ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ XƯƠNG – KHỚP
1 Đại cương về hệ xương.
Xương là những cơ quan được cấu tạo chủ yếu bằng mô xương – mô liên kết rắn. Chức năng:
- Bảo vệ và làm chỗ dựa cho các cơ quan.
- Nơi sản sinh ra các tế bào máu.
- Kho dự trữ chất khoáng và chất béo.
1.1 Số lượng và phân chia.
206 xương trong bộ xương người:
- Bộ xương trục (axial skeleton): 22 xương sọ, một xương móng, 6 xương tai,
- Bộ xương treo/xương chi (appendicular skeleton) gồm 64 xương chi trên và
Màng ngoài xương (periosteum) hay ngoại cốt mạc là một màng mô liên kết đai giàu mạch máu bọc quanh bề mặt xương (trừ nơi có sụn khớp).
Xương đặc (compact bone) đóng vai trò chính bảo vệ, nâng đỡ và kháng lại lực đẩy của lực nén ép.
Xương xốp, hay còn gọi là spongy bone, được cấu tạo từ nhiều bè xương chằng chịt, tạo thành một mạng lưới bao quanh các khoang nhỏ chứa tuỷ đỏ, nơi sản xuất tế bào máu Trong khi đó, ổ tuỷ (medullary cavity) là khoang rỗng bên trong thân xương dài, chứa tuỷ vàng (yellow bone marrow) với nhiều tế bào mỡ.
1.2.2 Đặc điểm cấu tạo trong.
Xương dài có cấu trúc với lớp xương đặc dày ở giữa và mỏng dần về hai đầu, trong khi xương xốp có cấu trúc ngược lại Hai đầu xương, hay còn gọi là epiphysis, chỉ còn một lớp xương đặc mỏng, bên trong chứa khối xương xốp và tuỷ đỏ.
Xương ngắn có cấu tạo giống như đầu xương dài.
Xương dẹt gồm hai bản xương đặc kép ở giữa là một lớp xương xốp.
Xương dài, xương ngắn, xương dẹt, xương k đều, xương có hốc khí
(pneumatised bone), xương vừng (sesamoid bone).
1.4 Các mạch máu của xương. Động mạch nuôi xương. Động mạch màng xương.
1.5 Sự hình thành và phát triển của xương.
Quá trình hình thành xương gọi là sự cốt hoá:
- Cốt hoá nội màng: tạo xương dẹt của sọ và xương hàm dưới.
Cốt hoá nội sụn là quá trình thay thế sụn bằng xương, diễn ra qua các giai đoạn chính: đầu tiên là hình thành mô hình sụn, tiếp theo là sự tăng trưởng của mô hình sụn Sau đó, hình thành trung tâm cốt hoá nguyên phát diễn ra, tiếp theo là hình thành trung tâm cốt hoá thứ phát Cuối cùng, quá trình này kết thúc với sự hình thành sụn khớp và sụn đầu xương.
2 Đại cương về hệ khớp.
Khớp (joint) là nơi liên kết giữa hai hoặc nhiều xương.
Theo cấu tạo: khớp sụn, khớp sợi và khớp hoạt dịch.
Theo chức năng: khớp bất động (synarthrosis), khớp bán động (amphiarthrosis) và khớp động (diarthrosis).
ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ CƠ, CƠ VÀ MẠC CỦA ĐẦU
1 Đại cương về hệ cơ.
Trong bài này, hệ cơ là hệ thống các cơ và nhóm cơ xương tạo nên những cử động qua các khớp.
1.1 Đại cương về mô cơ.
Mô cơ xương là mô cơ vận động theo ý muốn và không theo ý muốn.
Mô cơ trơn có mặt ở thành của các cấu trúc rỗng, như các mạch máu, đường dẫn khí và hầu hết các cơ quan trong ổ bụng, nang lông ở da.
Tế bào cơ trơn hình thoi, một nhân ở trung tâm và không có vân ngang
Cơ trơn do thần kinh tự chủ chi phối.
Sợi cơ tim có vân ngang như sợi cơ vân nhưng sợi có nhánh nối tạo thành một phiến cơ.
1.2 Các loại cơ xương và cách sắp xếp bó sợi.
Theo hình dạng và cách sắp xếp bó sợi: hình thoi, dẹt, thẳng, tam giác, vuông, lông vũ (đơn, kép và đa) và cơ vòng.
Theo số nguyên uỷ: cơ nhị đầu, cơ tam đầu, cơ tứ đầu
Theo chức năng: cơ ngữa, cơ sấp cổ tay,
Bụng cơ (belly) nằm giữa các đầu bám (attachment) bằng gân.
Gân là mô liên kết Gân dài, rộng gọi là cân.
1.4 Các đầu bám của cơ.
Xương có những đặc điểm mà khi cơ xương bám vào phân biệt hai đầu bám.
- Đầu cố định (fixed end).
- Đầu di động (mobile end). Đầu cố định thường được gọi là đầu nguyên uỷ, đầu di động là bám tận.
1.5 Sự phối hợp của các cơ và nhóm cơ.
Một động tác bất kỳ là kết quả của sự hoạt động phối hợp của nhiều cơ Hầu hết cơ xương xếp thành cặp đối kháng.
Trong một cặp cơ đối kháng, cơ chủ vận (prime mover/agonist) co lại để tạo ra cử động mong muốn, trong khi cơ đối kháng (antagonist) giãn ra và theo sự tác động của cơ chủ vận Hai cơ này nằm ở vị trí đối diện nhau và có thể hoán đổi vai trò cho nhau.
Một số cơ được gọi là cơ cố định (fixators) co đồng thời với cơ chủ vận, giúp giữ nguyên uỷ của cơ chủ vận, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chủ vận.
Khi cơ chủ vận di chuyển qua một số khớp trước khi thực hiện động tác mong muốn, cơ hiệp đồng sẽ co lại để ngăn chặn những cử động không mong muốn ở khớp trung gian Điều này giúp cố định khớp trung gian, đảm bảo hiệu quả của động tác chính.
2 Cơ và mạc của đầu.
Các cơ đầu: cơ mặt, cơ nhai, cơ ngoài nhãn cầu, cơ tiểu cột tai, cơ lưỡi, cơ khẩu cái mềm, cơ họng.
Bài này chỉ trình bày cơ mặt và cơ nhai.
Cơ mặt nằm giữa những lớp của mạc nông, một đầu bám vào mạc hoặc xương của sọ, một đầu bám vào da.
Về chi phối thần kinh, cơ mặt do thần kinh mặt vận động.
Cơ Nguyên uỷ Bám tận Động tác
Mạc trên sọ Phía trước gờ luân Cơ kém phát triển
Cơ tai trên (auricularis superior)
Mạc trên sọ Phần trên mặt sau loa tai
Cơ tai sau (auricularis posterior)
Mỏm chũm Lồi xoăn tai
Gân trên sọ Đường gáy trên xương chẩm và mỏm chũm xương thái xương
Da phía trên bờ ổ mắt
Kéo da đầu về phía trước, nâng lông mày, nhăn da trán (bụng trán) Kéo da đầu ra sau (bụng chẩm)
Hoà lẫn với các cơ tai ở hai bên sọ
Cân trên sọ Kém phát triển
(orbicularis oculi) gồm ổ mắt và mi
Xương thành trong ổ mắt (phần ổ mắt) và dây chằng mí trong (phần mí)
Các sợi chạy vòng quanh ổ mắt hoặc đi ra ngoài trong hai mí mắt và đan với nhau ở góc mắt ngoài
Cơ cau mày (corrugator supercilii) nằm ở đầu trong cung mày tại xương trán, có chức năng kéo lông mày xuống và tạo nếp nhăn trên da trán theo chiều dọc.
Cơ hạ mày (depressor supercilii) Một số sợi trên của phần ổ mắt cơ vòng mắt
Các sợi chạy lên bám và da vùng lông mày Kéo lông mày xuống dưới
Mạc phủ phần dưới xương mũi
Da trán, giữa hai lông mày, ở sát hoặc hoà lẫn với bờ trong bụng trán cơ chẩm – trán
Kéo góc trong lông mày xuống dưới, gây ra các nếp nhăn ngang trên sống mũi
Cơ mũi (nasalis) gồm phần ngang và phần cánh
Ngay phía ngoài khuyết mũi xương hàm trên,
Các sợi phần ngang chạy vào trong và lên trên liên tiếp với sợi
Phần ngang của mũi giúp làm hẹp lỗ mũi, trong khi các sợi phần cánh bám ở phía dưới và đối diện qua một cân vắt ngang sụn mũi Các sợi phần cánh kéo mũi xuống dưới và ra ngoài, tạo ra sự nở rộng cho lỗ mũi.
(một phần của phần cánh cơ mũi
Ngay trên răng cửa giữa xương hàm trên
Phần di động của vách mũi
Kéo vách mũi xuống dưới, cùng phần cánh cơ mũi làm nở mũi
(orbicularis oris) gồm phần bờ và môi cách nhau bởi đường tiếp giáp giữa môi đỏ và da
Trụ xơ – cơ ở ngay ngoài góc miệng
(modiolus), nơi cơ vòng miệng đan với các cơ khác
Các sợi cơ chạy vào bên trong, trong khi sợi ở phần bờ đi vào môi đỏ Sợi ở phần môi nằm ở ngoại vi, đan xen với sợi bên đối diện và bám vào da.
Khép và đưa môi ra trước, ép môi vào răng, thay đổi hình dạng của môi trong lúc nói
Cơ nâng môi trên cánh mũi (levator labii superioris alaeque nasi)
Phần trên mỏm trán xương hàm trên Đi xuống chia hai bó
- Bó trong vài sụn cánh mũi lớn
- Bó ngoài vào môi trên
Bó ngoài nâng môi trên, bó trong làm nở mũi
Bờ dưới ổ mắt (vào xương hàm trên và xương gò má) ở ngay trên lỗ dưới ổ mắt)
Môi trên, giữa bó ngoài cơ nâng môi trên cánh mũi và cơ gò má nhỏ, hoà lẫn với cơ vòng miệng
Nâng môi trên, làm thay đổi rãnh mũi – môi (rãnh sâu khi buồn)
Mặt ngoài xương gò má, ngay sau đường khớp gò má – thái dương
Môi trên, hoà lẫn vài vòng miệng
Nâng môi trên, làm lộ các răng hàm trên
(zygomaticus major) Xương gò má, trước đường khớp gò má – hàm trên
Trụ xơ – cơ ngoài góc miệng, hoà lẫn với cơ nâng góc miệng và cơ vòng miệng
Kéo góc miệng lên trên và ra ngoài khi cười
(levator anguli oris) Hố nanh xương hàm trên, ngay dưới lỗ dưới ổ mắt
Trụ xơ – cơ ngoài góc miệng, hoà lẫn với các cơ khác
Nâng góc miệng làm lộ răng khi mỉm cười
(depressor labii inferioris) Đường chéo xương hàm dưới, giữa lỗ cằm và đường giữa thân xương
Hoà lẫn với cơ cười và cơ vòng miệng tại trụ xơ – cơ ngoài góc miệng
Kéo góc miệng xuống dưới và ra ngoài khi biểu lộ sự buồn chán
Cơ cười (risorius) Mạc tuyến mang tai (có thể ở cung gò má và mạc cơ cắn)
Trụ xơ – cơ ngoài góc miệng
Kéo góc miệng sang bên như khi ở trạng thái căng thẳng Nhưng k tham gia vào hoạt động cười như cơ khác
Cơ hạ góc miệng Đường chéo xương hàm dưới Modiolus Hạ góc miệng
Mặt ngoài mỏm huyệt răng của xương hàm trên và xương hàm dưới và đường đan chân bướm – hàm dưới
Các sợi tập trung tại trụ xơ – cơ ngoài góc miệng
- Sợi từ dưới đan chéo vào phần trên cơ vòng miệng
Sợi dây trên đường đan chéo vào phần dưới cơ vòng miệng, giúp ép má vào răng khi thực hiện các hành động như thổi, mút và huýt sáo Đồng thời, nó cũng kéo góc miệng sang bên, giữ thức ăn giữa hai hàm răng một cách hiệu quả.
- Sợi từ xương hàm đi thẳng vào các môi tương ứng
The mentalis muscle, located at the chin, extends from the lower jaw's incisive fossa to the skin of the chin, playing a crucial role in elevating and protruding the lower lip while also wrinkling the skin of the chin Additionally, the masticatory muscles are essential for the chewing process.
Các cơ nhai do thần kinh hàm dưới, nhánh của thần kinh sinh ba vận động. 2.2.1 Cơ cắn (masseter).
Cơ 4 cạnh là cơ bám ở mặt ngoài ngành xương hàm dưới, bao gồm phần nông và sâu Phần nông từ cung gò má chạy xuống dưới và ra sau, trong khi phần sâu bám tận tại góc và ngành xương hàm dưới Động tác chính của cơ này là kéo xương hàm dưới lên trên để các răng khớp vào nhau trong quá trình nhai, đồng thời kéo xương hàm dưới ra sau.
Nguyên uỷ: phần hố thái dương và xương thái dương tạo nên.
Bám tận của các sợi cơ chạy xuống và hội tụ thành gân, gân này đi qua khe giữa cung gò má và mặt bên của sọ, bám vào mỏm vẹt và bờ trước của ngành xương hàm dưới Động tác chính của cơ là nâng xương hàm dưới, trong khi các sợi sau co kéo xương hàm ra sau khi xương hàm dưới được kéo ra trước.
2.2.3 Cơ chân bướm ngoài (lateral pterygoid).
Nguyên uỷ: bám vào xương bướm bằng hai đầu, đầu trên bám vào cánh lớn, đầu dưới bám vào mảnh ngoài mỏm chân bướm.
Cơ chân bướm trong (medial pterygoid) có các sợi cơ chạy ra phía sau và ra ngoài, bám vào hõm cơ chân bướm ở mặt trước, cổ lồi cầu xương hàm dưới, cũng như vào bao và đĩa khớp thái dương – hàm dưới.
Nguyên uỷ: mặt trong mảnh ngoài mỏng chân bướm, củ (ụ) xương hàm trên và mỏm tháp xương khẩu cái.
Bám tận: các sợi chạy xuống dưới, ra sau và ra ngoài rồi bám tận vào góc sau – dưới của ngành và góc xương hàm dưới. Động tác:
- Đưa xương hàm dưới ra trước khi cùng co với các cơ chân bướm ngoài.
Khi các cơ chân bướm ở một bên co lại, xương hàm dưới bên đó sẽ xoay ra phía trước và sang bên đối diện quanh trục thẳng đứng, tạo ra chuyển động cho chỏm xương hàm dưới bên đối diện.
CƠ – MẠC Ở CỔ VÀ THÂN
1 Cơ và mạc của cổ.
Cổ được chia thành ba vùng chính: cổ trước, cổ sau và cổ bên, trong đó cổ sau thuộc nhóm cơ lưng Cổ trước và cổ bên lại được phân thành ba nhóm, sắp xếp từ nông đến sâu.
- Cơ nông hai bên cổ: cơ ức – đòn – chũm và cơ bám da cổ.
- Cơ trên móng và cơ dưới móng.
- Cơ trước và cơ bên cột sống.
1.1.1 Cơ nông vùng cổ bên.
1.1.1.1 Cơ bám da cổ (platysma).
Nguyên uỷ của cơ là mạc phủ phần trên của các cơ ngực lớn và cơ delta, với các sợi cơ chạy lên trên và vào trong mô dưới da cùng mặt bên của cổ.
- Sợi trước đan xen tại đường giữa với các sợi trước đối diện ở sau và dưới khớp dính cằm
- Sợi trung gian bám vào bờ dưới thân xương hàm dưới hoặc lên trên ở dưới cơ hạ góc miệng để bám vào nửa ngoài môi dưới.
Sợi sau kết nối xương hàm dưới với phần trước cơ cắn, bám vào da khu vực dưới của mặt Nhiều sợi này hòa lẫn vào trụ xơ – cơ ở ngoài góc miệng.
Cơ bám da cổ, do nhánh cổ của thần kinh mặt chi phối, có tác dụng làm giảm độ lõm giữa xương hàm dưới và mặt bên của cổ Khi cơ này co lại, nó sẽ kéo hai phần miệng xuống, bao gồm sợi bám môi và góc miệng.
1.1.1.2 Cơ ức – đòn – chũm (sternocleidomastoid) chạy chếch từ dưới lên qua mặt bên của cổ.
Nguyên uỷ: phần trên mặt trước cán ức và 1/3 trong mặt trên xương đòn.
Bỏm tận: mặt ngoài mừm chũm xương thỏi dương, ẵ đường gỏy trờn.
Thần kinh phụ chịu trách nhiệm cho vận động, trong khi nhánh từ ngành trước thần kinh cổ II đảm nhận cảm giác bản thể Động tác của cơ này bao gồm việc co cơ để nghiêng đầu về phía vai cùng bên, đồng thời xoay mặt về phía đối diện Hai cơ co kéo đầu ra trước và hỗ trợ cho cơ dài cổ, giúp gấp cột sống cổ một cách hiệu quả.
1.1.2 Các cơ trên móng (suprahyoid muscles) và các cơ dưới móng (infrahyoid muscles).
Nhóm cơ trên móng và dưới móng hoạt động đối kháng, nhưng khi cả hai cùng co lại, chúng cố định xương móng, tạo điều kiện cho cơ lưỡi hoạt động hiệu quả Sự phối hợp giữa hai nhóm cơ này cũng cho phép thực hiện các cử động xoay tròn của xương móng.
Cơ Nguyên uỷ Bám tận Động tác
(mylohyoid) Đường hàm – móng xương hàm dưới Mặt trước xương móng và đường đan sợi giữa
Nâng xương móng, nâng sàn miệng, hạ xương hàm dưới
(geniohyoid) Gai cằm dưới ở mặt sau khớp dính cằm Mặt trước thân xương móng Kéo xương móng ra trước và lên trên, làm ngắn sàn miệng
Mỏm trâm xương thái dương
Tại chỗ nối thân với sừng lớn xương móng
Nâng và kéo xương móng ra sau, kéo dài sàn ổ miệng
- Bụng sau: khuyết chũm xương thái
Gân trung gian bám vào thân
Nâng xương móng và cố bụng nối với nhau bằng một gân trung gian dương
- Bụng trước: hố cơ hai bụng của xương hàm dưới và sừng lớn xương móng; gân xuyên qua cơ trâm – móng. định xương móng Hạ xương hàm dưới.
Mặt sau đầu trong xương đòn, dây chằng ức – đòn sau và mặt sau cán ức
Bờ dưới thân xương móng, sát đường giữa
Hạ thấp xương móng, thanh quản
Mặt sau cán ức và sụn sườn I Đường chéo của mảnh sụn giáp
Kéo xương móng và thanh quản xuống dưới
Bụng dưới bám vào bờ trên xương vai gần khuyết trên vai Các sợi chạy lên tới một gân trung tâm ở sau cơ ức – đòn – chũm
Bụng trên: các sợi từ gân trung gian chạy lên bám vào bờ dưới thân xương móng
Hạ thấp, kéo ra sau và giữ vững xương móng; kéo căng phần dưới của mạc cổ sâu
Cơ giáp – móng Đường chéo của mảnh sụn giáp Bờ dưới của thân và sừng lớn xương móng
Hạ xương móng và nâng sụn giáp
Tấm dưới da cổ, hay còn gọi là mạc nông của cổ, bao quanh cơ bám da cổ và chứa các thành phần quan trọng như thần kinh bì, tĩnh mạch nông và hạch bạch huyết nông.
Mạc cổ (cervical fascia) là một loại mạc cổ sâu, nằm dưới mạc cổ nông và bao bọc các cơ, mạch máu cùng tạng ở vùng cổ Mạc cổ có cấu trúc mô liên kết xốp, bao gồm các lá sợi như lá nông, lá trước khí quản và lá trước sống Đặc biệt, mạc cổ quanh mạch cảnh tạo thành bao cảnh, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và hỗ trợ các cấu trúc cổ.
Lá nông mạc cổ, còn được gọi là lá bọc, bao quanh hoàn toàn cổ và tách ra để bọc các cơ như cơ thang và cơ ức – đòn – chũm Nó bám ở phía sau vào dây chằng gáy, góp phần quan trọng trong cấu trúc và chức năng của vùng cổ.
Lá bọc được ví như trần của các tam giác ổ trước và sau.
Lá trước khí quản tạo thành một bao mạc cho tuyến giáp, bám vào cung sụn nhẫn ở phía trên và chạy qua trung thất ở phía dưới cùng với các tĩnh mạch giáp dưới.
Vùng cổ sau tương ứng với vùng chứa cơ thang, vùng cổ trước và bên cách nhau bởi cơ ức – đòn – chũm.
- Tam giác cổ trước (anterior triangle of neck) – vùng cổ trước.
- Tam giác cổ sau (posterior triangle of neck) – vùng cổ bên.
Các giới hạn của tam giác cổ trước:
- Trên, một đường chạy dọc từ nền xương hàm dưới và chạy từ góc xương hàm dưới đến mỏm chũm.
- Sau, bờ trước cơ ức – đòn – chũm.
Tam giác cổ trước được cơ hai bụng và bụng trên cơ vai – móng chia thành:
- Tam giác cơ: đoạn đường giữa cổ từ xương móng tới xương ức, ở sau – dưới bởi bờ trước cơ ức – đòn – chũm và sau – trên bởi cơ vai – móng
- Tam giác cảnh: giới hạn bởi cơ ức – đòn – chũm, trước – dưới bởi bụng trên cơ vai – móng và trên bởi bụng sau cơ nhị thân.
Tam giác dưới hàm dưới, hay còn gọi là tam giác hai bụng, được giới hạn bởi nền xương hàm dưới ở phía trên, bụng sau của cơ nhị thân ở phía sau, và bụng trước của cơ nhị thân ở phía trước-dưới.
- Tam giác dưới cằm: tam giác đơn, đỉnh là cằm, nền là thân xương móng và hia bên bởi bụng trước cơ nhị thân Sàn là cơ hàm móng.
Tam giác cổ sau được xác định bởi cơ ức – đòn – chũm ở phía trước, bờ trước của cơ thang ở phía sau và một phần ba giữa xương đòn ở phía dưới Đỉnh của tam giác này nằm tại điểm giao nhau giữa chỗ bám tận của cơ ức – đòn – chũm và cơ thang tại mỏm chũm.
Bụng dưới cơ vai – móng bắt chéo tam giác cổ sau rồi chia nó thành tam giác chẩm và tam giác vai – đòn (tam giác chẩm lớn hơn ở trên).
Cơ thể bao gồm các nhóm cơ quan trọng như cơ lưng, cơ ngực (bao gồm cả cơ hoành) và cơ bụng (bao gồm cơ hoành chậu hông và đáy chậu).
2.1 Các cơ của lưng (muscles of back).
Các cơ lưng đích thực là nhóm cơ sâu nằm cạnh cột sống, được gọi là cơ nội tại của cột sống Chúng tạo thành một khối cơ phức tạp kéo dài từ vùng chậu hông đến xương sọ.
Cơ dựng sống (erector spinae).
Các cơ gai ngang (spinotransversales) và các cơ ngang – gai (transversospinales). Các cơ gian gai (interspinales).
Các cơ gian ngang (intertransversarii).
Tác dụng của các cơ lưng đích thực là ruỗi, nghiêng và xoay cột sống Chúng đều do các nhánh sau của thần kinh sống chi phối.
Các cơ lưng không đích thực bao gồm các cơ nông như cơ thang, cơ lưng rộng, cơ nâng vai, cơ trám, cơ răng sau trên và cơ răng sau dưới Tất cả các cơ này, ngoại trừ các cơ răng sau, đều có mối liên hệ với chi trên Bên cạnh đó, các cơ của ngực cũng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc cơ thể.
CƠ CỦA CÁC VÙNG NÁCH VÀ CÁNH TAY
1 Các cơ và mạc ở vùng vai và nách.
Ba vùng: vùng ngực, vùng bả vai và vùng delta Xét về nguyên uỷ và bám tận:
- Cơ nội tại (7 cơ) là các cơ vùng vai và nách có hai đầu bám vào xương chi trên, đi từ đai ngực tới xương cánh tay.
Cơ ngoại lai (gồm 9 cơ) là nhóm cơ nằm ở vùng vai và nách, có nguồn gốc bám vào xương trục Chúng kéo dài từ cột sống hoặc lồng ngực đến đai ngực và xương cánh tay, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chuyển động của các chi trên.
Tất cả các cơ vùng vai và nách đều được điều khiển bởi nhánh bên của đám rối cánh tay, ngoại trừ cơ thang, cơ này được chi phối bởi thần kinh phụ và đám rối cổ.
1.1 Các cơ và mạc vùng ngực
Các cơ này nối chi trên với ngực:
- Cơ răng trước và cơ ngực nhỏ nối các xương sườn với xương vai
- Cơ ngực lớn đi từ ngực và bụng tới xương cánh tay.
- Cơ dưới đòn nối xương sườn thứ nhất với xương đòn.
Mạc vùng ngực trước, hay còn gọi là mạc ngực, là lớp mô che phủ cơ ngực lớn Nó bám vào bên trong xương ức, kéo dài lên trên xương đòn và liên tục nối với mạc của vai, nách và thành ngực ở phía dưới.
- Trên, bọc cơ dưới đòn và bám vào xương đòn.
- Dưới, bọc quanh cơ ngực nhỏ và liên tiếp với mạc nách
1.2 Các cơ và mạc của các vùng bả vai và lưng.
Cơ vùng bả vai và lưng:
- Nhóm nông: cơ thang và cơ lưng rộng đều là cơ ngoại lai.
+ Nội tại: cơ dưới gai, cơ trên gai, cơ dưới vai, cơ tròn bé, cơ tròn lớn và cơ quạ
+ Ngoại lai: trám lớn, trám bé, cơ nâng vai.
Mạc vùng lưng là một màng sợi mỏng, gắn liền với đường gáy trên, dây chằng gáy và mỏm gai của tất cả các đốt sống ngực, kéo dài tới đốt sống cổ VII.
Cơ delta dày và khoẻ trùm lên khớp vai và tạo nên ụ vai.
2 Các cơ và mạc của cánh tay.
Mạc cánh tay: bao bọc các cơ cánh tay và tách ra hai vách gian cơ chạy vào sâu bám vào xương cánh tay.
- Vách gian cơ ngoài từ mép ngoài rãnh gian củ bám dọc mào trên lồi cầu ngoài tới mỏm trên lồi cầu trong.
- Vách gian cơ trong từ mép trong rãnh gian củ bám dọc mào trên lồi cầu trong tới mỏm trên lồi cầu trong.
Ngăn trước cánh tay: cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay và cơ quạ - cánh tay (ngăn cơ gấp).
Ngăn sau cánh tay: cơ tam đầu cánh tay (ngăn cơ ruỗi).
3 Các cấu trúc cơ – mạc của nách và cánh tay.
Vùng nách và cánh tay được bao bọc bởi các cơ và mạc, tạo thành một khoang chứa các mạch máu nách, hạch bạch huyết, cùng với phần dưới của đám rối cánh tay.
Nách được hình dung như một hình tháp với bốn thành, bao gồm một nền dưới và một đỉnh trên Nền nách được cấu tạo bởi vùng nách, trong khi đỉnh nách là khe giữa cơ dưới đòn và bó cơ răng trước trên cùng Các thành của nách bao gồm các cơ và mạc, đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của khu vực này.
- Cơ quạ - cánh tay, các cơ ngực và các mạc có liên quan ở thành trước.
- Cơ dưới vai, cơ tròn lớn và đầu dài cơ tam đầu cánh tay ở thành sau.
- Cơ răng trước ở thành trong.
- Thành ngoài là phần trên xương cánh tay nằm trong khe hẹp giữa các thành trước và sau của nách.
Trong thành sau của cánh tay, các cơ tròn và xương cánh tay tạo thành một khe, được chia thành hai phần bởi đầu dài cơ tam đầu Phần ngoài gọi là lỗ tứ giác, nơi có mạch mũ cánh tay sau và thần kinh nách đi qua, trong khi phần trong là tam giác bả vai, nơi các mạch máu mũ vai đi qua Khe hình tam giác giữa xương cánh tay, đầu dài cơ tam đầu và cơ tròn lớn là lối đi của động mạch cánh tay sâu và thần kinh quay Ống cánh tay là khoang cơ – mạc chứa các mạch cánh tay đi qua ngăn mạc trước.
- Sau, vách gian cơ trong.
- Trước – ngoài, cơ quạ - cánh tay và cơ nhị đầu cánh tay.
Cơ Nguyên uỷ Bám tận Động tác
Cơ ngực lớn (pectoralis major) gồm phần đòn, phần ức – sườn và phần bụng
Phần đòn: 2/3 trong xương đòn
Phần ức – sườn: xương ức và các sụn sườn I – VI
Phần bụng:bao cơ thẳng bụng
Mép ngoài rãnh gian củ xương cánh tay (mào cũ lớn)
Khép và xoay trong cánh tay tại khớp vai, riêng phần đòn gấp cánh tay
Cơ ngực bé (pectoralis minor) Các xương sườn III
– V Mỏm quạ xương vai Hạ và xoay xương vai xuống dưới; nâng các xương sườn lúc hít vào gắng sức khi xương vai được cố định
(subclavius) Sụn sườn và xương sườn I Rãnh dưới đòn của xương đòn
Hạ và đưa xương đòn ra trước; cố định đai ngực
Cơ răng trước (seratus anterior)
Bờ trong và góc dưới xương vai
Giạng xương vai và xoay vai lên trên; nâng xương sườn lên khi xương vai được cố định
Các cơ vùng bả vai và lưng
Cơ thang (trapezius) Đường gáy trên của xương chẩm, mỏm gai của tất cả các đốt sống cổ và ngực
1/3 ngoài bờ sau xương đòn, mỏm cùng vai và gai vai
Các sợi trên nâng xương vai và ruỗi đầu; các sợi giữa khép xương vai; các sợi trên và dưới cùng co xoay xương vai lên trên
Cơ latissimus dorsi bắt nguồn từ mỏm gai các đốt sống từ ngực VI đến rãnh gian cột sống, có chức năng duỗi, khép và xoay trong cánh thắt lưng V Cơ này cũng gắn liền với các mào cùng, 1/3 sau mào chậu và bốn xương sườn dưới cánh tay tại khớp vai, giúp kéo cánh tay xuống dưới và ra sau.
Cơ nâng vai (levator scapulae) Mỏm ngang của bốn hoặc năm đốt sống cổ trên
Phần trên gai vai của bờ trong xương vai
Nâng và xoay xương vai
Cơ trám lớn (rhomboid major)
Mỏm gai các đốt sống ngực II – V
Phần dưới gai vai của bờ trong xương vai
Nâng và xoay xương vai
Cơ trám bé (rhomboid minor)
Mỏm gai các đốt sống cổ VII và ngực I
Củ bé xương cánh tay
Xoay trong cánh tay tại khớp vai
(subscapularis) Hố dưới vai của xương vai Củ bé xương cánh tay
Xoay trong xương cánh tay tại khớp vao
Hố trên gai của xương vai
Củ lớn xương cánh tay
Giạng cánh tay tại khớp vai
(infraspinatus) Hố dưới gai của xương vai Củ lớn xương cánh tay
Xoay ngoài và khép cánh tay tại xương vai
Cơ tròn lớn (teres major)
Mép trong rãnh gian củ (mào cũ bé)
Duỗi, khép và xoay trong cánh tay tại khớp vai
Cơ tròn bé (teres minor) Phần dưới bờ ngoài xương vai Củ lớn xương cánh tay
Xoay ngoài, duỗi và khép cánh tay tại khớp vai
Chỗ nối 1/3 trên và 1/3 giữa mặt trong thân xương cánh tay
Gấp và khép cánh tay tại khớp vai
Cơ delta (deltoid) nằm ở 1/3 ngoài bờ trước, có vai trò quan trọng tại khớp vai Cơ này có ba phần: các sợi trước kết nối với xương đòn, các sợi ngoài liên kết với mỏm cùng vai, và các sợi sau gắn với gai vai Chức năng của cơ delta bao gồm giạng cánh tay với các sợi ngoài, gấp và xoay trong cánh tay nhờ các sợi trước, cùng với khả năng duỗi và xoay ngoài cánh tay từ các sợi sau.
CƠ VÀ MẠC CHI TRÊN: CƠ CỦA CÁC VÙNG CẲNG TAY VÀ BÀN TAY
CẲNG TAY VÀ BÀN TAY
1 Các cơ và mạc của vùng cẳng tay.
1.1 Các ngăn mạc của cẳng tay.
Bao mạc cẳng tay gắn liền với bờ sau của xương trụ, tạo nên một cấu trúc hỗ trợ cho cẳng tay Màng gian cốt và vách sợi gian cơ phân chia cẳng tay thành hai ngăn chính: ngăn mạc trước và ngăn mạc sau.
- Ngăn mạc trước: cơ gấp bàn tay và ngón tay (ngăn cơ gấp).
- Ngăn mạc sau: chứa cơ duỗi bàn tay và ngón tay (ngăn cơ duỗi).
1.2 Các hãm gân gấp và duỗi.
Hãm gân gấp là phần dày lên của mạc ở phía trước cổ tay, tạo thành một ống cho thần kinh giữa và các gân gấp ngón tay đi qua Khu vực này liên kết với mạc cẳng tay và cân gan tay, đóng vai trò quan trọng trong chức năng vận động của bàn tay.
Hãm gân duỗi là chỗ dày lên của mạc phủ vùng mu cổ tay.
1.3 Các cơ trong ngăn mạc trước của cẳng tay.
Ngăn mạc trước xếp theo thứ tự từ nông đến sâu:
- Lớp thứ nhất (từ ngoài vào trong): cơ sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gan tay dài, cơ gấp cổ tay trụ.
- Lớp thứ hai: cơ gấp ngón tay nông.
- Lớp thứ ba: cơ gấp ngón cái dài, cơ gấp các ngón sâu ở trong.
- Lớp thứ tư: cơ sấp vuông ở một phần tư dưới cẳng tay.
- Cơ gấp cổ tay trụ và hai bó trong cơ gấp các ngón sâu do thần kinh trụ.
- Cơ còn lai do thần kinh giữa.
Cơ Nguyên uỷ Bám tận Động tác
Cơ sấp tròn Mỏm trên lồi cầu Giữa mặt ngoài Sấp cẳng tay tại
(pronator teres) trong và mỏm vẹt xương trụ xương quay khớp quay – trụ và gấp nhẹ cẳng tay tại khớp khuỷu
Cơ gấp cổ tay quay (flexor carpi radialis)
Mỏm trên lồi cầu trong Nền xương đốt bàn tay II Gấp và giạng bàn tay tại khớp cổ tay
Mỏm trên lồi cầu trong
Hãm gân gấp và cân gan tay
Gấp nhẹ bàn tay tại khớp cổ tay
Cơ gấp cổ tay trụ (flexor carpi ulnaris)
Mỏm trên lồi cầu trong và mỏm khuỷu
Xương đậu, xương móc và nền xương đốt bàn V
Gấp và khép (nghiêng trong) bàn tay, tại khớp cổ tay
Cơ gấp các ngón tay nông (flexor digitorum superficials)
- Đầu cánh tay trụ bám vào mỏm trên lồi cầu trong và mỏm vẹt.
- Đầu quay: bờ trước xương quay.
Bốn gân bám vào đốt giữa của ngón tay II đến
V, mỗi gân tách ra thành hai chẽ bám sườn bên đốt giữa (gân thủng)
Gấp ngón tay II đến V tại khớp gian đốt ngón gần, gấp bán tay tại khớp cổ tay.
Cơ gấp ngón cái dài (flexor pollicis longus)
Phần giữa mặt trước xương quay và màng gian cốt cẳng tay
Nền đốt xa ngón tay cái Gấp đốt xa ngón tay cái tại khớp gian đốt ngón
Cơ gấp ngón tay sâu (flexor digitorum profundus)
Mặt trước trong thân xương trụ
Bốn gân xuống bám vào nền đốt xa các ngón tay
Gấp đốt xa và đốt giữa II đến
V tại khớp trung gian đốt ngón, gấp bàn tay tại khớp cổ tay
Cơ sấp vuông Một phần tư trước xương trụ
Một phần tư mặt trước xương quay
Sấp cẳng tay khớp quay – trụ
1.4 Các cơ trong ngăn mạc sau của cẳng tay.
Ngăn mạc sau gồm mười hai cơ xếp thành hai lớp:
Lớp nông của cánh tay bao gồm cơ cánh tay quay bám tận xương quay và cơ khuỷu bám tận mỏm khuỷu Ngoài ra, năm cơ còn lại bám tận xương bàn tay, trong khi cơ cánh tay quay bám ở mặt trước cánh tay.
- Lớp sâu: cơ giạng ngón cái dài, duỗi ngón cái ngắn, duỗi ngón cái dài, cơ duỗi ngón trỏ, cơ ngửa.
Chi phối thần kinh Tất cả cơ cẳng tay sau do thần kinh quay chi phối.
Cơ Nguyên uỷ Bám tận Động tác
Mào trên lồi cầu ngoài
Ngay trên mỏm trâm xương quay
Gấp cẳng tay tại khớp khuỷu ngửa và sấp cẳng tay về vị trí trung gian tại khớp quay trụ
Cơ duỗi cổ tay quay dài (extensor carpi radialis longus)
Mào trên của lồi cầu ngoài Mặt mu của nền xương đốt bàn tay II
Duỗi và giạng bàn tay tại khớp cổ tay
Cơ duỗi cổ tay quay ngắn (extensor carpi radialis brevis)
Mỏm trên lồi cầu ngoài Mặt mu của nền xương đốt bàn III
Duỗi và giạng bàn tay tại khớp cổ tay
Cơ duỗi các ngón tay
Mỏm trên lồi cầu ngoài Đốt xa và đốt giữa ngón tay II đến V
Duỗi các đốt ngón tay và bàn tay
Mỏm trên lồi cầu ngoài
Gân đi vào ngón út của cơ duỗi các ngón tay
Duỗi ngón út và bàn tay
Cơ duỗi cổ tay trụ
Mỏm trên lồi cầu ngoài và bờ sau xương trụ
Mỏm khuỷu và phần trên thân xương trụ
Duỗi và khép bàn tay tại khớp cổ tay
Cơ khuỷu (anconeus) Mỏm trên lồi cầu ngoài Mỏm khuỷu và phần thân trên xương
Duỗi cẳng tay tại khớp khuỷu trụ
Cơ giạng ngón tay cái dài (abductor pollicis longus)
Phần giữa mặt sau xương quay, xương trụ và màng gian cốt
Giạng và duỗi ngón cái tại khớp cổ tay – đốt bàn tay và giạng bàn tay tại khớp cổ tay
Cơ duỗi ngón cái ngắn (abductor pollicis longus)
Giữa mặt sau xương quay với màng gian cốt
Nền đốt gần ngón cái
Duỗi đốt gần ngón cái, đốt bàn tay I và bàn tay
Cơ duỗi ngón cái dài
Giữa mặt sau xương trụ và màng gian cốt
Nền đốt xa ngón cái
Duỗi đốt xa ngón cái tại khớp gian đốt ngón, xương đốt bàn tay I tại khớp cổ tay – đốt bàn tay và giạng bàn tay tại khớp cổ tay
Cơ duỗi ngón tay trỏ
Phần dưới mặt sau xương trụ
Gân đi vào ngón trỏ của cơ duỗi
Duỗi các đốt của ngón trỏ và duỗi bàn tay
Cơ ngửa (supinator) Mỏm trên lồi cầu ngoài và mào cơ ngửa xương trụ
Một phần ba trên mặt ngoài xương quay
Ngửa cẳng tay tại các khớp quay – trụ
2 Các cơ và mạc ở bàn tay.
2.2 Các khoang mạc ở gan tay.
Từ bờ trong của cân gan tay, một vách sợi chạy ra sau và tới bám vào bờ trong của xương đốt bàn tay V
- Bên trong vách sợi này là một ngăn mạc chứa ba cơ mô út
Từ bờ ngoài của gan tay, một vách sợi thứ hai chạy chếch về phía sau, nằm giữa gân gấp dài của ngón giữa và ngón trỏ, đến bờ trước của xương đốt bàn tay III Vách này tạo ra sự ngăn cách giữa khoang mô cái bên ngoài và khoang giữa gan tay bên trong.
Hai khoang này nằm xa nhau và liên quan đến các ống cơ giun Khoang mô cái nằm phía sau các gân gấp dài của ngón trò, trước cơ khép ngón cái và chứa cơ giun I Trong khi đó, khoang giữa gan tay chứa các cơ giun II, III, IV và nằm sau các gân gấp dài đến ngón tay III.
IV và V; nó nằm trước các cơ gian cốt và các xương đốt bàn tay III – V.
2.3 Cơ các của gan tay.
Bàn tay có hai loại cơ:
- Cơ ngoại lai: bụng cơ nằm ở cẳng tay nhưng bám tận vào ngón tay Cử động thô sơ nhưng mạnh.
- Cơ nội tại: cơ có nguyên uỷ và bám tận trong phạm vi bàn tay Cử động yếu nhưng chính xác và tinh tế.
Nhóm cơ mô cái chịu trách nhiệm vận động ngón cái, bao gồm các cơ như giạng ngón cái ngắn, đối chiếu ngón cái, gấp ngón cái ngắn và cơ khép ngón cái Những cơ này phối hợp với nhau để thực hiện các chuyển động linh hoạt của ngón cái, góp phần quan trọng vào khả năng cầm nắm và thao tác của bàn tay.
+ Nhóm cơ mô út vận động và tạo nên mô út (cơ giạng ngón út, cơ gấp ngón út ngắn và cơ đối chiếu ngón út).
+Nhóm cơ giun: bốn cơ nguyên uỷ bám gân gấp sâu các ngón.
+Nhóm cơ gian cốt: bốn cơ gian cốt tay và bốn cơ gian cốt mu tay.
Thần kinh giữa và thần kinh trụ đóng vai trò quan trọng trong việc chi phối thần kinh và cơ bàn tay Cụ thể, thần kinh giữa chịu trách nhiệm vận động các cơ quan trọng như cơ giạng ngón cái ngắn, cơ đối chiếu ngón cái, bó nông cơ gấp ngón cái ngắn và cơ giun I, II Trong khi đó, thần kinh trụ đảm nhiệm việc vận động các cơ còn lại của bàn tay.
Cơ Nguyên uỷ Bám tận Động tác
Cơ giạng ngón cái ngắn (abductor pollicis brevis)
Hãm gân gấp, xương thuyền về xương thang
Mặt ngoài nền đốt gần ngón cái
Cơ gấp ngón cái ngắn (flexor pollicis brevis)
Hãm gân gấp, xương thang (đầu nông), xương thê, xương cả (đầu sâu)
Nền đốt gần ngón cái Gấp ngón cái tại khớp cổ tay – đốt bàn tay và khớp đốt bàn – đốt ngón
Cơ đối chiếu ngón cái (opponens pollicis)
Hãm gân gấp và xương thang
Mặt ngoài xương đốt bàn tay I
Kéo ngón cái qua gan tay để gặp ngón khác tại khớp đốt bàn – đốt ngón
(adductor pollicis) - Đầu chéo: xương cả, Mặt trong nền đốt gần Khép ngón cái tại khớp cổ tay có đầu chéo và đầu ngang xương thê.
- Đầu ngang: đốt bàn tay I ngón cái bằng một gân chứa xương vừng bằng đốt bàn và khớp đốt bàn – đốt ngón
Xương đậu và gân cơ gấp cổ tay trụ Mặt trong nền đốt gần ngón tay út
Giạng ngón út và gấp ngón út tại khớp đốt bàn – đốt ngón
Cơ gấp ngón út ngắn (flexor digiminimum brevis)
Hãm gân gấp và xương móc Mặt trong nền đốt gần ngón út
Gấp ngón V lại tại khớp cổ
- đốt bàn và khớp đốt bàn – đốt ngón
Cơ đối chiếu ngón út (opponens digiminimum)
Hãm gân gấp và xương móc
Mặt trong xương đốt bàn V Đưa ngón út ngang gan tay gặp ngón cái tại khớp cổ - đốt bàn
(lumbricals) gồm bốn cơ từ ngoài vào trong
I, II từ bờ ngoài gân gấp sâu các ngón II, III;
III, IV tất cả các bờ gần hướng vào khe giữa các gân gấp sâu của ngón III,
Bờ ngoài các gân cơ duỗi các ngón tay, ở đoạn đi qua đốt ngón gần
Duỗi đốt giữa và xa các ngón gian đốt, gấp đốt gần tại khớp bàn – đốt ngón
Các cơ gian cốt gan tay (palmar interossei) gốm bốn cơ từ ngoài vào trong
Nửa trước của mặt trước hướng vào trục bàn của xương đốt bàn I, II, IV và V
Gân duỗi và nền đốt gần các ngón ở cùng phía nguyên uỷ
Khép ngón tay và gấp ngón tay tại khớp đốt bàn – đốt ngón
Các cơ gian cốt mu tay (dorsal interossei) gồm bốn cơ từ ngoài vào trong
Mỗi cơ chiếm toàn bộ bề rộng của khoang gian cốt, bám vào bờ hướng vào khoang gian cốt giữa hai xương đốt bàn kề nhau Đặc biệt, các cơ này có vai trò quan trọng trong việc duỗi các ngón II đến IV ở phía xa trục giữa của bàn tay.
Giạng và gấp ngón II – IV tại khớp đốt bàn – đốt ngón và duỗi đốt giữa và xa của các ngón tay đó