1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỀ TÀI CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU CÁ NGỪ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

31 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chính Sách Xuất Khẩu Cá Ngừ Việt Nam Sang Thị Trường Hoa Kỳ
Tác giả Nhóm 18
Người hướng dẫn Giảng viên: Vũ Hoàng Việt
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Chính Sách Thương Mại Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 524,01 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ NGỪ VIỆT NAM (6)
    • 1.1 Tổng quan về nhóm ngành cá ngừ (6)
    • 1.2 Thực trạng xuất khẩu cá ngừ việt nam (6)
    • 1.3 Vị trí của ngành xuất khẩu cá ngừ trong nền kinh tế (8)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ (9)
    • 2.1 Giới thiệu chung (9)
    • 2.2 Môi trường tự nhiên (10)
    • 2.3 Kinh tế (11)
      • 2.3.1 Các ngành kinh tế mũi nhọn (11)
      • 2.3.2 Các chỉ số kinh tế Hoa Kỳ (12)
      • 2.3.3 Quan hệ thương mại giữa Hoa Kỳ và Việt Nam (13)
    • 2.4 Chính trị (14)
    • 2.5 Văn Hóa - Xã hội (15)
    • 2.6 Luật pháp (15)
      • 2.6.1 Nguyên tắc tam quyền phân lập (15)
      • 2.6.2 Hệ thống các văn bản pháp luật và hiệu lực pháp lý (16)
      • 2.6.3 Một số quy định pháp luật về thương mại và đầu tư (17)
  • CHƯƠNG 3.CÁ NGỪ VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG HOA KỲ (19)
    • 3.1 Thực trạng mặt hàng cá ngừ Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ (19)
      • 3.1.1 Một vài nét về thị trường cá ngừ Hoa Kỳ (19)
      • 3.1.2 Kim ngạch, tốc độ tăng trưởng của cá ngừ Việt Nam sang Hoa Kỳ (19)
      • 3.1.3 Giá mặt hàng cá ngừ Việt Nam tại Hoa Kỳ (19)
    • 3.2 Phương thức xuất khẩu (20)
    • 3.3 Đối thủ cạnh tranh của cá ngừ Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ (20)
  • CHƯƠNG 4. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI CÁ NGỪ VIỆT NAM (22)
    • 4.1 Hiệp định về quan hệ thương mại giữa 2 nước (22)
    • 4.2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6388:1988 (22)
    • 4.3 Chương trình giám sát nhập khẩu thủy sản của Mỹ (SIMP) (22)
    • 4.4 Dãn nhãn “cá heo an toàn” (DPCIA) (23)
  • CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG VÀ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU (24)
    • 5.1 Đánh giá thị trường (24)
      • 5.1.1 Thuận lợi (24)
      • 5.1.2 Khó khăn (25)
    • 5.2 Kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu (26)
      • 5.2.1 Về phía Nhà nước (26)
      • 5.2.2 Về phía doanh nghiệp và ngư dân (27)
  • KẾT LUẬN (29)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (30)

Nội dung

TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ NGỪ VIỆT NAM

Tổng quan về nhóm ngành cá ngừ

Việt Nam, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm, sở hữu bờ biển dài hơn 3.260 km và vùng lãnh hải rộng lớn với diện tích trên 226.000 km² Vùng đặc quyền kinh tế của nước ta còn mở rộng hơn 1.000.000 km², bao gồm hơn 400 hòn đảo lớn nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ hậu cần Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, cùng một số vùng có khí hậu ôn đới, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành thủy sản, đặc biệt là nhóm ngành cá ngừ.

Nhóm ngành cá ngừ có mã HS 03048700, bao gồm các loại cá ngừ như: Cá ngừ ( thuộc giống Thunus), cá ngừ vằn hoặc cá ngừ bụng có sọc ( Euthynnus

Cá ngừ (Katsuwonus pelamis) chủ yếu tập trung ở miền Trung Việt Nam và trung tâm biển Đông, với sản lượng ước đạt hơn 600 nghìn tấn Trong đó, cá ngừ vằn là loài khai thác chính, chiếm hơn 50% tổng nguồn lợi cá nổi.

Sản lượng cá ngừ hàng năm, bao gồm các loại như cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to, cá ngừ vằn và các loại khác, đạt trên 200 nghìn tấn Trong đó, cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to có trữ lượng trung bình hơn 45 nghìn tấn, với sản lượng khai thác hàng năm dao động từ 17.000 đến 21.000 tấn.

Cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to được khai thác từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, trong khi cá ngừ vằn có thể được đánh bắt quanh năm.

Sản lượng cá ngừ trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam ước đạt khoảng 27.000 tấn, trong đó tỉnh Bình Định dẫn đầu với 9.400 tấn, tiếp theo là Khánh Hòa với 5.000 tấn và Phú Yên với 4.000 tấn.

Sản phẩm cá ngừ của Việt Nam hiện đã có mặt ở 108 quốc gia và vùng lãnh thổ, với 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Israel, Canada, Tunisia, Thái Lan và Mexico Ngành cá ngừ không chỉ tạo việc làm cho hàng vạn lao động ven biển miền Trung mà còn mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước Việc phát triển khai thác cá ngừ đại dương còn giúp giảm áp lực khai thác thủy sản ven bờ, đồng thời thúc đẩy phát triển khai thác thủy sản xa bờ, gắn liền với bảo vệ chủ quyền an ninh biển đảo của Tổ quốc.

Thực trạng xuất khẩu cá ngừ việt nam

Cá ngừ là một trong bốn sản phẩm thủy sản chủ lực của Việt Nam, cùng với tôm, cá tra và nghêu Hoạt động xuất khẩu cá ngừ đã đóng góp 7,4% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước Việt Nam hiện đứng thứ 10 thế giới về xuất khẩu cá ngừ, sau các quốc gia như Thái Lan, Tây Ban Nha, Ecuador, Indonesia, Trung Quốc và Hàn Quốc.

Trong giai đoạn 2015-2019, cá ngừ đã trở thành sản phẩm hải sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với giá trị xuất khẩu tăng từ 455 triệu USD lên hơn 719 triệu USD, tương đương mức tăng 58% Tỷ trọng cá ngừ trong tổng xuất khẩu hải sản của Việt Nam luôn duy trì ở mức 21-22% Các loài cá ngừ chủ yếu xuất khẩu bao gồm cá vây vàng, cá ngừ mắt to và cá ngừ vằn Năm 2019, tám thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn nhất của Việt Nam là Mỹ, EU, ASEAN, Israel, Nhật Bản, Canada, Mexico và Trung Quốc, chiếm 87% tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ của cả nước.

Biểu đồ 1: Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam năm 2015 -2019

Từ cuối năm 2019, dịch bệnh COVID-19 đã gây nhiều khó khăn cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam, khi các thị trường quốc tế ngừng giao thương để ứng phó với dịch bệnh, dẫn đến thương mại đình trệ và sức tiêu thụ thực phẩm thủy sản giảm Dù vậy, các doanh nghiệp vẫn nỗ lực khắc phục khó khăn để đưa sản phẩm cá ngừ ra thị trường toàn cầu.

Trong giai đoạn đầu năm 2021, ngành xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm chi phí sản xuất tăng cao, thiếu container, và giá cước vận chuyển leo thang Những yếu tố này đã dẫn đến việc giá bán lẻ cá ngừ đóng hộp và đóng túi tăng, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm cá ngừ Việt Nam trên thị trường quốc tế Mặc dù vậy, xuất khẩu cá ngừ vẫn đóng góp tích cực vào kết quả xuất khẩu thủy sản khả quan của Việt Nam trong những tháng đầu năm.

Từ năm 2021 đến nay, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam đã đạt hơn 410 triệu USD trong 7 tháng đầu năm 2021, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2020, theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) Các thị trường nhập khẩu lớn bao gồm Hoa Kỳ, châu Âu, Israel, Canada và Nhật Bản Sau giai đoạn nhu cầu tăng cao do đại dịch Covid-19, khối lượng cá ngừ đóng hộp nhập khẩu vào Mỹ đã ổn định, mặc dù lượng tồn kho cá ngừ đóng hộp và loin cá ngừ hấp đông lạnh tại Mỹ vẫn ở mức cao trong những tháng đầu năm 2021, ảnh hưởng đến nhập khẩu nhóm sản phẩm này.

Mỹ trong giai đoạn này.

Vị trí của ngành xuất khẩu cá ngừ trong nền kinh tế

Về cơ cấu thị trường xuất khẩu, cá ngừ của Việt Nam được xuất khẩu tới 108 thị trường Chủ yếu là Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Israel,…

Mỹ là thị trường lớn nhất cho xuất khẩu cá ngừ Việt Nam, với kim ngạch đạt 226 triệu USD trong 9 tháng đầu năm 2021, tăng 8% so với cùng kỳ, chiếm 43,5% tổng xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam Xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục trong năm 2021, đặc biệt là đối với sản phẩm cá ngừ đóng hộp Tuy nhiên, giá cước vận chuyển tăng cao đã làm giảm khả năng cạnh tranh của các nhà cung cấp cá ngừ từ Châu Á, bao gồm Việt Nam, đối với thị trường Mỹ Do đó, mặc dù xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ vẫn tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng đang chậm lại.

Trong tháng 6/2021, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang thị trường EU đạt gần 13 triệu USD, tăng 49% so với cùng kỳ năm trước, nâng tổng giá trị xuất khẩu trong nửa đầu năm lên hơn 74 triệu USD, tăng 31% EU hiện là thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn thứ hai của Việt Nam, với vị trí cung cấp cá ngừ tăng từ thứ 7 lên thứ 4 trong nửa đầu năm 2021 Mặc dù đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến nguồn cung, nhưng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định EVFTA đã thu hút nhiều nhà nhập khẩu chọn cá ngừ Việt Nam Ngược lại, xuất khẩu cá ngừ sang Nhật Bản từ năm 2013 liên tục giảm, mặc dù Nhật Bản vẫn nhập khẩu nhiều sản phẩm cá ngừ chế biến khác của Việt Nam.

Ngành xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước.

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Giới thiệu chung

1 Các thông tin cơ bản

Tên nước Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ (United States of America)

Quốc khánh 4/7 (giành độc lập từ Vương quốc Anh năm 1776)

Dân số Hoa Kỳ ước tính đạt 329.256.465 người vào tháng 7 năm 2018, trong đó tỷ lệ người da đen chiếm 12,6%, người da trắng 72,4%, người gốc châu Á 4,8%, thổ dân da đỏ và Alaska 0,9%, thổ dân Hawai và các hòn đảo Thái Bình Dương thuộc Hoa Kỳ 0,2%, và các nhóm khác chiếm 6,2%.

50 tiểu bang và đặc khu Colombia (tức thủ đô Washington)

Washington D.C; New York; Los Angeles; San Francisco; Chicago; Boston; Philadelphia; Houston; Seattle; Miami

Khí hậu Hầu hết khí hậu ôn hòa nhưng ở Hawai và Florida thì khí hậu nhiệt đới và giá rét ở Alaska

Ngôn ngữ tiếng Anh 78.2%, Tây Ban Nha 13.4 %, Trung Quốc 1.1%, ngôn ngữ khác 7.3% (2017)

Tôn giáo Công giáo 20.8%, Tin lành 46.5%, đạo khác 31.1%, đạo phật 0,7%, hồi giáo 0,9% Đơn vị tiền tệ Đôla Mỹ (1 USD = 23.250 VNĐ, 2/2019)

Múi giờ GMT – 5 (bờ Đông); GMT – 8 (bờ Tây)

Thể chế Cộng hoà Liên bang

Thể chế Nhà nước, Đảng và đoàn thể

Joe Biden là Tổng thống Hoa Kỳ, giữ vai trò nguyên thủ quốc gia và đứng đầu Chính phủ, đồng thời là Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang Ông có quyền phủ quyết các điều luật do Quốc hội thông qua, và để đảo ngược quyền phủ quyết này, cần có 2/3 số phiếu từ cả hai viện của Quốc hội Nhiệm kỳ của Tổng thống kéo dài 4 năm.

Kể từ năm 1951, mỗi Tổng thống chỉ được phép giữ chức tối đa hai nhiệm kỳ Tổng thống có quyền bổ nhiệm và bãi miễn các Bộ trưởng, tuy nhiên, các quyết định này cần phải được sự đồng ý của Thượng viện.

Hoa Kỳ là một nước Cộng hoà Liên bang với cơ chế tam quyền phân lập Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp thuộc về Tổng thống, và quyền tư pháp thuộc về Toà án tối cao Ba cơ quan này hoạt động theo nguyên tắc ‘kiểm soát và cân bằng’ để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của nhà nước.

Các bang của Hoa Kỳ có Hiến pháp và pháp luật riêng, nhưng không trái với Hiến pháp Liên bang.

Quốc hội Hoa Kỳ gồm Thượng viện và Hạ viện, trong đó Thượng viện có 100 Thượng nghị sĩ, mỗi bang có 2 Thượng nghị sĩ và nhiệm kỳ 6 năm Phó Tổng thống là Chủ tịch Thượng viện, chỉ bỏ phiếu trong trường hợp hòa Hạ viện có 435 Hạ nghị sĩ, với mỗi bang có ít nhất một Hạ nghị sĩ, nhiệm kỳ 2 năm Bầu cử Quốc hội diễn ra vào ngày Thứ Ba đầu tiên của tháng 11 các năm chẵn, bầu lại toàn bộ Hạ viện và 1/3 Thượng viện Kết quả bầu cử lưỡng viện Mỹ ngày 2/11/2010 cho thấy đảng Dân chủ có 51 ghế Thượng viện và 192 ghế Hạ viện, trong khi đảng Cộng hòa có 47 ghế Thượng viện và 243 ghế Hạ viện.

Môi trường tự nhiên

Hoa Kỳ, tọa lạc tại Bắc Mỹ, được bao bọc bởi Bắc Thái Bình Dương ở phía tây và Bắc Đại Tây Dương ở phía đông Quốc gia này giáp Canada ở phía bắc và Mexico ở phía nam.

 Tổng diện tích: 9.833.517 km 2 chiếm 6,2% diện tích toàn cầu

 Địa hình: Hoa Kỳ có nhiều loại địa hình khác nhau phân hóa theo từng vùng Ở

Alaska và Hawaii, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp Vào trung tâm Hoa Kỳ, diện tích đồng bằng lại chiếm nhiều hơn

 Khí hậu: Hầu hết khí hậu ôn hòa nhưng ở Hawaii và Florida thì khí hậu nhiệt đới và giá rét ở Alaska

Kinh tế

Hoa Kỳ sở hữu một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa, được thúc đẩy bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, cơ sở hạ tầng phát triển mạnh mẽ và hiệu suất làm việc cao.

Dưới thời Tổng thống Biden, chính phủ đã ưu tiên giải quyết các vấn đề bất bình đẳng và đầu tư vào hạ tầng cơ sở cũng như môi trường, khác với chính sách kinh tế của Tổng thống Trump, người tập trung vào thúc đẩy tăng trưởng trong nước và theo đuổi chương trình "Nước Mỹ trước tiên".

Chính quyền Biden đã triển khai kế hoạch phục hồi kinh tế, hướng tới một tương lai không phát thải khí nhà kính và tạo việc làm thông qua chương trình "Buy Americans", với ngân sách 400 tỷ USD để mua sắm sản phẩm và dịch vụ của Mỹ Để tài trợ cho các khoản chi lớn này, ông Biden sẽ đảo ngược một phần chính sách cắt giảm thuế của Tổng thống Trump, nhằm tăng doanh thu liên bang thêm 3.300 tỷ USD trong vòng 10 năm bằng cách tăng thuế đối với các công ty và hộ gia đình có thu nhập cao.

Chính quyền Biden sẽ áp dụng chính sách kinh tế truyền thống hơn so với Tổng thống Trump, tập trung vào việc xây dựng quan hệ thương mại đa phương và tạo ra các thỏa thuận mới Đồng thời, chính quyền này cũng sẽ đẩy mạnh đầu tư nhằm phục hồi vị thế hàng đầu của Mỹ trong các công nghệ quan trọng.

Chính quyền Biden sẽ chuyển hướng từ việc tăng cường các chính sách thuế quan sang việc hợp tác và làm việc chặt chẽ hơn với các đồng minh của mình.

Mỹ trên toàn cầu để giải quyết tình trạng thừa công suất và các vấn đề khác.

2.3.1 Các ngành kinh tế mũi nhọn

Ngành dịch vụ của Hoa Kỳ chiếm hơn 80% hoạt động kinh tế, bao gồm các lĩnh vực như ngân hàng, bất động sản, khách sạn và kế toán Ngoài ra, còn có nhiều loại dịch vụ khác như bán buôn và bán lẻ, giao thông vận tải, chăm sóc y tế, pháp luật, khoa học, dịch vụ quản lý, giáo dục, nghệ thuật, giải trí, và các dịch vụ thực phẩm như nhà hàng, quầy rượu.

Công nghiệp đóng góp 19.1% vào nền kinh tế Hoa Kỳ, với các ngành chủ yếu bao gồm dầu lửa, sắt thép, ô tô, hàng không, viễn thông, hóa chất, điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, khai thác gỗ và khoáng sản Trong đó, các ngành chế tạo hàng không, điện tử, tin học, nguyên tử, vũ trụ và hóa chất được xem là những ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của quốc gia.

Nông nghiệp Hoa Kỳ chỉ chiếm 0.9% trong tổng hoạt động kinh tế, nhưng sản xuất lương thực ở đây rất an toàn, chất lượng cao, phong phú và giá cả hợp lý Nền nông nghiệp của Mỹ được biết đến với sự dồi dào và đa dạng hàng đầu thế giới Những sản phẩm nông nghiệp chủ yếu bao gồm lúa mì, ngũ cốc, ngô, trái cây, bông, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản phẩm sữa, lâm sản và cá.

2.3.2 Các chỉ số kinh tế Hoa Kỳ

Nông nghiệp: 0,9% - Công nghiệp: 19,1% - Dịch vụ: 80%

Lực lượng lao động (người)

1610 tỷ 1456 tỷ 1553 tỷ 1664 tỷ 1645 tỷ

Mặt hàng chính nông sản (đậu nành, trái cây, ngô) 9,2%, vật tư công nghiệp (hóa chất hữu cơ)

26,8%, hàng hóa vốn (bóng bán dẫn, máy bay, phụ tùng xe cơ giới, máy tính, thiết bị viễn thông) 49,0%, hàng tiêu dùng (ô tô, thuốc) 15,0%

Canada 18,3%, Mexico 15,7%, Trung Quốc 8,4%, Nhật Bản 4,4% (2017)

Kim ngạch nhập khẩu 2347 tỷ 2.206 tỷ 2361 tỷ 2542 tỷ 2498 tỷ Hơn 2100 tỷ

Mặt hàng chính trong cơ cấu sản phẩm bao gồm nông nghiệp chiếm 4,9%, nguyên liệu công nghiệp 32,9% (trong đó dầu thô chiếm 8,2%), tư bản phẩm 30,4% (bao gồm máy vi tính, thiết bị viễn thông, linh kiện ô tô và máy văn phòng), và hàng tiêu dùng 31,8% (gồm ô tô, quần áo, dược phẩm, đồ nội thất và đồ chơi).

Bạn hàng chính (2017) Trung Quốc 21,6%, Mexico 13,4%, Canada 12,8%, Nhật Bản 5,8%, Đức 5%

2.3.3 Quan hệ thương mại giữa Hoa Kỳ và Việt Nam

Hoa Kỳ đã trở thành một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, với kim ngạch thương mại giữa hai nước liên tục tăng trưởng ở mức 20% trong những năm gần đây Trong 11 tháng của năm 2021, tổng kim ngạch thương mại hai chiều đạt 99 tỷ USD, gần chạm mốc 100 tỷ USD, ước tính đạt 299,67 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, Việt Nam nhập khẩu từ Mỹ đạt 14,2 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ.

Kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong những năm vừa qua Đơn vị: tỷ USD

Nguồn: Tổng Cục Hải quan

Top 10 mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ Đơn vị: USD

STT Mặt hàng xuất khẩu 2019 2020

3 Gỗ và sản phẩm gỗ 5.333.372.608 7.166.245.117

4 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 6.048.195.205 10.385.825.038

6 Điện thoại các loại và linh kiện 8.896.632.339 8.790.591.603

7 Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 5.057.418.745 12.213.083.465

8 Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 1.581.710.558 1.271.219.049

10 Phương tiện vận tải và phụ tùng 1.698.771.452 1.820.030.999

Nguồn: Tổng Cục Hải quan

Chính trị

Hoa Kỳ là một nước Cộng hòa Liên bang với cơ chế tam quyền phân lập Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp do Tổng thống nắm giữ, và quyền tư pháp được thực hiện bởi Tòa án tối cao Ba cơ quan này hoạt động dựa trên nguyên tắc "kiểm soát và cân bằng" lẫn nhau.

Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu Chính phủ và là Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang, với nhiệm kỳ 4 năm và tối đa 2 nhiệm kỳ Hiện tại, Tổng thống là Joe Biden, trong khi Phó Tổng thống cũng giữ chức vụ Chủ tịch Thượng viện.

Quốc hội Hoa Kỳ bao gồm hai viện: Thượng viện và Hạ viện Thượng viện có 100 Thượng nghị sĩ, với mỗi bang có 2 đại diện, nhiệm kỳ 6 năm Hạ viện có 435 Hạ nghị sĩ, trong đó mỗi bang có ít nhất một đại diện, và số còn lại được phân bổ theo dân số Các Hạ nghị sĩ có nhiệm kỳ 2 năm Bầu cử Quốc hội diễn ra vào ngày Thứ Ba đầu tiên của tháng 11 trong các năm chẵn, bầu lại toàn bộ Hạ viện và 1/3 Thượng viện.

Mỗi trong 50 bang của Hoa Kỳ đều có cơ quan lập pháp, tư pháp và hành pháp riêng, với quyền hạn rộng rãi Các bang thiết lập Quốc hội riêng, bao gồm hai viện, ngoại trừ bang Nebraska chỉ có một viện, và hoạt động dưới sự giám sát của Quốc hội Liên bang Quyền hành pháp được nắm giữ bởi Thống đốc bang, trong khi hệ thống tư pháp cấp bang được thực hiện thông qua các tòa án bang.

Hoạt động vận động hành lang là một đặc điểm nổi bật trong đời sống chính trị Hoa Kỳ, nhằm tác động đến các quyết định lập pháp và hành pháp của Chính phủ Thông qua việc cung cấp lý lẽ, chứng cứ và nêu ra yêu cầu, các công ty lớn và hiệp hội thường xuyên gặp gỡ và tổ chức chiến dịch truyền thông để gây sức ép đối với Quốc hội và chính quyền, từ đó đạt được lợi ích trong hoạt động kinh doanh của họ.

Các đảng phái chính trị ở Hoa Kỳ chủ yếu bao gồm đảng Cộng hòa và đảng Dân chủ, với sự cạnh tranh gay gắt giữa hai bên Đảng Dân chủ tập trung vào các vấn đề an sinh xã hội, y tế, giáo dục và việc làm cho người nghèo, nhận được sự ủng hộ từ đông đảo người nghèo và công đoàn Ngược lại, đảng Cộng hòa ưu tiên giảm thiểu sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động theo quy luật thị trường, và thường được ủng hộ bởi giới chủ, tài phiệt, chuyên gia và tầng lớp trung lưu Trong chính sách đối ngoại, đảng Cộng hòa có xu hướng tăng cường sức mạnh quân sự và áp dụng cách tiếp cận cứng rắn hơn trong các xung đột quốc tế.

Văn Hóa - Xã hội

Các số liệu nhân chủng học Hoa Kỳ

Tính đến ngày 05/12/2021, dân số Hoa Kỳ đạt 333.729.856 người, theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc Hiện tại, dân số Hoa Kỳ chiếm 4,22% tổng dân số thế giới.

 82,66% dân số sống ở thành thị (273.620.028 người vào năm 2019)

 Độ tuổi trung bình ở Hoa Kỳ là 38,5 tuổi.

 Cơ cấu dân số: o Dưới 15 tuổi: 20% o Từ 15- 64 tuổi: 66% o Trên 64 tuổi: 14%

 Tôn giáo: Công giáo 20.8%, Tin lành 46.5%, đạo khác 31.1%, đạo phật 0,7%, hồi giáo 0,9%

Trong tổng dân số Hoa Kỳ, người da đen chiếm 12,6%, người da trắng chiếm 72,4%, người gốc châu Á chiếm 4,8%, thổ dân da đỏ và Alaska chiếm 0,9%, thổ dân Hawai và các hòn đảo ở Thái Bình Dương thuộc Hoa Kỳ chiếm 0,2%, và các nhóm dân tộc khác chiếm 6,2%.

Người Hoa Kỳ coi trọng tự do cá nhân và tính độc lập

Gia đình, cộng đồng, tôn giáo và tổ chức thường được đặt cạnh các quyền cá nhân, tạo nên tính cách cạnh tranh đặc trưng của người Hoa Kỳ Với lịch sử hình thành ngắn và sự pha trộn của nhiều thành phần dân tộc, các giá trị truyền thống ít được nhấn mạnh, thay vào đó là sự ưa chuộng phong cách hiện đại và năng động Phụ nữ Hoa Kỳ được công nhận là có quyền bình đẳng cao, với trình độ học vấn vượt trội và tham gia lao động mạnh mẽ, nhiều người trong số họ giữ các vị trí quan trọng trong xã hội.

Luật pháp

2.6.1 Nguyên tắc tam quyền phân lập

Luật pháp Hoa Kỳ được lập, thực thi và kiểm soát trên nguyên tắc tam quyền phân lập gồm 3 cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Quốc hội Hoa Kỳ nắm giữ toàn bộ quyền lực lập pháp, trong khi quyền làm luật tại các tiểu bang thuộc về cơ quan lập pháp của từng tiểu bang Tuy nhiên, các luật của tiểu bang phải tuân thủ và không được trái với pháp luật liên bang.

 Quyền hành pháp được trao cho Tổng thống và nội các của Tổng thống gồm 15 bộ và hơn 60 ủy ban độc lập

 Cơ quan tư pháp gồm Tòa án liên bang và các tòa án bang

2.6.2 Hệ thống các văn bản pháp luật và hiệu lực pháp lý

Hệ thống pháp luật Hoa Kỳ là một trong những hệ thống phức tạp nhất thế giới, bao gồm cả pháp luật liên bang và các hệ thống pháp luật riêng biệt của từng bang, thường có sự khác biệt đáng kể Các văn bản pháp luật tại Hoa Kỳ có hiệu lực pháp lý được sắp xếp theo một trật tự cụ thể.

Hiến pháp liên bang là văn bản pháp lý tối cao, quy định rằng tất cả các văn bản pháp luật khác phải tuân thủ và không được trái với các điều khoản của Hiến pháp.

Các hiệp ước quốc tế là những thỏa thuận được ký kết giữa Nhà nước Hoa Kỳ và các quốc gia khác, với yêu cầu rằng tất cả các quy định trong hiệp ước phải tuân thủ theo Hiến pháp của Hoa Kỳ.

Quốc hội có quyền ban hành các đạo luật liên bang cần thiết để hỗ trợ hoạt động hành pháp, và những đạo luật này phải tuân thủ Hiến pháp, tương tự như các hiệp ước.

Các mệnh lệnh và quy phạm hành chính do Tổng thống và các cơ quan ban hành phải tuân thủ Hiến pháp và luật liên bang Nếu các quy phạm này được xem như quy định của luật liên bang, chúng sẽ có giá trị cao hơn luật tiểu bang Tất cả các đạo luật liên bang được tổ chức và hệ thống hóa trong Bộ luật Hoa Kỳ, gọi là United States Code (USC).

Hiến pháp bang và các đạo luật, quy tắc xử sự cùng quy phạm hành chính của bang được áp dụng theo trình tự tương tự như các văn bản pháp lý của liên bang.

Bộ máy hành pháp của các bang được tổ chức thành các hạt và quận, với các văn bản pháp lý địa phương được gọi là sắc lệnh Những sắc lệnh này thường được ban hành nhằm phục vụ lợi ích của cộng đồng địa phương.

Thông luật và tiền tệ tư pháp tại Hoa Kỳ, ngoại trừ bang Louisiana, theo hệ thống luật Anh - Hoa Kỳ, có nghĩa là các giải thích luật và phán quyết của tòa án trở thành luật áp dụng cho các trường hợp sau Mặc dù Hiến pháp và các đạo luật có giá trị cao hơn, tòa án vẫn áp dụng các nguyên tắc thông luật bất thành văn để lấp đầy các khoảng trống mà Hiến pháp chưa đề cập hoặc Quốc hội chưa luật hóa Việc áp dụng thông luật đặc biệt phổ biến trong các tranh chấp hợp đồng.

Ngoài việc nghiên cứu các luật, việc tìm hiểu các quyết định của tòa án cũng rất quan trọng để có cái nhìn toàn diện về hệ thống pháp luật Hoa Kỳ.

2.6.3 Một số quy định pháp luật về thương mại và đầu tư

Theo luật pháp Hoa Kỳ, mức thuế quan được xác định dựa trên quy chế thương mại của từng đối tác, với hai quy chế chính là quy chế tối huệ quốc (MFN) và chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).

Quy chế tối huệ quốc (MFN) là mức thuế áp dụng cho các nước có quan hệ thương mại bình thường (NTR), bao gồm các thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các nước đã ký hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ, như Việt Nam Mức thuế MFN dao động từ dưới 1% đến gần 40%, trong đó phần lớn các mặt hàng chịu mức thuế từ 2%.

Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là một hệ thống thuế quan đơn phương mà Hoa Kỳ áp dụng cho các nước đang phát triển, giúp họ nâng cao tính cạnh tranh khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Mỹ nhờ vào việc miễn thuế cho nhiều sản phẩm Hiện tại, GSP đang được áp dụng cho hơn 4.450 sản phẩm từ hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ đang phát triển, bao gồm hầu hết các sản phẩm công nghiệp và bán công nghiệp, một số mặt hàng nông sản, cũng như các nguyên liệu công nghiệp.

Hoa Kỳ áp dụng mức thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) cao nhất đối với các quốc gia không có quan hệ thương mại, bao gồm Lào, Cuba và Bắc Triều Tiên.

Luật thuế chống trợ giá được thiết lập để loại bỏ lợi thế cạnh tranh không công bằng của các sản phẩm nước ngoài được Chính phủ nước ngoài trợ giá khi xuất khẩu vào Hoa Kỳ Mức thuế này sẽ được áp dụng tương ứng với mức trợ giá mà sản phẩm nhận được.

NGỪ VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Thực trạng mặt hàng cá ngừ Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ

3.1.1 Một vài nét về thị trường cá ngừ Hoa Kỳ

Thị trường cá ngừ Mỹ đang chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó nhu cầu ngày càng tăng đối với cá ngừ là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của khu vực này Người tiêu dùng Mỹ ngày càng nhận thức rõ về lợi ích sức khỏe của cá ngừ tươi sống và đông lạnh, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng trong nhu cầu Sự đa dạng trong các sản phẩm cá ngừ không chỉ đáp ứng khẩu vị khác nhau của người tiêu dùng mà còn nhờ vào sự tiến bộ của khoa học công nghệ, giúp cá ngừ trở nên tươi ngon và lành mạnh hơn, từ đó thúc đẩy tiêu thụ mặt hàng này tại Bắc Mỹ.

Mỹ nói chung và Hoa Kỳ nói riêng ngày càng tăng trưởng.

Theo báo cáo của IMARC Group, thị trường cá ngừ tại Bắc Mỹ dự kiến sẽ đạt mức tăng trưởng kép hằng năm (CAGR) 3,4% trong giai đoạn 2021-2026.

3.1.2 Kim ngạch, tốc độ tăng trưởng của cá ngừ Việt Nam sang Hoa Kỳ

Đến hết tháng 10/2021, tổng kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam đạt trên 593,9 triệu USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2020, với giá trị xuất khẩu cá ngừ tươi, đông lạnh tăng 33%, đạt gần 336 triệu USD Tuy nhiên, xuất khẩu cá ngừ chế biến và đóng hộp giảm 11%, đạt 258 triệu USD.

Tính đến tháng 10/2021, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu cá ngừ lớn nhất, chiếm 44% tổng tỷ trọng, với giá trị xuất khẩu tăng 20% so với cùng kỳ năm trước, đạt 259 triệu USD Mặc dù gặp khó khăn trong hai tháng trước do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tại các tỉnh phía Nam, hoạt động chế biến và xuất khẩu của doanh nghiệp vẫn phục hồi trong tháng qua.

Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong 9 tháng đầu năm nay, Mỹ đã nhập khẩu hơn 215 nghìn tấn cá ngừ từ Việt Nam, tương đương 1,35 tỷ USD, tăng 13% về khối lượng và 4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020 Việt Nam hiện là nguồn cung cấp lớn thứ hai, với gần 30 nghìn tấn và giá trị khoảng 220 triệu USD, chiếm 16% thị phần nhập khẩu cá ngừ tại Mỹ.

3.1.3 Giá mặt hàng cá ngừ Việt Nam tại Hoa Kỳ

Theo thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), năm 2021, sản phẩm thịt/phi lê cá ngừ đông lạnh của Việt Nam có giá cả cạnh tranh và ổn định hơn so với Philippines, Indonesia và Thái Lan Đối với cá ngừ chế biến và đóng hộp, giá xuất khẩu trung bình của Việt Nam đang có xu hướng tăng cao hơn so với Thái Lan, Ecuador và Mauritius, nhưng giá nhập khẩu vào Mỹ lại cao nhất trong số bốn nguồn cung chính, khiến Ecuador giành được thị phần từ Việt Nam Cuộc khủng hoảng thiếu container đầu năm 2021 đã làm tăng chi phí vận chuyển, dẫn đến việc nhiều đơn hàng không được thực hiện hoặc giao hàng trễ Các nhà nhập khẩu Mỹ thường mua theo giá FOB, do đó họ phải chịu trách nhiệm từ khi hàng được xếp lên tàu, khiến nhiều nhà nhập khẩu trì hoãn đơn hàng do thiệt hại Điều này đã làm giảm nhu cầu nhập khẩu cá ngừ chế biến và đóng hộp từ Việt Nam.

So với năm ngoái, giá xuất khẩu sản phẩm cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ đã giảm Cụ thể, giá loin cá ngừ hấp đông lạnh của Việt Nam cũng ghi nhận mức giảm đáng kể khi xuất khẩu sang thị trường này.

Mỹ dao động ở mức 6,4 – 6,6 USD/kg Còn các sản phẩm thịt/phi lê cá ngừ đông lạnh dao động ở mức 9,3 – 9,9 USD/kg.

Phương thức xuất khẩu

Kể từ khi Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ với Việt Nam vào năm 1995, quan hệ thương mại giữa hai nước đã phát triển mạnh mẽ, mở ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào thị trường Mỹ Hiện tại, Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, trong khi Việt Nam cũng đã vươn lên trở thành đối tác thương mại lớn thứ 10 của Hoa Kỳ.

Sự tăng trưởng xuất khẩu thủy sản, đặc biệt là cá ngừ, của Việt Nam sang Mỹ phản ánh sự phát triển trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai quốc gia Quan hệ này không chỉ thúc đẩy thương mại mà còn mở ra cơ hội cho ngành thủy sản Việt Nam nâng cao chất lượng và gia tăng giá trị sản phẩm.

Mỹ, đặc biệt là sau khi Hiệp định thương mại Song phương Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA) ký kết năm 13/7/2000.

Mối quan hệ thương mại mạnh mẽ giữa Việt Nam và Mỹ cho phép các doanh nghiệp Việt Nam linh hoạt trong việc chọn phương thức xuất khẩu cá ngừ, phù hợp với từng loại mặt hàng và đặc điểm chất lượng Hơn nữa, quyết định về phương thức xuất khẩu còn phụ thuộc vào trình độ, năng lực và chiến lược của từng doanh nghiệp.

Đối thủ cạnh tranh của cá ngừ Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ

Thị trường Hoa Kỳ luôn là cơ hội lớn cho các nhà xuất khẩu cá ngừ toàn cầu nhờ vào lượng người tiêu dùng đông đảo và nhu cầu tiêu thụ cao Việc đưa sản phẩm vào thị trường này không chỉ mang lại doanh thu và lợi nhuận hấp dẫn mà còn khẳng định chất lượng và danh tiếng của sản phẩm, từ đó nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp và quốc gia xuất khẩu Tuy nhiên, để thành công, các nhà xuất khẩu cần đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của Hoa Kỳ và tạo sự khác biệt để thu hút người tiêu dùng, khiến thị trường cá ngừ Mỹ trở thành một môi trường cạnh tranh gay gắt.

Trong 9 tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã trở thành nhà cung cấp cá ngừ lớn thứ hai tại thị trường Mỹ, chỉ sau Thái Lan, trong khi Indonesia đứng ở vị trí thứ ba Ngoài Việt Nam, Thái Lan và Indonesia, Mỹ còn nhập khẩu cá ngừ từ nhiều quốc gia khác như Ecuador, Mexico, Philippines, Fiji, Senegal, Panama, Mauritius, Tây Ban Nha, Costa Rica, Canada, Nhật Bản và Đài Loan.

Top 15 nguồn cung cấp cá ngừ cho Hoa Kỳ, Tháng 1 - Tháng 9/2021

(Số liệu theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu Thủy sản Việt Nam)

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI CÁ NGỪ VIỆT NAM

Hiệp định về quan hệ thương mại giữa 2 nước

Hiệp định BTA là một thỏa thuận quan trọng không chỉ về thương mại hàng hóa mà còn về dịch vụ và đầu tư, mở ra cơ hội cho hàng hóa Việt Nam tiếp cận thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới Hiệp định này đã tạo nền tảng vững chắc giúp Việt Nam tự tin hơn trong quá trình hội nhập quốc tế, đồng thời thúc đẩy việc sửa đổi và hoàn thiện hàng chục Luật, củng cố khung pháp lý Kết quả là, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đã tăng đáng kể từ 1 tỷ USD vào năm 2000 lên 10 tỷ USD.

Năm 2007, thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc ký kết Hiệp định Thương mại song phương (BTA) Đến năm 2020, mặc dù xuất khẩu sang nhiều thị trường bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19, nhưng thương mại giữa hai quốc gia vẫn duy trì được sự ổn định.

Kỳ vẫn đạt 90,8 tỉ USD, tăng 19,8% so với năm 2019

Thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Hoa Kỳ, đóng vai trò quan trọng trong thương mại giữa hai quốc gia Việt Nam có lợi thế lớn về sản xuất thủy sản, trong khi Hoa Kỳ lại có nhu cầu cao đối với sản phẩm này.

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6388:1988

Việt Nam quy định tiêu chuẩn riêng cho cá ngừ đóng hộp xuất khẩu, yêu cầu sản xuất phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và tuân thủ các quy định sản xuất Doanh nghiệp chỉ được sử dụng các chất phụ gia thực phẩm được nhà nước cho phép và phải đảm bảo không có tạp chất gây hại cho sức khỏe con người Trước khi đóng gói và xuất khẩu, sản phẩm phải được kiểm tra kỹ lưỡng về quy cách trình bày và khuyết tật Ngoài ra, còn có các tiêu chuẩn về ghi nhãn, tên gọi sản phẩm, lấy mẫu, kiểm tra, phân tích và xác định khuyết tật Tiêu chuẩn TCVN 6388:1988 cũng quy định cách kiểm tra cảm quan và vật lý cho lô hàng cá ngừ đóng hộp.

Chương trình giám sát nhập khẩu thủy sản của Mỹ (SIMP)

SIMP là công cụ quan trọng giúp Mỹ kiểm soát và ngăn chặn thủy sản giả mạo, kém chất lượng cũng như khai thác trái phép Điều này tạo ra một thách thức lớn cho nhiều quốc gia xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ.

Vào ngày 9/12/2016, Cơ quan Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ (NOAA) đã ban hành quyết định cuối cùng về Chương trình SIMP, nhằm bảo vệ 13 loài thủy sản, bao gồm cả cá ngừ, đang đối mặt với nguy cơ bị khai thác quá mức Chương trình yêu cầu truy xuất nguồn gốc đối với thủy sản nhập khẩu, từ thời điểm khai thác đến cảng đầu tiên tại Mỹ, nhằm ngăn chặn hoạt động khai thác thủy sản trái phép, không báo cáo và không tuân thủ quy định IUU (Illegal, Unreported and Unregulated).

Có hai loại thông tin truy xuất nguồn gốc bắt buộc: thông tin về thu hoạch và cập bờ Những thông tin này cần được báo cáo bằng điện tử tại thời điểm nhập khẩu.

Hệ thống dữ liệu thương mại quốc tế (ITDS) và hồ sơ chuỗi hành trình.

Người tham gia xuất nhập khẩu và tái xuất khẩu các loài thủy sản phải tuân thủ các yêu cầu của chương trình giám sát thương mại NOAA, bao gồm chương trình thương mại TTVP/NOAA 370, HMS ITP và AMLR Với thị trường nhập khẩu thủy sản Mỹ đạt 96 tỷ USD, các quy định nghiêm ngặt nhằm chống lại khai thác trái phép và gian lận thương mại trong SIMP được đánh giá là hiệu quả và cần thiết.

Dãn nhãn “cá heo an toàn” (DPCIA)

Theo quy định mới của Cục Nghề cá biển quốc gia Mỹ (NMFS) từ ngày 21/5/2016, tất cả sản phẩm cá ngừ xuất khẩu vào Mỹ phải đáp ứng tiêu chuẩn để dán nhãn “An toàn Cá heo” (Dolphin Safe) Để đủ điều kiện này, các nhà máy chế biến xuất khẩu cần cung cấp Giấy chứng nhận xuất xứ thủy sản và Giấy chứng nhận của thuyền trưởng xác nhận rằng không có thiết bị nào được sử dụng để bao vây cá heo trong suốt chuyến đi Đạo luật Thông tin cho người tiêu dùng về bảo vệ cá heo (DPCIA) được ban hành nhằm bảo vệ nguồn lợi cá heo, trong đó bao gồm việc xây dựng chương trình truy xuất cá ngừ quốc gia Thuyền trưởng các tàu khai thác cá ngừ cũng phải hoàn thành khóa học “Đào tạo an toàn cá heo” cho tất cả các chuyến đánh cá, trừ các tàu lớn hơn 400 tấn đánh cá ở vùng nhiệt đới phía Đông Thái Bình Dương.

Và để đáp ứng quy định của Mỹ, các sản phẩm cá ngừ có đủ điều kiện dán nhãn

VASEP đã đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét bổ sung mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ thủy sản và Giấy chứng nhận của thuyền trưởng vào Phụ lục IV của Thông tư 50/2015/BNNPTNT Kể từ khi áp dụng quy định này, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang Mỹ không gặp quá nhiều khó khăn.

ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG VÀ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU

Đánh giá thị trường

Kể từ khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận vào năm 1994 và bình thường hóa quan hệ với Việt Nam vào năm 1995, giao thương giữa hai nước đã có những bước tiến ấn tượng Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ BTA, được thông qua vào tháng 12/2001, đã giúp Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội cho các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là cá ngừ Từ năm 2016 đến 2020, giá trị xuất khẩu cá ngừ mã HS 030487 của Việt Nam sang Mỹ đã tăng liên tục, từ 64,718 triệu USD lên 151,518 triệu USD.

Năm 2020, giá trị xuất khẩu của Việt Nam giảm xuống còn 100,213 triệu USD do ảnh hưởng nghiêm trọng từ đại dịch Covid-19 Tuy nhiên, trong chín tháng đầu năm 2021, giá trị xuất khẩu đã tăng lên 297,474 triệu USD, giúp Việt Nam trở thành nhà xuất khẩu lớn thứ hai với thị phần 31%, chỉ sau Indonesia với 44%, và vượt xa các quốc gia khác, theo số liệu của ITC.

Nhu cầu tiêu thụ cá ngừ đông lạnh tại Mỹ đang gia tăng, mặc dù nước này đứng thứ 8 trong danh sách các quốc gia đánh bắt cá ngừ nhiều nhất thế giới Lượng tiêu thụ cá ngừ tại Mỹ chiếm 1/3 tổng lượng hải sản tiêu thụ, và loại cá này đã trở thành hải sản được ưa chuộng thứ hai sau tôm, nhờ hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao với Omega 3,6,9 và DHA tốt cho não bộ Dự đoán rằng, nhu cầu cá ngừ đông lạnh sẽ tiếp tục tăng mạnh trong tương lai, đặc biệt trong bối cảnh tiêm chủng mở rộng và các gói kích thích kinh tế của Chính phủ Mỹ, không chỉ trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống mà còn trong bán lẻ, nhất là vào mùa lễ hội Đây là cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu cá ngừ vào thị trường Mỹ.

Sản phẩm phile cá ngừ đông lạnh của Việt Nam có giá 10,25 USD/kg, cạnh tranh và ổn định hơn so với Philippines (12,44 USD/kg), Indonesia (10,91 USD/kg) và Thái Lan (10,68 USD/kg) Việt Nam được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi 0%, mặc dù chưa có hiệp định thương mại tự do với Mỹ Với thu nhập bình quân đầu người tại Mỹ khoảng 67.500 USD/năm (2020), sản phẩm này khá rẻ đối với người tiêu dùng Mỹ Hệ thống phân phối hiện đại tại Mỹ cũng giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận sản phẩm.

Cá ngừ Việt Nam đang khẳng định vị thế trên thị trường toàn cầu, xuất khẩu sang gần 140 quốc gia (2017), cho thấy khả năng đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm Nhiều công ty chế biến tại Việt Nam đã đạt chứng nhận quốc tế như USDC và HACCP, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu thủy sản Hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử theo tiêu chuẩn GDST do VINATUNA và WWF Việt Nam triển khai giúp tăng tính minh bạch, đảm bảo nguồn gốc hợp pháp và giảm lo ngại của người tiêu dùng Mỹ về an toàn thực phẩm.

Để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là sự gia tăng và phức tạp của hàng rào phi thuế quan Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và Mỹ dẫn đến chi phí vận tải và bảo hiểm cao, làm tăng giá bán lẻ cá ngừ Việt, gây khó khăn trong cạnh tranh Trong bối cảnh dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp, nhu cầu vận chuyển tăng nhưng tần suất lại giảm, khiến chi phí vận chuyển leo thang Sự khan hiếm container rỗng và container lạnh, cùng với tình trạng tắc nghẽn tại các cảng lớn ở Mỹ, đã cản trở giao thương và làm tăng thêm thách thức cho doanh nghiệp.

Mỹ cũng dự đoán, tình trạng khó khăn, tắc nghẽn về vận tải sẽ kéo dài đến giữa năm

Năm 2022, nếu dịch COVID-19 tiếp tục lan rộng với biến chủng mới Omicron, nhiều đơn hàng xuất khẩu sang Mỹ có thể bị hủy bỏ và dồn ứ, dẫn đến tình hình xuất khẩu trở nên ảm đạm.

Mỹ áp dụng nhiều quy định tiêu chuẩn khắt khe về kỹ thuật kiểm dịch, bao gồm kiểm tra dư lượng kháng sinh và an toàn vệ sinh thực phẩm Một trong những quy định quan trọng là Chương trình giám sát nhập khẩu thủy sản vào Mỹ (SIMP), nhằm theo dõi các sản phẩm hải sản như cá ngừ để ngăn chặn khai thác bất hợp pháp và hàng hóa khai báo sai Ngoài ra, dự luật “Đạo luật chống đánh bắt bất hợp pháp và chống lao động cưỡng bức” yêu cầu các nhà nhập khẩu cung cấp dữ liệu chi tiết về vị trí đánh bắt và chuỗi hành trình sản phẩm, cùng với việc cải thiện ghi nhãn thủy sản đã chế biến Yêu cầu dán nhãn “An toàn Cá heo” cũng là một phần trong các quy định này.

Một yếu tố quan trọng trong việc xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang Mỹ là marketing và tiếp thị Hiện tại, sản phẩm thủy sản Việt Nam, đặc biệt là cá ngừ, chưa được quảng bá hiệu quả, dẫn đến việc chúng chủ yếu được phân phối qua các nhà nhập khẩu với nhiều thương hiệu khác nhau Do đó, cần thiết phải áp dụng các phương pháp tiếp thị hợp lý nhằm nâng cao nhận diện sản phẩm phile cá ngừ Việt Nam trong tâm trí người tiêu dùng Mỹ.

Kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu

5.2.1 Về phía Nhà nước Đầu tiên, nhà nước cần là cầu nối thực hiện chính sách thương mại tốt, tạo điều kiện tiền đề cho xuất khẩu, giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin, hỗ trợ chuyển giao công nghệ và đưa ra chính sách phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Nhà nước cần chủ động nắm bắt và truyền đạt thông tin liên quan đến thị trường nhập khẩu cho doanh nghiệp, thông qua sự phối hợp với các bộ, ngành để tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ quy tắc và yêu cầu của nước nhập khẩu Đặc biệt, đối với mặt hàng tươi sống, việc tuân thủ chương trình giám sát nhập khẩu thủy sản của Mỹ (SIMP) là bắt buộc, cùng với việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng điện tử hóa.

Nhà nước nên triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và ngư dân vay vốn nhằm mở rộng quy mô sản xuất và cải thiện cơ sở hạ tầng dây chuyền chế biến Đồng thời, cần hỗ trợ ngư dân có khả năng kinh tế để đổi mới phương tiện khai thác và đánh bắt cá, giúp họ vươn khơi và bám biển hiệu quả hơn.

Nhà nước cần thiết lập chính sách khuyến khích và khen thưởng nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật Đồng thời, cần tăng cường hợp tác công nghệ để áp dụng máy móc và công nghệ tiên tiến trong quy trình sản xuất, kiểm tra và quản lý chất lượng.

Việc đào tạo có định hướng cho ngư dân không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tạo ra nguồn nhân lực lành nghề Nhà nước khuyến khích ngư dân và doanh nghiệp hợp tác thành chuỗi cung cấp, giúp ngư dân giảm chi phí sản xuất và tiếp cận công nghệ, từ đó gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị cá ngừ.

Thứ hai, nhà nước cần hoàn thiện hành lang pháp lý đảm bảo thỏa mãn yêu cầu xuất xứ của nước nhập khẩu.

Nhà nước cần hỗ trợ và mở rộng quy mô khai thác thủy sản, đồng thời tuân thủ tiêu chuẩn của nước nhập khẩu để kiểm định chất lượng sản phẩm trước khi xuất khẩu Điều này không chỉ đảm bảo uy tín và chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao độ tin cậy cho thị trường quốc tế Hơn nữa, các doanh nghiệp cần điều chỉnh thái độ làm việc nghiêm túc theo tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Cần tăng cường kiểm soát và phổ biến thông tin về quy định khai thác cho ngư dân, bao gồm vùng và mùa khai thác cũng như loại cá ngừ phù hợp với luật pháp và điều ước quốc tế Hướng dẫn ngư dân ghi chép đầy đủ thông tin và trang bị thiết bị thông tin cần thiết để xác định ngư trường và vùng đánh bắt, nhằm đảm bảo yêu cầu truy xuất nguồn gốc cá ngừ đại dương Đồng thời, cần áp dụng chế tài xử phạt nghiêm khắc để ngăn chặn các hành vi lợi dụng lỗ hổng pháp luật trong xuất khẩu sản phẩm kém chất lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến vị thế của Việt Nam.

Thứ ba, nhà nước là hậu thuẫn để nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường tiêu thụ.

Giá thành sản xuất cá ngừ Việt Nam hiện vẫn cao hơn so với mức trung bình, cộng với việc đại dịch Covid-19 làm tăng chi phí vận chuyển, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm Nhà nước đang huy động cư dân và doanh nghiệp chế biến để xây dựng các chuỗi tập trung nhằm giảm giá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế Để phát triển thị trường tiêu thụ, việc đầu tư vào thương hiệu, logo cá ngừ Việt Nam và chỉ dẫn địa lý là rất cần thiết Các doanh nghiệp có thể phát triển thương hiệu riêng dựa trên thương hiệu chung, kết hợp với mẫu mã và bao bì sản phẩm Sự hỗ trợ từ Hiệp hội Cá ngừ (VINATUNA), VASEP, các cơ quan quản lý, tổ chức quốc tế và NGOs cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, hình ảnh sản phẩm, cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ cho cá ngừ Việt Nam.

5.2.2 Về phía doanh nghiệp và ngư dân

Thứ nhất, tuân thủ quy định pháp luật.

Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và khuyến nghị từ cơ quan chức năng để đảm bảo tính hợp pháp cho sản phẩm cá ngừ, đồng thời khai thác các chính sách ưu đãi từ Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại thị trường Mỹ Việc thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo Thông tư 02/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT là rất quan trọng, hướng tới việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử trong ngành cá ngừ Hệ thống này cũng hỗ trợ doanh nghiệp quản lý và vận hành hiệu quả chuỗi sản xuất kinh doanh của mình.

Thứ hai, nâng cao chất lượng hàng hóa.

Doanh nghiệp cần cải thiện việc tiếp nhận cá ngừ tại cảng biển bằng cách nâng cấp cơ sở hạ tầng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Cần quy hoạch lại hệ thống cảng cá và bến cá ở vị trí thuận lợi để dễ dàng vận chuyển cá ngừ tươi đạt tiêu chuẩn xuất khẩu đến sân bay trong thời gian ngắn nhất Hệ thống kho bảo quản phải đảm bảo tiêu chuẩn kho lạnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời các dịch vụ sửa chữa tàu thuyền và ngư lưới cụ cần được chuyên biệt hóa để thuận tiện cho tàu ra vào sửa chữa.

Ngư dân cần được hỗ trợ trong việc áp dụng công nghệ và ngư cụ đánh bắt chọn lọc nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá ngừ Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về ngư trường và mùa vụ khai thác từ cơ quan quản lý trung ương và địa phương là rất quan trọng để phát triển nguồn lợi cá ngừ bền vững, từ đó giúp giảm thời gian chuyến biển và chi phí sản xuất.

Để giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm trong chuỗi giá trị cá ngừ, cần đẩy mạnh các hình thức liên doanh liên kết ngang và dọc Việc này không chỉ tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn giúp thực hiện tốt công tác truy xuất nguồn gốc Bên cạnh đó, yếu tố quy mô trong khai thác cá ngừ cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Liên kết ngang theo chuỗi hỗ trợ ngư dân tham gia hoặc thành lập các tổ, đội để mua nguyên liệu đầu vào với khối lượng lớn, giúp tiết kiệm chi phí (giảm từ 10-15% cho xăng/dầu, nước đá, lương thực/thực phẩm, ngư lưới cụ) Điều này cũng cho phép ngư dân tạo ra sản lượng lớn, ký hợp đồng bán trực tiếp cho DNCB, từ đó tăng lợi nhuận lên 500-700 đồng/kg so với việc bán qua thương lái Đồng thời, việc liên kết giữa các DNCB sẽ giúp xây dựng thương hiệu cá ngừ chung của Việt Nam và thống nhất giá chào bán sản phẩm trên thị trường, cải thiện uy tín và năng lực cạnh tranh của cá ngừ Việt Nam trên thị trường quốc tế.

DNCB nên đóng vai trò là "hạn nhân" trong chuỗi liên kết dọc, đồng thời là nhà đầu tư và tổ chức sản xuất, chuyển giao công nghệ cho ngư dân khai thác cá ngừ theo tiêu chuẩn chất lượng của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả, cần thúc đẩy các hình thức liên kết dọc thông qua hợp đồng kinh tế chính thức, nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng và chia sẻ lợi ích cũng như rủi ro giữa các bên trong chuỗi.

Ngày đăng: 16/06/2022, 05:39

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w