KHẢO SÁT ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN. Theo Tổ chức Y tế thế giới, nguồn nhân lực y tế được coi là thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế; là yếu tố cấu thành, vận hành và quyết định sự thành bại của tổ chức; nguồn nhân lực có mối liên hệ chặt chẽ với các thành phần khác của hệ thống y tế quyết định phạm vi cũng như chất lượng dịch vụ y tế 1; 16. Trong hoạt động quản lý nhân sự, động lực làm việc của người lao động là một chủ đề được quan tâm đặc biệt không chỉ bởi động lực biểu hiện cho sức sống, sự linh hoạt mà còn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, quyết định tới sự thành công hay thất bại của tổ chức. Theo Franco thiếu động lực làm việc ở cán bộ y tế thường có các biểu hiện như: Thiếu cử chỉ lịch sự với người bệnh, sự chậm chạp và vắng mặt không lý do, cung cấp dịch vụ kém chất lượng, không tuân thủ đúng các quy trình (sai sót trong quá trình thực hiện khám và điều trị cho người bệnh,…); gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, có khi cả đến tính mạng con người 23.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian nghiên cứu
- Bệnh viện Nhi Thái Bình:
+ Tổng số cán bộ viên chức gồm 421 cán bộ Trong đó, khối lâm sàng
(270 người), khối cận lâm sàng (69 người), khối phòng ban (82 người)
+ Số lượng cụ thể: 95 bác sĩ (23%); 200 điều dưỡng/ hộ sinh (49%); 14 dược sĩ (3%); 26 kỹ thuật viên (7%); 86 cán bộ khác (18%).
Cán bộ, viên chức, người lao động hợp đồng của bệnh viện.
- Nhân viên y tế chưa được kí hợp đồng và không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2020 đến 30/10/2020.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang.
Chọn mẫu theo công thức: n= Z (1−α 2 /2) p ( 1− p) d 2
- n: Số nhân viên y tế được chọn
Tỉ lệ trả lời tích cực trung bình của nhân viên y tế về các yếu tố động lực làm việc tại Bệnh viện Nhi Trung ương được nghiên cứu bởi Nguyễn Hồng Vũ vào năm 2017 là 0,699.
- d: Sai số dự kiến 5% d = 0,05 Áp dụng công thức trên tính được n= 324 nhân viên y tế Thực tế, đề tài nghiên cứu đã khảo sát được 364
Phương pháp thu thập số liệu
Sau khi thiết kế mẫu phiếu khảo sát và hướng dẫn cho NVYT, chúng tôi tiến hành thử nghiệm 10 phiếu, mục đích thử nghiệm nhằm:
- Kiểm tra sai sót và chỉnh sửa lại mẫu phiếu khảo sát cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá lại phương pháp và kỹ năng thu thập dữ liệu của nhân viên y tế trong quá trình thu thập thông tin là cần thiết để cải thiện năng lực của cán bộ được giao nhiệm vụ này Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả nghiên cứu mà còn đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của số liệu thu thập được.
Bài viết này sử dụng bộ câu hỏi tự điền (phụ lục 1) để thu thập thông tin, được thiết kế dựa trên các tài liệu và nghiên cứu liên quan đến động lực làm việc cả trong và ngoài nước.
Bộ câu hỏi gồm 49 câu hỏi gồm 03 phần:
1 Phần thông tin cá nhân có 11 câu hỏi (phần A)
2 Phần nội dung về động lực làm việc gồm 16 câu hỏi (Phần B, C, D, E)
3 Phần nội dung về các yếu tố liên quan gồm 22 câu hỏi (Phần F, G, H, I,
Thang đo đánh giá động lực làm việc
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên y tế được xây dựng dựa trên thuyết hai nhân tố của F Herzberg (1959) và các nghiên cứu của Mbindyo P và cộng sự (2009), Keovathanak Khim (2016) Trong quá trình phát triển bộ công cụ, nhóm nghiên cứu đã tham khảo ý kiến từ các cán bộ lãnh đạo và quản lý các khoa, phòng để đảm bảo rằng các câu hỏi đo lường động lực làm việc là phù hợp.
Bộ công cụ đo lường ĐLLV của nhân viên y tế có tổng số 10 yếu tố và có
- Cam kết với tổ chức (03 tiểu mục)
- Bản chất công việc (04 tiểu mục)
- Lợi ích trong công việc (04 tiểu mục)
- Mối quan hệ trong công việc (05 tiểu mục)
- Tiền lương và các khoản thu nhập (4 tiểu mục)
- Người quản lý trực tiếp (5 tiểu mục)
- Quản trị và điều hành của tổ chức (3 tiểu mục)
- Điều kiện làm việc (3 tiểu mục)
- Sự ổn định và an toàn trong công việc (3 tiểu mục)
- Chế độ và chính sách của bệnh viện (4 tiểu mục)
Thang đo Likert 5 mức độ được áp dụng để đánh giá động lực và các yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên y tế Mỗi mức độ trong thang đo này sẽ được cho điểm từ thấp đến cao, giúp phân tích rõ ràng hơn về cảm nhận và thái độ của nhân viên đối với công việc của họ.
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm
Không hài lòng Bình thường Đồng ý/
Để đánh giá mức độ động lực, các tiểu mục được phân loại thành hai nhóm: “có động lực” với điểm trung bình từ 4 đến 5 và “chưa có động lực” với điểm trung bình dưới 4 Điểm của mỗi yếu tố được tính bằng tổng điểm của các tiểu mục trong yếu tố đó, với điểm tối thiểu là 1n và tối đa là 5n Nếu điểm trung bình đạt từ 4n trở lên, yếu tố sẽ được xem là “có động lực” Phương pháp xác định điểm cắt này dựa trên các nghiên cứu trước đây của Lê Quang Trí (2013), Nguyễn Việt Triều (2015) và Nguyễn Hồng Vũ (2017).
Phương pháp phân tích số liệu
Để đảm bảo số liệu thu thập có chất lượng, nhóm nghiên cứu loại các phiếu khảo sát rơi vào các tiêu chí sau:
- Phiếu khảo sát có câu hỏi hoàn toàn không điền.
- Trên 50% câu hỏi không trả lời.
Trong trường hợp trả lời không đầy đủ các câu hỏi, nếu trên 50% số câu vẫn được đưa vào thống kê và phân tích, những câu không trả lời sẽ được xem là “missing value” Dữ liệu thiếu sẽ không được tính vào giá trị tỷ lệ phần trăm, chỉ sử dụng tỷ lệ phần trăm thực (valid percentage) Điều này nhằm đảm bảo rằng kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trong thực tế.
Dữ liệu thu thập được được nhập vào phần mềm Epidata 3.1 và được phân tích bằng SPSS 20.0 Để đảm bảo độ chính xác, 10% số phiếu đã được nhập lại nhằm kiểm tra và giảm thiểu sai sót trong quá trình nhập liệu.
Kết quả phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS được chia thành 2 phần:
- Phần mô tả: Thể hiện tần số, tỉ lệ để mô tả các biến số về động lực làm việc của NVYT
Phân tích mối liên quan giữa các biến số động lực làm việc của nhân viên y tế với các yếu tố khác được thực hiện thông qua kiểm định 2 Sử dụng Odds Ratio (OR) và khoảng tin cậy (CI) giúp đo lường độ mạnh của sự kết hợp này một cách chính xác.
Kết quả của đề tài được thể hiện bằng tỉ lệ phần trăm (%) và được trình bày bằng các bảng tần số và đồ thị theo quy định.
Bảng 2 1 Mức điểm giới hạn của từng nhóm lĩnh vực đánh giá động lực làm việc của NVYT
Số câu hỏi Điểm tối thiểu
- Tối đa Điểm giới hạn
1 Cam kết với tổ chức 3 3-15 12 ≥12