1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26

94 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình mỏ lộ thiên Mỏ Sét làm gạch, ngói
Trường học Công ty Cổ phần Sản xuất và Cung ứng Vật liệu Xây dựng Kon Tum
Chuyên ngành Kinh tế - Kỹ thuật
Thể loại báo cáo
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • I. Khái quát chung (4)
    • 1. CHỦ ĐẦU TƯ VÀ ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC 4 3. NHU CẦU THỊ TRƯỜNG VÀ KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 7 4. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ 8 5. QUY MÔ CÔNG SUẤT, NHÓM VÀ CẤP CÔNG TRÌNH 9 6. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT. 9 7. CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU,NHIÊN LIỆU VÀ CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO KHÁC 10 II. CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN (4)
  • Chương I.....................................................................................................................................13 (13)
    • 1.1. VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 13 (13)
    • 5.2 LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ KHAI THÁC 50 . 54 (50)
    • 7.1. CÔNG TÁC THẢI ĐẤT ĐÁ TẠI MỎ 60 CHƯƠNG 8 (60)
    • 8.1. TÍNH TOÁN NƯỚC CHẢY VÀO MỎ 62 8.2. THOÁT NƯỚC TẠI BÃI THẢI 63 8.3. THOÁT NƯỚC TẠI MẶT BẰNG SÂN CÔNG NGHIỆP 63 CHƯƠNG 9 64 CÔNG TÁC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 64 9.1CÔNG TÁC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 64 (62)
      • 9.1.1 C ÔNG TÁC SƠ CHẾ SÉT LÀM GẠCH NGÓI TẠI MỎ 64 Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ sơ chế sét làm gạch ngói (64)
      • 10.1.2. T HIẾT BỊ , DỤNG CỤ SƠ CHẾ : 64 CHƯƠNG 10 (64)
    • 11.1. GIẢI PHÁP CUNG CẤP ĐIỆN 66 11.2. LƯỢNG ĐIỆN TIÊU THỤ CHO KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN 66 CHƯƠNG 12 (66)
    • 12.1. ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH 69 12.2. ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG 69 12.3. MẠNG LAN, INTERNET 69 CHƯƠNG 13 (69)
    • 13.1. NHU CẦU DIỆN TÍCH CHO SẢN XUẤT 70 13.2.CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 70 CHƯƠNG 14 (70)
    • 14.1. TIÊU CHUẨN VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC 72 14.2. NGUỒN CẤP NƯỚC 72 14.3. GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC 72 14.4. THẢI NƯỚC 72 15.1. TỔNG MẶT BẰNG MỎ 73 CHƯƠNG 16 (72)

Nội dung

Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình mỏ lộ thiên Công trình Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình mỏ lộ thiên Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum MỤC LỤC 5MỞ ĐẦU 5I KHÁI QUÁT 5I Khái quát chung 51 CHỦ ĐẦU TƯ VÀ ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC 62 CƠ SỞ ĐỂ LẬP BÁO CÁO 83 NHU CẦU THỊ TRƯỜNG VÀ KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 94 SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ 105 QUY MÔ CÔN.

Khái quát chung

CHỦ ĐẦU TƯ VÀ ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC 4 3 NHU CẦU THỊ TRƯỜNG VÀ KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 7 4 SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ 8 5 QUY MÔ CÔNG SUẤT, NHÓM VÀ CẤP CÔNG TRÌNH 9 6 HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT 9 7 CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU,NHIÊN LIỆU VÀ CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO KHÁC 10 II CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN

- Tên chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất và Cung ứng Vật liệu Xây dựng Kon Tum ;

- Trụ sở giao dịch tại: Số nhà 494, Đường Phan Đình Phùng, Phường Duy Tân, Thành phố Kon Tum, Kon Tum.

- Địa chỉ liên hệ: Số nhà 494, Đường Phan Đình Phùng, Phường Duy Tân, Thành phố Kon Tum, Kon Tum.

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần số: 6100102662 do

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum cấp ngày 18 tháng 09 năm 1998

- Người đại diện theo pháp luật:

+ Họ và tên: Hoàng Văn Công

- Tổ chức lập Báo cáo:

- Công ty TNHH Tiên Châu Kon Tum

Giấy đăng ký kinh doanh số 6101192179 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum, với lần đăng ký đầu tiên vào ngày 19 tháng 06 năm 2015 Đại diện cho doanh nghiệp là Ông Phạm Minh Tuấn, giữ chức vụ Giám đốc.

Mỏ Sét chuyên sản xuất gạch và ngói tọa lạc tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Để biết thêm thông tin, quý khách có thể liên hệ qua địa chỉ Số 60, Phan Văn Trị, Tổ 2, Phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, hoặc gọi điện thoại đến số 0905638580.

KS Khoan KTDK Võ Văn Trầm

Chứng chỉ hành nghề số KS.027-043188 do Sở Xây dựng tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 19/4/2015.

Công ty TNHH Tiên Châu Kon Tum đủ tư cách pháp nhân để thực hiện dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công và lập bản vẽ thi công.

Công ty đã tham gia tư vấn nhiều công trình tương tự.

TT Họ và tên Chuyên môn Chức vụ

1 KS Võ Văn Trầm Khoan dầu khí Chủ nhiệm

2 KS Nguyễn Văn Chương Địa chất Thực hiện

3 CN Nguyễn Văn Nhiều ĐCTV - ĐCCT Thực hiện

4 KS Mai Việt Cường Địa Chất Thực hiện

5 KS Phạm Xuân Huy Thăm dò Thực hiện

6 Ks Vũ Hồng Sơn Kiến trúc sư Thực hiện

7 KS Vũ Tấn Tài Công nghệ Môi trường Thực hiện

- Tổ chức lập báo cáo thăm dò địa chất: Công ty TNHH MTV Tư vấn Địa chất

2 CƠ SỞ ĐỂ LẬP BÁO CÁO

- Luật Khoáng sản số: 60/2010/QH12 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010.

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội khoá XIII, kỳ họp thứ 7 năm 2014 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7 của khóa VIII vào ngày 23/6/2014, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy 40/2013/QH13 ngày 22tháng11 năm 2013;

- Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

- Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của luật khoáng sản;

Nghị định số 46/2012/NĐ-CP, ban hành ngày 22/5/2012, của Chính phủ, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003, quy định chi tiết thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy Đồng thời, nghị định này cũng điều chỉnh một số quy định trong Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 về chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.

- Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030;

Thông tư số 26/2016/TT-BCT, ban hành ngày 30/11/2016 bởi Bộ Công Thương, quy định chi tiết về việc lập, thẩm định và phê duyệt các dự án xây dựng, thiết kế xây dựng, cũng như dự toán xây dựng cho công trình mỏ khoáng sản.

Quyết định số 957/QĐ-BXD, ban hành ngày 29/9/2009 bởi Bộ Xây dựng, quy định về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình Quyết định này nhằm mục đích hướng dẫn và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý chi phí các dự án xây dựng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án.

Công ty Cổ phần Sản xuất và Cung ứng Vật liệu Xây dựng Kon Tum đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum cấp giấy phép số 123/GP-UBND vào ngày 21 tháng 02 năm 2017, cho phép thăm dò mỏ sét phục vụ cho việc sản xuất gạch và ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

Quyết định số 413/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò mỏ sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum Báo cáo này được thực hiện bởi Công ty Cổ phần Sản xuất và Cung ứng Vật liệu Xây dựng Kon Tum, góp phần quan trọng vào việc khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tại địa phương.

- Quy phạm kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên: TCVN-5326-2008;

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên, được ký hiệu là QCVN 04:2009/BCT, đã được ban hành theo thông tư số 20/2009/TT-BCT vào ngày 7 tháng 7 năm 2009 bởi Bộ Công Thương.

- Tiêu chuẩn cấp công trình TCVN 2748-1991, tiêu chuẩn về phân cấp bậc chịu lửa và phòng chống cháy cho nhà và công trình TCVN 2622-1995;

- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 4511-1988, tiêu chuẩn TCVN 2737- 1995 phân cấp tải trọng gió cho các công trình;

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

Quy chuẩn quốc gia QCVN 02:2008/BCT quy định các yêu cầu an toàn trong việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ Nội dung quy chuẩn này nhằm đảm bảo an toàn cho con người và môi trường trong quá trình xử lý vật liệu nổ, từ khâu bảo quản cho đến tiêu hủy Việc tuân thủ quy chuẩn này là cần thiết để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ an toàn cộng đồng.

- QC 04:2009/BCT Quy chuẩn KTQG về an toàn tron khai khác lộ thiên.

- TCVN 4054-2005: Đường ôtô - Yêu cầu thiết kế.

- TCVN 7570 -2006 : Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật.

- TCVN 1771 – 1986 : Tiêu chuẩn cốt liệu sỏi, thi công và nghiệm thu.

- 22TCN 211 – 1993 Quy trình thiết kế áo đường mềm.

- TCVN 9206 – 2012 : Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế.

- TCVN 9207 – 2012 : Đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế.

- TCVN 4513 – 1988 : Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế.

- TCVN 4474 -1987 : Thoát nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế.

- TCXDVN 2622 – 1995 : Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình cộng cộng – yêu cầu thiết kế.

- Định mức lao động & năng suất một số thiết bị chủ yếu khai thác mỏ lộ thiên.

- Định mức xây dựng cơ bản và thông báo giá liên sở của tỉnh Kon Tum;

- Định mức lao động & năng suất một số thiết bị chủ yếu khai thác mỏ lộ thiên.

Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khoáng sản mỏ sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đã được Công ty TNHH MTV Tư vấn Địa chất Mỏ Thiện Trung thực hiện và thông qua.

- Bản đồ địa chất và khoáng sản khu vực Thành phố Kon Tum.

- Căn cứ mạng giao thông hiện có;

- Căn cứ các tài liệu nghiên cứu địa chất khu vực.

3 NHU CẦU THỊ TRƯỜNG VÀ KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Công ty Cổ phần Sản xuất và Cung ứng Vật liệu Xây dựng Kon Tum chuyên sản xuất gạch và ngói nung tại thành phố Kon Tum, với nhà máy có công suất 20 triệu viên/năm Việc xin cấp phép mỏ sét chủ yếu nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất của nhà máy, đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm.

Mặt khác theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 dự báo như sau:

Bảng 1: Thống kê dự báo nhu cầu sử dụng các loại vật liệu xây dựng tỉnh Kon Tum đến 2030

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

Tổng các kỳ QH Giai đoạn đến

- Khả năng tiêu thụ sản phẩm:

Dựa trên nhu cầu tiêu thụ sét làm gạch, ngói đã được phân tích, dự báo rằng khi dự án đi vào hoạt động, sẽ có khả năng cung cấp một lượng lớn sản phẩm cho thị trường.

- Dự án xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Kon Tum và các tỉnh lân cận.

- Cung cấp cho các công trình trên địa bàn.

4 SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ

4.1 Sự cần thiết đầu tư a.Tác động của dự án tới sự phát triển kinh tế, xã hội:

Trong bối cảnh kinh tế xã hội các tỉnh Tây Nguyên, đặc biệt là tỉnh Kon Tum, đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng gia tăng Đầu tư vào dự án khai thác sét để sản xuất gạch, ngói sẽ góp phần giải quyết tình trạng khan hiếm vật liệu xây dựng tại tỉnh Kon Tum.

VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 13

Khu vực khai thác đất sét phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng có diện tích 2,3 ha tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Các điểm góc của khu vực này được xác định theo hệ tọa độ VN-2000, với kinh tuyến trục 107°30’ và múi chiếu 3°.

Bảng 1.1 Tọa độ các điểm góc Điểm góc

Tọa độ VN 2000- kinh tuyến trục 107 0

Thuộc tờ bản đồ Trung Nghĩa Đông, tỷ lệ 1:10.000 (D-48-48-B-b-3)

- Phía tây giáp đường 575 nối từ đường ĐT 675 đi đến thủy điện Plei Kroong;

- Phía đông giáp khu đất trống;

- Phía bắc giáp rừng cao su, bời lời của dân cách khoảng 50m là đường điện cao thế 250KVA của nhà máy thủy điện Plei Kroong;

- Phía nam giáp nhà máy gạch của Công ty;

Thành phố Kon Tum có diện tích tự nhiên 43.298,15 ha và dân số 143.467 người, trong đó có 41.990 người dân tộc thiểu số, chiếm 29,26% tổng dân số Thành phố được chia thành 21 đơn vị hành chính, bao gồm 10 phường (Quyết Thắng, Thắng Lợi, Quang Trung, Thống Nhất, Nguyễn Trãi, Trần Hưng Đạo, Ngô Mây, Trường Chinh, Lê Lợi và Duy Tân) và 11 xã (Hoà Bình, Ia Chim, Đoàn Kết, Vinh Quang, Ngọc Bay, Kroong, Đăk Cấm, Đăk Blà, Chư H’reng, Đăk Năng, Đăk Rơ Wa), với tổng cộng 179 thôn và tổ dân phố, trong đó có 94 thôn.

(61 thôn đồng bào dân tộc thiểu số) và 85 tổ dân phố

Xã Kroong có diện tích: 3.280,06 ha - Dân số: 4.390 người - Mật độ: 130 người/km 2 Đơn vị hành chính: 05 thôn Phía đông giáp xã Ngọc Bay, Phía tây giáp xã

Sa Bình, thuộc huyện Sa Thầy, nằm ở phía nam giáp xã Ia Chim và phía bắc giáp xã Đăk La huyện Đăk Hà Dân cư tại đây chủ yếu tập trung dọc theo trục giao thông chính và khu vực trung tâm của xã.

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

Dân cư chủ yếu là dân tộc Ba Na, Gia Rai, Rơ Măm, ít người Kinh Trong diện tích thăm dò không có nhà dân.

Cơ sở hạ tầng tại xã đã được đầu tư đáng kể, với sự hiện diện của nhà máy thủy điện Plei Kroong ở phía tây Toàn xã đã kết nối với hệ thống điện lưới Quốc gia, góp phần nâng cao đời sống người dân Nguồn sinh kế chủ yếu của cư dân dựa vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và trồng các cây công nghiệp như cao su, bời lời cùng các loại cây có giá trị kinh tế khác Trong những năm gần đây, sự phát triển của các cây công nghiệp đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động tại chỗ, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho họ.

Cùng với sự phát triển của giáo dục, hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cũng đang được cải thiện Trong xã có trường tiểu học và trạm y tế, điều này giúp việc học tập của trẻ em và khám chữa bệnh của người dân trở nên thuận lợi hơn.

(Theo Báo cáo tình hình kinh tế xã hội cuối năm 2015 của xã Kroong)

Khu vực thăm dò có điều kiện tự nhiên và kinh tế thuận lợi với địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc từ 7-10 độ Thảm thực vật chủ yếu là cây cao su và bời lời, không có sông suối chảy qua Khu vực này cách xa khu dân cư nhưng gần các trục lộ giao thông chính, đồng thời nhà máy sản xuất nằm gần khu vực mỏ, thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm.

Từ ngã ba Trung Tín, di chuyển theo hướng Tây trên đường tỉnh lộ ĐT 675 khoảng 15km sẽ đến khu vực thăm dò Khu vực này được kết nối với đường ĐT 675 thông qua con đường bê tông 575 dài khoảng 1km Ngoài ra, trong khu vực còn có hệ thống đường liên xã, liên thôn được xây dựng bằng bê tông và một số đoạn rải cấp phối, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và thăm dò.

Hệ thống giao thông hiện tại tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ thăm dò, khai thác khoáng sản, cũng như việc đưa khoáng sản đến các địa điểm tiêu thụ.

1.1.4 Địa hình, địa mạo: Địa hình, địa mạo: Khu vực thăm dò có địa hình nghiêng thoải về phía nam. Độ cao địa hình thay đổi từ 554 đến 585m Thực vật ở đây chủ yếu là cây công nghiệp (cao su, bời lời) Nhìn chung địa hình khu vực thăm dò tương đối thuận lợi cho việc thi công các công trình thăm dò.

Khí hậu thành phố Kon Tum và tỉnh Kon Tum mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa miền Nam Việt Nam, đồng thời có những nét riêng của khí hậu cao nguyên Tại đây, khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.

3 năm sau Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 2.121 mm, lượng mưa năm

Mỏ Sét tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum chuyên sản xuất gạch và ngói Khu vực này có lượng mưa cao nhất vào tháng 8, với lượng mưa dao động từ 1.234 mm đến 2.260 mm trong năm Trong mùa khô, gió chủ yếu đến từ hướng đông bắc, trong khi mùa mưa lại có gió từ hướng tây nam Nhiệt độ trung bình hàng năm nằm trong khoảng 22 - 23°C, với biên độ nhiệt độ hàng ngày dao động từ 8 - 9°C Độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 78 - 87%, cao nhất vào tháng 8 - 9 (khoảng 90%) và thấp nhất vào tháng 3 (khoảng 66%).

Sông suối: Trong khu vực thăm dò không có sông suối chỉ có các rãnh xói nhỏ không có nước

1.2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT MỎ

1.2.1 Đặc điểm địa chất vùng

GIỚI KAINOZOI – HỆ NEOGEN - THỐNG PLIOCEN

- Hệ tầng Kon Tum (N 2 kt )

Hệ tầng Kon Tum chứa các trầm tích phân bố hẹp ở phía đông và phía bắc khu vực thăm dò, với bề dày dao động từ 5-10m đến 125m Những đặc điểm địa chất và thạch học của hệ tầng này rất đa dạng và có ý nghĩa trong nghiên cứu địa chất khu vực.

Có hai kiểu mặt cắt chính: thuần trầm tích và trầm tích xen phun trào bazan Kiểu mặt cắt thuần trầm tích thường xuất hiện ít trên bề mặt và trong các lỗ khoan tại khu vực này.

Hòa Bình, Sa thầy Mặt cắt chung từ dưới lên:

- Lớp 1: Cuội sạn, cát đa khoáng, mài tròn, chọn lọc tốt, độ pH 6,57.

- Lớp 2: Cát, sạn thạch anh mài tròn, chọn lọc tốt, nén chặt Dày 2-5m.

Lớp 3 của sét có màu xám đen và xám xanh, chuyển dần lên trên thành màu vàng nghệ, với kết cấu trơn, nhẹ và chứa diatomit Lớp sét này có phân lớp nằm ngang, được nén ép cứng với độ dày từ 5 đến 20m Thành phần khoáng vật sét bao gồm kaolinit chiếm 28-38%, chlorit 5-7% và hydromica 17-22% Độ pH của lớp sét này dao động từ 5,08 đến 6,7.

Lớp 4 bao gồm sét màu xám vàng loang lổ, xen kẽ với lớp cát sạn mỏng và sét kaolin pha cát, có độ nén ép khá cứng với độ dày từ 10 đến 29m Thành phần khoáng vật của sét trong lớp này bao gồm kaolinit chiếm 43-50%, chlorit 5-7% và hydromica 15-17%, với độ pH dao động từ 6,2 đến 6,4.

- Lớp 5: Bột sét, cát sạn bị laterit hóa, gắn kết chắc Thành phần khoáng vật

(%): kaolinit 35-38; chlorit 5-7; hydromica 17-18; goethit 8-10 Độ pH 6,57 Dày 1- 6m. b- Kiểu mặt cắt trầm tích xen phun trào bazan: Từ dưới lên mặt cắt có thể chia làm 4 lớp:

- Lớp 1: Sét xen cát bột màu xám xanh, xám trắng, phớt lục, đôi chỗ xám đen gắn kết yếu Dày 10m.

LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ KHAI THÁC 50 54

5.2.1 Công tác xúc bốc tại khai trường

5.2.1.1 Lựa chọn thiết bị xúc bốc

Xúc bốc đóng vai trò quan trọng trong quy trình khai thác mỏ, ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng khai thác Việc lựa chọn phương tiện xúc bốc cho mỏ lộ thiên cần dựa trên các điều kiện cụ thể của địa điểm khai thác.

- Dựa vào tính chất cơ lý của đất đá mỏ được thể hiện thông qua chỉ tiêu mức độ khó xúc của đất đá.

- Căn cứ công suất mỏ 25.000 m 3 Sét làm gạch, ngói ở thể tự nhiên/năm.

Công tác xúc bốc tại khai trường chủ yếu sử dụng máy xúc gầu nghịch để xúc bốc trực tiếp đất phủ và khoáng sản sét Quá trình này giúp vận chuyển nguyên liệu làm gạch ngói lên ô tô, sau đó chở về bãi tập kết hoặc bãi thải.

5.2.1.3 Lựa chọn thiết bị xúc bốc

Xúc bốc đóng vai trò quan trọng trong quy trình khai thác mỏ, ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng khai thác Việc lựa chọn phương tiện xúc bốc cho mỏ lộ thiên cần dựa trên các điều kiện cụ thể của môi trường khai thác.

- Dựa vào tính chất cơ lý của đất đá mỏ được thể hiện thông qua chỉ tiêu mức độ khó xúc của đất đá.

Công suất mỏ được xác định dựa trên điều kiện máy móc thiết bị hiện có của chủ đầu tư Chúng tôi đã lựa chọn máy xúc thủy lực gầu ngược với dung tích gầu 1,2m³/gàu để thực hiện công việc xúc đất sét phục vụ cho sản xuất gạch ngói và đất phủ.

- Khối lượng xúc bốc sét làm gạch ngói tại mỏ là 25.000m 3 /năm

Bảng 5.9: Thông số kỹ thuật của máy xúc

TT Nội dung các thông số Đơn vị Giá trị

2 Chiều cao xúc lớn nhất m 11,0

3 Chiều sâu xúc lớn nhất m 7,3

5 Bán kính xúc trên mức đặt thiết bị m 11,2

6 Chiều cao điểm tựa tay gầu m 9,66

7 Công suất động cơ Kw 213

8 Trọng lượng làm việc Kg 48.040

3.2 Năng suất ca máy xúc được tính như sau:

, m 3 /ca E: Dung tích gầu xúc, E = 1,2m 3

K :Hệ số xúc đầy gầu, K = 0,8

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

T : Thời gian 1 ca, T = 8 giờ η : Hệ số sử dụng thời gian, η= 0,70 tc : Thời gian chu kỳ xúc, với chế độ làm việc bình thường, tc = 100 giây

Kr : Hệ số nở rời,

Kr = 1,0 đối với đất sét.

Năng suất theo năm của máy là:

+ N - Số ngày làm việc trong năm: 264 ngày/năm;

+ n - Số ca làm việc trong ngày: 1ca/ngày;

- Số máy xúc cần thiết được xác định theo công thức sau:

+ A1: Khối lượng đá phải xúc trong 1 năm, A= 25.000 m 3 /năm.

+ Q x1: Năng xuất thực tế 1 năm của máy xúc, Qx1= 50.952 m 3 /năm.

+ Kd: Hệ số dự trữ, Kd = 1,2.

- Số ca máy cần xúc trong năm:

25 = 129,5 ca/năm Làm tròn130 ca/năm.

- Chi phí nhiên liệu xúc bốc

- Định mức dầu diêzen cho một ca máy: 127,5 lít/ca;

- Chi phí nhiên liệu xúc bốc đất sét làm gạch ngói tại khai trường trong năm:

3.2.1 Khi xúc đất phủ trong quá trình xây dựng cơ bản mỏ và bóc phủ trong 5 năm đầu tiên

Năng suất theo năm của máy là:

+ N - Số ngày làm việc trong năm: 264 ngày/năm;

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

+ n - Số ca làm việc trong ngày: 1ca/ngày;

- Số máy xúc cần thiết được xác định theo công thức sau:

Trong quá trình xây dựng cơ bản, khối lượng đất đá cần xúc và bóc phủ hàng năm được xác định là A2 = 29.379 m³ Tuy nhiên, khối lượng này sẽ không được vận chuyển trong năm đầu tiên mà sẽ được phân bổ đều trong 5 năm khai thác Do đó, khối lượng bóc phủ lớn nhất hàng năm sẽ là 6.000 m³/năm, giúp thuận lợi cho công tác tính toán.

+ Q x2: Năng xuất thực tế 1 năm của máy xúc, Qx2= 50.952 m 3 /năm.

+ Kd: Hệ số dự trữ, Kd = 1,2.

- Số ca máy cần xúc trong năm:

6.000 = 31,09 ca/năm Làm tròn 32 ca/năm.

- Chi phí nhiên liệu xúc bốc

- Định mức dầu diêzen cho một ca máy: 127,5 lít/ca;

- Chi phí nhiên liệu xúc bốc đất phủ khai trường trong năm:

Mỗi năm, công tác xúc bốc đất phủ tại mỏ được thực hiện liên tục, không chỉ giới hạn trong năm đầu khai thác Với khối lượng 32 ca và 127,5 lít, tổng lượng đất xúc bốc đạt 4.080 lít/năm Do đó, chỉ cần sử dụng một máy đào gầu 1,2 là đủ để đảm bảo hiệu quả công việc tại mỏ.

5.2.1.4 Công tác bốc xúc tại bãi chế biến:

Khối lượng sản phẩm gồm 32.225 m 3 Sét làm gạch, ngói làm vật liệu xây dựng (hệ số nở rời bằng 1,29)

Công tác xúc bốc tại bãi chế biến gồm xúc lên ô tô chở đi tiêu thụ hoặc xúc lên dây chuyền đưa vào nhà máy chế biến.

Dựa trên tính chất của đất sét tại bãi tập kết và khả năng cơ động trong khu vực chế biến, chúng tôi đã quyết định sử dụng máy xúc lật bánh lốp với dung tích gầu từ 2,5 đến 4,5m³ cho khu vực chế biến Sau khi xem xét các máy móc có sẵn của chủ đầu tư, chúng tôi chọn máy xúc lật có dung tích gầu 3,0m³.

Thiết bị xúc lật sử dụng có tính năng kỹ thuật như sau:

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

TT Nội dung các thông số Đơn vị Giá trị

Năng suất ca máy xúc được tính như sau:

, m 3 /ca E: Dung tích gầu xúc, E = 3,0m 3

Kd:Hệ số xúc đầy gầu), Kd = 0,8

T: Thời gian 1 ca, T = 8 giờ η: Hệ số sử dụng thời gian, η= 0,70 tc: Thời gian chu kỳ xúc, với chế độ làm việc bình thường, tc = 40 giây

Kr: Hệ số nở rời của đá thành phẩm, Kr = 1,0

Q c = 1.210 m 3 /ca Năng suất năm của máy xúc:

QN = Qc * N * n, m 3 /năm Trong đó:

N - Số ngày làm việc trong năm, N = 264 ngày; n - Số ca làm việc trong ngày, n = 1 ca/ngày;

4.2.2 Tính số máy xúc cần thiết

Số máy xúc cần thiết được xác định theo công thức sau:

, chiếc A: Khối lượng đất cần xúc trong năm: 32.225 m 3

QN: Năng suất máy xúc: QN = 319.440 m 3 /năm. k : Hệ số dự trữ, k = 1,2

Số ca máy thực tế trong năm

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. c tt Q

= 26,6 ca/năm Làm tròn 27 ca/năm.

1.210 Như vậy cần 01 máy xúc lật 3,0 m 3 là đảm bảo công tác xúc bốc tại bãi chế biến.

- Định mức dầu diêzen cho một ca máy: 140 lít/ca;

- Chi phí nhiên liệu xúc bốc tại khai trường trong năm:

5.2.2 Bảng thống kê các thiết bị chính tại mỏ:

Bảng 5.2: Đặc tính kỹ thuật của ôtô

Stt Tên thiết bị Nước sản xuất

Nhãn hiệu dự kiến hoặc tương đương

1 Máy xúc thủy lực 1,2m 3 Nhật Bản Kobeco 01 50.952 m 3 / năm

2 Máy xúc gầu thuận 3,0 m 3 Nhật Bản Kobeco 01 319.440 m 3 /năm

3 Ô Tô công suất 7 m 3 Việt Nam Kamaz 02 3.960 m 3 / năm

4 Xe tưới nước Việt Nam Xe công nông 01 05 m 3 /lần

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

CHƯƠNG 6 VẬN TẢI TRONG MỎ

Công tác vận tải tại mỏ chủ yếu sử dụng xe ô tô, và hiệu quả của phương thức này phụ thuộc vào sức chở của xe, khoảng cách vận chuyển và độ dốc của đường Để đảm bảo hiệu quả vận tải ô tô tại mỏ, cần xác định rõ các tiêu chí cho đường ô tô trong khu vực mỏ.

Đường vận chuyển ngoài mỏ được sử dụng chung với hệ thống giao thông hiện có, yêu cầu toàn bộ tải trọng xe và tốc độ lưu thông phải tuân thủ theo quy định tải trọng cho phép theo Luật giao thông đường bộ.

Đường vận tải chính có chiều dài 100m, nối từ khu vực khai thác đến bãi tập kết sét, được thiết kế mới hoàn toàn với mặt đường rộng 6m Kết cấu mặt đường là đất cấp phối, có tuổi thọ lên đến 10 năm, cho phép tốc độ vận tải từ 20 đến 30 km/h Chủ đầu tư sẽ xây dựng mới toàn bộ tuyến đường trong quá trình thi công và thực hiện sửa chữa sau mỗi mùa mưa.

6.1 CÔNG TÁC VẬN TẢI SÉT LÀM GẠCH, NGÓI a Công tác vận tải Sét làm gạch, ngói từ khai trường về bãi tập kết

Do kích thước không đồng đều của các cục đá từ nổ mìn, trong đó có nhiều cục lớn, chúng tôi sử dụng ô tô có dung tích thùng 7m³ và trọng tải 12 tấn để vận chuyển.

Bảng 5.11: Đặc tính kỹ thuật của ôtô

Stt Các thông số Đơn vị Giá trị

3 Công suất động cơ Kw 279

4 Tốc độ lớn nhất km/h 103

5 Bán kính vòng nhỏ nhất m 10

6 Khoảng cách 2 trục bánh xe m 3,2

7 Kích thước xe: Chiều dài mm 8.060

10 Độ vượt dốc lớn nhất % 39

Công tác vận tải mỏ bao gồm việc vận chuyển đất sét để sản xuất gạch ngói đến bãi tập kết, đồng thời vận chuyển đất đá thải ra bãi thải Khối lượng vận chuyển được tính theo đá nở rời, bao gồm đá và quặng sau khi nổ mìn.

5.5 Năng suất vận chuyển: a.Vận tải đất sét về bãi chế biến.

Theo phương tiện vận tải mỏ đã chọn thì phương tiện chọn là xe ô tô có năng suất như sau:

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

- Năng suất vận chuyển theo ca:

+V: Trọng tải của xe, V = 7m 3 ; +Kd: Hệ số chất đầy, Kd = 1;

+η: Hệ số sử dụng thời gian; η = 0,65;

+Tc: Chu kỳ xe chạy, giây

Tc = Tx+ Td + Tvc + Tm

Thời gian để xúc đầy ôtô được tính toán dựa trên năng suất máy xúc đạt 193m³/ca, thời gian làm việc trong ca là 8 giờ, với hệ số sử dụng thời gian là 0,65 và dung tích thùng ôtô là 7m³ với hệ số chất đầy là 1 Kết quả tính toán cho thấy thời gian xúc đầy ôtô là 1.045 giây.

Td: Thời gian dỡ tải: 60 giây

Tm: Thời gian trao đổi xe: 120 giây

Thời gian vận chuyển đất sét để sản xuất gạch ngói đến bãi chế biến, bao gồm cả quãng đường đi và về, được tính toán dựa trên quãng đường trung bình 600 mét và tốc độ di chuyển của ôtô là 15 km/giờ (tương đương 4,17 m/s).

- Năng suất năm của ô tô:

N - Số ngày làm việc trong năm: 264 ngày/năm; n - Số ca làm việc trong ngày: 1ca/ngày;

- Số ca xe trong năm:

Số ca xe vận chuyển trong năm được tính theo công thức: c tt Q

- Khối lượng đất sét làm gạch ngói là 32.225 m 3 đất nở rời/năm (hệ số của đất sét làm gạch ngói tại mỏ là 1,29).

= 335,7 ca/năm Làm tròn 336 ca/năm.

- Số lượng xe cần sử dụng:

+k: Là hệ số dữ trữ máy, k = 1,2

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

+Qn: Năng suất vận chuyển hàng năm;

- Chi phí nhiên liệu cho công tác vận tải đất sét làm gạch ngói về bãi chế biến:

+ Tổng số ca vận chuyển đất sét làm gạch ngói bằng ô tô trong năm 417ca.

+ Định mức dầu điêzen cho 1ca ôtô: 72,9 lít/ca

+ Chi phí dầu điêzen trong năm:

336 ca * 72,9 lít $.494 lít/năm b Vận tải đất đá thải trong giai đoạn xây dựng cơ bản và bóc phủ trong 5 năm đầu tiên.

- Năng suất vận chuyển theo ca:

+V: Trọng tải của xe, V = 7m 3 ; +Kd: Hệ số chất đầy, Kd = 1;

+η: Hệ số sử dụng thời gian; η = 0,65;

+Tc: Chu kỳ xe chạy, giây

Tc = Tx+ Td + Tvc + Tm

Thời gian để xúc đầy ôtô được tính toán dựa trên năng suất máy xúc là 193m³/ca, thời gian làm việc trong ca là 8 giờ, và hệ số sử dụng thời gian là 0,65 Với dung tích thùng ôtô là 7m³ và hệ số chất đầy là 1, thời gian xúc đầy ôtô là 1.045 giây.

Td: Thời gian dỡ tải: 60 giây

Tm: Thời gian trao đổi xe: 120 giây

CÔNG TÁC THẢI ĐẤT ĐÁ TẠI MỎ 60 CHƯƠNG 8

7.1 1 Khối lượng đất đá thải.

- Tổng khối lượng đất đá thải tại mỏ là: 29.379 m 3

Công tác thải đá là một bước quan trọng trong quy trình sản xuất tại các mỏ lộ thiên, đòi hỏi phải có diện tích đủ lớn để chứa khối lượng đất thải lớn Việc lựa chọn bãi thải cần tuân thủ các yêu cầu phù hợp để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình khai thác.

- Bãi thải phải chứa hết được đất đá thải trong biên giới mỏ.

- Vị trí bãi thải phải gần khai trường để cung độ vận chuyển ngắn.

- Bên dưới bãi thải không có khoáng sản có trữ lượng công nghiệp.

- Bãi thải ổn định, không bị sụt lở để đảm bảo công tác an toàn cho công tác gạt và đổ thải.

- Không ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt của các khu vực lân cận về môi trường và các công trình.

- Đất đá khu vực bãi thải ít có giá trị trồng trọt, canh tác.

Dựa trên đặc điểm địa hình và cấu trúc thực tế tại mỏ sét làm gạch ngói Thôn 2, khối lượng đất đá phủ tại mỏ không lớn Do đó, phương án đổ thải được áp dụng là sử dụng bãi thải ngoài.

Trong quá trình xây dựng cơ bản mỏ, việc tận dụng tối đa đất đá thải để san lấp các vị trí trũng nhằm giảm thiểu khối lượng thải là rất quan trọng Mỏ sử dụng bãi thải có diện tích 10.878,1 m², thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 734195, thửa đất số 687, tờ bản đồ số 27 do UBND tỉnh Kon Tum cấp cho Công ty Cổ phần Sản xuất và Cung ứng Vật liệu Xây dựng Kon Tum, phục vụ cho mục đích sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ.

Khi mỏ đi vào khai thác thì khối lượng thải hằng năm khá nhỏ nên khối lượng đất đá thải hằng năm được đỗ vào bãi thải.

Dựa vào yếu tố địa hình, phương tiện vận tải ôtô tự đổ được sử dụng để thải đá theo chu vi hình rẻ quạt kết hợp với máy đào san gạt Để đảm bảo an toàn cho ôtô tự đổ khi dỡ tải, ôtô cần đổ tải cách mép tầng khoảng 3m, sau đó sử dụng máy đào để gạt đất đá xuống tầng thải Dọc tuyến dỡ tải, cần có máy đào gạt đất đá theo sơ đồ quay đảo chiều.

- Phương tiện đổ thải là ôtô tự đổ tải trọng 7 m 3

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

7.1.5 Các thông số của bãi thải

7.1.5.1 Góc dốc sườn bãi thải:

Góc nghiêng của sườn bãi thải được xác định theo điều kiện tự nhiên của đất đá, có góc dốc lớn nhất bằng góc nghỉ tự nhiên của đá α t 0 o ÷45 o

7.1.5.2 Góc nghiêng mặt tầng bãi thải: Độ dốc bãi thải: Để đảm bảo thoát nước cho bề mặt bãi thải và giúp cho ôtô không bị trôi xuống sườn bãi thải, bề mặt bãi thải được làm nghiêng với độ dốc i = (2÷3)% về phía trong.

7.1.5.3 Chiều cao đê an toàn.

Chiều cao bãi đất đá thải không lớn, không gây nguy hiểm khi đổ thải vì vậy không cần phải xây dựng đê an toàn.

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

TÍNH TOÁN NƯỚC CHẢY VÀO MỎ 62 8.2 THOÁT NƯỚC TẠI BÃI THẢI 63 8.3 THOÁT NƯỚC TẠI MẶT BẰNG SÂN CÔNG NGHIỆP 63 CHƯƠNG 9 64 CÔNG TÁC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 64 9.1CÔNG TÁC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 64

8.1.1 Đặc điểm công tác thoát nước

Khu vực mỏ sét làm gạch ngói tại Thôn 2 có địa hình đồi núi thoải dần về phía Đông Nam, với góc nghiêng địa hình vừa phải, cho phép nước thải tự chảy theo hướng tự nhiên của địa hình.

8.1.2 Tính toán lượng nước chảy vào moong khai thác

Lượng nước mưa chảy vào moong khai thác được tính cho phạm vi khu vực khai trường khai thác chứ không tính chung cho toàn bộ diện tích mỏ.

Theo phân tích địa chất thủy văn, tại mỏ chỉ có một nguồn nước duy nhất chảy vào, đó là nước mưa chảy tràn, trong khi các loại nước ngầm và nước mặt không được phát hiện.

Q = Qm. Lượng nước mưa chảy vào mỏ được xác định:

Qm = F AmaxK1.K2, (m 3 /ngày đêm) Trong đó:

F- Diện tích lưu vực nước mưa chảy vào moong khai thác được tính theo diện tích khai thác lớn nhất, F = 23.000 m 2

Amax- Lượng mưa ngày lớn nhất trong khu mỏ chúng tôi lấy theo lượng mưa lớn nhất trong ngày tại khu vực TP Kon Tum là 223mm/ngày đêm

K1- Hệ số địa hình, đồi dốc; 0,9.

K2- Hệ số nứt nẻ, (đất đá nứt nẻ) vừa, 1,0.

- Lượng nước chảy vào moong khai thác của trận mưa lớn nhất:

Bảng 5.13: Kết quả tính trữ lượng nước chảy vào moong khai thác

Số hiệu khai trường khai thác

Lượng nước dưới đất chảy vào mỏ (m 3 /ngày)

Lượng nước mưa chảy vào mỏ lớn nhất (m 3 /ngày)

8.1.3 Phương pháp thoát nước mỏ

Trong ngày có lượng mưa lớn nhất theo tính toán tại khai trường, tổng lượng nước mưa đạt 4.616 m³ Tuy nhiên, lượng nước mưa này thấp hơn so với những năm đầu khai thác do kích thước moong khai thác nhỏ hơn.

Mỏ có độ dốc về phía Đông Nam, do đó phương pháp thoát nước chủ yếu là thoát nước tự chảy Hệ thống thoát nước được thiết kế với các mương dọc theo các tuyến đường vận tải và bờ vách của sân công nghiệp Tất cả nước tại mỏ sẽ chảy vào hố thu nước, nơi nước được lọc trước khi chảy vào các khi cạn nhỏ trong khu vực.

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

8.2 THOÁT NƯỚC TẠI BÃI THẢI

8.2.1 Đặc điểm công tác thoát nước

Khu vực bãi thải có diện tích 10.878,1 m³, được thiết kế tại khu vực trũng giữa mỏ Trong quá trình đổ thải, công tác thoát nước chủ yếu dựa vào việc thoát nước tự chảy theo địa hình tự nhiên.

8.2.2 Tính toán lượng nước chảy vào khu vực bãi thải

Lượng nước mưa chảy vào bãi thải được xác định cho toàn bộ khu vực bãi thải Theo phân tích địa chất thủy văn, nguồn nước duy nhất chảy vào bãi thải tại mỏ là nước mưa chảy tràn, không có sự xuất hiện của nước ngầm hay nước mặt.

Q = Qm. Lượng nước mưa chảy vào mỏ được xác định:

Qm = F AmaxK1.K2, (m 3 /ngày đêm) Trong đó:

F- Diện tích lưu vực nước mưa chảy vào moong khai thác được tính theo diện tích khai thác lớn nhất, F = 10.878,1 m 2

Amax- Lượng mưa ngày lớn nhất trong khu mỏ chúng tôi lấy theo lượng mưa lớn nhất trong ngày tại khu vực TP Kon Tum là 223 mm/ngày đêm

K1- Hệ số địa hình, đồi dốc; 0,7.

K2- Hệ số nứt nẻ, (đất đá nứt nẻ) vừa 1,0.

- Lượng nước chảy vào moong khai thác của trận mưa lớn nhất:

Bảng 5.14: Kết quả tính trữ lượng nước chảy vào bãi thải

Lượng nước dưới đất chảy vào mỏ (m 3 /ngày)

Lượng nước mưa chảy vào mỏ lớn nhất (m 3 /ngày)

8.2.3 Phương pháp thoát nước mỏ

Theo tính toán, lượng nước mưa lớn nhất trong ngày tại bãi thải đạt 2.183 m³ Lượng nước này có thể gia tăng do nước từ các tuyến đường chảy xuống bãi thải.

Bãi thải có độ dốc về phía Đông Nam, do đó khi mưa xảy ra, nước mưa sẽ chảy qua bãi thải và tự động tràn về khe cạn, tiếp tục theo hệ thống dòng chảy trong khu vực.

8.3 THOÁT NƯỚC TẠI MẶT BẰNG SÂN CÔNG NGHIỆP

Mặt bằng sân công nghiệp được thiết kế cao hơn 0,2m so với địa hình xung quanh và có độ dốc 3% Để đảm bảo thoát nước cho bãi chế biến tại mỏ, sẽ có rãnh nước (0,4x0,3x0,3m) xung quanh bãi tập kết, giúp thoát nước trực tiếp xuống các khe cạn quanh khu vực mỏ.

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

CHƯƠNG 9 CÔNG TÁC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 9.1CÔNG TÁC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

9.1.1 Công tác sơ chế sét làm gạch ngói tại mỏ

Mục đích khai thác sét là cung cấp nguyên liệu cho sản xuất gạch và ngói, do đó tại mỏ chỉ thực hiện công tác sơ chế sét thay vì chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh Quy trình sơ chế sét để làm gạch ngói được tóm tắt trong sơ đồ dưới đây.

Hình 3.2: Sơ đồ công nghệ sơ chế sét làm gạch ngói Quy trình sơ chế được mô tả như sau:

Sét làm gạch ngói sau khi khai thác tại mỏ được vận chuyển về bãi tập kết hoặc đưa vào nhà máy sản xuất gạch.

10.1.2 Thiết bị, dụng cụ sơ chế:

Bảng 3.8: Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị chế biến sét làm gạch ngói

TT Danh mục Nước SX ĐVT Số Lượng

1 Máy cày xới làm tơi Trung Quốc cái 1

Làm tơi sơ bộ Làm tơi sơ bộ

Bãi tập kết Bãi tập kết

Loại bỏ tạp chất Loại bỏ tạp chất

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

CHƯƠNG 10 SỬA CHỮA CƠ ĐIỆN VÀ KHO TÀNG

10.1 NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Tại các mỏ không sử dụng điện, công tác sửa chữa chủ yếu tập trung vào việc bảo trì động cơ máy, bơm, vá lốp xe, gò hàn, và thay thế các linh kiện như bulong, ốc vít, dây curoa, ống hơi và ống thủy lực Đối với những thiết bị đặc chủng không thể sửa chữa tại chỗ, việc hợp đồng sửa chữa sẽ được thực hiện bên ngoài.

10.1.2 Chế độ làm việc: Tuân theo chế độ làm việc chung của công ty

Công tác hàn được thực hiện bằng hệ thống điện quốc gia, trong khi các hoạt động mài và cắt sử dụng thiết bị vận hành bằng khí nén Bên cạnh đó, mỏ còn được trang bị nhiều đồ nghề sửa chữa khác như cờ lê và mỏ lết để đảm bảo hiệu quả công việc.

- Kho vật tư thiết bị phụ tùng được sử dụng chung với kho vật tư hiện tại của dự án

“ Nhà máy sản xuất gạch, ngói của chủ đầu tư đã xây dựng từ những năm trước”

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

GIẢI PHÁP CUNG CẤP ĐIỆN 66 11.2 LƯỢNG ĐIỆN TIÊU THỤ CHO KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN 66 CHƯƠNG 12

Điện đã được hợp đồng với công ty Điện lực Kon Tum để kéo vào trạm biến áp 500kVA và 30KVA, nằm gần tuyến đường vào khu vực sân công nghiệp thông qua đường dây 15/0,4KV nhằm phục vụ cho dự án.

11.2 LƯỢNG ĐIỆN TIÊU THỤ CHO KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN

- Tại mỏ không sử dụng thiết bị khai thác nào chạy bằng điện.

- Tại khu sản xuất thiết bị sử dụng điện gồm hệ thống nung và hệ thống định dạng gạch, ngói.

Theo thiết kế, hệ thống này tiêu thụ điện với công suất 75 kWh Hệ thống sản xuất hoạt động liên tục 365 ngày trong năm, mỗi ca làm việc kéo dài 8 giờ Tổng lượng điện mà tổ hợp máy nghiền tiêu thụ trong một năm tại mỏ được tính toán như sau:

11.2.1 Điện phục vụ văn phòng: Điện phục vụ văn phòng mỏ bao gồm các thiết bị ở bảng sau:

Bảng 11.1: Công suất tiêu thụ điện của các thiết bị tại cơ sở

Tên thiết bị Số thiết bị Công suất

W/h Tổng CS,W/h Số giờ sử dụng ngày, h

Công suất ngày, KWh Nhà ăn Đèn neon 2 40 80 6 0,48

Nhà ở công nhân Đèn neon 6 40 240 12 2,88

Nhà điều hành Đèn neon 6 40 240 12 2,88

Mỏ Sét làm gạch, ngói tại thôn 2, xã Kroong, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

Nhà kho vật tư và kho chất thải nguy hại Đèn neon 2 40 80 2 0,16

11.2.2 Tính chọn máy biến áp

Bảng 11.2: Bảng tổng hợp nhu cầu tiêu thụ điện hàng năm tại mỏ

Công suất tiêu thụ trong ngày,KW

Số ngày sử dụng trong năm,ngày

Tổng công suất tiêu thụ trong năm

- Điện văn phòng, chiếu sáng 25,592 365 9.341

- Điện hệ thống sản xuất 856,16 x 8 365 2.500.000

2 Hao phí trên đường dây

Tính theo kinh nghiệm đối với đường dây sau trạm

Ngày đăng: 14/06/2022, 15:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2: Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu phục vụ khai thác chế biến Sét làm - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 2 Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu phục vụ khai thác chế biến Sét làm (Trang 11)
Bảng 1.1. Tọa độ các điểm góc - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 1.1. Tọa độ các điểm góc (Trang 13)
Bảng 5.2: Bảng kết quả phân tích mẫu nước - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 5.2 Bảng kết quả phân tích mẫu nước (Trang 20)
Bảng 5.3: Bảng tổng hợp kết quả so sánh với QCVN 08-MT :2015/BTNMT - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 5.3 Bảng tổng hợp kết quả so sánh với QCVN 08-MT :2015/BTNMT (Trang 21)
Bảng 5.4: Bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu cơ lý tầng đất phủ - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 5.4 Bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu cơ lý tầng đất phủ (Trang 22)
Bảng 5.5: Bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu độ hạt sét - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 5.5 Bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu độ hạt sét (Trang 23)
Bảng 6.3. Bảng tính trữ lượngtheo phương pháp khối địa chất - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 6.3. Bảng tính trữ lượngtheo phương pháp khối địa chất (Trang 27)
Bảng 1.9. Kết quả tính Sét làm gạch, ngói có trong mỏ - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 1.9. Kết quả tính Sét làm gạch, ngói có trong mỏ (Trang 27)
Bảng 6.2: Bảng dự tính khối lượng đất bốc - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 6.2 Bảng dự tính khối lượng đất bốc (Trang 27)
Bảng 4.1 Chỉ tiêu về thành phần hóa học và độ hạt Mức (%) - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 4.1 Chỉ tiêu về thành phần hóa học và độ hạt Mức (%) (Trang 28)
Bảng 4.4: Xử lý kết quả thành phần hóa học thân sét theo mẫu nhóm - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 4.4 Xử lý kết quả thành phần hóa học thân sét theo mẫu nhóm (Trang 29)
Bảng 4.3: Xử lý kết quả thành phần hóa học thân sét theo mẫu đơn - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 4.3 Xử lý kết quả thành phần hóa học thân sét theo mẫu đơn (Trang 29)
Bảng 4.1: Bảng công suất khai thác dự kiến hằng năm - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 4.1 Bảng công suất khai thác dự kiến hằng năm (Trang 40)
Bảng 4.2: Tọa độ mặt bằng sân công nghiệp - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 4.2 Tọa độ mặt bằng sân công nghiệp (Trang 42)
Bảng 4.3: Tọa độ khu vực xây dựng bãi tập kết sét làm gạch ngói. - Bao cao kinh te ky thuat thong tu 26
Bảng 4.3 Tọa độ khu vực xây dựng bãi tập kết sét làm gạch ngói (Trang 43)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w