1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)

64 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Y Tế Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Tại Bệnh Viện Nhi Thái Bình Năm 2020
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo
Trường học Bệnh viện Nhi Thái Bình
Chuyên ngành Y tế
Thể loại đề tài nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Bình
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 187,74 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. Một số khái niệm

    • 1.1.1. Nguồn nhân lực y tế

    • 1.1.2. Động lực làm việc

    • 1.2. Các học thuyết về động lực làm việc

    • 1.2.1. Học thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow

    • 1.2.2. Học thuyết Clayton Alderfer’s ERG

    • 1.2.3. Học thuyết của Ferderick Herberg

    • 1.2.4. Thuyết công bằng

    • 1.2.5. Mô hình thay đổi hành vi

    • 1.3. Các phương hướng tạo động lực cho người lao động

    • 1.4. Các công cụ tạo động lực

    • 1.4.1. Các công cụ tài chính

    • 1.4.2. Các công cụ phi tài chính

    • 1.4.3. Lợi ích của tạo động lực

    • 1.5. Các yếu tố liên quan đến động lực làm việc

    • 1.5.1. Các yếu tố cá nhân

    • 1.5.2. Các yếu tố duy trì và thúc đẩy

    • 1.6. Các nghiên cứu về động lực làm việc

    • 1.6.1. Nghiên cứu về động lực làm việc trên thế giới

    • 1.6.2. Nghiên cứu về động lực làm việc tại Việt Nam

  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng, thời gian nghiên cứu

    • 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

    • 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu

    • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

    • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

    • 2.2.2. Cỡ mẫu

    • 2.3. Phương pháp thu thập số liệu

    • 2.3.1. Thử nghiệm khảo sát

    • 2.3.2. Thu thập số liệu

    • 2.4. Thang đo đánh giá động lực làm việc

    • 2.5. Phương pháp phân tích số liệu

    • 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu

  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

    • 3.2.1. Cam kết với tổ chức

    • 3.2.2. Bản chất công việc

    • 3.2.3. Lợi ích trong công việc

    • 3.2.4. Mối quan hệ trong công việc

    • 3.2.5. Tiền lương và các khoản thu nhập

    • 3.2.6. Người quản lý trực tiếp

    • 3.2.7. Quản trị và điều hành của tổ chức

    • 3.2.8. Điều kiện làm việc

    • 3.2.9. Ổn định và an toàn của công việc

    • 3.2.10. Chế độ chính sách của bệnh viện

    • 3.3. Đánh giá chung về động lực làm việc của NVYT

    • 3.4. Một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của NVYT

  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

    • 4.1. Thông tin chung về đối tương nghiên cứu

    • 4.2. Động lực làm việc của nhân viên y tế

    • 4.3. Mối liên quan giữa động lực làm việc chung của NVYT với các yếu tố nhân khẩu của đối tượng nghiên cứu

    • 4.4. Một số hạn chế của nghiên cứu

  • KẾT LUẬN

  • KHUYẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

KHẢO SÁT ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN. Theo Tổ chức Y tế thế giới, nguồn nhân lực y tế được coi là thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế; là yếu tố cấu thành, vận hành và quyết định sự thành bại của tổ chức; nguồn nhân lực có mối liên hệ chặt chẽ với các thành phần khác của hệ thống y tế quyết định phạm vi cũng như chất lượng dịch vụ y tế 1; 16. Trong hoạt động quản lý nhân sự, động lực làm việc của người lao động là một chủ đề được quan tâm đặc biệt không chỉ bởi động lực biểu hiện cho sức sống, sự linh hoạt mà còn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, quyết định tới sự thành công hay thất bại của tổ chức. Theo Franco thiếu động lực làm việc ở cán bộ y tế thường có các biểu hiện như: Thiếu cử chỉ lịch sự với người bệnh, sự chậm chạp và vắng mặt không lý do, cung cấp dịch vụ kém chất lượng, không tuân thủ đúng các quy trình (sai sót trong quá trình thực hiện khám và điều trị cho người bệnh,…); gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, có khi cả đến tính mạng con người 23.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian nghiên cứu

- Bệnh viện Nhi Thái Bình:

+ Tổng số cán bộ viên chức gồm 421 cán bộ Trong đó, khối lâm sàng

(270 người), khối cận lâm sàng (69 người), khối phòng ban (82 người)

+ Số lượng cụ thể: 95 bác sĩ (23%); 200 điều dưỡng/ hộ sinh (49%); 14 dược sĩ (3%); 26 kỹ thuật viên (7%); 86 cán bộ khác (18%).

Cán bộ, viên chức, người lao động hợp đồng của bệnh viện.

- Nhân viên y tế chưa được kí hợp đồng và không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2020 đến 30/10/2020.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp mô tả cắt ngang.

Chọn mẫu theo công thức: n= Z (1−α 2 /2) p ( 1− p) d 2

- n: Số nhân viên y tế được chọn

Tỉ lệ trả lời tích cực trung bình của nhân viên y tế về các yếu tố động lực làm việc tại Bệnh viện Nhi Trung ương được nghiên cứu bởi Nguyễn Hồng Vũ vào năm 2017 là 0,699.

- d: Sai số dự kiến 5% d = 0,05 Áp dụng công thức trên tính được n= 324 nhân viên y tế Thực tế, đề tài nghiên cứu đã khảo sát được 364

Phương pháp thu thập số liệu

Sau khi thiết kế mẫu phiếu khảo sát và hướng dẫn cho NVYT, chúng tôi tiến hành thử nghiệm 10 phiếu, mục đích thử nghiệm nhằm:

- Kiểm tra sai sót và chỉnh sửa lại mẫu phiếu khảo sát cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Đánh giá lại phương pháp và kỹ năng thu thập dữ liệu của nhân viên y tế trong quá trình thu thập thông tin là cần thiết để cải thiện năng lực của cán bộ được giao nhiệm vụ này Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả nghiên cứu mà còn đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của số liệu thu thập được.

Bài viết này sử dụng bộ câu hỏi tự điền (phụ lục 1) để thu thập thông tin, được thiết kế dựa trên các tài liệu và nghiên cứu liên quan đến động lực làm việc cả trong và ngoài nước.

Bộ câu hỏi gồm 49 câu hỏi gồm 03 phần:

1 Phần thông tin cá nhân có 11 câu hỏi (phần A)

2 Phần nội dung về động lực làm việc gồm 16 câu hỏi (Phần B, C, D, E)

3 Phần nội dung về các yếu tố liên quan gồm 22 câu hỏi (Phần F, G, H, I,

Thang đo đánh giá động lực làm việc

Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên y tế được xây dựng dựa trên thuyết hai nhân tố của F Herzberg (1959) và các nghiên cứu của Mbindyo P và cộng sự (2009), Keovathanak Khim (2016) Trong quá trình phát triển bộ công cụ, nhóm nghiên cứu đã tham khảo ý kiến từ các cán bộ lãnh đạo và quản lý các khoa, phòng để đảm bảo rằng các câu hỏi đo lường động lực làm việc là phù hợp.

Bộ công cụ đo lường ĐLLV của nhân viên y tế có tổng số 10 yếu tố và có

- Cam kết với tổ chức (03 tiểu mục)

- Bản chất công việc (04 tiểu mục)

- Lợi ích trong công việc (04 tiểu mục)

- Mối quan hệ trong công việc (05 tiểu mục)

- Tiền lương và các khoản thu nhập (4 tiểu mục)

- Người quản lý trực tiếp (5 tiểu mục)

- Quản trị và điều hành của tổ chức (3 tiểu mục)

- Điều kiện làm việc (3 tiểu mục)

- Sự ổn định và an toàn trong công việc (3 tiểu mục)

- Chế độ và chính sách của bệnh viện (4 tiểu mục)

Thang đo Likert 5 mức độ được áp dụng để đánh giá động lực và các yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên y tế Mỗi mức độ trong thang đo này sẽ được cho điểm từ thấp đến cao, giúp phân tích rõ ràng hơn về cảm nhận và thái độ của nhân viên đối với công việc của họ.

1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm

Không hài lòng Bình thường Đồng ý/

Để đánh giá mức độ động lực, các tiểu mục được phân loại thành hai nhóm: “có động lực” với điểm trung bình từ 4 đến 5 và “chưa có động lực” với điểm trung bình dưới 4 Điểm của mỗi yếu tố được tính bằng tổng điểm của các tiểu mục trong yếu tố đó, với điểm tối thiểu là 1n và tối đa là 5n Nếu điểm trung bình đạt từ 4n trở lên, yếu tố sẽ được xem là “có động lực” Phương pháp xác định điểm cắt này dựa trên các nghiên cứu trước đây của Lê Quang Trí (2013), Nguyễn Việt Triều (2015) và Nguyễn Hồng Vũ (2017).

Phương pháp phân tích số liệu

Để đảm bảo số liệu thu thập có chất lượng, nhóm nghiên cứu loại các phiếu khảo sát rơi vào các tiêu chí sau:

- Phiếu khảo sát có câu hỏi hoàn toàn không điền.

- Trên 50% câu hỏi không trả lời.

Trong trường hợp trả lời không đầy đủ các câu hỏi, nếu trên 50% số câu vẫn được đưa vào thống kê và phân tích, những câu không trả lời sẽ được xem là “missing value” Dữ liệu thiếu sẽ không được tính vào giá trị tỷ lệ phần trăm, chỉ sử dụng tỷ lệ phần trăm thực (valid percentage) Điều này nhằm đảm bảo rằng kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trong thực tế.

Dữ liệu thu thập được được nhập vào phần mềm Epidata 3.1 và được phân tích bằng SPSS 20.0 Để đảm bảo độ chính xác, 10% số phiếu đã được nhập lại nhằm kiểm tra và giảm thiểu sai sót trong quá trình nhập liệu.

Kết quả phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS được chia thành 2 phần:

- Phần mô tả: Thể hiện tần số, tỉ lệ để mô tả các biến số về động lực làm việc của NVYT

Phân tích mối liên quan giữa các biến số động lực làm việc của nhân viên y tế với các yếu tố khác được thực hiện thông qua kiểm định 2 Sử dụng Odds Ratio (OR) và khoảng tin cậy (CI) giúp đo lường độ mạnh của sự kết hợp này một cách chính xác.

Kết quả của đề tài được thể hiện bằng tỉ lệ phần trăm (%) và được trình bày bằng các bảng tần số và đồ thị theo quy định.

Bảng 2 1 Mức điểm giới hạn của từng nhóm lĩnh vực đánh giá động lực làm việc của NVYT

Số câu hỏi Điểm tối thiểu

- Tối đa Điểm giới hạn

1 Cam kết với tổ chức 3 3-15 12 ≥12

Ngày đăng: 13/06/2022, 15:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Nguyễn Hồng Vũ (2017), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của điều dưỡng tại các khoa hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017, Trường đại học y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởngđến động lực làm việc của điều dưỡng tại các khoa hồi sức cấp cứu, Bệnh việnNhi Trung ương năm 2017
Tác giả: Nguyễn Hồng Vũ
Năm: 2017
14. Nguyễn Việt Triều (2015), Động lực làm việc và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Minh Hải, Cà Mau năm 2015, Trường đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động lực làm việc và một số yếu tố liênquan của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Minh Hải, Cà Mau năm2015
Tác giả: Nguyễn Việt Triều
Năm: 2015
15. Ninh Trọng Thái (2016), Động lực làm việc của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Thể thao Việt Nam và một số yếu tố liên quan năm 2016, Trường đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động lực làm việc của nhân viên y tế tại cáckhoa lâm sàng bệnh viện Thể thao Việt Nam và một số yếu tố liên quan năm2016
Tác giả: Ninh Trọng Thái
Năm: 2016
17. Võ Văn Tài (2010), Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2009-2010, Trường Đại học Y Tế công cộng, Hà Nội.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liênquan đến động lực làm việc của bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninhnăm 2009-2010
Tác giả: Võ Văn Tài
Năm: 2010
18. E.Gaki, N.Kontodimopoulos và D.Niakas (2013), “Investigating demographic, work- related and job satisfaction variables as predictors of motivation in Greek nurses”, J Nurs Manag Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investigatingdemographic, work- related and job satisfaction variables as predictors ofmotivation in Greek nurses
Tác giả: E.Gaki, N.Kontodimopoulos và D.Niakas
Năm: 2013
20. Patricia R.Delucia, Tammy E.Ott và Patrick A.Palmieri (2009), “Performance in Nursing”, Reviews of Human Factors and Ergonomics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Performance in Nursing
Tác giả: Patricia R.Delucia, Tammy E.Ott và Patrick A.Palmieri
Năm: 2009
23. H.Ayyash và Y.Aljeesh (2011), “Nurses’ motivation and performance at European Gazn Hospital in Gazn Strip”, Journal of Al Azhar University-Gaza (Natural Sciences) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nurses’ motivation and performanceat European Gazn Hospital in Gazn Strip
Tác giả: H.Ayyash và Y.Aljeesh
Năm: 2011
24. Lambrou, P., Kontodimopoulos, N. & Niakas, D. (2010), “Motivation and job satisfaction among medical and nursing staff in a Cyprus public general hospital”, Human Resources for Health, 8 (26), pp 1-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Motivationand job satisfaction among medical and nursing staff in a Cyprus public generalhospital”, "Human Resources for Health
Tác giả: Lambrou, P., Kontodimopoulos, N. & Niakas, D
Năm: 2010
25. L. M. Franco và các cộng sự (2004), “Determinants and consequences of heath woker motivation in hospital in Jordan and Georgia”, Soc Sci Med.58(2), tr. 343-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants and consequencesof heath woker motivation in hospital in Jordan and Georgia”, "Soc Sci Med
Tác giả: L. M. Franco và các cộng sự
Năm: 2004
27. Persefoni Lambrou et al (2010), “Motivation and job satisfaction among medical and nursing staff in a Cyprus pulic general hospital” Human Resources for Health, 8(26) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Motivation and job satisfactionamong medical and nursing staff in a Cyprus pulic general hospital
Tác giả: Persefoni Lambrou et al
Năm: 2010
28. Peter Warr (2013), Jobs and Job- holders: Two Sources of Happiness and Unhappiness Oxford Handbook of Happiness, Oxford Sách, tạp chí
Tiêu đề: Two Sources of Happinessand Unhappiness
Tác giả: Peter Warr
Năm: 2013
29. R.De Cooman và các cộng sự (2008), “Freshmen in nursing: job motives and work values of a new generation”. J Nurs Manag Sách, tạp chí
Tiêu đề: Freshmen in nursing: jobmotives and work values of a new generation
Tác giả: R.De Cooman và các cộng sự
Năm: 2008
31. W.Multale và các cộng sự (2013), “Measuring health workers’motivation in rural health faclities: baseline results from three study districts in Zambia”, HUm Resour Health Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring health workers’motivation in rural health faclities: baseline results from three study districts inZambia
Tác giả: W.Multale và các cộng sự
Năm: 2013
13. Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2010), Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
21. Global Health Workforce Alliance (2008), Guidelines: Incentives for health professionals, Geneva: World Health Organization Khác
26. L.J.Mullins (2005), Management and Organisational Behaviour (7 th edition), Prentice Hall Khác
30. Steven Reiss (2004), Multifaceted nature of intrinsic motivation: The theory of 16 basic desires, educational Publishing Foundation Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Mức điểm giới hạn của từng nhóm lĩnh vực đánh giá động lực làm việc của NVYT - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
Bảng 2.1. Mức điểm giới hạn của từng nhóm lĩnh vực đánh giá động lực làm việc của NVYT (Trang 24)
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=364) - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=364) (Trang 27)
Bảng 3.2 Cam kết với tổ chức (n=364) - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
Bảng 3.2 Cam kết với tổ chức (n=364) (Trang 30)
Kết quả bảng 3.3 cho thấy điểm trung bình chung động lực làm việc của NVYT về yếu tố  “Bản chất công việc”  là 4,20 độ lệch chuẩn 0,585 với tỉ lệ NVYT có động lực làm việc là 90,8% - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
t quả bảng 3.3 cho thấy điểm trung bình chung động lực làm việc của NVYT về yếu tố “Bản chất công việc” là 4,20 độ lệch chuẩn 0,585 với tỉ lệ NVYT có động lực làm việc là 90,8% (Trang 31)
Bảng 3.3 Bản chất công việc (n=364) - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
Bảng 3.3 Bản chất công việc (n=364) (Trang 31)
Kết quả bảng 3.4 cho thấy điểm trung bình chung động lực làm việc của NVYT về yếu tố “Lợi ích trong công việc” là 3,89 độ lệch chuẩn là 0,681 với tỉ lệ NVYT có động lực làm việc là 75,2% - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
t quả bảng 3.4 cho thấy điểm trung bình chung động lực làm việc của NVYT về yếu tố “Lợi ích trong công việc” là 3,89 độ lệch chuẩn là 0,681 với tỉ lệ NVYT có động lực làm việc là 75,2% (Trang 32)
Bảng 3.6 Tiền lương và các khoản thu nhập (n=364) - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
Bảng 3.6 Tiền lương và các khoản thu nhập (n=364) (Trang 34)
Bảng 3.7 Người quản lý trực tiếp (n=364) - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
Bảng 3.7 Người quản lý trực tiếp (n=364) (Trang 35)
Kết quả bảng 3.7 cho thấy điểm trung bình chung động lực làm việc của NVYT về yếu tố “Người quản lý trực tiếp” là 4,12 độ lệch chuẩn là 0,635 với tỉ lệ NVYT có động lực làm việc là 85,5% - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
t quả bảng 3.7 cho thấy điểm trung bình chung động lực làm việc của NVYT về yếu tố “Người quản lý trực tiếp” là 4,12 độ lệch chuẩn là 0,635 với tỉ lệ NVYT có động lực làm việc là 85,5% (Trang 35)
Bảng 3.8 Quản trị và điều hành của tổ chức (n=364) - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
Bảng 3.8 Quản trị và điều hành của tổ chức (n=364) (Trang 36)
Kết quả bảng 3.8 cho thấy điểm trung bình chung động lực làm việc của NVYT về yếu tố “Quản trị và điều hành của tổ chức” là 4,01 độ lệch chuẩn là 0,645 với tỉ lệ NVYT có động lực làm việc là 82,1% - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
t quả bảng 3.8 cho thấy điểm trung bình chung động lực làm việc của NVYT về yếu tố “Quản trị và điều hành của tổ chức” là 4,01 độ lệch chuẩn là 0,645 với tỉ lệ NVYT có động lực làm việc là 82,1% (Trang 36)
Bảng 3.10 Ổn định và an toàn của công việc (n=364) - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
Bảng 3.10 Ổn định và an toàn của công việc (n=364) (Trang 37)
Kết quả bảng 3.9 cho thấy điểm trung bình chung động lực làm việc của NVYT về yếu tố “Điều kiện làm việc” là 3,93 độ lệch chuẩn là 0,716 với tỉ lệ NVYT có động lực làm việc là 75,2% - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
t quả bảng 3.9 cho thấy điểm trung bình chung động lực làm việc của NVYT về yếu tố “Điều kiện làm việc” là 3,93 độ lệch chuẩn là 0,716 với tỉ lệ NVYT có động lực làm việc là 75,2% (Trang 37)
Bảng 3.11 Chế độ chính sách của bệnh viện (n=364) - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
Bảng 3.11 Chế độ chính sách của bệnh viện (n=364) (Trang 38)
Bảng 3.12 Đánh giá chung về động lực làm việc của NVYT (n=364) - 04 12 2020 đề tài động lực làm việc (đã sửa)
Bảng 3.12 Đánh giá chung về động lực làm việc của NVYT (n=364) (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w