1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NCKHSV TS nguyễn thị minh phương nguyễn khánh hòa nguyễn thanh hậu nguyễn thị hương

53 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Tham Nhũng Tới Thu Hút FDI Tại Khu Vực Châu Á Và Hàm Ý Chính Sách Cho Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thanh Hậu, Nguyễn Khánh Hòa, Nguyễn Thị Hương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Minh Phương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại Công Trình NCKH Sinh Viên
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 850,18 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Tổng quan tài liệu (12)
  • 6. Đóng góp của đề tài (15)
  • 7. Kết cấu đề tài (16)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THAM NHŨNG VÀ NGUỒN VỐN FDI (16)
    • 1.1. Các khái niệm và vai trò của FDI trong nền kinh tế (17)
    • 1.2. Một số lý thuyết và các yếu tố tác động đến FDI (22)
      • 1.2.1. Cơ sở lý thuyết (22)
      • 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn FDI (24)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1. Phương pháp định lượng (28)
      • 2.1.1. Nguồn dữ liệu (28)
      • 2.1.2. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu (29)
      • 2.1.3. Phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy OLS trên STATA (32)
    • 2.2. Phương pháp định tính (Case study) (32)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 3.1. Kết quả nghiên cứu (38)
    • 3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (40)
    • 3.3. Phân tích case study (42)
  • CHƯƠNG 4. MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM (44)
    • 4.1. Giảm thiểu chỉ số tham nhũng (45)
    • 4.2. Tăng trưởng GDP vững mạnh (45)
      • 4.2.1. Về phía cơ quan quản lý (45)
      • 4.2.2. Về phía cộng đồng doanh nghiệp (46)
      • 4.2.3. Về phía các cơ sở đào tạo (47)
    • 4.3. Tăng cường độ mở thương mại (47)
  • KẾT LUẬN (48)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ  CÔNG TRÌNH NCKH SINH VIÊN NĂM 2020 2021 ĐỀ TÀI TÁC ĐỘNG CỦA THAM NHŨNG TỚI THU HÚT FDI TẠI KHU VỰC CHÂU Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn TS Nguyễn Thị Minh Phương Nhóm sinh viên thực hiện Nguyễn Thanh Hậu – 18050455 Nguyễn Khánh Hòa – 18050461 Nguyễn Thị Hương – 18050472 Lớp QH 2018 E KTQT CLC 5 Ngành Kinh tế quốc tế CLC Hệ Chính quy Hà Nội – tháng 3 năm 2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI.

Tính cấp thiết của đề tài

Nhà kinh tế học Paul Samuelson đã phát triển lý thuyết về "Vòng luẩn quẩn của sự chậm tiến và cú huých từ bên ngoài", nhấn mạnh rằng nhiều quốc gia đang phát triển thiếu vốn đầu tư Dòng vốn FDI có khả năng phá vỡ vòng luẩn quẩn này bằng cách cung cấp nguồn vốn ổn định và thúc đẩy chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, tạo việc làm, và cải thiện xuất khẩu cũng như cấu trúc kinh tế Tuy nhiên, tác động của FDI phụ thuộc vào nền công nghiệp và chính sách môi trường của từng quốc gia Châu Á, với sự ổn định chính trị và tiềm năng hội nhập kinh tế, đã thu hút 382 tỷ USD FDI vào năm 2013, chiếm gần 30% tổng đầu tư toàn cầu Mặc dù FDI mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng gây ra các vấn đề như ô nhiễm môi trường, cạnh tranh không công bằng cho doanh nghiệp nội địa, và vấn đề chuyển giá.

Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư khi tìm kiếm thị trường mới là thể chế chính trị của quốc gia đó Tham nhũng, một vấn đề luôn tồn tại song hành với quá trình phát triển đất nước, là một thách thức lớn đối với nhiều quốc gia Nó có thể làm "ăn mòn" sự liêm chính của hệ thống chính trị, làm méo mó chính sách công và gây ra tác động tiêu cực đến phân phối thu nhập, từ đó gia tăng tỷ lệ nghèo đói trong xã hội.

Theo báo cáo của Hợp Quốc về ma túy và tội phạm (UNODC) và Ngân hàng Thế giới (WB), tham nhũng gây thiệt hại cho các nước đang phát triển lên đến 1,6 nghìn tỷ USD mỗi năm, làm tổn thất nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước và gia tăng chi phí giao dịch kinh tế Trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, tham nhũng làm giảm sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, khi họ phải chi một khoản tiền lớn để "bôi trơn" các thủ tục hành chính và tham gia vào các hợp đồng kinh tế quy mô lớn.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình trạng tham nhũng ở nước nhận đầu tư có thể ảnh hưởng đến nguồn vốn FDI theo hai chiều hướng khác nhau Một số nghiên cứu, như của Khanna và Palepu (2010) cùng Meon và cộng sự (2011), cho rằng tham nhũng có thể thúc đẩy FDI, trong khi các nghiên cứu khác, chẳng hạn như của Judge và cộng sự (2011) cũng như Godinez và Liu (2014), lại cho rằng tham nhũng cản trở dòng vốn này Sự khác biệt trong nhận định này có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố, bao gồm thể chế chính thức và phi chính thức của nước nhận đầu tư, cũng như sự không đồng nhất trong điều kiện môi trường tự nhiên và hệ thống kinh tế chính trị xã hội tại đó.

Tham nhũng không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư nước ngoài; mục tiêu chính của họ là tìm kiếm lợi nhuận Bất kỳ yếu tố nào gia tăng sự không chắc chắn và rủi ro trong hoạt động đầu tư đều có thể cản trở đầu tư mới Do đó, ngoài việc xem xét nền kinh tế, sự ổn định chính trị, môi trường kinh tế vĩ mô và phát triển thể chế cũng là những yếu tố quan trọng quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Tác động của tham nhũng tới thu hút FDI tại khu vực châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam” nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của tham nhũng đối với dòng vốn FDI Qua đó, chúng tôi mong muốn đưa ra những gợi ý chính sách cho chính phủ Việt Nam về việc kiểm soát tham nhũng, từ đó nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Về mục tiêu nghiên cứu

• Làm rõ tác động của tham nhũng tới thu hút dòng vốn đầu tư FDI tại châu Á

• Rút ra bài học kinh nghiệm và định hướng giải pháp cho Việt Nam

Bài viết này nhằm phân tích sâu sắc tác động của tham nhũng đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các quốc gia châu Á trong giai đoạn 2006 - 2015 Đồng thời, nghiên cứu cũng rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất hàm ý chính sách cho Việt Nam, nhằm tận dụng cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), làm rõ mối quan hệ giữa tham nhũng và hoạt động thu hút FDI, cũng như đánh giá mức độ tương quan giữa các nhân tố này và nguồn vốn FDI Để đạt được mục tiêu, nhóm nghiên cứu dựa vào lý luận và thực tiễn về đầu tư nước ngoài, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng, đặc biệt là tham nhũng Phương pháp định lượng sử dụng mô hình OLS qua phần mềm STATA sẽ được áp dụng để đánh giá mối tương quan Ngoài ra, nhóm cũng sẽ rút ra bài học và định hướng giải pháp cho Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của các quốc gia khác.

4 thế giới về cải thiện chỉ số tham nhũng mà đưa ra các hàm ý chính sách cho Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

• Những nhân tố nước chủ nhà nào ảnh hưởng đến thu hút FDI?

• Tham nhũng có tác động như thế nào đến thu hút vốn đầu tư FDI?

• Bài học cho nước nhận đầu từ và hàm ý chính sách cho Việt Nam?

Đóng góp của đề tài

Nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài “Tác động của tham nhũng tới thu hút

FDI tại khu vực châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam” với mong muốn đóng góp được các mặt sau:

Không gian nghiên cứu cho thấy sự đa dạng quốc gia châu Á, bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển Bài nghiên cứu tập trung vào khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam, từ đó rút ra những bài học và hàm ý chính sách quan trọng.

Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn các biến độc lập bao gồm chỉ số nhận thức tham nhũng CPI, quy mô thị trường, độ mở thương mại quốc gia, tỷ lệ lạm phát, cơ sở hạ tầng và tỷ lệ thất nghiệp Những biến này được đánh giá có độ tin cậy cao, góp phần tăng mức ý nghĩa và tính khả thi cho mô hình nghiên cứu.

Bài nghiên cứu này phân tích tác động của mức độ tham nhũng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) bằng phương pháp định lượng thông qua mô hình hồi quy OLS.

Singapore là một ví dụ điển hình về việc cải thiện chỉ số tham nhũng để thúc đẩy phát triển kinh tế, với nhiều kinh nghiệm quý báu trong công tác phòng chống tham nhũng Phân tích định lượng cho thấy những thành công này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn Việt Nam có thể học hỏi từ những bài học này để xây dựng một nền chính trị xã hội ổn định, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Kết cấu đề tài

Nội dung bài nghiên cứu gồm có 3 chương:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THAM NHŨNG VÀ NGUỒN VỐN FDI

Các khái niệm và vai trò của FDI trong nền kinh tế

Theo quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của nhà đầu tư, bao gồm cả doanh nghiệp và cá nhân, từ nền kinh tế này sang nền kinh tế khác, nhằm mục đích thu về lợi ích bền vững cho nhà đầu tư.

WTO định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khi một nhà đầu tư từ một quốc gia (nước chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (nước tiếp nhận đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Điểm khác biệt chính giữa FDI và các công cụ tài chính khác nằm ở khía cạnh quản lý Trong mô hình này, nhà đầu tư được gọi là "công ty mẹ", trong khi các tài sản mà họ đầu tư vào được gọi là "công ty con".

Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, "đầu tư nước ngoài" được định nghĩa là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn bằng tiền hoặc tài sản được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh Hình thức đầu tư này có thể thông qua hợp đồng, thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Các tổ chức như IMF và WTO thống nhất về vai trò và lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tuy nhiên, định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lại có sự khác biệt Theo IMF và WTO, FDI là hình thức đầu tư mà nguồn vốn hoàn toàn từ nước ngoài, không bao gồm vốn của nước tiếp nhận Ở Việt Nam, khái niệm này cũng được áp dụng nhưng có thể có những điều chỉnh nhất định để phù hợp với bối cảnh địa phương.

10 tiếp nước ngoài có thể có nhiều hình thức được công nhận bao gồm cả việc góp vốn, liên doanh với các công ty trong nước

Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau:

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam mà không cần thành lập pháp nhân mới Hợp đồng này quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho từng bên, và phải được đại diện có thẩm quyền của các bên ký kết.

Doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam được hình thành dựa trên hợp đồng liên doanh giữa bên nước ngoài và bên Việt Nam Doanh nghiệp này có tư cách pháp nhân, cho phép các bên tham gia chia sẻ lợi nhuận và rủi ro tương ứng với tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn pháp định của liên doanh.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là loại hình doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài, được thành lập và quản lý bởi họ Đây là một pháp nhân mới tại Việt Nam, hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

Đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO là các phương thức đặc biệt thường được áp dụng cho xây dựng cơ sở hạ tầng Những hình thức này ra đời nhằm tăng cường nguồn vốn, thúc đẩy nhanh chóng phát triển hạ tầng, đồng thời giảm bớt gánh nặng đầu tư cho ngân sách Nhà nước.

Các nhà đầu tư lo ngại rằng mức độ tham nhũng gia tăng sẽ dẫn đến việc một phần lợi nhuận từ các khoản đầu tư của họ có thể bị chiếm đoạt bởi các quan chức địa phương.

Tham nhũng tại các sở tại thụ hưởng làm tăng mức độ rủi ro và sự không chắc chắn cho khoản đầu tư, dẫn đến chi phí đầu tư cao hơn và lợi nhuận giảm Các khoản thanh toán phí cho tham nhũng thường diễn ra trước khi các giấy phép cần thiết được cấp, khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài phải đối mặt với một loại “thuế” không chính thức.

Một quốc gia có mức độ tham nhũng cao thường cho thấy hệ thống pháp lý yếu kém, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển Điều này tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi và mua bán "ngầm" gia tăng, từ đó làm giảm động lực của cá nhân, tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài tham gia sản xuất Kết quả là giá trị gia tăng từ hoạt động đầu tư không cao, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế.

Một quốc gia có mức độ tham nhũng cao thường đi kèm với sự can thiệp mạnh mẽ của chính phủ vào nền kinh tế thông qua các quy định và chính sách khắt khe đối với hoạt động đầu tư Điều này dẫn đến việc tự do hóa kinh tế cho các nhà đầu tư bị suy giảm, làm hạn chế cơ hội lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu Kết quả là động lực đầu tư trong nước sẽ giảm sút.

Nghiên cứu này đề xuất giả thuyết rằng mức độ tham nhũng cao ở các quốc gia châu Á sẽ dẫn đến sự giảm sút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào những quốc gia này Dựa trên các lập luận và kết quả từ các nghiên cứu trước đây (Phan Anh Tú, 2012, 2013; Easterly và Levine, 1997), mô hình nghiên cứu được xây dựng nhằm minh họa mối quan hệ giữa tham nhũng và dòng vốn FDI tại các quốc gia châu Á.

*Vai trò của FDI trong nền kinh tế

Thu hút FDI thành công sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các địa phương Mục tiêu chính của nhà đầu tư nước ngoài là lợi nhuận, do đó họ đầu tư vào các cơ sở sản xuất nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh Nguồn vốn FDI không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư mà còn giúp doanh nghiệp trong nước tiếp thu kinh nghiệm và cạnh tranh hiệu quả hơn Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nước cần thay đổi, nâng cao trình độ quản lý, đầu tư vào công nghệ và thiết bị, cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu, từ đó tăng thu nhập cho người lao động và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Khi thu hút FDI, nguồn vốn này không chỉ thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến mà còn nâng cao kỹ năng quản lý cho các doanh nghiệp trong khu vực Đầu tư FDI vào vùng tiếp nhận diễn ra qua việc chuyển giao cả tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tài sản vô hình như công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý và kỹ năng lao động Việc chuyển giao công nghệ còn bao gồm các phương pháp làm việc công nghiệp hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương.

13 khẩu công nghệ, mà còn chuyển giao các nguyên lý hoạt động vận hành, sửa chữa, bảo hành, mô phỏng và phát triển các công nghệ đó

Một số lý thuyết và các yếu tố tác động đến FDI

Bảng 1 Mô hình OLI trong đầu tư quốc tế

Lý thuyết chiết trung (Eclectic theory) của Dunning (1977) là một trong những thành tựu quan trọng trong lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo mô hình này, nhà đầu tư lựa chọn đầu tư FDI dựa trên ba yếu tố chính: lợi thế về sở hữu (Ownership - O), lợi thế về địa điểm (Location - L), và lợi thế về nội bộ hóa (Internalization - I).

Lợi thế sở hữu (ownership advantage) (O)

Lợi thế sở hữu của công ty bao gồm các yếu tố như công nghệ, bằng sáng chế, thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm và kỹ năng quản lý, giúp công ty tạo ra sự khác biệt so với đối thủ Để cạnh tranh hiệu quả với các công ty nước ngoài trên thị trường nội địa, công ty cần phát triển một lợi thế cạnh tranh độc đáo Những lợi thế này có thể bao gồm thương hiệu mạnh, sở hữu tài sản công nghệ và quy mô kinh tế lớn Lợi thế sở hữu chính là nền tảng quan trọng cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Lợi thế địa điểm (location advantage) (L)

Lợi thế địa điểm ngụ ý hoạt động kinh doanh tại nước ngoài phải sinh lợi tốt hơn hoạt động kinh doanh nội địa

Lợi thế địa điểm xuất phát từ vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên phong phú, quy mô thị trường lớn, chi phí sản xuất thấp và môi trường kinh doanh thuận lợi Những yếu tố này làm cho một quốc gia trở nên hấp dẫn hơn so với các nước khác, đồng thời ảnh hưởng đến quyết định của các công ty khi lựa chọn địa điểm hoạt động.

Khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các công ty nước ngoài xem xét nhiều yếu tố không chỉ là vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên, mà còn bao gồm văn hóa, luật pháp, chính trị, thể chế và môi trường thị trường Chính sách của Chính phủ, bao gồm thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp và các rào cản phi thuế quan, cùng với mức độ tham nhũng, đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư Các yếu tố như tài nguyên quốc gia, quy mô và tăng trưởng thị trường, cũng như sự phát triển cơ sở hạ tầng đều ảnh hưởng đến sự lựa chọn địa điểm đầu tư của công ty.

Lợi thế nội bộ hóa (internalization advantage) (I)

Lợi thế nội bộ hóa đề cập đến sự tương tác giữa hai lợi thế, cho thấy rằng việc sử dụng các lợi thế này trong nội bộ doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao hơn so với việc bán hoặc cho thuê chúng.

Nội bộ hóa hoạt động tại một địa điểm giúp giảm chi phí giao dịch cho doanh nghiệp, thay vì phải cấp phép hoặc xuất khẩu công nghệ Những lợi thế chính của nội bộ hóa bao gồm: giảm chi phí ký kết hợp đồng, tăng cường kiểm soát và thực hiện hợp đồng, hạn chế tình trạng thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao, và tránh được các chi phí liên quan đến việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ như bản quyền phát minh và sáng chế.

Theo lý thuyết chiết trung, để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), ba điều kiện cần được thỏa mãn, trong đó yếu tố “đẩy” xuất phát từ lợi thế O và I, còn L tạo ra yếu tố “kéo” Những lợi thế này không cố định mà thay đổi theo thời gian, ảnh hưởng đến dòng FDI ở từng quốc gia, khu vực và giai đoạn phát triển khác nhau Sự khác biệt này còn phụ thuộc vào mức độ phát triển và tình trạng tham nhũng của các quốc gia Đặc biệt, những quốc gia có mức độ tham nhũng cao sẽ tạo ra một loại “thuế” đầu tư, làm giảm động lực của các nhà đầu tư nước ngoài.

Theo nghiên cứu của Rose-Ackerman (2008) dựa trên lý thuyết của Dunning (1993), tham nhũng được coi là một phần của chi phí hoạt động của các doanh nghiệp đa quốc gia (MNEs), dẫn đến việc tăng chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận của MNEs Chi phí bôi trơn không chỉ làm tăng tổng chi phí đầu tư ban đầu mà còn tăng chi phí hoạt động hàng năm, gây lãng phí nguồn lực Hơn nữa, MNEs còn phải đối mặt với rủi ro vì tham nhũng thường không được thể hiện rõ trong hợp đồng hoặc giấy phép đầu tư (Fredriksson, List & Milimet, 2003).

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn FDI

Theo nghiên cứu của Uk Heo và Ham (2007), sự phát triển kinh tế của châu Á được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố, trong đó có vai trò quan trọng của các quốc gia nhận đầu tư Những yếu tố này đã góp phần làm tăng trưởng vượt bậc cho nền kinh tế khu vực.

Các yếu tố tài chính quan trọng của các nước ASEAN bao gồm chính sách hỗ trợ từ chính phủ, ảnh hưởng của văn hóa Khổng giáo, quá trình công nghiệp hóa tập trung vào xuất khẩu, chất lượng nguồn nhân lực, tỷ lệ tiết kiệm cao và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Để thu hút nguồn vốn FDI, cần chú trọng đến nhiều yếu tố quan trọng như ổn định chính trị, môi trường kinh tế an toàn và thuận lợi FDI không chỉ mang lại nguồn vốn tài chính mà còn góp phần chuyển giao công nghệ tiên tiến, tối ưu hóa nguồn lực tại nước nhận đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng (CPI) là công cụ đo lường mức độ nhận thức về tham nhũng trong khu vực công tại hơn 180 quốc gia Được xác định bởi Tổ chức Minh bạch Quốc tế, CPI sử dụng thang điểm từ 1 đến 100, trong đó điểm số cao hơn phản ánh mức độ tham nhũng giảm dần.

Chỉ số nhận thức tham nhũng CPI được đánh giá từ 1 đến 100, trong đó 1 đại diện cho mức độ tham nhũng cao và 100 cho mức độ không tham nhũng Giá trị CPI càng thấp, càng cho thấy mức độ tham nhũng của quốc gia đó càng nghiêm trọng.

Tốc độ tăng trưởng GDP bền vững là yếu tố quan trọng thu hút đầu tư nước ngoài, phản ánh sự sôi động của nền kinh tế Chính phủ có thành tích tăng trưởng ấn tượng trong quá khứ thường thu hút nhiều nhà đầu tư hơn Tốc độ tăng trưởng kinh tế không chỉ đánh dấu sự mở rộng mà còn thể hiện sự thịnh vượng hoặc suy thoái của quốc gia Do đó, các nhà đầu tư luôn chú trọng đến chỉ số này để đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

18 tăng trưởng GDP nằm trong bộ chỉ số phát triển Ngân hàng Thế giới thu thập

Tổng thu nhập quốc nội trên đầu người (GDP/người) là chỉ số quan trọng phản ánh giá trị sản xuất kinh tế mà mỗi công dân có thể hưởng thụ Chỉ số này không chỉ cho thấy mức độ giàu có của quốc gia mà còn thể hiện sự tăng trưởng kinh tế, đóng vai trò như thước đo sự thịnh vượng Khi GDP đầu người cao, điều này kích thích sự quan tâm của nhà đầu tư vào thị trường, đồng thời phản ánh mức thu nhập bình quân của đời sống quốc gia ở mức độ tương đối.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp định lượng

2.1.1 Nguồn dữ liệu Để kiểm định mô hình định lượng, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ bốn nguồn khác nhau Nguồn thứ nhất là Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International - TI) Nhóm nghiên cứu đã lấy số liệu về chỉ số nhận thức tham nhũng (CPI) từ tổ chức này, chỉ số được thống kê hằng năm, theo thứ bậc xếp hạng của các quốc gia trên thế giới về đánh giá mức độ tham nhũng trong giới công chức và chính trị gia của một quốc gia Chỉ số được tổng hợp từ các nguồn nghiên cứu, khảo sát khác nhau, dựa trên đánh giá của các chuyên gia và doanh nhân

Dữ liệu thứ hai được thu thập từ Hệ thống cơ sở dữ liệu chỉ số phát triển thế giới (WDI) do Ngân hàng Thế giới xây dựng, bao gồm hơn 1400 chỉ số về phát triển của trên 40 nhóm nước, liên quan đến kinh tế, thương mại, giáo dục, cơ sở hạ tầng, môi trường và tài nguyên thiên nhiên Dữ liệu thứ ba là thông tin về các hiệp định tự do thương mại (FTA) của các quốc gia châu Á, được cung cấp bởi Trung tâm hội nhập khu vực châu Á (ARIC).

Nguồn dữ liệu chính trong bài nghiên cứu này được lấy từ Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), chuyên cung cấp thông tin về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ 10 quốc gia châu Á trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2015, tương ứng với 10 năm và dựa trên 9 biến số Tổng số quan sát trong nghiên cứu là 100, được tính từ 10 quốc gia với 10 quan sát mỗi quốc gia.

2.1.2 Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu đã tổng hợp và phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp, bao gồm tham nhũng, tốc độ tăng trưởng GDP, GDP bình quân đầu người, độ mở thương mại quốc gia, tỷ lệ lạm phát, việc ký kết hiệp định tự do thương mại, cơ sở hạ tầng và tỷ lệ thất nghiệp.

- Biến phụ thuộc (Y): dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia nhận đầu tư

FDI, hay đầu tư trực tiếp nước ngoài, là dòng vốn mà các nhà đầu tư từ quốc gia gốc đầu tư vào quốc gia tiếp nhận Theo Ngân hàng Thế giới, FDI bao gồm tổng vốn chủ sở hữu, tái đầu tư lợi nhuận, nguồn vốn dài hạn khác và vốn ngắn hạn trong cán cân thanh toán Giá trị của FDI được đo lường bằng giá trị logarit tự nhiên của dòng vốn FDI tính bằng triệu USD theo giá USD hiện tại Thông tin về FDI được thu thập hàng năm từ báo cáo của UNCTAD cho từng quốc gia trong nghiên cứu.

- Biến độc lập (X), bao gồm các biến sau:

• Chỉ số cảm nhận tham nhũng CPI: (𝑿 𝟏 ) Được tính trong thang đo từ 1 tới

10 với mức độ tham nhũng giảm dần

• Quy mô thị trường (𝑿 𝟐 ): Trong mô hình nghiên cứu quy mô thị trường được đo lường bởi giá trị logarit tự nhiên của tổng sản phẩm quốc nội trên

Khi GDP tăng lên, điều này cho thấy sự gia tăng quy mô thị trường và sức mua của quốc gia Một quốc gia có quy mô lớn hơn sẽ có khả năng thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hơn.

Độ mở thương mại quốc gia (𝑿 𝟑 ) được định nghĩa là tỷ số giữa tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ với tổng GDP Thông qua chỉ số này, chúng ta có thể đánh giá mức độ hội nhập kinh tế của một quốc gia vào nền kinh tế toàn cầu.

• Tỷ lệ lạm phát (𝑿 𝟒 ): Được đo bằng phần trăm thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng CPI

Cơ sở hạ tầng (𝑿 𝟓 ) được đo lường qua số lượng người đăng ký sử dụng điện thoại di động cố định, phản ánh sự sẵn có và chất lượng dịch vụ điện, mạng viễn thông, giao thông, và các tiện ích khác Theo Asiedu (2002), tiêu chuẩn phát triển cơ sở hạ tầng được xác định qua số lượng điện thoại trên 1000 dân Trong nghiên cứu này, biến được tính bằng logarit tự nhiên của tổng số thuê bao điện thoại cố định, với dữ liệu được thu thập từ báo cáo của Ngân hàng Thế giới.

Tỷ lệ thất nghiệp (𝑿 𝟔) được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người trong độ tuổi lao động không có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc so với tổng số lao động.

Bảng 1 Đặc điểm của các biến và kỳ vọng về mối quan hệ giữa tham nhũng, các yếu tố kiểm soát và dòng vốn FDI

Phương pháp đo lường Kỳ vọng về biến

Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào quốc gia nhận đầu tư

Y Được tính bằng giá trị logarit tự nhiên của dòng vốn FDI đi vào nước nhận đầu tư (triệu USD)

(chỉ số cảm nhận tham nhũng:

𝑿 𝟏 Thang đo từ 1 tới 10 (1: tham nhũng cao, 10: không tham nhũng)

- Tổ chức minh bạch quốc tế

𝑿 𝟐 Được đo bằng giá trị tổng nhu nhập quốc nội trên đầu người hằng năm (US$)

+ Ngân hàng thế giới Độ mở thương mại của quốc gia

𝑿 𝟑 Được tính bằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và tổng GDP (%)

Tỷ lệ lạm phát 𝑿 𝟒 Được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng (%)

Cơ sở hạ tầng 𝑿 𝟓 Được tính bằng logarit tự nhiên của tổng số thuê bao điện thoại cố định

𝑿 𝟔 Được tính bằng phần trăm số người thất nghiệp trên tổng lực lượng lao động (%)

2.1.3 Phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy OLS trên STATA

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Square) để phân tích dữ liệu bảng (panel data) bằng phần mềm STATA OLS là phương pháp hồi quy phổ biến nhất trong nghiên cứu, và mặc dù có một số phương pháp hồi quy khác được ưa chuộng hơn trong một số trường hợp, kết quả từ OLS vẫn được coi là tiêu chuẩn (benchmark) trong phân tích hồi quy.

Phương trình ước lượng được thể hiện như sau:

𝒀 𝒊𝒕 = 𝜷 𝟎 + 𝜷 𝟏𝒊 𝑿 𝒊𝒕 + 𝜷 𝟐𝒊 𝑿 𝒊𝒕 + 𝜷 𝟑𝒊 𝑿 𝒊𝒕 + 𝜷 𝟒𝒊 𝑿 𝒊𝒕 + 𝜷 𝟓𝒊 𝑿 𝒊𝒕 + 𝜷 𝟔𝒊 𝑿 𝒊𝒕 + à 𝒊𝒕 trong đó Yit là biến phụ thuộc (dòng vốn FDI của quốc gia i tại thời điểm t),

𝜷 𝟎 là hệ số chặn của mô hình (giá trị của Y khi tất cả giá trị X là 0),

𝜷 𝟏−𝟔 là hệ số ước lượng của biến độc lập (đã trình bày ở trên),

𝑿 𝟏−𝟔 là giá trị của biến độc lập, i là các quốc gia của châu Á (10 quốc gia), t là thời gian (giai đoạn 2006 - 2015), μit là sai số của đối tượng i ở thời điểm t.

Phương pháp định tính (Case study)

Nghiên cứu này tập trung vào thành công của Singapore trong việc phòng chống tham nhũng và phát triển kinh tế mạnh mẽ Trong hơn nửa thế kỷ qua, Singapore đã chuyển mình từ một quốc gia có tỷ lệ tham nhũng cao nhất thế giới vào đầu thế kỷ 20 thành một trong những quốc gia có chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) trong sạch nhất Điều này không chỉ giúp Singapore cải thiện hình ảnh quốc gia mà còn biến nơi đây thành một trong những điểm đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất toàn cầu.

Singapore là một mô hình tiêu biểu cho các quốc gia trong công tác phòng chống tham nhũng, đặc biệt là đối với Việt Nam, nơi có vị trí địa lý và văn hóa tương đồng trong khu vực Đông Nam Á Cả hai quốc gia đều là thành viên của ASEAN, với những mục tiêu phát triển kinh tế chung Hơn nữa, Singapore hiện đang là một đối tác thương mại quan trọng và là nhà đầu tư lớn trong nhiều dự án tại Việt Nam.

Kể từ khi Singapore đạt được chính phủ tự chủ vào năm 1959, kiểm soát tham nhũng đã trở thành ưu tiên hàng đầu trong chương trình nghị sự của chính phủ Trước khi Singapore tiếp quản từ tay người Anh, tham nhũng đã trở nên phổ biến và pháp lệnh phòng chống tham nhũng còn yếu kém Tham nhũng không được coi là một hành vi phạm tội nghiêm trọng, trong khi quyền hạn của Cục chống tham nhũng cũng không đủ mạnh Hơn nữa, công chức có mức lương thấp và dân chúng ít học, dẫn đến việc họ không nhận thức được quyền lợi của mình, thường phải dùng đến hối lộ để hoàn thành công việc.

Bảng 2 Singapore’s Ranking and Score on Transparency International’s

Nguồn: Compiled from the 1995-2007 CPI

Bảng xếp hạng chỉ số cảm nhận tham nhũng của Singapore từ 1996 đến 2007 cho thấy quốc gia này có thứ hạng cao với chỉ số cảm nhận tham nhũng thấp, trên thang điểm minh bạch 100 Với quyết tâm mạnh mẽ trong việc thay đổi tình hình tham nhũng, chính phủ Singapore đã thực hiện cải cách và áp dụng những chính sách phòng chống tham nhũng nghiêm ngặt, góp phần đưa đất nước phát triển bền vững.

Singapore áp dụng hai đạo luật quan trọng để chống tham nhũng: Luật Phòng chống tham nhũng (PCA) và Luật Tịch thu Lợi ích từ tham nhũng, buôn bán ma túy và các tội phạm nghiêm trọng khác (CDSA) PCA có phạm vi áp dụng rộng rãi, giúp tăng cường hiệu quả trong việc ngăn chặn và xử lý các hành vi tham nhũng.

Singapore áp dụng các biện pháp nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng, với mức phạt tiền lên đến 100.000 đô la hoặc án tù lên đến 5 năm cho những người đưa hoặc nhận hối lộ trong cả khu vực công và tư Nếu mục tiêu hối lộ là thành viên quốc hội, hình phạt có thể lên đến 7 năm tù Cơ quan điều tra tham nhũng (CPIB) được thành lập để điều tra và kết tội các vụ tham nhũng, không phân biệt địa vị xã hội hay chính trị Một ví dụ điển hình là vụ Phó Giám đốc điều hành các tiện ích công cộng bị kết án 14 năm tù và phải hoàn trả 9,8 triệu USD Để ngăn chặn tham nhũng, Singapore còn thực hiện chính sách "dưỡng liêm", trong đó lương của Thủ tướng Singapore Lý Hiển Long năm 2019 là 2,2 triệu USD/năm, gấp 4 lần lương của Tổng thống Mỹ Donald Trump.

Sau những nỗ lực của chính phủ, Singapore đã đạt được những cải thiện ấn tượng trong việc giảm tham nhũng Chỉ số cảm nhận tham nhũng của quốc gia này đã tăng rõ rệt qua các năm, nhờ vào các quy định nghiêm ngặt Hiện tại, Singapore đứng thứ 4 thế giới về tính minh bạch của chính phủ với điểm số 87/100, vượt qua các quốc gia như Úc, Iceland và Hoa Kỳ Đồng thời, các vụ tham nhũng tại đây cũng giảm xuống mức thấp kỷ lục.

Vào năm 2015, một luật chống tham nhũng nghiêm ngặt đã được ban hành, yêu cầu công chức phải trích 5% lương hàng tháng để đóng vào quỹ hưu trí Số tiền này sẽ được hoàn trả khi họ về hưu, nhưng nếu bị sa thải, họ sẽ mất toàn bộ số tiền đã tích lũy.

Mỗi năm, công chức Singapore phải khai báo tài sản của cả gia đình, và họ không được phép nhận quà hoặc tiền mặt lớn hơn 100 SGD; vi phạm sẽ dẫn đến xử lý hình sự Nhờ vào những quy định nghiêm ngặt này, tổng số vụ tham nhũng được điều tra bởi Cục điều tra tội phạm Singapore (CPIB) trong năm 2016 đã đạt mức thấp nhất trong 32 năm qua.

Nguồn: CPIB Straits Times Graphics

Nền kinh tế Singapore được coi là "cổ tích thời hiện đại" với quá trình phát triển thần kỳ qua ba giai đoạn: công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (1965-1984), tự do hóa và gia tăng dịch vụ hiện đại (1985-2010) Từ cuối những năm 1980, Singapore ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới, với mức tăng trưởng 10% vào năm 1994 và 8,9% vào năm 1995 Tuy nhiên, từ cuối năm 1997, nền kinh tế bắt đầu chịu ảnh hưởng tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Đồng đô la Singapore đã mất giá 20% và tăng trưởng kinh tế năm 1998 chỉ còn 1,3% Tuy nhiên, từ năm 1999, Singapore đã nhanh chóng phục hồi với mức tăng trưởng 5,5% và đạt hơn 9% vào năm 2000.

Kinh tế Singapore đã trải qua nhiều biến động từ sự kiện 11 tháng 9, suy thoái kinh tế toàn cầu và dịch SARS, với tăng trưởng âm 2,2% vào năm 2001, sau đó phục hồi nhẹ với 3% vào năm 2002 và chỉ 1,1% vào năm 2003 Tuy nhiên, từ năm 2004, nền kinh tế bắt đầu phục hồi mạnh mẽ với mức tăng trưởng đạt 8,4% vào năm 2004, 5,7% vào năm 2005, 7,7% vào năm 2006 và 7,5% vào năm 2007 Mặc dù có sự giảm sút chỉ đạt 1,2% vào năm 2009 do khủng hoảng kinh tế, nhưng từ năm 1960 đến 2014, GDP của Singapore đã tăng từ 0,7 tỷ USD lên 307,86 tỷ USD, tức gần 440 lần, và GDP đầu người cũng tăng từ 428 USD lên 56.264 USD, giữ vị trí trong top 10 quốc gia có GDP bình quân đầu người cao nhất thế giới Đến đầu năm 2019, tổng GDP của Singapore đã đạt 372.063 tỷ USD theo số liệu của Ngân hàng Thế giới.

Trong 50 năm qua, kinh tế Singapore đã có sự phát triển ấn tượng, hiện tại quốc gia này đã thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với 189 quốc gia Kể từ khi Cơ quan Quản lý Doanh nghiệp và Kế toán (ACRA) được thành lập vào tháng 4 năm 2004, tất cả các công ty hoạt động tại Singapore đều phải đăng ký với ACRA Hồ sơ Doanh nghiệp cung cấp thông tin cơ bản như số đăng ký, tên thực thể, hoạt động kinh doanh, ngày đăng ký và chủ sở hữu Mỗi năm, ACRA ghi nhận khoảng 60.000-70.000 doanh nghiệp mới, chứng minh cho sự hiệu quả của bộ máy hành chính Đặc biệt, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Singapore đạt 110 tỷ USD vào năm 2019, xếp thứ hai thế giới sau Hoa Kỳ.

MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM

Giảm thiểu chỉ số tham nhũng

Để tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam, Tổ chức Hướng tới Minh bạch đề xuất Đảng và Nhà nước xem xét các khuyến nghị quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý nhà nước.

Thứ nhất, đảm bảo thực thi hiệu quả Luật Phòng, chống Tham nhũng 2018,

Luật Tiếp cận Thông tin 2016 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành quy định rõ ràng về việc kê khai và công khai tài sản của cán bộ, công chức Bên cạnh đó, luật cũng đề ra các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Nghiên cứu và nhận diện các hình thức tham nhũng đặc thù, đặc biệt là lũng đoạn nhà nước, là cần thiết để đưa ra biện pháp phòng ngừa hiệu quả Lũng đoạn nhà nước là dạng tham nhũng nguy hiểm, xảy ra khi có sự cấu kết giữa quan chức cấp cao và doanh nghiệp lớn, nhằm định hướng chính sách công để trục lợi Việc này không chỉ giúp hạn chế rủi ro tham nhũng mà còn bảo vệ lợi ích công cộng.

Đẩy mạnh cải cách thể chế và củng cố hoạt động của bộ máy nhà nước theo hướng quản trị mở là cần thiết để phát huy vai trò của các yếu tố ngoài nhà nước, như tổ chức xã hội, doanh nghiệp, báo chí và người dân trong công tác phòng, chống tham nhũng Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào phòng ngừa và kiểm soát tham nhũng cũng cần được thúc đẩy để nâng cao hiệu quả công tác này.

Tăng trưởng GDP vững mạnh

4.2.1 Về phía cơ quan quản lý

Để đảm bảo một nền tảng pháp lý vững chắc cho chương trình nghị sự về kinh tế số, cần "luật hóa" các nội dung liên quan Đồng thời, cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các chính sách ưu đãi thuế cho lĩnh vực phần mềm, khu công nghệ cao và công viên phần mềm.

Có chính sách khuyến khích DN đầu tư, phát triển, kinh doanh công nghệ mới, xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo ở Việt Nam

Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật số và áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại là cần thiết để triển khai ứng dụng số kết nối thông minh, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả Chính phủ điện tử Đồng thời, cần bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tận hưởng những tiện ích từ kinh tế số.

Triển khai các biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các nền tảng số toàn cầu hoạt động xuyên biên giới tại Việt Nam là cần thiết Điều này sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng và bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước.

4.2.2 Về phía cộng đồng doanh nghiệp

Để thích ứng với xu hướng phát triển nền kinh tế số, các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức và chuẩn bị kỹ lưỡng Việc nắm bắt cơ hội và đảm bảo tính cạnh tranh quốc tế trong nền kinh tế số toàn cầu là rất quan trọng Do đó, cần đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực để tham gia hiệu quả vào nền kinh tế số.

Chú trọng vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng số là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc phát triển nhanh chóng dịch vụ internet di động 5G Đồng thời, cần mở rộng mạng lưới cáp quang tốc độ cao và tăng cường băng thông internet quốc tế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng.

Vào thứ ba, chúng ta sẽ tập trung vào việc phát triển sản phẩm nội dung số, truyền thông số và quảng cáo số Mục tiêu là xây dựng một ngành công nghiệp sáng tạo và tạo ra hệ sinh thái nội dung số Việt Nam phong phú và hấp dẫn.

4.2.3 Về phía các cơ sở đào tạo

Triển khai các chương trình đào tạo và nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho các lãnh đạo cơ quan, tổ chức và giám đốc điều hành doanh nghiệp là cần thiết.

Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế số, chương trình đào tạo nhân lực công nghệ thông tin cần tập trung vào việc xã hội hóa giáo dục công nghệ thông tin Điều này đặc biệt quan trọng trong việc cập nhật giáo trình đào tạo công nghệ thông tin, gắn liền với các xu thế công nghệ mới như internet kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo và công nghệ robot Việc này sẽ tạo điều kiện cho học sinh và sinh viên tiếp cận lĩnh vực công nghệ thông tin sớm hơn.

Tăng cường độ mở thương mại

Xác định thể chế là bước đột phá quan trọng trong ngành, cần chú trọng hoàn thiện hệ thống thể chế xử lý và ứng phó với chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, cũng như các vấn đề liên quan đến cạnh tranh và phòng vệ thương mại Đồng thời, cần xem xét tác động của tiến bộ khoa học công nghệ đối với cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu và sự phân bố lại các trung tâm sản xuất cũng như luồng thương mại trên toàn cầu.

Tiếp tục tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, hiện đại và bền vững là mục tiêu quan trọng Cần tận dụng lợi thế từ việc mở cửa thương mại để phát triển nhanh chóng các ngành công nghiệp chiến lược, có lợi thế cạnh tranh, từ đó nâng cao giá trị trong chuỗi cung ứng toàn cầu và thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề.

Vào thứ ba, cần tập trung vào việc thực hiện đồng bộ và hiệu quả các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đã có hiệu lực, cùng với các cam kết trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và Cộng đồng Kinh tế ASEAN, đặc biệt chú trọng vào lĩnh vực năng lượng.

40 lực thực thi và hiện thực hóa các FTA để mở rộng thị trường xuất khẩu, kiểm soát có hiệu quả nhập khẩu

Thứ tư, cần tập trung phát triển thương mại nội địa nhằm khai thác hiệu quả thị trường gần 100 triệu dân, đặc biệt là với sự gia tăng đáng kể của tầng lớp trung lưu Để đạt được điều này, việc hiện đại hóa hạ tầng thương mại và phát triển thương mại điện tử là rất quan trọng, nhằm tận dụng xu hướng số hóa nền kinh tế từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Vào thứ năm, các cấp ủy và tổ chức Đảng cần tăng cường chỉ đạo phong trào thi đua, tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá Kết quả công tác thi đua sẽ được coi là một tiêu chí quan trọng để đánh giá cán bộ lãnh đạo và quản lý.

Ngày đăng: 16/06/2022, 15:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1, Hà Nguyễn (2018), “Nhìn lại 30 năm thu hút FDI: Thành tựu, bài học và những định hướng mới”, Báo Đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại 30 năm thu hút FDI: Thành tựu, bài học và những định hướng mới
Tác giả: Hà Nguyễn
Năm: 2018
2, Băng Tâm (2018), “Lý do Singapore trở thành quốc gia ít tham nhũng bậc nhất thế giới: Từ thủ tướng tới bộ trưởng, tất cả đều là triệu phú chỉ nhờ... lương”, Tài chính quốc tế - Báo Thời đại mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý do Singapore trở thành quốc gia ít tham nhũng bậc nhất thế giới: Từ thủ tướng tới bộ trưởng, tất cả đều là triệu phú chỉ nhờ... lương
Tác giả: Băng Tâm
Năm: 2018
3, Nguyễn Đặng Hải Yến (2019), “Nền kinh tế số: Kinh nghiệm phát triển ở một số quốc gia - bài học cho Việt Nam”, Bài đăng trên Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 24/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nền kinh tế số: Kinh nghiệm phát triển ở một số quốc gia - bài học cho Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đặng Hải Yến
Năm: 2019
4, Bùi Phú (2020),”Hành động để thu hút FDI chất lượng cao: Dòng vốn tốt cần “đặc quyền” đủ tốt”, Diễn đàn doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành động để thu hút FDI chất lượng cao: Dòng vốn tốt cần "“đặc quyền” đủ tốt
Tác giả: Bùi Phú
Năm: 2020
5, Phùng Xuân Nhạ, Nguyễn Thị Minh Phương (2016), “Dự báo tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1 (2016) 1-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Tác giả: Phùng Xuân Nhạ, Nguyễn Thị Minh Phương
Năm: 2016
7, Nguyễn Bích Ngọc (2017), “Tác động lan tỏa từ FDI đến xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động lan tỏa từ FDI đến xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bích Ngọc
Năm: 2017
8, Lê Thị Khánh Ly, Nguyễn Thị Thúy (2018), "Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0", Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 07 tháng 03/2018 (683) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0
Tác giả: Lê Thị Khánh Ly, Nguyễn Thị Thúy
Năm: 2018
9, ThS. Trần Thị Bích Dung (Trường Đại học Văn Lang ), ThS. Trần Bá Thọ (Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh) (2020), “Vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài hiện nay tại Việt Nam”, Tạp chí công thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài hiện nay tại Việt Nam
Tác giả: ThS. Trần Thị Bích Dung (Trường Đại học Văn Lang ), ThS. Trần Bá Thọ (Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
Năm: 2020
10, Trần Hữu Dũng (2014), “Tham nhũng và tăng trưởng kinh tế”, Nghiên cứu Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tham nhũng và tăng trưởng kinh tế
Tác giả: Trần Hữu Dũng
Năm: 2014
11, ThS. Võ Thị Ngọc Trinh, Phạm Quỳnh Thanh Trúc và Đặng Thị ngọc Trâm, (2020), “Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI trong bối cảnh hội nhập kinh tế - Trường hợp các nước Đông Nam Á”, Tạp chí Công thương số ngày 15/10/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI trong bối cảnh hội nhập kinh tế - Trường hợp các nước Đông Nam Á
Tác giả: ThS. Võ Thị Ngọc Trinh, Phạm Quỳnh Thanh Trúc và Đặng Thị ngọc Trâm
Năm: 2020
12, Võ Văn Dứt, Nguyễn Thị Phương Nga, (2015), “Ảnh hưởng của tham nhũng đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia châu Á”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Mở TP.HCM, số 6(45) 2015.*Tài liệu quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của tham nhũng đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia châu Á
Tác giả: Võ Văn Dứt, Nguyễn Thị Phương Nga
Năm: 2015
13, Peter Nunnenkamp (2001), “Foreign direct investment in developing countries: What policymakers should not do and what economists don't know”, Kieler Diskussion Beige, No. 380 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign direct investment in developing countries: What policymakers should not do and what economists don't know
Tác giả: Peter Nunnenkamp
Năm: 2001
14, Dunning, J. H., “Multinational Enterprises and the Global Economy”, Harlow, Essex: Addison Wesley publishing Co, 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multinational Enterprises and the Global Economy
15, Asiedu, E., (2002). “On the Determinants of Foreign Direct Investment to Developing Countries: Is Africa Different?” World Development, 30(1), 107- 119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the Determinants of Foreign Direct Investment to Developing Countries: Is Africa Different
Tác giả: Asiedu, E
Năm: 2002
16, Dunning, J. H., (1977). “Trade, location of economic activity and MNE. A search for an eclectic approach”. [Accessed 20 August 2014]. Available at:Noel%20Alain/2 - Dunning%201988.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trade, location of economic activity and MNE. A search for an eclectic approach
Tác giả: Dunning, J. H
Năm: 1977
17, Uk Heo, (2009), “Corruption and foreign direct investment attractiveness in Asia”, Article in Asian Politics & Policy Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corruption and foreign direct investment attractiveness in Asia
Tác giả: Uk Heo
Năm: 2009
18, Liu, Y., (2012), “Foreign direct investment in China: interrelationship between regional economic development and location determinants of foreign direct investment”. PhD thesis. University of Western Sydney Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign direct investment in China: interrelationship between regional economic development and location determinants of foreign direct investment
Tác giả: Liu, Y
Năm: 2012
19, Uk Heo, (2007), “The Political Economy of U.S. Direct Investment in East Asian NICs, 1966-2000”, International Interactions, 33(2), 119-133 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Political Economy of U.S. Direct Investment in East Asian NICs, 1966-2000
Tác giả: Uk Heo
Năm: 2007
20, Uk Heo & Sung Deuk Hahm, (2008), “The economic Effect of U.S and Japanese Foreign Investment in East Asia: A Comparative Analysis”, Policy Studies Journal 36(3), 385-402 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The economic Effect of U.S and Japanese Foreign Investment in East Asia: A Comparative Analysis
Tác giả: Uk Heo & Sung Deuk Hahm
Năm: 2008
21, Devrim Dumludag (2012), “How does corruption affect Foreign Direct Investment in developing economies?”, “Talkin’ Business Sách, tạp chí
Tiêu đề: How does corruption affect Foreign Direct Investment in developing economies
Tác giả: Devrim Dumludag
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1  Mô hình OLI trong đầu tư quốc tế  23 - NCKHSV TS nguyễn thị minh phương nguyễn khánh hòa nguyễn thanh hậu nguyễn thị hương
Bảng 1 Mô hình OLI trong đầu tư quốc tế 23 (Trang 8)
Bảng 1. Mô hình OLI trong đầu tư quốc tế - NCKHSV TS nguyễn thị minh phương nguyễn khánh hòa nguyễn thanh hậu nguyễn thị hương
Bảng 1. Mô hình OLI trong đầu tư quốc tế (Trang 22)
Bảng 1. Đặc điểm của các biến và kỳ vọng về mối quan hệ giữa tham nhũng, - NCKHSV TS nguyễn thị minh phương nguyễn khánh hòa nguyễn thanh hậu nguyễn thị hương
Bảng 1. Đặc điểm của các biến và kỳ vọng về mối quan hệ giữa tham nhũng, (Trang 31)
Bảng 2. Singapore’s Ranking and Score on Transparency International’s - NCKHSV TS nguyễn thị minh phương nguyễn khánh hòa nguyễn thanh hậu nguyễn thị hương
Bảng 2. Singapore’s Ranking and Score on Transparency International’s (Trang 34)
Bảng 3. Kết quả mô hình hồi quy lần 1 - NCKHSV TS nguyễn thị minh phương nguyễn khánh hòa nguyễn thanh hậu nguyễn thị hương
Bảng 3. Kết quả mô hình hồi quy lần 1 (Trang 38)
Bảng 4. Kết quả mô hình hồi quy lần 2 - NCKHSV TS nguyễn thị minh phương nguyễn khánh hòa nguyễn thanh hậu nguyễn thị hương
Bảng 4. Kết quả mô hình hồi quy lần 2 (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w