, tham gia trực tiếp vào các chương trình một cách dễ dàng Với MyTV, truyền hình thực sự trở thành "của tôi" Hơn nữa, chữ M trong MyTV còn biểu thị cho Multimedia (đa phương tiện) và Multiservices (đa dịch vụ).

2.1.1.2 Quá trình hình thành và pháttriển

Công ty Phát triển dịch vụ Truyền hình MyTV, trước đây là Trung tâm IPTV thuộc Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC, được thành lập theo Quyết định số 257/2000/QĐ-TCCB của Tổng cục Bưu điện Hiện nay, MyTV trực thuộc Tổng Công ty Truyền thông VNPT Media, được thành lập theo Quyết định số 88/QĐ-VNPT-MEDIA-NS ngày 29/06/2015, trong khuôn khổ tái cấu trúc tập đoàn VNPT.

Công ty Truyền hình MyTV, một đơn vị chủ chốt của Tổng Công ty VNPT Media, đã nhanh chóng ổn định và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh sau những thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức Hiện tại, MyTV tập trung phát triển mạng lưới truyền hình và sản xuất dịch vụ nội dung, quảng cáo, với thương hiệu MyTV nổi bật Được đầu tư đúng hướng và sở hữu đội ngũ lãnh đạo tâm huyết cùng nhân viên sáng tạo, chuyên nghiệp, MyTV đã tạo ra sản phẩm truyền hình ưu việt, cung cấp cho khách hàng dịch vụ giải trí đa dạng và tiện ích thông qua công nghệ truyền hình tiên tiến nhất hiện nay.

2.1.1.3 Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạtđộng

Công ty Phát triển Dịch vụ Truyền hình hoạt động trong các lĩnh vực nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ Truyền hình nói chung:

VNPT cung cấp dịch vụ truyền hình trên nền tảng mạng băng rộng và di động thông qua MyTV và các dịch vụ truyền hình khác, nhằm phục vụ cho VNPT-VinaPhone và các nhà khai thác khác theo quy định của Tập đoàn VNPT.

Kinh doanh xuất, nhập khẩu và cung ứng các sản phẩm văn hóa, điện ảnh, phát thanh, truyền hình và chương trình game theo quy định pháp luật Hoạt động này diễn ra thông qua các hình thức như mua bán, trao đổi và hợp tác với các nhà sản xuất, cung cấp nội dung trong và ngoài nước.

PGĐ phụ trách kinh doanh PGĐ kỹ thuật

Phát triển sản phâm Phát triển kinh doanh Phát triển nội dung Trung tâm khai thác KTTH Trung tâmTrung tâm

Phòng Phát triển dịch vụ Phòng Phát triển dịch vụ

Nhóm Sản xuất nội dung Kinh doanh

Nhóm Phát triển sản phẩm

Phòng Kỹ thuật Phòng Kỹ thuật

Phòng Kỹ thuật truyền hình Nhóm Pháp chế bản quyền

Nhóm Hợp tác nội dung

Cơ chế, chính sách Nhóm R&D

Phòng Kế toán Phòng Tổng hợp

Biên tập, biên dịch và phát lại các tác phẩm điện ảnh, các chương trình truyền hình trong và ngoài nước theo các quy định của pháp luật.

Công ty Phát triển Dịch vụ giá trị gia tăng đang hợp tác để phát triển các sản phẩm và dịch vụ trên nền băng rộng, nhằm cung cấp cho khách hàng MyTV những trải nghiệm tốt nhất.

2.1.2 Sơ lược về cơ cấu tổchức

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã giao cho VNPT-Media tổ chức nhân sự nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ Dựa trên yêu cầu thực tế, VNPT-Media đã tổ chức nhân sự và số lượng phù hợp để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp.

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Phát triển Dịch vụ Truyền hình

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộphận

Phòng Tổng hợp đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng liên quan đến kế hoạch, hành chính, tổ chức và nhân sự Ngoài ra, phòng còn quản lý các vấn đề về lao động, tiền lương, đào tạo và chế độ chính sách cho người lao động.

Sở Đồ Tổ Chức Công Ty M Y T V 2019 thuộc nhóm trực thuộc Bộ Phân sản xuất, có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc về lao động, bảo hộ - an toàn lao động, thanh tra và thi đua khen thưởng Đơn vị này hoạt động theo quy định và phân cấp của Tổng Công ty nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Phòng Kế toán có nhiệm vụ hạch toán kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, đảm bảo hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phòng còn thực hiện kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, đồng thời chủ trì và phối hợp với các phòng ban liên quan để lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm cũng như dài hạn cho Công ty.

Phòng Phát triển Sản phẩm chịu trách nhiệm triển khai chiến lược phát triển các sản phẩm và dịch vụ truyền hình, đồng thời thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế Ngoài ra, phòng còn nghiên cứu và phát triển thị trường cho các sản phẩm dịch vụ truyền hình của Công ty tại thị trường nội địa.

Truyền thông và thực hiện kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ của Công tyMyTV.

Phòng Phát triển Nội dung chịu trách nhiệm mua bản quyền, hợp tác sản xuất, kiểm duyệt và xử lý hậu kỳ cho các dịch vụ nội dung Đội ngũ cũng xây dựng kịch bản và triển khai nội dung phát sóng dựa trên các hợp đồng hợp tác bản quyền đã được Tổng công ty và Công ty phê duyệt.

Trung tâm Khai thác Kỹ thuật Truyền hình chịu trách nhiệm vận hành và khai thác dịch vụ truyền hình, đảm bảo chất lượng dịch vụ Trung tâm cũng xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới truyền hình, quản lý và điều hành toàn bộ hệ thống truyền hình và hệ thống Headend Ngoài ra, trung tâm thực hiện xử lý sự cố on-site cho các thiết bị tại khu vực miền Bắc và đảm nhiệm chức năng điều hành kỹ thuật cho hai Trung tâm Dịch vụ truyền hình miền Trung và miền Nam.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty phát triển dịch vụ truyềnhìnhMyTV

2.2.1 Các yếu tố bên ngoài côngty

Nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ truyền hình và giải trí qua ứng dụng OTT đang tăng trưởng mạnh mẽ Theo các báo cáo thống kê gần đây, người dùng tại Việt Nam đang dần chuyển từ việc xem tivi truyền thống sang xem tivi và video trên các thiết bị thông minh khác.

Smart TV, điện thoại di động và máy tính cho phép người dùng xem nội dung trên nhiều thiết bị khác nhau Nhu cầu của khách hàng đang chuyển dịch nhanh chóng sang việc chủ động xem nội dung theo yêu cầu, thay vì chỉ xem nội dung thụ động từ truyền hình truyền thống Điều này có nghĩa là khách hàng muốn tìm kiếm và lựa chọn nội dung mà họ muốn xem, như các dịch vụ truyền hình theo yêu cầu (TVOD - TV on Demand) và video clip theo yêu cầu (Video on Demand).

Bảng 2.4: Tỷ lệ thâm nhập thuê bao THTT tại Việt Nam theo platform

Chỉtiêu Tỷ lệ thâm nhập

Tỷ lệ thâm nhập truyền hình 93,21%

Tỷ lệ thâm nhập THTT 47,13%

Tỷ lệ thâm nhập truyền hình cáp (analog & digital)

Tỷ lệ thâm nhập truyền hình vệ tinh 6,82%

Tỷ lệ thâm nhập truyền hình IPTV 5,50%

Tỷ lệ thâm nhập truyền hình OTT 3,00%

Tỷ lệ thâm nhập truyền hình MobileTV 2,56%

Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Avia

Dịch vụ xem truyền hình trên internet đang ngày càng phổ biến, phục vụ chủ yếu cho các hộ gia đình và doanh nghiệp có nhu cầu giải trí Theo thống kê, công ty có cơ hội thâm nhập vào thị trường truyền hình trả tiền với tỷ lệ lên tới 47,13%.

Khách hàng hiện nay ngày càng đòi hỏi chất lượng nội dung dịch vụ cao hơn, với yêu cầu nội dung phải phù hợp với sở thích cá nhân của từng người Điều này có nghĩa là dịch vụ cần cung cấp nội dung riêng biệt, được cá nhân hóa cho từng khách hàng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ.

Với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số, các thiết bị xem nội dung truyền hình và video ngày càng hiện đại, hỗ trợ hiển thị hình ảnh chất lượng cao như HD, 3D và 4K, cùng với âm thanh 5.1 sống động Điều này khiến khách hàng ngày càng mong muốn trải nghiệm những nội dung có chất lượng hình ảnh và âm thanh tốt nhất.

Khách hàng không chỉ quan tâm đến hình thức hình ảnh hay âm thanh, mà còn mong muốn tiếp cận các nội dung phù hợp với thói quen và sở thích cá nhân của họ Điều này bao gồm các nội dung theo vùng miền và những chủ đề mà khách hàng yêu thích và quan tâm.

Để nâng cao chất lượng nội dung và đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng, công ty cần triển khai các giải pháp kỹ thuật thông minh Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại như Big Data và Business Intelligence sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phân tích và cung cấp dịch vụ nội dung phù hợp, từ đó tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Cạnh tranh trong lĩnh vực truyền hình OTT tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức do hành lang pháp lý còn thiếu hụt Điều này dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ Các yếu tố cạnh tranh trở thành vấn đề quan trọng mà mọi nhà cung cấp dịch vụ đều phải đối mặt trong bối cảnh thị trường còn sơ khai này.

Vấn đề bản quyền nội dung truyền hình trên internet tại Việt Nam là yếu tố quan trọng để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền Việc này không chỉ thúc đẩy doanh thu bình quân trên mỗi thuê bao mà còn tạo điều kiện cho ngành nội dung số phát triển Để bảo vệ bản quyền, cần đảm bảo rằng quyền sở hữu được tôn trọng và sử dụng hợp pháp Mặc dù có bản quyền nội dung, việc cung cấp nội dung này phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.

Về thực trạng vi phạm bản quyền nội dung trên internet ở Việt Nam, hiện nay có 3 dạng vi phạm bản quyền điển hình sau:

- Vi phạm trên các trang thông tin điện tử (website), các ứng dụng (app), OTT không phép (OTTlậu).

Vi phạm trên các website và ứng dụng của một số doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, chủ yếu liên quan đến dịch vụ OTT, đang trở thành vấn đề đáng lo ngại.

- MộtsốđàiPhátthanhtruyềnhìnhsửdụnghìnhảnh,tưliệutrongchươngtrình, kênh chương trình nhưng không xin phép chủ sởhữu.

Các đại biểu tham gia hội thảo, cùng với các nhà quản lý và lãnh đạo các đài truyền hình, đã thảo luận về các giải pháp nhằm hạn chế và tiến tới chấm dứt vi phạm bản quyền truyền hình trên internet tại Việt Nam.

- Cơ quan quản lý Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, xử phạt các trang mạng,nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trên internet vi phạm bảnquyền.

- Cần có mức phạt cao, có sức răn đe đối với đơn vị vi phạm bảnquyền.

- Nhà cung cấp dịch vụ đường truyền cần có chế tài nghiêm khắc, từ chối cung cấp dịch vụ đối với những trang mạng vi phạm bản quyền truyềnhình.

- Cácdoanhnghiệpquảngcáonênchấmdứtviệcquảngcáosảnphẩmcủamình trêncáctrangmạngxãhội,thôngtinđiệntửcốtìnhviphạmbảnquyềntruyền hình trênInternet…

Sự bùng nổ của truyền thông kỹ thuật số và mạng xã hội đã tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trong thị trường quảng cáo truyền thống Sự tham gia của các gã khổng lồ như Facebook và Google đã thúc đẩy sự gia tăng thuê bao mạng xã hội, khiến cho quảng cáo kỹ thuật số trở thành xu hướng chính.

Trước năm 2010, doanh thu quảng cáo chủ yếu đến từ truyền hình và in ấn, nhưng sự bùng nổ của mạng xã hội đã làm giảm dần doanh thu từ quảng cáo truyền thống, chuyển hướng sang các nền tảng số như Google và Facebook Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ truyền thông số và mạng xã hội đã tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn Các hệ thống quảng cáo số cung cấp công cụ đo lường và định lượng cụ thể, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí truyền thông so với mục tiêu đã đặt ra.

Mạng xã hội và truyền thông kỹ thuật số đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa doanh thu cho các dịch vụ truyền hình OTT Nhờ vào tính chất lan truyền của các kênh truyền thông này, khả năng phát triển thuê bao sử dụng dịch vụ truyền hình OTT nhanh chóng vượt trội so với các hình thức truyền hình truyền thống.

Công nghệ kỹ thuật và truyền dẫn nội dung đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ nội dung OTT Doanh nghiệp sở hữu các giải pháp công nghệ hiện đại sẽ tối ưu hóa quy trình phân phối nội dung, mang đến trải nghiệm thông minh và hiệu quả cho từng khách hàng Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn cải thiện trải nghiệm của người dùng.

Thựctrạnghoạtđộngmarketingtạicôngtypháttriểndịchvụtruyềnhình MyTV

Trong những năm gần đây, truyền hình MyTV đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là vào năm 2020 khi chuyển từ cung cấp dịch vụ truyền hình IPTV sang truyền hình OTT Việc chuyển đổi này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty Đầu tư vào mảng dịch vụ truyền hình và nội dung số đã giúp MyTV nâng cao chất lượng dịch vụ Công ty cũng đã áp dụng những chính sách marketing mới nhằm thích ứng với sự thay đổi này.

2.3.1 Thựctrạngvềcôngtáclựachọnthịtrườngvàkháchhàngmụctiêutạicôngty phát triển dịch vụ truyền hìnhMyTV

Theo số liệu khảo sát xu hướng xem truyền hình của người dân Việt Nam do CụcphátthanhtruyềnhìnhvàThôngtinđiệntử,cungcấpViệtNamcó64triệungười sử dụng internet – xếp thứ

Việt Nam đứng thứ 12 thế giới và thứ 6 khu vực về thời gian sử dụng internet, trung bình mỗi người dành 6h43/ngày cho giải trí, trong đó 4h30 cho mạng xã hội, 2h30 cho xem truyền hình trực tuyến và video theo yêu cầu, và 1h11 cho nghe nhạc trực tuyến Phân tích nhu cầu khách hàng trong thị trường truyền hình trả tiền cho thấy cơ hội sinh lời lớn cho các công ty khi phát triển vào lĩnh vực truyền hình trả tiền internet Đặc biệt, nhóm khách hàng có thu nhập từ 10 triệu đồng trở lên đang có nhu cầu cao về truyền hình internet, được thể hiện qua việc chuyển đổi từ nhà cung cấp truyền hình IPTV sang nhà cung cấp truyền hình OTT.

Thị trường dịch vụ MyTV B2C hiện đã được phủ sóng toàn quốc, chia thành ba khu vực chính: Bắc, Trung, và Nam Dựa trên doanh thu và số lượng thuê bao từ dữ liệu trên website portal.mytv.vn, bộ phận marketing đã phân tích và xác định 5 tỉnh có kết quả tốt nhất theo từng tháng, quý Qua đó, họ tìm hiểu nguyên nhân thành công và đề xuất các kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bảng 2.5: Thống kê 05 tỉnh doanh thu tốt giai đoạn 2018-2020 Đơn vị tính: triệuđồng

VNPT tỉnh/TP Doanh thu 2018

Dựa trên kết quả doanh thu và sự gia tăng số lượng thuê bao từ năm 2018 đến 2019, công ty đã xác định những thị trường tiềm năng Để nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng, hàng năm công ty tiến hành khảo sát đánh giá Qua đó, công ty đưa ra các chính sách kinh doanh kịp thời nhằm hỗ trợ 5 tỉnh: Nghệ An, Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Đăk Lăk hoàn thành kế hoạch doanh thu đã đề ra.

Về công tác phát triển thuê bao mới, cần chủ động triển khai nhiều chương trình hỗ trợ bán hàng thông qua chương trình trả trước với giá STB, sử dụng nguồn chi phí của đơn vị Trong giai đoạn giữa năm 2018, khi có nguồn hỗ trợ từ Media, chúng ta đã xây dựng và triển khai các chiến lược phát triển mới nhằm thu hút khách hàng từ đối thủ Đồng thời, cũng cần tích cực thực hiện chương trình khuyến mại tập trung của Tập đoàn trong các tháng cuối năm.

Các chương trình mục tiêu và kế hoạch cụ thể cho từng phòng bán hàng cần được thiết lập, đi kèm với cơ chế khuyến khích và sự giám sát, hỗ trợ thường xuyên từ các bộ phận liên quan Sự ủng hộ và chỉ đạo sát sao từ lãnh đạo, cùng với sự phối hợp tích cực giữa bộ phận bán hàng và bộ phận hỗ trợ, sẽ tạo ra sức mạnh trong công tác bán hàng.

Cơ cấu gói cước và doanh thu chủ yếu tập trung vào gói cước Nâng cao, với 72% thuê bao sử dụng gói này Tại Nghệ An, gói cước ưu thế được lựa chọn kết hợp với fiber, giúp tạo ra gói cước ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh Đồng thời, việc chuyển dần từ gói Nâng cao lên gói VIP sẽ là nền tảng để tăng ARPU.

ViệckếthợpgiữaviệctăngthuêbaoPSCvàtăngARPUlàcơsởchínhđểNghệ An có mức tăng trưởng doanh thu tốt và ổn định trong giai đoạn 2018 –2020.

Hà Nội: Đơn vị luôn có mức thuê bao PSC tăng trưởng dương trong cả giai đoạn từ 2018-2020

Về thuê bao: đã chủ động triển khai chương trình phát triển thuê bao nội bộ từ đầunăm2018(tựcânđốichiphí).TíchcựctriểnkhaichươngtrìnhcủaTậpđoànnên số lượng thuê bao phát triển mới là rấttốt

Việc thuê bao rời mạng là điều khó tránh khỏi do nhiều nguyên nhân, nhưng lượng thuê bao PSC vẫn tăng trưởng dương lớn, giúp bù đắp doanh thu và giảm thiểu tác động từ sự suy giảm ARPU Trong bối cảnh cạnh tranh cao, đơn vị đã triển khai chương trình hỗ trợ bán hàng thường xuyên và chú trọng công tác chăm sóc khách hàng, đảm bảo chất lượng dịch vụ với việc giám sát giải quyết khiếu nại Sở hữu số lượng thuê bao fiber lớn nhất cả nước, đơn vị cũng có điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ truyền hình MyTV tại Đắk Lắk.

Trong giai đoạn 2018-2020, đơn vị đã tích cực đẩy mạnh công tác khuyến mại thông qua các chính sách chăm sóc khách hàng của Tập đoàn Từ đầu năm 2018, đơn vị đã chủ động phối hợp với MyTV để triển khai chương trình khuyến mại kéo dài trong quý 1 và quý 2 Đối với công tác điều hành, sự phối hợp giữa kinh doanh và kỹ thuật tại Đăk Lăk được thực hiện rất linh hoạt.

Tạo các nhóm điều hành công việc trên Viber, Zalo và email nhóm là cần thiết, bao gồm sự tham gia của lãnh đạo trung tâm kinh doanh cùng với đại diện từ VNPT như Giám đốc, Phó giám đốc và Trưởng/phó phòng.

 Lãnh đạo trung tâm viễn thông và phòng bán hàng có trách nhiệm cùng xây dựng địa bàn phát triển và kế hoạch hành động hàngtuần/tháng.

Nhân viên bán hàng và nhân viên kỹ thuật phối hợp chặt chẽ theo địa bàn nhằm tăng doanh thu và nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng Đặc biệt, VNPT khuyến khích nhân viên kỹ thuật tham gia bán hàng thông qua việc cộng điểm số cá nhân khi họ giới thiệu khách hàng cho trung tâm kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả bán hàng, chúng tôi sẽ triển khai chiến lược theo từng khu vực cạnh tranh, đặc biệt là ở những khu vực có sự cạnh tranh gay gắt với Viettel Chúng tôi cam kết thực hiện các hoạt động kinh doanh mạnh mẽ và nhanh chóng, kết hợp giữa tư vấn, ký hợp đồng và tiến hành lắp đặt ngay lập tức Đặc biệt, chúng tôi sẽ tăng cường làm việc vào thứ Bảy để đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn.

Công tác giám sát và đánh giá thi đua diễn ra hàng tuần, bao gồm việc điểm tin tình hình thực hiện, đánh giá chi tiết từng nhân viên, và yêu cầu giải trình trực tiếp với giám đốc đối với những nhân viên có hiệu quả làm việc thấp Đồng thời, cần đề xuất những thay đổi cần thiết để đạt được kết quả tốt hơn trong tuần tiếp theo Ngoài ra, khen thưởng đột xuất sẽ được trao cho những đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc Trong công tác hoạch định, việc xây dựng kế hoạch cũng được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

 Xácđịnhrõchấtlượngkhuvựnàohệthốngtốtthìsẽtậptrungnguồnlực, đẩy mạnh công tác bán hàng tại khu vựcnày.

 Quy hoạch các vùng thị trường cụ thể: chuyển đổi cáp đồng sang cáp quang,khuvựcpháttriểnmớihạtầng,khuvựckhôngđầutưthêmhạtầng để định hướng địa bàn bánhàng.

 Xác định các thời điểm mùa vụ (Tây Nguyên vào những thời điểm thu hoạchcàphê,tiêu…,thờiđiểmtàichínhkháchhàngthoảimái)đểtổchức chương trình kích cầu phát triển thuêbao.

 Công tác đào tạo: xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo cho nhân viên địa bàn, thực hiện định kỳ hàngtháng/quý.

 Công tác đào tạo kỹ năng bán hàng, cập nhật các nội dung mới: thực hiện

1 lần/quý, có thể phát sinh đột xuất theo yêu cầu kinh doanh tại từng địa bàn.

 Côngtáctậphuấntriểnkhaicácdịchvụ,góicướcmới:thựchiệntùyphát sinh dịch vụ, gói cước mới, đào tạo tập trung và trực tiếp tại địabàn.

TP.HCMlàmộttrongnhữngthànhphốcódânsốvàthunhậplớnnhấtcảnước và cũng là thị trường chịu sự cạnh tranh khốc liệtnhất.

Vào năm 2017, do thiếu kinh phí cho các hoạt động khuyến mại và truyền thông, công ty MyTV và trung tâm kinh doanh HCM không thường xuyên phối hợp trong việc quảng bá dịch vụ MyTV, dẫn đến việc chỉ có 6.674 thuê bao mới được phát triển Đến quý 2 năm 2018, tình hình không có nhiều cải thiện khi chỉ đạt 3.426 thuê bao Tuy nhiên, trong quý 3 và quý 4 năm 2018, tốc độ phát triển thuê bao đã tăng đột biến, với 9.399 thuê bao mới, tăng 274% so với hai quý trước đó Từ quý 1 năm 2019, số lượng thuê bao tiếp tục tăng ổn định.

 Do có chương trình khuyến mại tặng 100% STB cho khách hàng (Media cung trung tâm kinh doanh HCM phốihợp).

HCM đã tập trung phát triển MyTV kết hợp với dịch vụ cốt lõi là fiber Với giá cước combo (fiber + gói Nâng cao) chỉ hơn 200.000đ/tháng và chất lượng mạng fiber ổn định, MyTV đã thu hút được nhiều khách hàng tham gia, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây.

Đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại công ty phát triển dịch vụ truyềnhìnhMyTV

2.4.1 Thành công của dịch vụ truyền hìnhMyTV

Trảiquahơn10nămxâydựngvàpháttriển,côngtyđãcónhữngchỗđứngnhấtđịnhtrênthịtrường truyềnhìnhtrảtiền.HiệntạiMyTVđangsởhữuhơn20triệuthuêbao(20%thịphần)diđộ ngởViệtNamvàtậpkháchhàngcóchấtlượngcaonhấtởViệtNamvàchiếmhơn65%thịphầnthu êbaodiđộngởthịtrườngphíaNam.

MyTV hiện có hệ thống phân phối rộng khắp trên 63 tỉnh/thành phố, giúp dịch vụ truyền hình OTT nhanh chóng phủ sóng thị trường Với chất lượng hình ảnh tốt, độ phủ tín hiệu rộng và giá thành hợp lý, MyTV tự tin chiếm lĩnh thị phần dịch vụ truyền hình trả tiền.

MyTV đã xây dựng thương hiệu thành công với vị thế cao cấp, năng động và hiện đại, nhận được sự tin tưởng lớn từ khách hàng và thị trường, đặc biệt ở các khu vực đô thị Dịch vụ truyền hình của MyTV mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho người dùng.

- Tiếp tục củng cố thương hiệu MyTV là một thương hiệu năng động, không ngừng tìm kiếm cung cấp các dịch vụ chất lượng cao cho kháchhàng.

- Với uy tín hơn 10 năm của MyTV khi cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ tạo niềm tin cho khách hàng mua và sử dụng dịchvụ.

MyTV, một doanh nghiệp viễn thông hàng đầu, có độ bao phủ thị trường khách hàng rộng rãi trên toàn quốc Với hơn 10 năm kinh nghiệm, hệ thống chăm sóc khách hàng của MyTV được tổ chức chặt chẽ và hoạt động 24/7, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Hệ thống này thường xuyên cập nhật thông tin và cung cấp dịch vụ, với hàng trăm triệu cuộc gọi được thực hiện trong năm, đảm bảo sự hài lòng và tin cậy cho người sử dụng.

Hệ thống chăm sóc khách hàng của MyTV hoàn toàn đủ khả năng phục vụ cho lĩnh vực truyền hình, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì khách hàng và tạo sự khác biệt Điều này sẽ góp phần vào thành công của MyTV trong việc phát triển dịch vụ truyền hình OTT, một thách thức mà các doanh nghiệp truyền hình khác khó có thể đầu tư để đạt được.

Với sự phát triển của mô hình kinh tế chia sẻ, MyTV đã nhanh chóng áp dụng mô hình hợp tác với các đối tác để tận dụng nguồn lực bên ngoài Công ty đang xây dựng chính sách hợp tác linh hoạt và hấp dẫn nhất cho các đối tác cung cấp dịch vụ, bao gồm cả đối tác cung cấp giải pháp và nội dung, so với các nhà mạng khác tại Việt Nam MyTV cam kết không giới hạn dịch vụ hợp tác và cung cấp tỷ lệ phân chia doanh thu cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung.

Mô hình hợp tác chính hiện nay là cung cấp dịch vụ và chia sẻ doanh thu từ khách hàng với tỷ lệ linh hoạt và hấp dẫn Hợp tác đa dạng trong các lĩnh vực như cung cấp giải pháp, nội dung, dịch vụ quảng cáo truyền thông, chăm sóc khách hàng và tư vấn, giúp MyTV tiếp cận nhiều đối tác có năng lực và kinh nghiệm tốt, từ đó tạo ra các dịch vụ hấp dẫn và giá trị cho khách hàng.

Bêncạnhnhữngkếtquảthựctếđãthựchiệnđượctronghơn10nămhoạtđộng,trongquátrìnhtriể nkhaichínhsáchkinhdoanhnóichung,trongđócụthểcócác hoạt động marketing, công ty còn tồn tại một số những hạn chế như sau:

VNPT sở hữu nhiều đơn vị thành viên, nhưng chất lượng dịch vụ MyTV phụ thuộc vào nhiều bộ phận khác nhau Điều này dẫn đến việc phối hợp phát triển dịch vụ còn chậm và không nhịp nhàng, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển dịch vụ và giảm tính chuyên nghiệp trong hỗ trợ khách hàng khi xảy ra sự cố.

Chính sách kinh doanh hiện tại của công ty còn nhiều hạn chế do việc xây dựng chính sách chủ yếu do các phòng ban tự quyết định, dẫn đến sự không đồng nhất về chất lượng dịch vụ Sự thiếu chuyên nghiệp này có thể khiến khách hàng không hài lòng khi so sánh với đối thủ, đồng thời cũng có nguy cơ gây chồng chéo trong các chính sách.

Sản phẩm truyền hình MyTV hiện tại chỉ tập trung vào việc phát triển thương hiệu trong nước mà chưa có kế hoạch cụ thể để mở rộng ra thị trường quốc tế Đồng thời, tại thị trường nội địa, MyTV cũng chưa triển khai các chính sách ưu tiên nổi bật để giữ chân khách hàng mục tiêu, mà chủ yếu chỉ dừng lại ở việc tặng quà như mũ bảo hiểm và áo mưa.

Mặc dù ứng dụng truyền hình MyTV cung cấp nhiều sản phẩm, nhưng vẫn chưa có sự khác biệt rõ rệt so với các đối thủ cạnh tranh Việc tập trung vào phát triển nội dung vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn.

Nguyên nhân đầu tiên,trong khi thị trường ngày càng phát triển và mang tính cạnhtranhcao,kháchhàngcónhiềulựachọnhơnkhichọnnhàcungcấpđểsửdụng dịchvụ,nhưngvềphíacôngtydotrựcthuộckhốiđơnvịnhànướcnênvẫnchưahoàn toànxóabỏđượctínhđộcquyềntừtrướcđâynênsựphâncấpvềbộmáynhânsựđôi khivẫnbịcồngkềnh,thựcsựchưacósựbứtphávànổitrộiđểmanglạitốiđalợiích cho kháchhàng.

Dịch vụ truyền hình MyTV gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng do vướng mắc về bản quyền và hạn chế kinh phí trong việc mua nội dung, dẫn đến việc thiếu các chương trình độc quyền và khác lạ.

Thứ ba là, MyTV chỉ tập trung vào công tác phát triển tăng thuê bao khách hàng,pháttriểndịchvụ,hệthốngthôngtin…nhưngchưathựcsựquantâmđếnquản trị rủi ro nhằm kiểm soát chất lượng dịchvụ.

Công ty đang gặp khó khăn do thiếu hụt lực lượng cán bộ nhân viên và chưa chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn Nhận thức của cán bộ công nhân viên chưa kịp thời đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại.

MỘT SỐ GIẢI PHÁT HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CÔNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNHMYTV

Ngày đăng: 17/06/2022, 08:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1.] GS.TS NGUT Bùi Xuân Phong (2008),Giáo trình Quản trị kinh doanh Viễnthông, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị kinh doanh Viễnthông
Tác giả: ] GS.TS NGUT Bùi Xuân Phong
Năm: 2008
[2.]GS.TSTrầnMinhĐạo(2013),GiáotrìnhMarketingcănbản,NXBĐạihọcKinh tế Quốc dân, Hà Nội 2013, tr11 - tr242 Sách, tạp chí
Tiêu đề: GiáotrìnhMarketingcănbản
Tác giả: ]GS.TSTrầnMinhĐạo
Nhà XB: NXBĐạihọcKinh tế Quốc dân
Năm: 2013
[3.] TS. Trần Thị Thập (2010),Bài giảng Quản trị kinh doanh Dịch vụ Bưu chínhViễn thông, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quản trị kinh doanh Dịch vụ Bưu chínhViễn thông
Tác giả: ] TS. Trần Thị Thập
Năm: 2010
[4.] Kotler, P. (2010),Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh
Tác giả: ] Kotler, P
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2010
[6.] Nguyễn Thị Mơ (2010),Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa vềdịch vụ thương mại, NXB Chính trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa vềdịch vụ thương mại
Tác giả: ] Nguyễn Thị Mơ
Nhà XB: NXB Chính trị
Năm: 2010
[7.] PGS.TS Nguyễn Văn Thanh (2008),Bài giảng Marketing dịch vụ, Đại học Bách khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Marketing dịch vụ
Tác giả: ] PGS.TS Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2008
[8.] GS Đỗ Hồng Toàn,Quản trị kinh doanh, NXB Lao động xã hội, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinh doanh
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
[9.] Đề tài thạc sĩ Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông (2013). Giải pháp Marketing hỗn hợp dịch vụ AVG của Công ty Mobifone Khác
[10.] Đề tài thạc sĩ Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông (2014). Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường đối với dịch vụ MyTV của Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC Khác
[11.] Bộ Thông tin truyền thông (năm 2019). Sách trắng ICT, 78 trang Khác
[12.]ĐềáncungcấpdịchvụtruyềnhìnhtrênOTTcủaMyTV,củacôngtypháttriển dịch vụ truyền hình MyTV, Hà Nội,2019 Khác
[13.]ThủtướngChínhphủ(năm2016).Nghịđịnhquảnlý,cungcấpvàsửdụngdịch vụ phát thanh truyền hình số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm2016 Khác
[14.] Công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV (năm 2018 – năm 2020). Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh Khác
[15.] Casbaa (2015). Vietnam in view – a Casbaa Market research report 2015. 83 pages Khác
[16.] Ericsson (2016). Ericsson Mobility Report. 36 pages Khác
[17.] Ericsson (2016). TV Multiplay G TM & Technology Stratery. 25 pages. [18.] Khác
[19.] Weareasocial (2017). Digital In 2017: SouthEAST Asia. 197 pages Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH MYTV - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH MYTV (Trang 1)
IPTV Internet Protocol Television Truyền hình giao thức Internet - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
nternet Protocol Television Truyền hình giao thức Internet (Trang 8)
VOD Video on demand Truyền hình theo yêu cầu - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
ideo on demand Truyền hình theo yêu cầu (Trang 8)
Hình 1.1: Các phương án lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
Hình 1.1 Các phương án lựa chọn thị trường và khách hàng mục tiêu (Trang 19)
Hình 1.2: Các bước phân tích đối thủ cạnh tranh - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
Hình 1.2 Các bước phân tích đối thủ cạnh tranh (Trang 25)
Hình 1.3: Các mối quan hệ trong marketing dịch vụ - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
Hình 1.3 Các mối quan hệ trong marketing dịch vụ (Trang 28)
Phòng Kỹ thuật truyền hìnhNhóm Pháp chế bản quyền - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
h òng Kỹ thuật truyền hìnhNhóm Pháp chế bản quyền (Trang 43)
thị trên màn hình dịch vụ MyTV. Trong quá trình xem phim khách hàng có thể sử dụng chức năng tạm dừng, chạy tiếp, tua đi, tua lại chương trình/phim để bỏ qua từng phần hoặc tua lùi chương trình/phim để xem lại. - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
th ị trên màn hình dịch vụ MyTV. Trong quá trình xem phim khách hàng có thể sử dụng chức năng tạm dừng, chạy tiếp, tua đi, tua lại chương trình/phim để bỏ qua từng phần hoặc tua lùi chương trình/phim để xem lại (Trang 45)
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2019- 2020 - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2019- 2020 (Trang 47)
Theo số liệu khảo sát xu hướng xem truyền hình của người dân Việt Nam do Cục  phát  thanh  truyền  hình  và  Thông  tin  điện  tử,  cung  cấp  Việt  Nam  có  64  triệu người sử dụng internet – xếp thứ 12 trên thế giới và thứ 6 trong khu vực - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
heo số liệu khảo sát xu hướng xem truyền hình của người dân Việt Nam do Cục phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử, cung cấp Việt Nam có 64 triệu người sử dụng internet – xếp thứ 12 trên thế giới và thứ 6 trong khu vực (Trang 53)
Bảng 2.6: Giá cước dịch vụ truyền hình MyTV Gói cước miễn phí - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
Bảng 2.6 Giá cước dịch vụ truyền hình MyTV Gói cước miễn phí (Trang 63)
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Phát triển dịch vụ truyền hình MyTV - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
gu ồn: Phòng kinh doanh – Công ty Phát triển dịch vụ truyền hình MyTV (Trang 64)
Bảng 2.7: Lộ trình phát triển sản phẩm của dịch vụ MyTV giai đoạn 2020-2025 - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
Bảng 2.7 Lộ trình phát triển sản phẩm của dịch vụ MyTV giai đoạn 2020-2025 (Trang 65)
Nguồn: Phòng phát triển sản phẩm – Công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV  Nhìn chung, qua từng giai đoạn phát triển của dịch vụ MyTV MyTV đang có  bước chuyển mình, xây dựng các chính sách nội dung, lộ trình sản phẩm luôn lấy nhu cầu của khách hàng - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
gu ồn: Phòng phát triển sản phẩm – Công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV Nhìn chung, qua từng giai đoạn phát triển của dịch vụ MyTV MyTV đang có bước chuyển mình, xây dựng các chính sách nội dung, lộ trình sản phẩm luôn lấy nhu cầu của khách hàng (Trang 66)
Bảng 3.1: Đề xuất các chính sách chăm sóc khách hàng TTTiêu chí xác - Giải pháp marketing đối với ứng dụng truyền hình MyTV tại công ty phát triển dịch vụ truyền hình MyTV
Bảng 3.1 Đề xuất các chính sách chăm sóc khách hàng TTTiêu chí xác (Trang 88)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w