1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

80 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Tiêu Thụ Hàng Hoá Trong Các Doanh Nghiệp
Người hướng dẫn Cô Giáo: Trần Thị Quyên
Trường học Trường Cao đẳng Sơn La
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại chuyên đề thực tập
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 832,5 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài (8)
  • 2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu (8)
    • 2.1. Mục đích (8)
    • 2.2. Yêu cầu (8)
    • 2.3. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (9)
    • 3.1. Phương pháp thu thập số liệu (9)
    • 3.2. Phương pháp xử lý số liệu (9)
  • 4. Cấu trúc của đề tài (9)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP (11)
    • 1.1 Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp (11)
      • 1.1.2. Vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá (11)
      • 1.1.3. Yêu cầu quản lý tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá (12)
      • 1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá (13)
      • 1.1.5. Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh (14)
      • 1.1.6. Phương pháp xác định doanh thu và kết quả tiêu thụ (15)
      • 1.1.7. Các phương thức tiêu thụ (15)
    • 1.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp (17)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ (17)
        • 1.2.1.2 Tài khoản sử dụng (17)
        • 1.2.1.3. Phương pháp hạch toán (19)
      • 1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (22)
        • 1.2.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại (22)
        • 1.2.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán (23)
        • 1.2.2.3. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại (24)
      • 1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán (24)
        • 1.2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán (27)
    • 1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp (29)
      • 1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng (29)
        • 1.3.1.1. Chứng từ sử dụng (29)
        • 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng (29)
        • 1.3.1.3. Phương pháp hạch toán (30)
      • 1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (30)
        • 1.3.2.1. Chứng từ sử dụng (31)
        • 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng (31)
        • 1.3.2.3. Phương pháp hạch toán (31)
      • 1.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (32)
        • 1.3.3.1. Tài khoản sử dụng (0)
        • 1.3.3.2. Phương pháp hạch toán (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HOÀNG TRƯỜNG (35)
    • 2.1. Tổng quan về Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường (35)
      • 2.1.2. Khái quát chung về kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường (37)
    • 2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường (42)
      • 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Doanh Nghiệp (42)
      • 2.2.2. Phương thức tiêu thụ và quản lý tiêu thụ hàng hóa tại Doanh Nghiệp (44)
      • 2.2.3. Phương thức thanh toán tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường (44)
      • 2.2.4. Kế toán doanh thu tiêu thụ (44)
        • 2.2.4.1. Chứng từ sử dụng (44)
        • 2.2.4.2. Tài khoản sử dụng (45)
        • 2.2.4.3. Phương pháp hạch toán (45)
      • 2.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (48)
      • 2.2.6. Kế toán giá vốn hàng bán (48)
        • 2.2.6.2. Tài khoản sử dụng (49)
        • 2.2.6.3. Phương pháp hạch toán (49)
      • 2.2.7. Hệ thống kế toán và ghi sổ kế toán (50)
    • 2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường (54)
      • 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng (54)
        • 2.3.1.1. Chứng từ sử dụng (55)
        • 2.3.1.2. Tài khoản sử dụng (55)
        • 2.3.1.3. Phương pháp hạch toán (55)
      • 2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (58)
        • 2.3.2.1. Chứng từ sử dụng (58)
        • 2.3.2.2. Tài khoản sử dụng (58)
        • 2.3.2.3. Phương pháp hạch toán (58)
      • 2.3.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ (61)
        • 2.3.3.1 Chứng từ sử dụng (62)
        • 2.3.3.2. Tài khoản sử dụng (62)
        • 2.3.3.3. Phương pháp hạch toán (62)
      • 2.3.4. Hệ thống sổ kế toán và ghi sổ kế toán (63)
    • 2.4. Hệ thống báo cáo tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa (68)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HOÀNG TRƯỜNG (69)
    • 3.1. Đánh giá khái quát kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường (69)
      • 3.1.1. Ưu điểm (69)
      • 3.1.2. Nhược điểm (72)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế tóan tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường (73)
  • KẾT LUẬN (78)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PAGE LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường, em đã cố gắng để hoàn thành tốt nhất chuyên đề của mình Và để làm được điều đó em xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh Tế Trường Cao đẳng Sơn La đã tạo điều kiện tốt cho em thực hiện chuyên đề thực tập này Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Trần Thị Quyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề thực tập Em xin chân th.

Lý do lựa chọn đề tài

Công tác tổ chức và hạch toán kế toán là yếu tố thiết yếu cho mọi doanh nghiệp Phòng tài chính kế toán đóng vai trò trung tâm, cung cấp thông tin cần thiết cho các phòng ban khác, từ đó đảm bảo yêu cầu quản lý được thực hiện một cách kịp thời.

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân Việc tổ chức công tác tiêu thụ hiệu quả không chỉ giúp xác định doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động bán hàng, mà còn cung cấp thông tin cần thiết cho người quản lý về tổng lợi nhuận từ kế hoạch tiêu thụ Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng các chính sách phát triển cụ thể cho giai đoạn kinh doanh tiếp theo.

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một phần thiết yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý giá vốn hàng xuất bán Nó cung cấp thông tin cần thiết để xác định giá bán hợp lý, theo dõi tình hình tiêu thụ và đánh giá kết quả tiêu thụ Nhờ đó, chủ doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định chính xác về sản phẩm, thị trường tiêu thụ và các chiến lược kinh doanh của mình.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp.”

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường”.

Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu

Mục đích

Nghiên cứu lý luận về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là rất quan trọng Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về kế toán tiêu thụ, giúp hiểu rõ hơn về quy trình và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa Thông qua việc phân tích các khía cạnh liên quan, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ và đưa ra những giải pháp cải thiện phù hợp.

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường Dựa trên những nhận xét từ thực trạng hiện tại, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và cải thiện kết quả tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp này.

Bài viết này nhằm rút ra những nhận xét cơ bản về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường Từ đó, chúng tôi sẽ đề xuất những giải pháp ứng dụng cao, phù hợp với thực trạng của đơn vị nghiên cứu, nhằm khắc phục các hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp.

Yêu cầu

Các lý luận đưa ra đảm bảo tuân thủ theo Quyết định số 15/2006 của Bộ tài

Bài viết này phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình thực tế cùng công tác kế toán tại doanh nghiệp Đánh giá công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là cần thiết để đề ra các giải pháp phù hợp, nhằm hoàn thiện hơn quy trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa, từ đó thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động tiêu thụ và nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu

Chuyên đề này tập trung vào việc nghiên cứu thực tiễn về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường.

Về thời gian: Thu thập và phân tích số liệu về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Doanh nghiệp trong 3 năm 2016 - 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp thu thập, điều tra từ các hoá đơn tại cơ sở về thực trạng của Doanh nghiệp.

Số liệu thứ cấp là thông tin được thu thập từ nhiều nguồn như sách, báo, tạp chí, phương tiện truyền thông, và các báo cáo doanh nghiệp từ phòng kế toán cũng như tài liệu tại phòng Hành chính nhân sự Những dữ liệu này đã được xử lý và tổng hợp để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu và phân tích.

- Phương pháp quan sát: Quan sát công tác kế toán tại phòng kế toán củaDoanh nghiệp để nắm rõ cơ cấu kế toán của Doanh nghiệp.

Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập số liệu ở đơn vị thực tập để có được số liệu trung thực, khách quan của Doanh nghiệp.

Phương pháp tổng hợp phân tích là cách thức nghiên cứu các số liệu từ sổ sách của doanh nghiệp, bao gồm sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo tài chính, nhằm đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp.

- Phương pháp đối chiếu so sánh: So sánh giữa lý thuyết và thực tế, so sánh số liệu giữa các năm.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các nhân viên kế toán, đặc biệt là nhân viên giàu kinh nghiệm để thu thập số liệu và thông tin liên quan.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chuyên đề gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường.

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường.

CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ và kết quả tiêu thụ

Tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa là bước quan trọng tiếp theo trong chu trình sản xuất, giúp hiện thực hóa giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm Qua quá trình này, doanh nghiệp có thể thu hồi vốn đầu tư ban đầu.

Quá trình tiêu thụ hoàn tất khi hàng hoá được người mua thực sự sử dụng và thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận giá trị Từ góc độ kinh tế, tiêu thụ là sự chuyển đổi hàng hoá của doanh nghiệp từ hình thức vật chất sang hình thái tiền tệ.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiêu thụ không chỉ đơn thuần là việc bán hàng, mà là một quá trình kinh tế phức tạp Quá trình này bao gồm các bước như nghiên cứu thị trường, xác định mức cung cầu, và xây dựng mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa.

 Khái niệm kết quả tiêu thụ

Kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ được biểu hiện theo chỉ tiêu lợi nhuận và được tính theo công thức:

Xác định Lợi nhuận Chi phí Chi phí kết quả = gộp về - bán - quản lý tiêu thụ tiêu thụ hàng doanh nghiệp

1.1.2 Vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá

Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa là hoạt động thiết yếu của mọi doanh nghiệp Để bù đắp chi phí sản xuất, các doanh nghiệp cần tính toán hợp lý giữa các giai đoạn sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có lợi ích kinh tế cao nhất Do đó, việc này đóng vai trò quan trọng như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Mối quan hệ chặt chẽ giữa tiêu thụ và kết quả tiêu thụ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp Do đó, kết quả tiêu thụ được xem là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp hướng tới, trong khi tiêu thụ là công cụ thiết yếu để đạt được mục tiêu này.

Tiêu thụ hàng hóa không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đầy đủ và kịp thời về số lượng, chất lượng và giá cả, mà còn là điều kiện tiên quyết cho việc tái sản xuất xã hội Nó định hướng cho các ngành sản xuất dịch vụ và xác định sản phẩm nào cần cung cấp ra thị trường Nhờ vào vai trò này, tiêu thụ trở thành yếu tố kích thích sự phát triển của sản xuất, giúp cân bằng cung và cầu, đồng thời đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành và lĩnh vực.

Khi doanh nghiệp thực hiện tốt công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, họ không chỉ nắm rõ lợi nhuận mà còn có thể đưa ra các chính sách hỗ trợ người lao động, từ đó nâng cao đời sống và tạo sự gắn bó với doanh nghiệp Lợi nhuận đạt được cũng chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường, giúp doanh nghiệp dễ dàng tung ra các sản phẩm mới nhờ vào sự tin tưởng của người tiêu dùng Hơn nữa, mục tiêu doanh nghiệp đạt được sẽ vượt xa mong đợi.

1.1.3 Yêu cầu quản lý tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá

Quản lý quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa là yêu cầu thiết yếu cho doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh Do đó, mỗi doanh nghiệp cần chú trọng vào việc quản lý khâu tiêu thụ để đảm bảo thành công trong hoạt động kinh doanh.

+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khác hàng, từng hoạt động kinh tế.

+ Quản lý chất lượng, cải thiện mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Quản lý hiệu quả các phương thức bán hàng và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng là rất quan trọng để ngăn chặn tình trạng mất mát và ứ đọng vốn Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng đơn vị, thị trường và khách hàng để tăng tốc độ tiêu thụ Đồng thời, việc nghiên cứu và thăm dò thị trường cũng như mở rộng mối quan hệ buôn bán cả trong và ngoài tỉnh là cần thiết để phát triển kinh doanh.

Quản lý vốn hàng hóa tiêu thụ một cách chặt chẽ là rất cần thiết, bao gồm việc giám sát các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Cần kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ chính xác cho các hàng tiêu thụ để đảm bảo việc xác định tiêu thụ được thực hiện một cách hợp lý và chính xác.

1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá

Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa ra quyết định phát triển phù hợp Ngoài ra, nó còn cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý chức năng và bên thứ ba.

Việc tổ chức hiệu quả công tác hàng hóa và tiêu thụ là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất, giảm thiểu thất thoát sản phẩm và phát hiện kịp thời những mặt hàng chậm lưu chuyển Từ đó, doanh nghiệp có thể đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.

Số liệu của việc kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá cung cấp sẽ giúp cho:

Chủ doanh nghiệp có khả năng đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, xác định giá thành và lợi nhuận đạt được Điều này giúp họ phát hiện kịp thời những thiếu sót và sự mất cân đối trong từng giai đoạn của quá trình lập và thực hiện kế hoạch.

Cơ quan nhà nước có trách nhiệm kiểm tra và kiểm soát việc thực hiện pháp luật về kinh tế tài chính, bao gồm cả nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước và các nghĩa vụ tài chính đối với các bên có trách nhiệm kinh tế.

Chủ đầu tư có thể đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp cho giai đoạn tiếp theo.

Kế toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp

1.2.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ

Chứng từ bán hàng là tài liệu quan trọng ghi nhận các giao dịch bán hàng đã diễn ra tại một thời điểm và địa điểm cụ thể, từ đó làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán Các doanh nghiệp thường sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau để quản lý và theo dõi các nghiệp vụ bán hàng này.

- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01-GTTT-3LL).

- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTTT-3LL).

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01-BH).

- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH).

- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng…).

- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại, phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ…

1.2.1.2 Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 512- Doanh thu nội bộ

TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111- Tiền mặt,

TK 112- Tiền gửi ngân hàng, TK 131- Phải thu khách hàng, TK 157- hàng gửi bán…

Nội dung và kết cấu các tài khoản chủ yếu như sau:

(1) TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán Doanh thu được phản ánh từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh doanh diễn ra trong thời gian này.

- Bán hàng: Bán các sản phẩm, hàng hoá mua vào.

Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch và cho thuê tài sản được xác định dựa trên các thỏa thuận trong các kỳ kế toán Do đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm cả doanh thu từ bán hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng, cũng như các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).

+ Kết cấu TK 511 như sau:

Bài viết phản ánh số thuế doanh nghiệp phải nộp, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT), được tính theo phương pháp trực tiếp dựa trên doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.

- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như chiết khấu thương mại, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.

- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có:

- Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.

TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 TK cấp 2:

TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá.

TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm

TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá

TK 5117- Doanh thu kinh doanh Bất động sản đầu tư

(2) TK 512- Doanh thu nội bộ

Tài khoản 512 được sử dụng để phản ánh doanh thu và các khoản giảm doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị hạch toán độc lập trong cùng một doanh nghiệp Ngoài ra, tài khoản này còn theo dõi các nội dung tiêu thụ nội bộ khác, như việc sử dụng sản phẩm và hàng hóa để trả lương, thưởng cho công nhân viên.

+ Kết cấu: TK 512 có kết cấu tương tự như TK 511 và có 3 tài khoản cấp 2:

TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá

TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm

TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ

(3) TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã khấu trừ, cũng như số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

+ Kết cấu: TK 3331 được kết cấu như sau

- Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ

- Số thuế GTGT của hàng đã bán bị trả lại, hàng bán bị giảm giá.

- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số phải nộp

- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp

- Số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.

Số dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đã nộp lớn hơn số phải nộp

Số dư Có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.

(4) TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện

Doanh thu chưa thực hiện có kết cấu như sau:

- Phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng do doanh nghiệp không cung cấp lao vụ, dịch vụ.

- Hàng kỳ, kết chuyển số doanh thu tương ứng với số dịch vụ cung cấp trong kỳ.

- Phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã nhận trước của khách hàng về số lao vụ, dịch vụ cung cấp trong nhiều kỳ tính toán.

Số dư Có: Phản ánh số doanh thu chưa thực hiện vào thời điểm cuối kỳ

Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào phương pháp tính thuế của doanh nghiệp, bao gồm phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ Các phương thức bán hàng đa dạng dẫn đến những quy định hạch toán khác nhau, tùy thuộc vào thời điểm ghi nhận doanh thu và phương thức thanh toán Doanh thu chỉ được ghi nhận khi hàng hóa đã được tiêu thụ, cùng với việc phản ánh giá vốn hàng bán tương ứng.

+ Hạch toán phương thức bán hàng trực tiếp

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp

+ Hạch toán phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:

- Khi xuất hàng hoá kế toán định khoản:

Nợ TK 157: Hàng gửi bán

Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho

Khi khách hàng thực hiện thanh toán, kế toán sẽ ghi nhận các bút toán doanh thu và giá vốn hàng bán, từ đó xác định kết quả kinh doanh cùng với các bút toán liên quan, tương tự như quy trình bán hàng trực tiếp.

+ Hạch toán phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:

Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế

GTGT phải nộp (đối với DN áp dụng phương pháp trực tiếp)

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Tổng giá thanh toán)

Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (Giá chưa có thuế)

Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần

Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Thuế GTGT doanh thu hàng bán bị trả lại (nếu có)

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi

+ Hạch toán phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm

Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng

Giá bán thu 1 lần Thuế GTGT phải nộp

Kết chuyển lãi trả góp hàng kỳ

Số tiền người mua trả lần đầu

Tổng số tiền còn phải trả

Số tiền thu ở kỳ tiếp theo

Doanh thu bán hàng đại lý đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Doanh thu bán hàng đại lý với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Thu tiền bán hàng đại lý

Phí hoa hồng bán hàng đại lý phải trả

Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Xuất hàng giao cho đơn vị nhận đại lý

Kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý đã bán

+ Hạch toán phương thức bán hàng nội bộ:

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng nội bộ

+ Hạch toán phương thức hàng đổi hàng:

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng

1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá niêm yết, được doanh nghiệp giảm trừ cho người mua hàng khi họ thực hiện giao dịch mua sản phẩm.

Doanh thu hàng đem đi đổi

Thuế GTGT hàng đem trao đổi

Số tiền thừa khi đổi hàng

Giá trị hàng trao đổi Thuế GTGT hàng trao đổi

Số tiền thiếu khi đổi hàng

Giá vốn của hàng xuất bán cho đơn vị trực thuộc

Doanh thu bán hàng nội bộ (DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)

Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ

KC các khoản CKTM,GGHB, doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ

Doanh thu bán hàng nội bộ (DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ)

CKTM, doanh thu hàng bán bị trả lại, GGHB cho doanh nghiệp nộ bộ phát sinh trong kỳ

Thuế GTGT đối với doanh thu hàng hóa bị trả lại, bao gồm các sản phẩm và dịch vụ có khối lượng lớn, sẽ được áp dụng theo các thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã được ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết liên quan.

- Bảng kê thanh toán chiết khấu

Kế toán sử dụng tài khoản 5211 "Chiết khấu thương mại" để ghi nhận khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đồng ý dành cho khách hàng, dựa trên giá bán đã thỏa thuận cho số lượng hàng hóa lớn Tài khoản này phản ánh các giao dịch liên quan đến chiết khấu thương mại trong hoạt động kinh doanh.

Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511, TK 512 để xác định doanh thu thuần.

1.2.2.2 Kế toán giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp trừ vào giá trị hàng hóa cho bên mua trong các trường hợp đặc biệt, như hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn theo hợp đồng.

- Hoá đơn điều chỉnh giá

- Bảng kê khai doanh số mua, thuế đầu ra…

Kế toán sử dụng tài khoản 5212 “Giảm giá hàng bán” để ghi nhận số tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá đã thỏa thuận Tài khoản 532 có cấu trúc như sau:

Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã thoả thuận cho người mua hàng.

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511, TK 512.

TK 5212 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

CKTM, GGHB ( bao gồm cả thuế GTGT) của DN áp dụng phương pháp trực tiếp

CKTM, GGHB của DN áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Cuối kỳ, kết chuyển sang TK

511, TK 512 để xác định doanh thu thuần.

1.2.2.3 Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại

Doanh thu hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện hợp đồng hoặc chính sách bán hàng, chẳng hạn như hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách hoặc chủng loại.

- Hoá đơn hàng bán bị trả lại.

- Phiếu nhập kho hàng trả lại

Kế toán sử dụng tài khoản 5213 “Hàng bán bị trả lại” để theo dõi doanh thu từ hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại Tài khoản này giúp phản ánh chính xác tình hình doanh thu và các giao dịch liên quan đến hàng hóa bị trả lại.

Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của hàng đã bán bị trả lại

Bên Có: Kết chuyển sang TK 511

TK 5213 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán doanh thu hàng bán bị trả lại

1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán

Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp

1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí vật liệu và bao bì, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, và chi phí dịch vụ mua ngoài Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Chứng từ thanh toán như: Phiếu chi, giấy báo nợ, bảng thanh toán tiền lương

1.3.1.2 Tài khoản sử dụng Để theo dõi và tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng. Kết cấu TK 641 như sau:

- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ

- Các khoản làm giảm chi phí bán hàng trong kỳ

- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

TK 641 không có số dư cuối kỳ.

TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí, cụ thể:

TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng

TK 6412- Chi phí vật liệu

TK 6423- Chi phí dụng cụ, đồ dùng

TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6415- Chi phí bảo hành

TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6418- Chi phí bằng tiền khác

Kế toán sử dụng các tài khoản quan trọng như TK 334 để ghi nhận khoản phải trả cho công nhân viên, TK 338 cho các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, và TK 214 để theo dõi khấu hao tài sản cố định.

Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí bán hàng

1.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

CP tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên BH

Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ bán hàng có giá trị nhỏ

CP VL,DC phục vụ bán hàng có gía trị lớn cần phân bổ

Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí theo dự toán

Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác

Thuế GTGT được khấu trừ

Thuế GTGT không được khấu trừ nếu tính vào chi phí BH

Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng

Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá

Trích lập chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các khoản chi phí chung khác trong toàn doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu và đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, cùng với các chi phí bằng tiền khác.

Kế toán căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ, bảng thanh toán tiền lương…để ghi sổ kế toán.

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp được sử dụng để tổng hợp và kết chuyển các chi phí liên quan đến kinh doanh, hành chính và các chi phí chung khác của toàn doanh nghiệp Kết cấu của tài khoản 642 bao gồm các khoản mục chi phí cần thiết để quản lý hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.

-Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.

- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi.

- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN

- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi

- Kết chuyển chi phí QLDN sang TK 911

TK 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp 2:

TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý

TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý

TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng

TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ

Tk 6425- Thuế, phí và lệ phí

TK 6426- Chi phí dự phòng

TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6428- Chi phí bằng tiền khác

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 334- Phải trả công nhân viên, TK 111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân hàng…

Sơ đồ 1.11: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, vì trong cơ chế thị trường, nó là yếu tố quyết định để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của

CP tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý

CP vật liệu, dụng cụ phục vụ bán hàng có giá trị nhỏ

CP VL,DC phục vụ bán hàng có gía trị lớn cần phân bổ

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí theo dự toán

CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác

Thuế GTGT được khấu trừ

Thuế GTGT không được khấu trừ nếu tính vào CP quản lý

Giá trị thu hồi ghi giảm CP quản lý

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi

Trích lập chi phí dự phòng phải thu khó đòi

Thuế, phí và lệ phí phải nộp

Kế toán sử dụng các tài khoản: TK 911- Xác định kết quả kinh doanh; TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối, để xác định kết quả kinh doanh

+ Tk 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Kết cấu như sau:

- Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Chi phí tài chính trong kỳ.

- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ.

- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Doanh thu thuần về hoạt động tài chính trong kỳ.

- Thu nhập thuần khác trong kỳ.

- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.

TK 911 không có số dư cuối kỳ.

TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phản ánh số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.

- Phản ánh số lãi từ các hoạt động kinh doanh kể cả số cấp dưới nộp lên hay số cấp trên cấp bù.

Số dư nợ: Phản ánh số lỗ chưa xử lý.

Số dư có: Phản ánh số lợi nhuận chưa phân phối.

TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

TK 4212- Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Kế toán sử dụng nhiều tài khoản liên quan để quản lý tài chính, bao gồm TK 635 cho chi phí hoạt động tài chính, TK 515 cho doanh thu từ hoạt động tài chính, và TK 821 để ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Sơ đồ 1.12: Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ

KC chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại

KC doanh thu và thu nhập khác phát sinh trong kỳ

KC khoản giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HOÀNG TRƯỜNG

Tổng quan về Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

Tên Doanh Nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường.

Tên giao dịch: Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường. Địa chỉ: Tổ 4 - Phường chiềng sinh – TP Sơn La Điện thoại: 0223 856 703 - Fax:

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường, thành lập năm 2016, hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập và tự chủ tài chính Doanh nghiệp này chịu sự quản lý trực tiếp của nhà nước thông qua hệ thống thuế, với tên giao dịch là Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường và có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số.

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường, được Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Sơn La cấp giấy phép vào ngày 10/05/2016, có trụ sở chính tại Tổ 4 - Phường Chiềng Sinh, TP Sơn La Mặc dù mới thành lập, doanh nghiệp đã nhanh chóng tạo dựng được tên tuổi trong giới kinh doanh tại Sơn La và miền Bắc Đội ngũ nhân viên chủ yếu là những người có trình độ đại học, cao đẳng, giúp doanh nghiệp không ngừng phát triển Sản phẩm chính của doanh nghiệp bao gồm linh kiện phụ tùng xe máy, đặc biệt là xe máy Suzuki, cùng với dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài tỉnh Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển thị trường do sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp đã có tên tuổi, Hoàng Trường vẫn nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế của mình.

Năm 2017, Doanh Nghiệp đã nỗ lực mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đạt doanh số bán xe tăng 37% so với năm 2016 Đến năm 2018, doanh số bán xe và dịch vụ tiếp tục tăng 43%, giúp Doanh Nghiệp vững vàng cạnh tranh tại thị trường tỉnh Sơn La Số lượng khách hàng thân thiết của cửa hàng đã đạt gần 9.000, bao gồm cả khách mua xe và khách sử dụng dịch vụ.

Doanh Nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng sau gần 4 năm hoạt động tại thị trường xe máy Suzuki Việt Nam Tập thể nhân viên của Doanh Nghiệp tư nhân Hoàng Trường vẫn nỗ lực không ngừng để củng cố và phát triển Doanh Nghiệp vững mạnh hơn trong tương lai.

* Đặc điểm tổ chức quản lý của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường là Doanh Nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập Đứng đầu là giám đốc, dưới là các phòng ban chức năng.

Giám đốc là đại diện pháp nhân của Doanh Nghiệp, có trách nhiệm về kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành Họ có quyền quyết định về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Doanh Nghiệp, đảm bảo tính tinh gọn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

* Các phòng ban chức năng của Doanh Nghiệp bao gồm:

Phòng kế toán - tài vụ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả của Doanh Nghiệp Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là kiểm tra và quản lý các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước Ngoài ra, phòng cũng có trách nhiệm nhắc nhở việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, từ đó xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Doanh Nghiệp.

Phòng kinh doanh & nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành bán xe máy, nơi doanh thu chủ yếu đến từ việc bán hàng Phòng này không chỉ chịu trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu thị trường và xây dựng kế hoạch kinh doanh, mà còn đảm bảo ký kết hợp đồng về số lượng, chất lượng và chủng loại xe, nhằm duy trì nguồn cung liên tục cho khách hàng Đồng thời, phòng kinh doanh & nhân sự cũng cần tìm kiếm và tuyển dụng nhân viên có năng lực và phẩm chất tốt, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Phòng dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường cam kết chăm sóc khách hàng sau khi mua xe, đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho người sử dụng Chúng tôi cung cấp dịch vụ sửa chữa và bảo hành lưu động, sẵn sàng phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi, không chỉ cho xe máy của doanh nghiệp mà còn cho tất cả các loại xe trên thị trường.

Các phòng ban trong Doanh Nghiệp đảm nhận những chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, nhưng tất cả đều hướng tới việc chăm sóc khách hàng hiện tại và tiềm năng Mục tiêu cuối cùng là phát triển Doanh Nghiệp, từ đó gia tăng lợi nhuận.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý ở Doanh Nghiệp

(Nguồn: phòng kinh doanh và nhân sự)

* Đặc điểm hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường hoạt động độc lập với tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính và có con dấu riêng Doanh nghiệp này cũng sở hữu tài khoản ngân hàng riêng, đảm bảo hạch toán độc lập.

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường hoạt động kinh doanh các mặt hàng chủ yếu:

+ Buôn bán xe gắn máy hai bánh Suzuki Việt Nam

+ Buôn bán phụ tùng xe gắn máy Suzuki Việt Nam chính hiệu

+ Dịch vụ chăm sóc, bảo dưỡng và bảo hành tại xưởng và lưu động.

2.1.2 Khái quát chung về kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

Cơ cấu bộ máy kế toán Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

Phòng kinh doanh & nhân sự

Phòng dịch vụ sửa chữa

Phòng kế toán – tài vụ

CỬA HÀNG TRƯỞNG GIÁM ĐỐC

(Nguồn: phòng kinh doanh và nhân sự)

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về kế toán tài chính và các hoạt động kinh tế Với quy mô vừa và phạm vi hoạt động chủ yếu tại một khu vực nhất định, doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán tập trung.

* Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế toàn Doanh Nghiệp và tổ chức công tác kế toán trong Doanh Nghiệp.

Kế toán thanh toán và ngân hàng đảm nhiệm việc theo dõi công nợ cá nhân nội bộ một cách đầy đủ và kịp thời Họ thực hiện việc viết phiếu thu, phiếu chi và thanh toán tạm ứng nội bộ, đồng thời giao dịch với ngân hàng liên quan đến vay và trả nợ Ngoài ra, họ cũng theo dõi quỹ tiền mặt và kiểm quỹ định kỳ, lập báo cáo thu chi tiền hàng tuần và chịu trách nhiệm về số dư công nợ.

Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi tình hình nhập, xuất, và tồn kho thành phẩm của doanh nghiệp Công việc này bao gồm việc viết phiếu nhập kho, kiểm tra và đối chiếu kho hàng cũng như công nợ với các chi nhánh Ngoài ra, kế toán bán hàng còn phải kiểm tra chi phí tại các chi nhánh và theo dõi ký quỹ đối với các đại lý và tổng đại lý một cách kịp thời và đầy đủ Cuối cùng, kế toán bán hàng chịu trách nhiệm về số dư tài khoản 131, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý các khoản thu chi tiền mặt thông qua việc ghi chép chính xác các phiếu thu, chi hàng ngày Công việc này bao gồm việc kiểm kê định kỳ số tiền mặt tồn quỹ và báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách kịp thời.

Các chính sách kế toán và chế độ áp dụng

Để phù hợp với cấu trúc bộ máy kế toán của doanh nghiệp, hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung được áp dụng Đây là một phương pháp kế toán đơn giản, dễ thực hiện, rất thích hợp cho việc sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán.

Hiện nay, Doanh Nghiệp đang sử dụng phần mềm: Phần mềm kế toán bán

Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Doanh Nghiệp

* Đặc điểm về sản phẩm

Xe máy hai bánh Suzuki Việt Nam được sản xuất tại Xã Bình Đa và trải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt từ đội ngũ kỹ thuật viên Sau khi kiểm tra chất lượng linh kiện, nhân viên lắp ráp hoàn thiện xe để đảm bảo sản phẩm xuất xưởng ở tình trạng tốt nhất Cuối cùng, xe được chạy thử để kiểm tra tính năng trước khi nhập kho Nhờ quy trình kiểm tra chặt chẽ, xe máy Suzuki Việt Nam mang đến cho người tiêu dùng sản phẩm an toàn, chất lượng với giá cả phải chăng, tính năng vượt trội và tiết kiệm nhiên liệu, tạo dựng niềm tin và sự an tâm khi sử dụng.

Sản phẩm phụ tùng chính hiệu của Suzuki được nhập khẩu từ các nhà sản xuất uy tín trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất và an toàn cho người tiêu dùng, đồng thời có giá thành hợp lý.

- Dịch vụ bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường.

Kể từ khi ra mắt sản phẩm trên thị trường, đội ngũ nhân viên tận tâm và nhanh nhẹn của chúng tôi đã mang đến sự hài lòng tối đa cho khách hàng, đồng thời hy vọng sẽ nhận được sự quay lại từ họ.

* Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Kể từ khi ra mắt vào năm 2016, sản phẩm xe máy và phụ tùng của Doanh Nghiệp Hoàng Trường đã có mặt tại hầu hết các huyện trong tỉnh và một số tỉnh lân cận như Hòa Bình, Phú Thọ, Hà Nội Tuy nhiên, do là doanh nghiệp mới thành lập, mức độ nhận diện thương hiệu còn thấp và phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đại lý lớn như Thịnh Xuyến và Hà Hường, doanh số bán xe của Doanh Nghiệp chưa đạt kỳ vọng Để tăng cường doanh số và phát huy thế mạnh, Doanh Nghiệp cần triển khai các chiến lược cụ thể như khuyến mại và giảm giá nhằm thu hút khách hàng.

* Đặc điểm và tình hình tổ chức công tác tiêu thụ

Do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động chủ yếu là tiêu thụ xe máy và phụ tùng xe máy, công tác kế toán được phân chia thành hai mảng riêng biệt: mảng kinh doanh xe máy và mảng kinh doanh phụ tùng xe máy.

Hệ thống sổ sách hầu như được tách biệt giữa hai mảng này Như TK 511 xác định doanh thu được chia thành hai mảng sau:

TK 5111: Doanh thu bán hàng xe máy (KDXM)

TK 5112: Doanh thu phụ tùng xe máy (PT)

Mỗi tài khoản cấp 2 đều có một sổ cái và sổ chi tiết riêng tương ứng, giúp theo dõi và quản lý thông tin tài chính một cách chính xác Số liệu từ các sổ cái cấp 2 này sẽ được tập hợp vào sổ tổng hợp TK 511 vào cuối kỳ, nhằm xác định kết quả kinh doanh riêng biệt và cung cấp thông tin tài chính tổng quan.

2.2.2 Phương thức tiêu thụ và quản lý tiêu thụ hàng hóa tại Doanh Nghiệp

Hiện nay Doanh Nghiệp đang áp dụng cả hai phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.

Phương thức bán buôn bao gồm việc bán hàng trực tiếp tại kho, chủ yếu hướng đến các đại lý và cửa hàng bán lẻ Hình thức thanh toán phổ biến trong bán buôn là trả tiền mặt hoặc chuyển khoản Quy trình bán buôn thường diễn ra thông qua đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế, mà hợp đồng này được lập thành ba bản.

+ Một bản phòng kinh doanh giữ.

+ Một bản gửi đến phòng kế toán làm căn cứ thanh toán cho khách hàng. + Một bản khách hàng giữ.

Bán buôn theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế không chỉ tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc mà còn giúp doanh nghiệp chủ động trong việc lập kế hoạch bán hàng Điều này góp phần thuận lợi hóa quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Phương thức bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.

2.2.3 Phương thức thanh toán tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

- Thanh toán bằng tiền mặt

- Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng

- Thanh toán khi giao hàng

2.2.4 Kế toán doanh thu tiêu thụ

Phiếu xuất kho là tài liệu quan trọng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho Khi bộ phận bán hàng nhận đơn hàng từ khách, họ lập phiếu xuất kho và in thành 3 liên Liên 1 được gửi cho bộ phận xuất kho để thực hiện đóng hàng, liên 2 được giao cho khách hàng, và liên 3 được lưu giữ bởi bộ phận kế toán làm chứng từ ghi sổ.

Hóa đơn GTGT là tài liệu quan trọng để hạch toán doanh thu và là chứng từ cần thiết cho người mua trong việc ghi sổ kế toán Hóa đơn này được lập thành 3 liên bằng cách sử dụng giấy than, giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong việc sao chép.

Liên 1 (liên tím): Lưu tại quyển hóa đơn gốc do phòng kế toán lưu giữ để theo dõi hàng ngày.

Liên 3 (Liên xanh): Dùng để thanh toán với nhà nước

Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán sẽ lập phiếu thu để ghi nhận số tiền thực tế được nhập vào quỹ Phiếu thu không chỉ giúp xác định số tiền mà còn là căn cứ quan trọng để ghi sổ quỹ.

Giấy báo có của ngân hàng là tài liệu quan trọng cho khách hàng thanh toán qua chuyển khoản, giúp kế toán xác định căn cứ định khoản Ngoài ra, các chứng từ liên quan khác cũng cần được xem xét để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong quá trình kế toán.

TK 511 là tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Khi có nghiệp vụ tiêu thụ xảy ra và doanh thu đã được xác định, kế toán sẽ sử dụng TK 511 để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hóa một cách chính xác.

+ TK 156- Hàng hóa: Giúp doanh nghiệp theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của hàng hóa

Với TK 156 Doanh Nghiệp có mở rộng thành: TK 1561- xe máy

TK 1562- phụ tùng + TK 131- Phải thu của khách hàng: Dùng để theo dõi công nợ của khách hàng

TK 632, hay giá vốn hàng bán, phản ánh tình hình giá vốn của hàng hóa Cuối kỳ, số dư của tài khoản này hỗ trợ kế toán xác định lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

+ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp: Xác định nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp thuế và các khoản phải nộp khác.

TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra

TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

TK 3338 – Các khoản thuế khác

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tiêu thụ, giúp ghi chép các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày một cách liên tục Nhờ đó, việc theo dõi biến động hàng hóa diễn ra kịp thời và chính xác, đảm bảo thông tin luôn được cập nhật.

Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng

Nghiệp có những đặc thù riêng, do đó trong quá trình bán hàng, việc bảo quản và giới thiệu sản phẩm là rất quan trọng Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp và tính cho toàn bộ số hàng hóa bán ra, không phân bổ cho từng loại hàng hóa cụ thể Chi phí bán hàng của Doanh Nghiệp bao gồm nhiều khoản mục khác nhau.

- Chi phí nhân viên bán hàng: Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phục vụ cho quá trình bán hàng.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Sử dụng cho khâu bán hàng như tiền điện thoại, tiền điện, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…

- Chi phí cho cán bộ đi công tác phục vụ bán hàng.

- Chi phí bằng tiền khác.

Kế toán sử dụng các chứng từ sau:

- Các chứng từ thanh toán như: Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng…

- Bảng trích khấu hao TSCĐ

Kế toán sử dụng tài khoản 641 - Chi phí bán hàng để ghi nhận và tổng hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Tài khoản này được chi tiết hóa thành các tài khoản cấp 2.

TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng

TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6415- Chi phí bảo hành

TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6418- Chi phí bằng tiền khác

Ngoài ra, kế toán sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 334- Phải trả công nhân viên, TK 111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân hàng…

- Sổ chi tiết chi phí bán hàng

Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng kế toán thực hiện định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Trong tháng 12/2018 các chi phí bán hàng phát sinh gồm:

+ Tiền điện, nước, điện thoại

+ Tiềng xăng dầu cho bộ phận chuyển hàng

+ Chi phí khấu hao cho bộ phận bán hàng Đối với khoản lương cho nhân viên bán hàng ở Doanh Nghiệp hạch tóan vào tài khoản 642

Khi phát sinh chi phí bằng tiền, kế toán sử dụng phiếu chi tiền mặt và chứng từ liên quan để ghi nhận chi phí bán hàng Ví dụ, vào tháng 12/2018, khi ghi nhận chi phí tiền nước sinh hoạt cho bộ phận bán hàng là 3.562.000 VNĐ, kế toán sẽ căn cứ vào giấy báo tiền nước để lập phiếu chi.

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

Họ tên người nhận tiền: Trần Anh Đức Địa chỉ: bộ phận bán hàng

Lý do chi: Trả tiền nước tháng 12

(Bằng chữ: Ba triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn đồng)

Kèm theo 01 chứng từ kế toán Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng./.

Căn cứ vào phiếu chi kế toán định khoản như sau:

Doanh nghiệp có tài khoản 1111 với số dư 3.562.000 đồng Việc phân bổ khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng cho bộ phận bán hàng và quản lý, như xe vận chuyển hàng hóa và nhà kho, được thực hiện theo từng tháng Kế toán căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ để ghi tăng chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ

Tên tài sản Số hiệu Mức khấu hao

Xe vận chuyển hàng hóa 211308 238.000

Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao kế toán tiến hành định khoản:

Có TK 214 : 8.166.348 Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí bán hàng để kết chuyển sang TK 911

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG

STT Khoản mục chi phí Số tiền

1 Tiền điện, nước, điện thoại 6.343.049

3 Tiềng xăng dầu cho bộ phận chuyển hàng 15.631 008

5 Chi phí khấu hao cho bộ phận bán hàng 8.166.348

Cuối kỳ thực hiện kết chuyển chi phí bán hàng sang bên Nợ của TK 911, kế toán thực hiện định khoản:

2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường phải chịu chi phí quản lý và chi phí bán hàng lớn, với các khoản chi này được hạch toán chung cho tất cả sản phẩm và hàng hóa trong từng tháng, mà không phân bổ riêng cho từng sản phẩm.

Chi phí quản lý tại doanh nghiệp bao gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Kế toán sử dụng các chứng từ:

- Các chứng từ thanh toán như: Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng…

- Bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên bán hàng và quản lý

- Bảng trích khấu hao TSCĐ

2.3.2.2 Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp

Ngoài ra, kế toán sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 334- Phải trả công nhân viên, TK 111- Tiền mặt, TK 112- Tiền gửi ngân hàng…

Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiêp kế toán thực hiện định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Trong tháng 12/2018 các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh gồm:

+ Chi phí lương cán bộ công nhân viên

+ Chi phí trả trước dài hạn

+ Chi phí khác bằng tiền

Chi phí nhân viên bao gồm lương và các khoản trích theo lương, được tính toán hàng tháng để thanh toán cho nhân viên Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 642 để hạch toán chi phí nhân công cho cả bộ phận bán hàng và quản lý Cuối tháng, kế toán sẽ trích các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) dựa trên tiền lương cơ bản của từng công nhân viên theo tỷ lệ quy định.

BHXH: 25,5% lương cơ bản (17,5% tính vào chi phí, 8% trừ vào lương) BHYT: 4,5% lương cơ bản (3% tính vào chi phí, 1,5% trừ lương)

KPCĐ: 2% lương cơ bản và tính toàn bộ vào chi phí.

BHTN: 2% lương cơ bản (1% tính vào chi phí, 1% trừ vào lương)

Doanh Nghiệp đã tính toán các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng trong tháng 12, với tổng số lương cơ bản đạt 64.000.000 VNĐ.

Khoản trích theo lương tính vào chi phí T12 là: 64.000.000 x 23,5% 14.720.000

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Các khoản giảm trừ Tổng lương phải trả kỳ II

Chi phí trả trước phân bổ vào chi phí quản lý bao gồm chi phí công cụ dụng cụ, được ghi nhận vào tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn khi mua sắm Sau đó, chi phí này sẽ được phân bổ cho từng năm theo quy định Kế toán cần thực hiện định khoản phù hợp để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Có TK 242 : 1.632.186 Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí quản lý để kết chuyển sang TK 911

Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ

STT Khoản mục chi phí Số tiền

3 Chi phí trả trước dài hạn 1.632.186

4 Chi phí văn phòng phẩm 790.345

Tổng chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp trong tháng 12 là 105.797.186, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 911

Hàng ngày, dựa vào các chứng từ gốc kế toán, tiến hành định khoản và ghi sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp vào sổ nhật ký chung Cuối tháng, các chứng từ liên quan và sổ nhật ký chung sẽ được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ cái tài khoản 642.

2.3.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

2.3.3.1 Chứng từ sử dụng Để hạch toán kết quả tiêu thụ kế tóan sử dụng các chứng từ ban đầu như: Phiếu xuất kho

Hóa đơn bán hàng thông thường

Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có…

Kế toán sử dụng các tài khoản: TK 911- Xác định kết quả kinh doanh; TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối, để xác định kết quả kinh doanh

2.3.3.3 Phương pháp hạch toán Để đánh giá hoạt động kinh doanh trong kỳ, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh vào cuối tháng Đây là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới, mọi chính sách biện pháp doanh nghiệp đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để có được kết quả kinh doanh tốt nhất Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:

- Kết quả từ hoạt động kinh doanh

- Kết quả hoạt động tài chính

Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911 để xác định lãi (lỗ) trong tháng và tài khoản 4212 để phân phối lãi (lỗ) chưa phân phối trong tháng.

Cuối tháng, kế toán dựa vào sổ nhật ký chung và sổ cái của các tài khoản 511, 632, 641, 642 để thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu, giá vốn và chi phí sang tài khoản 911, từ đó xác định kết quả kinh doanh.

Có TK 911: 1.782.362.400 + Kết chuyển giá vốn hàng bán:

Có TK 632: 1.622.400.000 + Kết chuyển chi phí bán hàng:

Có TK 641: 38.552.310 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:

Tất cả các bút toán kết chuyển được ghi nhận trong Nhật ký chung, đồng thời liên quan đến các sổ cái như Sổ cái TK 911, Sổ cái TK 641, TK 642, và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Hệ thống báo cáo tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa

Dựa vào sổ cái các tài khoản, cuối tháng kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong tháng của Doanh Nghiệp bằng công thức:

Kết quả tiêu thụ Doanh thu thuần

Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả tiêu thụ tháng 12 = 1.782.362.400 - 1.622.400.000 - 38.552.310 -

Sau khi xác định được kết quả tiêu thụ kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ trong tháng 12 năm 2018

Biểu số 2.22: Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Trường Địa chỉ: Tổ 4 - P.Chiềng Sinh - TP Sơn La

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ

Tháng 12/2018 Đơn vị tính: VNĐ

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

7 Chi phí quản lý doanh nghiệp

8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị(Ký, đóng dấu, họ tên)

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HOÀNG TRƯỜNG

Ngày đăng: 14/06/2022, 09:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng (Trang 20)
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.3 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng (Trang 21)
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng  theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.2 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi (Trang 21)
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.5 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng (Trang 22)
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.4 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng (Trang 22)
Sơ đồ 1.9: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.9 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Trang 28)
Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí bán hàng - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.10 Kế toán chi phí bán hàng (Trang 30)
Sơ đồ 1.11: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.11 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Trang 32)
Sơ đồ 1.12: Kế toán  xác định kết quả kinh doanh - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.12 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (Trang 34)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý ở Doanh Nghiệp - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý ở Doanh Nghiệp (Trang 37)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán máy - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán máy (Trang 39)
Hình thức thanh toán: chưa thanh toán MST: 5400242147 - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Hình th ức thanh toán: chưa thanh toán MST: 5400242147 (Trang 46)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG (Trang 57)
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ (Trang 57)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG - báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG (Trang 60)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w