1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam

105 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hệ Thống Pháp Luật Cho Nghiệp Vụ Bảo Lãnh Ngân Hàng Quốc Tế Tại Việt Nam
Tác giả Hoàng Huyền My
Người hướng dẫn PGS, TS Đặng Thị Nhàn
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 673,06 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ BẢO LÃNHQUỐC TẾ (21)
    • 1.1. Những lý luận chung về bảo lãnhn g â n hàng (21)
      • 1.1.1. Khái niệm bảo lãnhngânhàng (21)
      • 1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnhngânhàng (23)
      • 1.1.3. Phân loại bảo lãnhngânhàng (25)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnhn g â n hàng (28)
      • 1.1.5. Các rủi ro trong hoạt động bảo lãnhngânhàng (30)
    • 1.2. Những lý luận về hoạt động bảo lãnhquốctế (33)
      • 1.2.1. Khái niệm bảo lãnhquốctế (33)
      • 1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnhquốctế (34)
      • 1.2.3. Chức năng của bảo lãnhquốctế (37)
      • 1.2.4. Vai trò của bảo lãnhquốctế (38)
      • 1.2.5. Phân loại bảo lãnhquốctế (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAMHIỆNNAY (44)
    • 2.1. Tìnhh ì n h h o ạ t đ ộ n g b ả o l ã n h q u ố c t ế t ạ i c á c n g â n h à n g t h ư ơ n g m ạ i ở Việt NamViệtNam (44)
      • 2.1.1. Sự đa dạng hoá trong sản phẩm,dịchvụ (44)
      • 2.1.2. Sự tăng trưởng trong doanh số và doanh thut ừ phí (47)
    • 2.2. Thực trạng pháp luật cho hoạt động hoạt động bảo lãnh quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Namhiệnnay (49)
      • 2.2.1. Hệ thống pháp luật hiện hành cho hoạt động bảo lãnhquốctế..................36 2.2.2.Nội dung pháp luật về hoạt động bảo lãnh quốc tế tại Việt Nam hiện nay40 (49)
      • 2.3.1. Những kết quảđ ạ t được (68)
      • 2.3.2. Những bất cập trong hệ thống pháp luật về hoạt động bảo lãnh quốc tế tạiViệt Namhiệnnay 56 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ỞVIỆTNAM (69)
    • 3.1. Phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động bảo lãnh quốc tế tại các NHTM ởV i ệ t Nam (76)
      • 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật phải phù hợp chủ trương của Đảng và Nhà nước. 6 3 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải phù hợp vớixu hướng hội nhậpq u ố c tế 65 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật cho hoạt động bảo lãnh quốc tế phải dựa trênnguyêntắcđảmbảotínhđồngbộ,khảthivàthốngnhấtcủahệthốngphápluật (76)
      • 3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh quốc tế cần phải giải quyết được nhữngbất cập của pháp luậthiệnhành 67 3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động bảo lãnh quốc tế tại các NHTM ởViệtNam (80)
      • 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành về bảo lãnhquốc tế (82)
      • 3.2.2. Quy định một chuẩn mực chung về mẫubảo lãnh (86)
      • 3.2.3. Nâng cao vai trò quản lý, giám sát của các cơ quan quản lýN h à nước (88)
      • 3.2.4. Nâng cao kiến thức pháp luật cho các chủ thể trong hoạt động bảo lãnhquốctế 78 KẾTLUẬN (91)

Nội dung

Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam.Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam.Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam.Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam.Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam.Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam.Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam.Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam.

NHỮNG LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ BẢO LÃNHQUỐC TẾ

Những lý luận chung về bảo lãnhn g â n hàng

1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngânhàng

Từ thời kỳ Hy Lạp cổ đại, hoạt động bảo lãnh đã được hình thành trong các giao dịch nhỏ lẻ Bảo lãnh lần đầu tiên xuất hiện tại Hoa Kỳ và Tây Âu vào những năm sau đó.

Vào những năm 60 của thế kỷ XX, biện pháp bảo đảm trong giao dịch nội địa đã trở nên phổ biến và được áp dụng trong thương mại quốc tế từ những năm 70 Sự gia tăng các hợp đồng thương mại có giá trị lớn đã tạo ra nhu cầu cấp thiết về các biện pháp bảo đảm, đặc biệt khi các bên không hoàn toàn tin tưởng lẫn nhau Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng đã phát hành các bảo lãnh độc lập, chủ yếu được sử dụng trong các giao dịch kinh tế giữa khu vực Trung Đông và các quốc gia Tây Âu.

Việt Nam đã chính thức gia nhập quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu từ những năm 1990, dẫn đến việc hình thành bảo lãnh ngân hàng như một yếu tố không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế.

Từ năm 1994-1995, hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam đã được cải thiện nhờ vào các quy định và hướng dẫn của Nhà nước Sự tăng trưởng kinh tế đã thúc đẩy doanh số bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại gia tăng với nhiều hình thức đa dạng và chất lượng dịch vụ được nâng cao Kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, cơ hội hợp tác thương mại mở rộng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động bảo lãnh quốc tế.

Bảo lãnh ngân hàng là một khái niệm quan trọng trong các văn bản pháp luật và nghiên cứu tại Việt Nam, chủ yếu dựa trên Bộ luật Dân sự Theo Điều 335 của Bộ luật Dân sự 2015, bảo lãnh là cam kết của bên thứ ba (bên bảo lãnh) với bên nhận bảo lãnh, thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện đúng nghĩa vụ Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 cũng xác định rằng bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, và khách hàng có trách nhiệm hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

Bảo lãnh ngân hàng, theo Điều 3 của Thông tư 07/2015/TT-NHNN, được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng trong đó bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không hoàn thành nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh Đồng thời, bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.

Theo Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-NHNN ngày 06/10/2017, bảo lãnh ngân hàng được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết Định nghĩa này không có sự thay đổi so với Thông tư 07/2015/TT-NHNN Ngoài ra, theo Điều 2, URDG 758 (ICC 2010), bảo lãnh là bất kỳ cam kết nào được ký để chuẩn bị cho việc thanh toán dựa trên yêu cầu phù hợp.

Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của tổ chức tín dụng (TCTD) với vai trò bên thứ ba, nhằm thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết Cam kết này được thể hiện qua văn bản bảo lãnh của các TCTD, theo quy định của pháp luật quốc tế và trong nước.

1.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng

1.1.2.1 Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động mang tính chất thương mại đặcthù Đầu tiên, về bản chất pháp lý, bảo lãnh ngân hàng là loại giao dịch thương mại (hay hành vi thương mại) đặc thù Tính chất thương mại trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng được thể hiện ở chỗ hoạt động bảo lãnh này vừa do chính các tổ chức tín dụng (với tư cách là một thương nhân) thực hiện trên thị trường nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, vừa có tính chất chuyên nghiệp như một ngành nghề kinh doanh. Cũng do tính chất thương mại của hoạt động bảo lãnh ngân hàng mà hoạt động này bắt buộc phải làm thủ tục đăng kí kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của phápluật.

1.1.2.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độclập

Tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng được thể hiện qua hai khía cạnh chính Đầu tiên, bảo lãnh ngân hàng hoạt động độc lập so với giao dịch cơ sở, trong đó giao dịch cơ sở là hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, có thể liên quan đến mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc xây dựng Mặc dù bảo lãnh ngân hàng dựa trên giao dịch cơ sở để đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên, nhưng nghĩa vụ bảo lãnh chỉ phụ thuộc vào các điều kiện trong cam kết bảo lãnh của ngân hàng Khi các điều khoản này được đáp ứng, ngân hàng có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh mà không cần xem xét đến tình hình thực hiện giao dịch cơ sở, từ đó tạo ra sự bảo đảm cho bên nhận bảo lãnh và thuận lợi cho ngân hàng trong việc kiểm tra chứng từ.

Tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng được thể hiện rõ qua trách nhiệm thanh toán của bên bảo lãnh, hoàn toàn tách biệt với quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh Bên bảo lãnh không có quyền từ chối hoặc trì hoãn thanh toán dựa trên những lý do liên quan đến quan hệ của họ với bên được bảo lãnh, miễn là chứng từ thanh toán do bên nhận bảo lãnh cung cấp hoàn toàn phù hợp với các điều khoản và điều kiện trong cam kết bảo lãnh.

1.1.2.3 Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứngtừ Đặc điểm này của BLNH thể hiện ở chỗ việc phát hành cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh, việc yêu cầu thanh toán của bên nhận bảo lãnh hoặc việc thực hiện cam kết bảo lãnh đều phải được lập thành văn bản Những văn bản này không chỉ là bằng chứng chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch bảo lãnh mà còn là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình đối với bên kia Chẳng hạn, khi bên nhận bảo lãnh yêu cầu thanh toán, họ phải xuất trình các chứng từ phù hợp với nội dung cam kết bảo lãnh; ngược lại, bên bảo lãnh cũng phải dựa vào nội dung văn bản bảo lãnh và đối chiếu với chứng từ do người nhận bảo lãnh xuất trình để xác định việc đòi tiền của bên nhận bảo lãnh có hợp lệ hay không và mình có phải trả tiền theo yêu cầu đòi tiền đó hay không Các chứng từ quan trọng nhất trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng gồm có: hợp đồng/ thoả thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Tất cả những nội dung thay đổi liên quan đến các chứng từ này đều phải được lập thành văn bản và thông báo đến các bên liênquan.

1.1.2.4 Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch không thể đơn phương hủyngang

Tính chất không thể hủy ngang của bảo lãnh ngân hàng (BLNH) thể hiện ở việc sau khi cam kết bảo lãnh được phát hành hợp lệ, người bảo lãnh không có quyền đơn phương hủy bỏ cam kết này nếu không có sự đồng ý của người nhận bảo lãnh Đây là đặc điểm được công nhận rộng rãi theo thông lệ quốc tế và pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới.

1.1.2.5 Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoạibảng

Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ tín dụng được quản lý như một hoạt động ngoại bảng, với bản chất là hình thức tài trợ dựa trên uy tín Khi phát hành cam kết bảo lãnh, bảng cân đối tài sản của ngân hàng không thay đổi, và tổ chức phát hành không cần trích lập dự phòng rủi ro cho dư nợ cấp bảo lãnh Tuy nhiên, nếu bên nhận bảo lãnh yêu cầu thanh toán, ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ, và nếu bên được bảo lãnh chưa hoàn trả, ngân hàng sẽ yêu cầu thu hồi nợ Điều này có thể ảnh hưởng đến bảng cân đối tài sản, các chỉ tiêu tài chính và tính thanh khoản của ngân hàng Vì vậy, mặc dù là hoạt động ngoại bảng, bảo lãnh ngân hàng cần được quản lý và giám sát chặt chẽ.

1.1.3 Phân loại bảo lãnh ngânhàng

Tuỳ theo mỗi cách thức phân loại, bảo lãnh ngân hàng có thể bao gồm những loại hình khác nhau:

1.1.3.1 Phân loại theo cách thức pháthành

Bảo lãnh trực tiếp là hình thức bảo lãnh đơn giản nhất, diễn ra giữa ba bên, trong đó bên bảo lãnh cam kết thanh toán trực tiếp cho bên nhận bảo lãnh mà không cần trung gian Sau khi thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng, ngân hàng có quyền truy đòi từ bên được bảo lãnh.

Những lý luận về hoạt động bảo lãnhquốctế

1.2.1 Khái niệm bảo lãnh quốctế

Bảo lãnh quốc tế, hay còn gọi là bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, là một phần thiết yếu trong hệ thống bảo lãnh ngân hàng Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) và góp phần thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế.

Bảo lãnh quốc tế là một phần của quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, theo Khoản 2 - Điều 663, Bộ luật dân sự 2015 Quan hệ này được xác định khi có ít nhất một bên tham gia là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài, hoặc khi tất cả các bên đều là công dân và pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó diễn ra tại nước ngoài Hơn nữa, quan hệ dân sự cũng được coi là có yếu tố nước ngoài nếu đối tượng của nó nằm ở nước ngoài.

Bảo lãnh quốc tế là hình thức bảo lãnh ngân hàng có yếu tố nước ngoài, trong đó ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện đúng nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả nợ cho bên bảo lãnh Đặc biệt, ít nhất một trong các bên tham gia quan hệ bảo lãnh phải là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài.

1.2.2 Đặc điểm của bảo lãnh quốctế

Bảo lãnh quốc tế không chỉ có những đặc điểm chung giống như bảo lãnh thông thường mà còn sở hữu những đặc trưng riêng biệt do yếu tố nước ngoài trong quan hệ dân sự.

1.2.2.1 Các chủ thể tham gia mang yếu tố nướcngoài

Bảo lãnh ngân hàng nội địa và bảo lãnh quốc tế đều liên quan đến ba chủ thể: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh Sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại bảo lãnh này là bảo lãnh quốc tế có yếu tố nước ngoài, với ít nhất một bên tham gia là cá nhân hoặc pháp nhân từ nước ngoài Điều này làm nổi bật tính chất quốc tế của bảo lãnh, khác hẳn với bảo lãnh ngân hàng nội địa.

Quan hệ bảo lãnh quốc tế có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức, chẳng hạn như ngân hàng Việt Nam phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng ở nước ngoài, hoặc phát hành bảo lãnh đối ứng theo yêu cầu của ngân hàng nước ngoài cho người thụ hưởng tại Việt Nam Ngoài ra, một ngân hàng Việt Nam cũng có thể tham gia đồng bảo lãnh với ngân hàng nước ngoài Điều này cho thấy rằng mối quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động bảo lãnh quốc tế rất đa dạng, nhưng điểm nổi bật nhất là sự tham gia của các yếu tố nước ngoài.

1.2.2.2 Nguồn luật áp dụng có yếu tố quốctế

Trong hoạt động bảo lãnh quốc tế, quan hệ giữa các bên tham gia mang tính chất quốc tế, phản ánh sự phát triển của hệ thống luật quốc tế Việc áp dụng luật quốc tế để điều chỉnh các mối quan hệ trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng quốc tế là cần thiết Pháp luật quốc tế liên quan đến bảo lãnh ngân hàng bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được ghi nhận qua văn bản và hình thành từ thực tiễn hoạt động bảo lãnh quốc tế, được công nhận rộng rãi bởi các chủ thể liên quan.

Pháp luật Việt Nam cho phép các chủ thể lựa chọn luật áp dụng trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng có yếu tố nước ngoài, bao gồm điều ước quốc tế, tập quán quốc tế hoặc pháp luật nước ngoài Để phát triển hoạt động bảo lãnh quốc tế, các quy định pháp luật quốc gia cần tuân thủ các quy tắc được cộng đồng quốc tế công nhận và không mâu thuẫn với luật quốc tế Luật quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển luật quốc gia thông qua việc điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.

1.2.2.3 Đồng tiền trong bảo lãnh quốc tế thường là ngoạitệ

Bảo lãnh quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các giao dịch thương mại quốc tế, với đồng tiền bảo lãnh thường theo đồng tiền của giao dịch cơ sở USD, với vị thế là đồng tiền mạnh nhất và chiếm khoảng 75% giao dịch toàn cầu, là ngoại tệ chủ yếu trong bảo lãnh quốc tế Ngoài USD, các ngoại tệ mạnh khác như EUR, JPY và CHF cũng được sử dụng Tại Việt Nam, bảo lãnh quốc tế có thể phát hành bằng VND khi bên nhận là cá nhân hoặc pháp nhân trong nước, như trong các trường hợp bảo lãnh dự thầu hoặc thực hiện hợp đồng của nhà thầu nước ngoài Tuy nhiên, ngoại tệ vẫn là lựa chọn ưu tiên trong bảo lãnh quốc tế, và các tổ chức tín dụng tại Việt Nam có thể phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ theo quy định hoạt động ngoại hối.

1.2.2.4 Ngôn ngữ sử dụng trong bảo lãnh quốc tế thường là tiếng nướcngoài

Trên thế giới hiện nay, có hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, cùng với đó là sự phong phú về ngôn ngữ Sự đa dạng này tạo ra rào cản trong giao tiếp, gây khó khăn cho việc hợp tác quốc tế Do đó, việc lựa chọn một ngôn ngữ chung là cần thiết Tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ phổ biến trong giao dịch thương mại quốc tế, giúp các bên dễ dàng giao tiếp và xử lý thông tin, đặc biệt là trong trường hợp phát sinh tranh chấp.

Bảo lãnh quốc tế là một mối quan hệ phức tạp giữa các bên có yếu tố nước ngoài, do đó, việc lập văn bản ràng buộc nghĩa vụ cần sử dụng một ngôn ngữ chung, dễ hiểu cho tất cả Tiếng Anh, với vai trò là ngôn ngữ phổ biến nhất trong hoạt động bảo lãnh quốc tế, giúp đảm bảo tính khách quan và phù hợp với xu thế toàn cầu Việc sử dụng tiếng Anh trong các hợp đồng bảo lãnh và cam kết quốc tế không chỉ nâng cao hiệu quả giao tiếp mà còn đảm bảo nội dung của các cam kết được diễn đạt rõ ràng qua hệ thống thông tin liên lạc quốc tế giữa các ngân hàng.

1.2.2.5 Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh quốc tế thường phức tạp hơn so với hoạtđộng bảo lãnh ngân hàng trongnước Đặc trưng về các chủ thể tham gia, luật áp dụng, đồng tiền hay ngôn ngữ sử dụng khiến cho bảo lãnh quốc tế phức tạp hơn nhiều so với hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong nước Trong các quan hệ bảo lãnh ngân hàng nội địa, các chủ thể tham gia đều là chủ thể trong nước do đó nguồn luật áp dụng, đồng tiền bảo lãnh hay ngôn ngữ sử dụng đều tuân thủ theo pháp luật quốc gia Nhìn chung, các rủi ro phát sinh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng nội địa có thể được hạn chế bằng công tác phòng ngừa rủi ro và tăng cường kiểm tra, giám sát Việc xử lý tranh chấp phát sinh cũng sẽ dễ dàng đối với các chủ thể trong nước Ngược lại, những rủi ro phát sinh trong quan hệ bảo lãnh quốc tế thường rất khó kiểm soát bởi các chủ thể mang yếu tố nước ngoài, sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các chủ thể, đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ hay luật áp dụng có yếu tố quốc tế,… Đây đều là rủi ro khách quan, khó lường trước khiến cho các chủ thể trong hoạt động bảo lãnh quốc tế gặp phải nhiều khókhăn.

1.2.3 Chức năng của bảo lãnh quốctế

Bảo đảm là chức năng then chốt của bảo lãnh ngân hàng, cả nội địa và quốc tế, giúp người thụ hưởng nhận bồi thường tài chính khi người được bảo lãnh vi phạm cam kết Tuy nhiên, để được đòi tiền, người thụ hưởng cần cung cấp chứng từ theo đúng điều khoản của thư bảo lãnh Đồng thời, ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra và giám sát để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng, từ đó giảm thiểu vi phạm từ phía người được bảo lãnh Chức năng này không chỉ bảo vệ quyền lợi mà còn góp phần duy trì mối quan hệ hợp tác quốc tế.

Bảo lãnh quốc tế là công cụ tài chính cho phép bên được bảo lãnh tham gia hợp đồng mà không cần đặt cọc tiền Nhờ vào bảo lãnh này, khách hàng không phải thực hiện đặt cọc trực tiếp, có thể vay nợ hoặc gia hạn thời gian thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ Chẳng hạn, một nhà thầu có thể nộp thư bảo lãnh thanh toán tạm ứng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ ngân hàng thay vì phải đặt cọc tiền cho chủ đầu tư.

Bảo lãnh quốc tế, mặc dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng thông qua việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng đã mang lại cho khách hàng những lợi ích về ngân quỹ tương tự như khi được cho vay thực sự Dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kịp thời các nhu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời giảm bớt áp lực về nguồn vốn hoạt động cho doanh nghiệp.

1.2.4 Vai trò của bảo lãnh quốctế

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAMHIỆNNAY

Ngày đăng: 17/06/2022, 08:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Matti S. Kurkela, (2008),Letters of Credit and Bank Guarantees underInternation Trade Law, Second Edition, Oxford UniversityPress Sách, tạp chí
Tiêu đề: Letters of Credit and Bank Guarantees underInternation Trade Law
Tác giả: Matti S. Kurkela
Năm: 2008
2. Roeland F. Bertrams, (2013),Bank Guarantees in International Trade, Fourth RevisedEdition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank Guarantees in International Trade
Tác giả: Roeland F. Bertrams
Năm: 2013
3. International Chamber of Commerce, (2010),Uniform Rules for DemandGuarantee, 2010Revision Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uniform Rules for DemandGuarantee
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 2010
4. International Chamber of Commerce, (2011),Guide to ICC Uniform Rules forDemandGuarantee Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Chamber of Commerce, (2011)
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 2011
5. International Chamber of Commerce, (2007),Uniform Customs and Practice forDocumentary Credits,Publication No.600 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uniform Customs and Practice forDocumentary Credits
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 2007
6. International Chamber of Commerce, (1998),International Standby Practice, Publication No. 590, 1998Edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Standby Practice
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 1998
7. United Nations, (1996),Convention on Independent guarantee and StandbyLetters ofcredit.Tài liệu tiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Convention on Independent guarantee and StandbyLetters ofcredit
Tác giả: United Nations
Năm: 1996

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Màn hình tra cứu thông tin bảo lãnh Vietcombank - Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam
Hình 2.1. Màn hình tra cứu thông tin bảo lãnh Vietcombank (Trang 45)
Hình 2.2. Màn hình tra cứu thông tin thư bảo lãnh BIDV - Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam
Hình 2.2. Màn hình tra cứu thông tin thư bảo lãnh BIDV (Trang 46)
Sự mở rộng quy mô, hình thức bảo lãnh; cải thiện chất lượng dịch vụ; áp dụng công nghệ hiện đại trong việc xác thực cam kết và đảm bảo tính an toàn trong hoạt động bảo lãnh là những thành tựu đáng chú ý của các NHTM trong thời gian gần đây - Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam
m ở rộng quy mô, hình thức bảo lãnh; cải thiện chất lượng dịch vụ; áp dụng công nghệ hiện đại trong việc xác thực cam kết và đảm bảo tính an toàn trong hoạt động bảo lãnh là những thành tựu đáng chú ý của các NHTM trong thời gian gần đây (Trang 47)
Bảng 2.2. Doanh số bảo lãnh quốc tế tại một số NHT Mở Việt Nam giai đoạn 2015-2020 - Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam
Bảng 2.2. Doanh số bảo lãnh quốc tế tại một số NHT Mở Việt Nam giai đoạn 2015-2020 (Trang 48)
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình phát hành bảo lãnh quốc tế - Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình phát hành bảo lãnh quốc tế (Trang 58)
Mô hình hồi quy vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi có giá trị hệ số phóng - Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng quốc tế tại Việt Nam
h ình hồi quy vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi có giá trị hệ số phóng (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w