1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bách khoa

96 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Bách Khoa
Tác giả Nguyễn Minh Tuấn
Người hướng dẫn TS. Từ Quang Phương
Trường học Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bách Khoa
Chuyên ngành Kinh tế Đầu tư
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2007
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 918,61 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÁCH KHOA (2)
    • I. Tình hình hoạt động kinh doanh thời gian qua của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa (2)
      • 1. Năm 2004 (3)
    • II. Thực trạng chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa (6)
      • 2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa (7)
        • 2.1. Quy trình và phương pháp thẩm định ở Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa (7)
          • 2.1.1. Quy trình thẩm định ở Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa (7)
            • 2.1.1.1. Phòng kinh doanh tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn (8)
            • 2.1.1.2. Thu thập, xử lý, đánh giá và phân tích thông tin (9)
            • 2.1.1.3. Thẩm định (9)
            • 2.1.1.4. Lập tờ trình thẩm định (9)
            • 2.1.1.5. Giám đốc xét duyệt cho vay dự án (9)
          • 2.1.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư ở Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa (10)
            • 2.1.2.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu (10)
            • 2.1.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự (11)
            • 2.1.2.3. Phương pháp thẩm định dựa trên độ nhạy cảm của dự án: 12 2.1.2.4. Phương pháp dự báo (12)
            • 2.1.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro (12)
          • 2.2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn (13)
            • 2.2.1.1. Thẩm định nâng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn (13)
            • 2.2.1.2. Thẩm định các giai đoạn phát triển và uy tín của doanh nghiệp (13)
            • 2.2.1.3. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp (14)
          • 2.2.2. Thẩm định dự án đầu tư (16)
            • 2.2.2.1. Thẩm định cơ sở pháp lý và sự cần thiết của dự án đầu tư (16)
            • 2.2.2.2. Thẩm định phương diện thị trường của dự án (16)
            • 2.2.2.3. Thẩm định phương diện kỹ thuật (17)
            • 2.2.2.4. Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án (18)
            • 2.2.2.5. Thẩm định phương diện tài chính (18)
            • 2.2.2.6. Thẩm định phương diện kinh tế-xã hội của dự án (18)
          • 2.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa (19)
            • 2.2.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư cho dự án (19)
            • 2.2.3.2. Thẩm tra cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn (19)
            • 2.2.3.3. Thẩm tra việc tính toán giá thành và chi phí sản xuất (19)
            • 2.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của dự án (20)
            • 2.2.3.5. Khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của dự án đầu tư (24)
      • 3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng (25)
        • 3.1. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư (25)
        • 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư (27)
          • 3.2.1. Nhân tố chủ quan (27)
            • 3.2.1.1. Nhân tố con người (27)
            • 3.2.1.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư (28)
            • 3.2.1.3. Các nhân tố khác (28)
          • 3.2.2. Nhân tố khách quan (29)
            • 3.2.2.1. Từ phía doanh nghiệp (30)
            • 3.2.2.2. Môi trường kinh tế (30)
            • 3.2.2.3. Môi trường pháp lí (30)
        • 4.1. Khái quát một số nét về dự án (31)
          • 4.1.1. Mục đích, sự cần thiết phải đầu tư (31)
          • 4.1.2. Địa điểm thực hiện dự án (31)
        • 4.2. Thẩm định tài chính dự án (32)
          • 4.2.1. Thẩm định tình hình tài chính khách hàng (32)
            • 4.2.1.1. Hồ sơ và mục đích vay vốn của khách hàng (32)
            • 4.2.1.2. Năng lực pháp lý (33)
            • 4.2.1.3. Lịch sử phát triển, cơ cấu tổ chức và năng lực điều hành của khách hàng (33)
            • 4.2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh (35)
          • 4.2.2. Thẩm định tài chính dự án (38)
            • 4.2.2.1. Tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án: . 38 4.2.2.2. Dòng tiền của dự án (38)
            • 4.2.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả dự án (50)
            • 4.2.2.4. Thẩm định rủi ro dự án (52)
            • 4.2.2.5. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án (52)
          • 3.2.3. Kết luận (53)
    • III. Đánh giá chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa (53)
      • 1. Một số thành tựu đạt được (54)
      • 2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân (56)
        • 2.1. Một số hạn chế còn tồn tại (56)
        • 2.2. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại (60)
          • 2.2.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng (61)
          • 2.2.2. Nguyên nhân bắt nguồn từ phía khách hàng (62)
          • 2.2.3. Một số nguyên nhân khác (62)
  • CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÁCH KHOA (64)
    • I. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư (64)
      • 1. Về định hướng hoạt động cho vay (64)
      • 2. Về định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư (65)
      • 1. Giải pháp về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư (66)
      • 2. Giải pháp về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư (67)
      • 3. Giải pháp về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư (69)
        • 3.1. Xác minh lại số liệu do chủ đầu tư cung cấp (69)
        • 3.2. Các chỉ tiêu được dùng để tính hiệu quả tài chính của dự án đầu tư (71)
          • 3.2.1. Về việc tính lãi suất chiết khấu của dự án đầu tư (71)
          • 3.2.2. Về việc tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư (72)
      • 4. Giải pháp về thông tin phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư (73)
        • 4.1. Thông tin thu thập từ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng (74)
        • 4.2. Thông tin thu thập từ hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (74)
        • 4.3. Thông tin thu thập từ bên ngoài (75)
      • 5. Giải pháp về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư (76)
        • 6.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định (77)
        • 6.2. Trau dồi đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm định (78)
        • 6.3. Xây dựng một chế độ thưởng phạt nghiêm minh (78)
        • 6.4. Quan tâm đến đời sống của cán bộ (79)
        • 6.5. Xây dựng một chế độ tuyển dụng cán bộ thẩm định (79)
    • III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng và chủ đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa (80)
      • 1. Một số kiến nghị với Nhà nước (80)
      • 2. Một số kiến nghị vói Ngân hàng Nhà nước (82)
      • 3. Một số kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (84)
      • 4. Một số kiến nghị với chủ đầu tư (85)
  • KẾT LUẬN (87)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)

Nội dung

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÁCH KHOA

Tình hình hoạt động kinh doanh thời gian qua của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa

Ngày 4/6/2002, Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bách Khoa được thành lập Kể từ đó đến nay, Chi nhánh không ngừng phát triển và đã đạt được những thành tựu đáng kể

Bảng 1: Thống kê huy động vốn: Đơn vị: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

1 Tiền gửi của dân cư 38 72,7 196

1.1 Tiền gửi không kỳ hạn 1 0,2 25

2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

2.1 Tiền gửi không kỳ hạn 31,8 62 102,9

Bảng 2: Thống kê hoạt động tín dụng: Đơn vị: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

1 Dư nợ doanh nghiệp nhà nước 49,02 23,8 44,079

2 Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh 15,45 53,4 67,086

3 Dư nợ hộ gia đình, cá thể 5,765 9,3 16,545

Bảng 3: Kết quả tài chính: Đơn vị: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm2006

Doanh số cho vay của Chi nhánh đã tăng 138 tỷ đồng so với năm 2003, trong đó cho vay trung hạn đạt 8 tỷ đồng, chiếm 6% tổng doanh số cho vay Phần còn lại là cho vay tiêu dùng với doanh số 3,6 tỷ đồng.

Để xác định đúng hướng đầu tư, cần mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp nhà nước và chú trọng đến các phương án kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp vừa và nhỏ Đồng thời, phát triển cho vay hộ sản xuất và cho vay tiêu dùng đã giúp số lượng khách hàng đến quan hệ tín dụng trong năm 2004 tăng đáng kể so với năm trước Tính đến ngày 31/12/2004, Chi nhánh đã có tổng số 113 khách hàng đang quan hệ tín dụng, bao gồm 5 doanh nghiệp nhà nước, 20 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 87 hộ sản xuất cùng cá nhân.

Trong năm 2004, chi nhánh đã thu nợ đạt 107,7 tỷ đồng, với tỷ lệ thu hồi gốc và lãi của các khoản nợ đến hạn cao Đến ngày 31/12/2004, dư nợ của chi nhánh đạt 70,2 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch và tăng 52,8% so với cùng kỳ năm trước, thể hiện mức tăng trưởng 300%.

Tính đến ngày 31/12/2004, cấu trúc dư nợ của Chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn, chiếm 92% tổng dư nợ, trong khi dư nợ trung hạn chỉ chiếm 8%.

Doanh nghiệp nhà nước chiếm 69,8% tổng dư nợ của Chi nhánh, trong đó dư nợ có tài sản đảm bảo đạt 10,2%, với tài sản đảm bảo chủ yếu là máy móc thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ cho sản xuất.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng góp 22% vào tổng dư nợ, trong đó toàn bộ dư nợ đều có tài sản thế chấp, bao gồm bất động sản, động sản và tài sản hình thành từ vốn vay.

Dư nợ của hộ sản xuất và cá nhân tại Chi nhánh chiếm 8,2% tổng dư nợ, trong đó 69% là dư nợ có đảm bảo bằng tài sản Cụ thể, 100% dư nợ cầm cố có tài sản bảo đảm, 100% dư nợ của hộ sản xuất cũng có tài sản đảm bảo, và 9% dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo.

Tính đến ngày 31/12/2004, Chi nhánh duy trì một tình hình tài chính ổn định với dư nợ lành mạnh, không có khoản nợ quá hạn, trong đó 35% tổng dư nợ được đảm bảo bằng tài sản.

Tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 86,749 tỷ đồng, tương ứng 98,5% kế hoạch đề ra và tăng trưởng 21,3% so với năm 2004 Trong đó, dư nợ nội tệ đạt 75,912 tỷ đồng, chiếm 87,5% tổng dư nợ và tăng 55% so với năm 2004 Dư nợ ngoại tệ quy đổi đạt 10,837 tỷ đồng, chiếm 12,5% tổng dư nợ của Chi nhánh.

Tổng doanh số cho vay năm 2005 đạt 285,084 tỷ đồng, tăng 44% so với năm 2004 Tổng doanh số thu nợ đạt 269,8 tỷ đồng, tăng 37% so với năm

Dư nợ phân theo thời gian cho vay tại Chi nhánh cho thấy dư nợ ngắn hạn đạt 71,132 tỷ đồng, chiếm 82% tổng dư nợ Trong khi đó, dư nợ trung hạn đạt 15,617 tỷ đồng, chiếm 18% tổng dư nợ của Chi nhánh.

Tính đến thời điểm hiện tại, dư nợ theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh cho thấy doanh nghiệp nhà nước có số dư nợ 23,8 tỷ đồng, chiếm 27% tổng dư nợ và giảm 6% so với năm 2004 Trong khi đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh ghi nhận số dư nợ 53,477 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2004, chiếm 62% tổng dư nợ và đạt tốc độ tăng trưởng 32% Đối với hộ sản xuất và cá nhân, số dư nợ là 9,377 tỷ đồng, chiếm 11% tổng dư nợ và tăng 1% so với năm 2004.

Tổng dư nợ có tài sản đảm bảo tại Chi nhánh đạt 68,4 tỷ đồng, chiếm 79% tổng dư nợ, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 78% và dư nợ trung hạn là 15,1 tỷ đồng Dư nợ không có tài sản đảm bảo đạt 18,3 tỷ đồng, chiếm 21% tổng dư nợ So với năm 2004, tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo đã tăng 40,5%.

Nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,4% tổng dư nợ tại Chi nhánh (nợ phân nhóm

3 của 1 hộ sản xuất vay vốn ngắn hạn)

Dư nợ của Chi nhánh đạt 127,7 tỷ đồng, đạt 80% kế hoạch So với năm

Năm 2005, doanh nghiệp đã ghi nhận mức tăng trưởng 46% với tổng tăng thêm 40 tỷ đồng Doanh số cho vay trong năm đạt 257,993 tỷ đồng, trong khi doanh số thu nợ đạt 217,090 tỷ đồng Dư nợ nội tệ đạt 105 tỷ đồng, chiếm 82,2% tổng dư nợ và tăng 29 tỷ đồng so với năm trước Dư nợ ngoại tệ quy đổi là 22,7 tỷ đồng, chiếm 17,8% tổng dư nợ.

Dư nợ phân theo thời gian cho thấy dư nợ ngắn hạn đạt 105,596 tỷ đồng, chiếm 82,6% tổng dư nợ và tăng 0,6% so với năm 2005 Trong khi đó, dư nợ trung hạn chỉ đạt 22,114 tỷ đồng, chiếm 17,4% tổng dư nợ, giảm 7,6% so với kế hoạch và giảm 0,6% so với năm 2005.

Dư nợ phân theo thành phần kinh tế cho thấy doanh nghiệp nhà nước vay 44,1 tỷ đồng, chiếm 34,5% tổng dư nợ Trong khi đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay 66,8 tỷ đồng, chiếm 52,3% tổng dư nợ và ghi nhận tốc độ tăng trưởng 25% so với năm trước.

Thực trạng chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa

1.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư:

Bất kỳ dự án nào, dù được chuẩn bị kỹ lưỡng, cũng cần phải trải qua quá trình thẩm định để đảm bảo độ tin cậy và sức thuyết phục Thẩm định dự án giúp loại bỏ tính chủ quan của người lập dự án, người thường nhìn nhận vấn đề từ góc độ của chủ đầu tư Quá trình này đóng vai trò như một phản biện quan trọng, mang lại cái nhìn khách quan và toàn diện hơn về dự án, đồng thời giúp đánh giá dự án từ góc độ lợi ích cộng đồng thay vì chỉ tập trung vào lợi ích trực tiếp.

Trong quá trình soạn thảo hợp đồng, không thể tránh khỏi những sai sót, mâu thuẫn và thiếu logic, dẫn đến tranh chấp giữa các bên Do đó, việc thẩm định hợp đồng là cần thiết để làm rõ quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình thực hiện dự án.

Thẩm định dự án đầu tư là bước quan trọng giúp đánh giá chính xác hiệu quả tài chính và kinh tế-xã hội, đồng thời giảm thiểu rủi ro và ngăn ngừa thất thoát vốn Việc thiếu thẩm định kỹ lưỡng có thể dẫn đến nhiều vấn đề như công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị không đồng bộ, kéo dài thời gian xây dựng, thiếu vốn và nguyên vật liệu chất lượng, cũng như không có thị trường tiêu thụ, gây ô nhiễm môi trường.

2 Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa:

2.1 Quy trình và phương pháp thẩm định ở Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa:

2.1.1 Quy trình thẩm định ở Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa:

Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa đã không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định, đặc biệt là trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án đầu tư, nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế Quy trình thẩm định dự án ngày càng hoàn thiện, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính và thẩm định dự án đầu tư Cụ thể, quy trình thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh được thực hiện qua nhiều bước rõ ràng.

2.1.1.1 Phòng kinh doanh tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn: Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các quy trình của ngân

Nhu cầu của khách hàng

Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ

Thu thập, xử lý, phân tích và đánh giá thông tin

Lập tờ trình thẩm định

Giám đốc ngân hàng quyết định cho vay hàng dựa trên các điều kiện vay vốn mà khách hàng phải đáp ứng Đội ngũ tư vấn hỗ trợ khách hàng trong việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được phê duyệt vay Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn họ hoàn thiện hồ sơ, đồng thời đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ để đảm bảo quy trình vay diễn ra suôn sẻ.

Sau khi kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ, cán bộ tín dụng sẽ báo cáo trưởng phòng tín dụng và tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình Ngược lại, nếu hồ sơ chưa hoàn thiện, cán bộ tín dụng sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung để hoàn tất hồ sơ.

2.1.1.2 Thu thập, xử lý, đánh giá và phân tích thông tin:

Sau khi nhận hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định sẽ thu thập và sắp xếp các thông tin liên quan, đồng thời áp dụng biện pháp đối chiếu và so sánh để xử lý, đánh giá và phân tích các thông tin một cách có hệ thống.

Tổ thẩm định và Phòng tín dụng thực hiện công việc thẩm định bằng cách phân tích tính hợp lý của hồ sơ vay vốn, tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp Họ cũng tiến hành phân tích dự án, theo dõi và quản lý việc cho vay, thu hồi gốc lẫn lãi, đồng thời kiểm tra định kỳ để phòng ngừa rủi ro.

2.1.1.4 Lập tờ trình thẩm định:

Tùy thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của dự án, cán bộ thẩm định sẽ chuẩn bị tờ trình thẩm định đầu tư với các chi tiết khác nhau Tờ trình này sẽ bao gồm những nội dung chính như giới thiệu doanh nghiệp vay vốn, tóm tắt dự án và kết quả thẩm định.

2.1.1.5 Giám đốc xét duyệt cho vay dự án:

Quyết định phê duyệt khoản vay chỉ được thực hiện sau khi kiểm tra toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định từ trưởng phòng tín dụng Khoản vay chỉ được phê duyệt khi thuộc quyền phán quyết và khách hàng, dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật cũng như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Nếu dự án vượt quá thẩm quyền quyết định của Giám đốc chi nhánh, toàn bộ hồ sơ sẽ được chuyển lên cấp trên để xem xét và giải quyết.

2.1.2 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư ở Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa:

Việc thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa được thực hiện thông qua nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào nội dung cụ thể của từng dự án Ngân hàng áp dụng các phương pháp như so sánh các chỉ tiêu, thẩm định theo trình tự và phân tích độ nhạy của dự án Cán bộ thẩm định có thể lựa chọn một phương pháp riêng lẻ hoặc kết hợp nhiều phương pháp để thực hiện thẩm định hiệu quả.

2.1.2.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu: Đây là phương pháp đơn giản và thường được cán bộ thẩm định áp dụng khá phổ biến trong quá trình thực hiện thẩm định dự án Khi sử dụng phương pháp này thì cán bộ thẩm định dựa vào các dự án tương tự đang thực hiện để làm căn cứ so sánh Các chỉ tiêu chủ yếu sau đây thường được sử dụng làm căn cứ so sánh:

Các quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng đóng vai trò quan trọng trong các mối quan hệ chiến lược đầu tư quốc gia và quốc tế Điều kiện tài chính, công nghệ và thiết bị cũng là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả và tính bền vững của các dự án đầu tư Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này không chỉ đảm bảo chất lượng công trình mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác và phát triển trong lĩnh vực đầu tư.

Tiêu chuẩn cho loại sản phẩm mà thị trường đòi hỏi

Các chỉ tiêu tổng hợp về cơ cấu vốn đầu tư và suất đầu tư

Các định mức về sản xuất và tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, của ngành theo định mức kinh tế-kỹ thuật hiện hành

Các hiệu quả về đầu tư và định mức về tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, của ngành

Đánh giá chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa

Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa luôn nhận thức rõ ràng về rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ-tín dụng, vì vậy công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư được đặt lên hàng đầu Qua nghiên cứu thực tế và dựa vào các chính sách hiện hành, Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc thẩm định tài chính, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục.

1 Một số thành tựu đạt được:

Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa đặc biệt chú trọng công tác thẩm định tài chính trong xét duyệt cho vay, với quy trình thẩm định chặt chẽ và khoa học Các bước xét duyệt vay có sự liên kết chặt chẽ, bổ sung cho nhau, dẫn đến việc gần như không phát sinh nợ xấu trong thời gian qua, chủ yếu chỉ là nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn Uy tín của Chi nhánh trong quan hệ với khách hàng và các ngân hàng bạn đã được củng cố, giúp thu hút nguồn vốn mạnh dạn từ các tổ chức trong và ngoài nước cho các dự án mà Chi nhánh bảo lãnh.

Chi nhánh đã chú trọng đến việc phân tích ngành nghề và môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định Để đảm bảo chất lượng, mỗi cán bộ thẩm định chuyên môn hóa vào một số doanh nghiệp nhất định, từ đó thực hiện kiểm tra và đánh giá kỹ lưỡng các dự án đầu tư vay vốn Kết quả phân tích giúp cán bộ đưa ra kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, đồng thời giám sát và đôn đốc thu hồi nợ hiệu quả Qua đó, cán bộ thẩm định đã dần xâm nhập vào thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

Chi nhánh có nguồn thông tin phong phú phục vụ cho thẩm định tài chính, giúp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư Trong quá trình này, cán bộ thẩm định chú trọng phân tích mức độ tổng hợp vốn và thời điểm rót vốn để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn, đặc biệt với các dự án cần nhiều ngoại tệ Năng lực quản lý và uy tín của khách hàng cũng được xem xét kỹ lưỡng, với các khoản tín dụng lớn thường chỉ được phê duyệt cho những khách hàng đủ năng lực Công tác phân tích tình hình tài chính định kỳ giúp Chi nhánh cập nhật thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp.

Ngân hàng Ba là luôn tuân thủ nguyên tắc cho vay có thế chấp để giảm thiểu rủi ro Đối với các doanh nghiệp có tính chất mạo hiểm, ngân hàng chỉ cho vay khi có tài sản gửi tại chi nhánh Các tài sản cố định và giấy tờ có giá trị phải được xem xét kỹ lưỡng và cần chứng minh tính hợp pháp trước khi được chấp thuận Việc xác định thời hạn nợ rất quan trọng, vì nếu không khớp với chu kỳ sản xuất và tiêu thụ, có thể dẫn đến thừa vốn, sử dụng sai mục đích, hoặc thiếu vốn sản xuất Nhờ nhận thức này, chi nhánh đã đảm bảo đủ vốn cho các doanh nghiệp, với chỉ một số ít trường hợp phải gia hạn nợ.

Giai đoạn kiểm tra sau cho vay được thực hiện một cách nghiêm ngặt, với nhiều lần cán bộ thẩm định trực tiếp xuống cơ sở để kiểm tra Trách nhiệm của khoản vay gắn liền với cán bộ thẩm định, do đó, việc kiểm tra và kiểm soát được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao Khi phát hiện đơn vị sử dụng vốn sai mục đích, Chi nhánh sẽ xử lý quyết liệt bằng cách trưng thu số vốn đã phát ra, yêu cầu hoàn trả bằng tiền từ các nguồn thu khác, thanh lý tài sản có giá trị hoặc tài sản thế chấp, và áp dụng hình thức phạt không quan hệ tín dụng.

Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục kịp thời.

2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân:

2.1 Một số hạn chế còn tồn tại:

Thẩm định tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình xem xét dự án đầu tư của ngân hàng Do đó, cần xác định và khắc phục những tồn tại trong công tác thẩm định tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bách Khoa.

Dự án đầu tư của doanh nghiệp cần có nguồn vốn đối ứng tối thiểu 30% tổng số vốn để đảm bảo tính khả thi, an toàn và giảm rủi ro Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định tài chính, Chi nhánh đã bỏ qua yêu cầu này và chỉ tập trung vào chỉ số lợi nhuận hàng năm, dẫn đến việc không xem xét hiệu quả tài chính tổng thể của dự án Việc chỉ chú trọng vào khả năng trả nợ hàng năm thông qua khấu hao và lợi nhuận ròng mà không đánh giá đúng hiệu quả tài chính toàn diện là chưa chính xác Điều này khiến Chi nhánh lựa chọn các dự án đầu tư không dựa trên các chỉ số NPV, IRR, mà chủ yếu dựa vào khả năng trả nợ hàng năm, dẫn đến nhiều doanh nghiệp không thể trả nợ đúng hạn.

Việc phân tích và đánh giá độ nhạy của dự án thường bị bỏ qua, dẫn đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế chỉ dừng lại ở trạng thái tĩnh Điều này không cho phép xem xét các biến động có thể xảy ra trong các chỉ tiêu tài chính như giá cả, lãi suất chiết khấu, lạm phát và vốn đầu tư Do đó, các nhân tố chính ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của dự án chưa được xác định, gây khó khăn trong việc đưa ra các biện pháp hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro hiệu quả.

Chi nhánh chưa hoàn thiện việc xác định hiệu quả kinh tế của dự án do chưa lập bảng thu-chi dự kiến cho toàn bộ thời gian dự án, chỉ mới tính toán các chỉ tiêu trong vài năm đầu Bảng cân đối kế toán và kế hoạch ngân quỹ cũng chưa được thực hiện Hiện tại, các bảng tổng hợp chỉ tập trung vào doanh thu, chi phí, khấu hao, thuế, lợi nhuận và hệ số thu hồi vốn, trong khi các yếu tố khác như nhu cầu vốn lưu động hợp lý và chính sách ngân quỹ vẫn chưa được xem xét.

Khi xác định chi phí hàng năm, các khoản tính toán thường chỉ mang tính ước lượng và chủ yếu dựa vào hồ sơ của khách hàng Trong một số dự án, nhiều khoản mục chưa được nghiên cứu thực tế, dẫn đến việc tính toán chỉ đảm bảo đầy đủ các khoản mục mà chưa đảm bảo tính chính xác và hợp lý.

Trong quá trình thẩm định tài chính, Chi nhánh cần chú trọng đến việc dự kiến "đời dự án" và thời hạn cho vay, dựa trên khả năng thu hồi vốn cũng như các yếu tố như sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và quy hoạch phát triển kinh tế liên quan Việc thiếu quan tâm đến những yếu tố này có thể dẫn đến sự biến động về thời hạn cho vay và quyết định cho vay không chính xác, gây khó khăn cho người vay trong việc cam kết trả nợ.

Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Chi nhánh chú trọng đến tài sản đảm bảo cho khoản vay, nhưng hiệu quả thực tế không cao Phát mãi tài sản là biện pháp bất đắc dĩ, làm chấm dứt quan hệ ngân hàng-khách hàng và ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng khác Tài sản thế chấp khó phát mãi, đặc biệt là dây chuyền sản xuất hay nhà ở Việc quá chú trọng vào tài sản đảm bảo hạn chế tính năng động và sáng tạo của cán bộ thẩm định, dẫn đến tâm lý ỷ lại vào tài sản thế chấp, khiến quan niệm về tín dụng trở nên đơn giản hóa Tài sản thế chấp từ vật làm tin cuối cùng đã trở thành cứu cánh cho mọi quyết định cho vay.

Thông tin tài chính không đầy đủ trong thẩm định dự án đầu tư dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá khách hàng và tính khả thi của dự án Hạch toán doanh nghiệp, đặc biệt là trong khu vực ngoài quốc doanh, thường không chính xác và thiếu chế độ kiểm toán bắt buộc, gây khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh Hơn nữa, việc hạch toán không được cập nhật kịp thời, chỉ cung cấp số liệu theo tháng hoặc quý, dẫn đến thông tin gửi cho ngân hàng thường sai lệch Trung tâm CIC của Ngân hàng Nhà nước gặp khó khăn trong việc thu thập dữ liệu chính xác từ ngân hàng thương mại, làm cho việc đối chiếu tình hình công nợ của doanh nghiệp trở nên phức tạp Việc xác định nguồn vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng tự chủ về vốn trong phương án đầu tư.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÁCH KHOA

Ngày đăng: 16/06/2022, 22:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Thống kê huy động vốn: - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bách khoa
Bảng 1 Thống kê huy động vốn: (Trang 2)
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bách khoa
Bảng 4 Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp (Trang 35)
Bảng 5: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bách khoa
Bảng 5 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: (Trang 36)
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án: - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bách khoa
Bảng 6 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án: (Trang 39)
Bảng 7: Đánh giá thị trường: - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bách khoa
Bảng 7 Đánh giá thị trường: (Trang 40)
Bảng 10: Dự tính doanh thu và chi phí hàng năm của dự án: - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bách khoa
Bảng 10 Dự tính doanh thu và chi phí hàng năm của dự án: (Trang 47)
Bảng 11: Dự kiến kế hoạch  trả nợ: - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bách khoa
Bảng 11 Dự kiến kế hoạch trả nợ: (Trang 48)
Bảng 12: Dòng tiền của dự án: - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bách khoa
Bảng 12 Dòng tiền của dự án: (Trang 49)
Bảng 13: Tính toán nguồn trả nợ vay: - Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bách khoa
Bảng 13 Tính toán nguồn trả nợ vay: (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w