1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện tại xã hòa bình, huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng

123 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt động Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Người Sau Cai Nghiện Tại Xã Hòa Bình, Huyện Thủy Nguyên, Thành Phố Hải Phòng
Tác giả Hà Thanh Cảnh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Trung Hải
Trường học Trường Đại Học Lao Động – Xã Hội
Chuyên ngành Công tác xã hội
Thể loại luận văn thạc sĩ công tác xã hội
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 1,64 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN (25)
    • 1.1. Khái niệm Nghiên cứu (25)
      • 1.1.1. Công tác xã hội (25)
      • 1.1.2. Nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) (26)
      • 1.1.3. Công tác xã hội cá nhân (26)
      • 1.1.4. Dịch vụ công tác xã hội (27)
      • 1.1.5. Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy (28)
      • 1.1.6. Các khái niệm liên quan đến ma túy (29)
    • 1.2. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu (35)
      • 1.2.1. Lý thuyết Nhận thức hành vi (35)
      • 1.2.2. Lý thuyết Can thiệp khủng hoảng (37)
      • 1.2.3. Thuyết nhu cầu (38)
    • 1.3. Các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy (41)
      • 1.3.1. Hoạt động biện hộ (41)
      • 1.3.2. Hoạt động truyền thông ......................................................................... 34 1.3.3.Vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp trong xã hội . 36 (44)
      • 1.3.4. Hoạt động tham vấn tâm lý (46)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với người sau (49)
      • 1.4.1. Năng lực, trình độ của nhân viên công tác xã hội (49)
      • 1.4.2. Đặc điểm đối tƣợng can thiệp, hỗ trợ (0)
      • 1.4.3. Kinh phí hoạt động, cơ chế chính sách và chế độ đãi ngộ đối với nhân viên công tác xã hội (51)
      • 1.4.4 Hệ thống chính sách pháp luật về công tác hỗ trợ người sau cai nghiện (52)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI XÃ HÒA BÌNH, HUYỆN THỦY NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (59)
    • 2.1. Đặc điểm địa bàn và khách thể nghiên cứu (59)
      • 2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu/Khái quát về xã Hòa Bình,huyện Thủy Nguyên (59)
      • 2.1.2. Đặc điểm khách thể nghiên cứu (62)
    • 2.2. Đánh giá một số hoạt động công tác xã hội hỗ trợ xã hội người sau cai nghiện tại xã Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên (64)
      • 2.2.1. Hoạt động biện hộ chính sách đối với việc đảm bảo quyền lợi cho người sau cai tại xã Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, thành phố hải Phòng (64)
      • 2.2.2. Tham vấn, tư vấn cho người sau cai nghiện ma túy (68)
      • 2.2.3. Vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp trong xãhội (70)
      • 2.2.4. Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức (72)
      • 2.2.5. Hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho người sau cai nghiện (74)
    • 2.3. Yếu tố tác động của công tác xã hội với người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng (75)
      • 2.3.2. Tác động của cộng đồng (78)
      • 2.3.3. Tác động của hệ thống chính trị và quản lý xã hội (81)
    • 2.4. Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trợ giúp người sau cai nghiện (83)
  • Chương III: ĐỀ CUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG (89)
    • 3.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng (89)
    • 3.2. Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội trong công tác hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy (0)
    • 3.3. Đào tạo nghề, tìm việc làm thích hợp cho người sau cai nghiện (92)
    • 3.4 Hoàn thiện, bổ sung cƣ chế, chính sách, tổ chức các hoạt động phù hợp (95)
      • 3.4.1 Đối với hoạt động phòng, chống tái nghiện (95)
      • 3.4.2. Đối với hoạt động học nghề, tạo việc làm (96)
      • 3.4.3. Nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên công tác xã hội (96)
    • 3.5. Khuyến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy (97)
      • 3.5.1. Đối với bản thân người sau cai nghiện ma túy (97)
      • 3.5.2. Đối với gia đình người sau cai nghiện ma túy (98)
      • 3.5.3. Đối với chính quyền địa phương (99)
      • 3.5.4. Đối với các đoàn thể tổ chức chính trị xã hội (100)
      • 3.5.5. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất (101)
      • 3.5.6. Đối với nhân viên công tác xã hội (101)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN

Khái niệm Nghiên cứu

Theo định nghĩa của Hiệp hội quốc gia của nhân viên CTXH Mỹ (NASW

Công tác xã hội là một lĩnh vực chuyên môn nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng trong việc nâng cao hoặc phục hồi khả năng thực hiện các chức năng xã hội Mục tiêu của công tác xã hội là tạo ra những điều kiện thuận lợi để đạt được những mục tiêu này.

Luật an sinh xã hội tại Philippines định nghĩa công tác xã hội (CTXH) là một nghề chuyên cung cấp dịch vụ nhằm thúc đẩy và điều phối các mối quan hệ xã hội, từ đó điều chỉnh sự hòa hợp giữa cá nhân và môi trường để xây dựng một xã hội tốt đẹp Tại Việt Nam, CTXH cũng được hiểu là một nghề nghiệp chuyên nghiệp, nhằm hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu, tăng cường chức năng xã hội, đồng thời cải thiện môi trường xã hội thông qua chính sách, nguồn lực và dịch vụ, giúp giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

Công tác xã hội (CTXH) được định nghĩa là hoạt động chuyên môn nhằm hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội Đồng thời, CTXH cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy môi trường xã hội liên quan đến chính sách, nguồn lực và dịch vụ, giúp các đối tượng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, từ đó đảm bảo an sinh xã hội.

1.1.2.Nhân viên công tác xã hội (NVCTXH)

Nhân viên công tác xã hội (social worker) là những chuyên gia được đào tạo bài bản, có nhiệm vụ hỗ trợ các đối tượng trong việc tiếp cận nguồn lực cần thiết Họ thúc đẩy sự tương tác giữa cá nhân và môi trường, ảnh hưởng đến chính sách xã hội, cũng như các tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng Hoạt động của họ bao gồm cả nghiên cứu và thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho những người cần trợ giúp.

Nhân viên công tác xã hội là những chuyên gia sở hữu kiến thức nền tảng vững chắc và có khả năng phát triển kỹ năng cần thiết, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn và đạo đức nghề nghiệp (Dubois và Miley, 2005) Tại Việt Nam, trước năm 1975, khái niệm nhân viên xã hội còn khá xa lạ với nhiều người, nhưng từ sau năm 1975, thuật ngữ này vẫn chưa phổ biến trong cộng đồng Do đó, trong nghiên cứu này, nhân viên công tác xã hội được định nghĩa là những người tham gia vào các hoạt động của nghề công tác xã hội.

1.1.3.Công tác xã hội cá nhân

Hiện nay, công tác xã hội cá nhân được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên thế giới và tại Việt Nam Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu từ các tác giả và tổ chức nổi bật trong lĩnh vực này.

Công tác xã hội cá nhân, theo Mary Richmond, là quá trình phát triển nhân cách thông qua những điều chỉnh có ý thức giữa cá nhân và môi trường xã hội của họ Nó có thể được định nghĩa là nghệ thuật thực hiện các hoạt động khác nhau bằng cách hợp tác với cá nhân, nhằm đạt được sự tốt đẹp hơn cho cả xã hội và bản thân mỗi người.

Công tác xã hội cá nhân, theo bà Nguyễn Thị Oanh, là phương pháp can thiệp nhằm giải quyết các vấn đề nhân cách mà thân chủ gặp phải Mục tiêu của công tác này là phục hồi, củng cố và phát triển khả năng thực hiện các chức năng xã hội bình thường của cá nhân và gia đình.

Công tác xã hội cá nhân, theo Hiệp hội Công tác xã hội Thế giới, là hình thức hỗ trợ riêng biệt nhằm giúp con người vượt qua các vấn đề cá nhân, thường liên quan đến sự suy giảm hoặc mất khả năng thực hiện đầy đủ các chức năng xã hội.

Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp quan trọng trong lĩnh vực công tác xã hội, nhằm can thiệp và giải quyết các vấn đề mà thân chủ gặp phải Phương pháp này không chỉ hỗ trợ thân chủ phát huy năng lực bản thân mà còn kết nối họ với các nguồn lực khác, từ đó giúp họ vượt qua khó khăn một cách hiệu quả.

1.1.4 Dịch vụ công tác xã hội

Theo Nguyễn Hải Hữu (2011) trong bài viết “Phát triển mạng lưới dịch vụ công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội”, dịch vụ xã hội đã trở thành một khái niệm quen thuộc, với nhu cầu cung cấp dịch vụ ngày càng tăng Ví dụ, người bệnh cần chữa trị, tạo ra nhu cầu đào tạo y tá, y sỹ, bác sỹ Tương tự, nhu cầu hiểu biết xã hội dẫn đến việc đào tạo giáo viên cho các cấp học Điều này cho thấy, để cung cấp dịch vụ, cần có hai yếu tố chính: những người có nhu cầu sử dụng dịch vụ và những người cung cấp dịch vụ.

Thuật ngữ dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới dịch vụ công tác xã hội tại Việt Nam vẫn chưa được phổ biến rộng rãi Tuy nhiên, những thuật ngữ này sẽ dần được mọi người tiếp nhận, vì thực tế có nhiều người đang có nhu cầu về loại hình dịch vụ này.

Dịch vụ công tác xã hội và dịch vụ xã hội có nhiều điểm tương đồng, nhưng dịch vụ công tác xã hội nổi bật với những đặc trưng riêng Nó tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông qua các hoạt động như tư vấn, tham vấn và quản lý đối tượng Mục tiêu của dịch vụ này là nâng cao năng lực cho người dùng, giúp họ xây dựng kế hoạch hành động thực tế trong cuộc sống và tiếp cận hiệu quả các nguồn lực sẵn có.

Dịch vụ công tác xã hội là hệ thống các hoạt động trợ giúp xã hội dành cho những cá nhân, nhóm và cộng đồng đang gặp phải các vấn đề khó khăn Các cơ sở cung cấp dịch vụ này có thể thuộc sở hữu của Nhà nước, tư nhân, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tôn giáo và các tổ chức xã hội khác, nhằm mục đích hỗ trợ và cải thiện cuộc sống của cộng đồng.

Các dịch vụ công tác xã hội được thiết kế cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau, bao gồm dịch vụ cho trẻ em, người nghèo, và người nghiện cũng như những người sau cai nghiện ma túy, tạo thành một hệ thống dịch vụ công tác xã hội đặc thù và đa dạng.

1.1.5 Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy

Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu

1.2.1.Lý thuyết Nhận thức hành vi Đại diện cho thuyết này là Sheldon Về mặt lịch sử, lý thuyết học hỏi xuất hiện đầu tiên và phát triển trong lý học lâm sang sử dụng trị liệu hành vi dựa trên nghiên cứu của tâm lý học Sheldon (1995) biểu đạt bản chất của lý thuyết này là việc tách biệt ý thức và hành vi

Lý thuyết nhận thức – hành vi là một phần quan trọng trong sự phát triển của lý thuyết hành vi và trị liệu, được xây dựng dựa trên lý thuyết học hỏi xã hội Nó vượt qua hình thức trị liệu thực tế của Glasser (1965) và được phát triển bởi các tác giả như Beck (1989) và Ellis (1962) Lý thuyết này nhấn mạnh rằng hành vi bị ảnh hưởng bởi nhận thức và cách lý giải về môi trường trong quá trình học hỏi, cho thấy rằng hành vi không phù hợp thường xuất phát từ sự hiểu sai và lý giải sai Quá trình trị liệu cần tập trung vào việc sửa chữa những hiểu lầm này, đồng thời hành vi cũng ảnh hưởng ngược lại đến môi trường Theo Scott (1989), có nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong đó Beck đề cập đến những suy nghĩ lệch lạc về bản thân, trong khi Ellis tập trung vào những niềm tin không hợp lý về thế giới, và Meincheanbeum (1977) nhấn mạnh vào những mối đe dọa mà chúng ta phải đối mặt.

Thuyết trị liệu nhận thức – hành vi (CBT) nhấn mạnh rằng tư duy là yếu tố quyết định phản ứng của con người, không phải chỉ là tác nhân kích thích Theo thuyết này, những hành vi và cảm xúc lệch chuẩn xuất phát từ những suy nghĩ không phù hợp Để thay đổi các hành vi lệch chuẩn, cần thiết phải điều chỉnh những suy nghĩ không thích nghi, từ đó tạo ra sự cải thiện trong tâm lý và hành vi của cá nhân.

Quan điểm về nhận thức và hành vi: 2 quan điểm

Theo các nhà lý thuyết gia nhận thức - hành vi như Aron T Beck và David Burns, hành vi con người bị ảnh hưởng bởi những suy nghĩ sai lệch trong tương tác với môi trường Những nhận thức lầm lẫn và gán nhãn sai về tâm trạng và hành vi dẫn đến niềm tin và đối thoại nội tâm tiêu cực Khi suy nghĩ không thích nghi, con người dễ rơi vào hành vi của một cái tôi thất bại, như việc so sánh bản thân với đồng nghiệp và từ đó tạo ra khoảng cách và thái độ tiêu cực.

Hầu hết hành vi của con người đều được hình thành qua quá trình học tập từ các tương tác với môi trường xung quanh Điều này cho phép con người tiếp thu những hành vi mới và tập trung vào việc phát triển bản thân Kết quả là, những hành vi và thái độ thích nghi sẽ được hình thành, từ đó củng cố nhận thức của mỗi cá nhân.

Lý thuyết này chỉ ra rằng cảm xúc và hành vi của con người không chỉ bị ảnh hưởng bởi môi trường hay hoàn cảnh, mà chủ yếu do cách nhìn nhận và suy nghĩ của mỗi cá nhân Con người học hỏi thông qua việc quan sát và ghi nhớ, và những trải nghiệm này được thực hiện dựa trên quan niệm riêng của từng người.

Trong luận văn này, tác giả áp dụng lý thuyết để cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết nhằm thay đổi nhận thức và hành vi lạm dụng ma túy ở nhóm đối tượng sau cai nghiện, từ đó giảm thiểu tái sử dụng ma túy Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu những khó khăn và nhu cầu của người sau cai nghiện để hỗ trợ họ hòa nhập cộng đồng một cách thành công.

1.2.2.Lý thuyết Can thiệp khủng hoảng

Khủng hoảng là tình trạng mất cân bằng giữa cảm xúc và lý trí do biến cố bất ngờ, với đặc điểm giới hạn thời gian và khả năng đối phó không hiệu quả Trong khủng hoảng, vấn đề cũ có thể tái phát, tạo ra cả nguy cơ và cơ hội phát triển Các giai đoạn của khủng hoảng bao gồm tiên khủng hoảng, khủng hoảng và hậu khủng hoảng, trong đó cảm xúc, suy nghĩ và hành vi thường mang tính tiêu cực, với mức độ nhận thức giảm và cảm xúc gia tăng.

Can thiệp khủng hoảng là quá trình chủ động hỗ trợ cá nhân trong thời gian họ gặp phải sự mất cân bằng Mục tiêu của can thiệp khủng hoảng bao gồm việc giúp người đó phục hồi và ổn định lại chức năng của mình.

Giảm thiểu tác động ngay lập tức của các sự kiện bất ngờ gây khủng hoảng bằng cách huy động toàn bộ năng lực và tài nguyên xã hội từ thân chủ cũng như những người có ảnh hưởng trực tiếp Điều này giúp thân chủ ứng phó hiệu quả với những tác hại của khủng hoảng và cung cấp sự bảo vệ cần thiết cho những người liên quan.

Giúp những người bị ảnh hưởng sớm phục hồi chức năng trước khủng hoảng là rất quan trọng Để xác định cần can thiệp khủng hoảng, người ta thường dựa vào một số tiêu chí nhất định.

Hoàn cảnh đặc biệt hiểm nghèo gây ra lo lắng, xáo trộn đời sống hiện tại của thân chủ một cách trầm trọng

Một sự kiện nguy hiểm đã làm gia tăng nỗi lo lắng của thân chủ, cho thấy rõ ràng rằng họ đang trải qua một cơn khủng hoảng tâm lý nghiêm trọng.

Thân chủ thể hiện động lực mạnh mẽ và khát khao vượt qua khủng hoảng Họ có khả năng điều chỉnh tâm lý, không chỉ trở lại trạng thái trước khủng hoảng mà còn có thể phát triển vượt bậc hơn nữa.

Khả năng nhận ra những nguyên nhân tâm lý nào đã dẫn đến hoàn cảnh hiện tại

Trong luận văn này, thuyết can thiệp khủng hoảng được áp dụng vào công tác xã hội đối với người sau cai nghiện, nhằm xác định hai loại khủng hoảng chính mà họ thường gặp: khủng hoảng đời thường và khủng hoảng tâm lý Qua đó, bài viết phân tích đặc điểm và nguyên nhân khủng hoảng của cá nhân người sau cai nghiện, đồng thời đưa ra các giải pháp và hỗ trợ tinh thần, vật chất phù hợp, cũng như tìm kiếm nguồn tài nguyên cần thiết để họ có thể vượt qua khó khăn.

Maslow, nhà khoa học xã hội nổi tiếng, đã phát triển lý thuyết về nhu cầu con người vào những năm 1950, nhằm giải thích cách thức đáp ứng những nhu cầu thiết yếu để cá nhân có thể sống khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần Lý thuyết này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nhu cầu của con người thông qua việc xác định một hệ thống thứ bậc nhu cầu, phân loại chúng thành năm loại dựa trên mức độ đòi hỏi và thứ tự phát sinh.

Các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy

Biện hộ là một khái niệm phức tạp, được áp dụng rộng rãi trong các ngành khoa học nhân văn và các lĩnh vực liên quan Theo Hiệp hội Công tác xã hội, biện hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân và cộng đồng.

Biện hộ là hoạt động quan trọng nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền con người, với mục tiêu mang lại công bằng xã hội cho tất cả mọi người, đặc biệt là những người yếu thế trong cộng đồng Theo Trung tâm Nghiên cứu - Tư vấn công tác xã hội & phát triển chuyên đề, dự án “Nâng cao năng lực cho nhân viên xã hội cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh” nhấn mạnh vai trò của biện hộ trong việc nâng cao nhận thức và hỗ trợ các nhóm dễ bị tổn thương.

Trong công tác xã hội, biện hộ là một quá trình hành động tích cực và có suy tính nhằm giúp đỡ người khác, bao gồm việc đảm bảo quyền lợi của thân chủ, đại diện cho lợi ích của họ, và bày tỏ quan điểm cũng như ước mong của thân chủ Để thực hiện biện hộ hiệu quả, cần tuân thủ nguyên tắc công bằng và sự tham gia của thân chủ cùng gia đình họ Từ "biện hộ" có nguồn gốc từ tiếng La Tinh, phản ánh bản chất của quá trình này.

"Trao tiếng nói cho" là một khái niệm quan trọng ở Việt Nam, liên quan đến hoạt động vận động biện hộ nhằm thay đổi những tình trạng chưa tốt trong xã hội Những hoạt động này thường nhắm đến việc cải thiện đời sống cho các đối tượng thiệt thòi và yếu thế, giúp họ có cơ hội phát biểu và đấu tranh cho quyền lợi của mình.

Trong công tác xã hội, có nhiều phương pháp biện hộ khác nhau mà nhân viên xã hội có thể áp dụng Họ đóng vai trò quan trọng trong việc biện hộ ở cấp độ vĩ mô, tham gia vào các hoạt động vận động hành lang và xây dựng chính sách Điều này bao gồm việc lắng nghe và duy trì đối thoại liên tục với thân chủ, như đã nêu bởi Schneider (2001).

Biện hộ là quá trình làm việc với thân chủ, người đã từng sử dụng ma túy và đang trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng, hoặc đại diện cho họ trong các tình huống pháp lý.

Mục đích của việc tìm kiếm dịch vụ và nguồn lực là để đảm bảo thân chủ được hưởng quyền lợi mà họ chưa có Điều này bao gồm việc tác động đến các chính sách và thủ tục hành chính hiện tại, nhằm tạo ra sự thay đổi tích cực cho thân chủ Đồng thời, người biện hộ cần thúc đẩy các chính sách và luật pháp mới để cung cấp nguồn lực và dịch vụ cần thiết Trong quá trình biện hộ, việc thể hiện quan điểm và tiếng nói của mình là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của thân chủ được tôn trọng và đáp ứng các nhu cầu chính đáng của họ.

Biện hộ cho thân chủ là người đã từng sử dụng ma túy rất quan trọng, vì họ thường gặp khó khăn trong việc giao tiếp với các cơ quan liên quan và dịch vụ cung cấp Do đó, biện hộ sẽ tạo điều kiện cho những người này tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ cần thiết.

Biện hộ cho người sau cai nghiện ma túy là một quá trình tích cực nhằm đảm bảo quyền lợi và đại diện cho lợi ích của họ Hoạt động này tạo cơ hội cho họ bày tỏ chính kiến và mong muốn, đồng thời tìm kiếm các dịch vụ cần thiết Việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người đã từng nghiện ma túy là rất quan trọng, giúp họ không bị thiệt thòi trước những xâm phạm về thể chất và tinh thần Điều này góp phần đảm bảo họ được hưởng các quyền con người cơ bản liên quan đến chăm sóc sức khỏe, giáo dục và việc làm.

Nhân viên CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người sau cai nghiện ma túy bằng cách giúp họ thể hiện tiếng nói và quan điểm của mình Họ cần đảm bảo rằng quyền của những người này luôn được tôn trọng và nhu cầu của họ được đáp ứng, đồng thời cung cấp dịch vụ tốt nhất Điều này không chỉ hỗ trợ cá nhân mà còn thúc đẩy các tổ chức cung ứng dịch vụ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sau cai nghiện ma túy trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng, bao gồm quyền chăm sóc sức khỏe, quyền hòa nhập xã hội và quyền làm việc.

Nhân viên CTXH khi thực hiện biện hộ cho thân chủ phải tuân thủ một số nguyêntắc:

Đảm bảo sự bình đẳng và công bằng là mục tiêu quan trọng của biện hộ, nhằm bảo vệ quyền lợi cho những người yếu thế và giúp họ tiếp cận các nguồn lực mà họ đáng được hưởng Ví dụ, một thân chủ đã từng sử dụng ma túy cần được hỗ trợ để tiếp cận dịch vụ, mặc dù Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ nhưng họ vẫn chưa nhận được Nhân viên công tác xã hội có trách nhiệm đại diện cho thân chủ, nêu ý kiến với chính quyền để đảm bảo quyền lợi cho họ Để thực hiện điều này, nhân viên CTXH sẽ nghiên cứu kỹ các chính sách và dịch vụ của Nhà nước, tìm hiểu khó khăn của thân chủ để đề xuất những nguyện vọng chính đáng, từ đó tháo gỡ vướng mắc và đáp ứng nhu cầu của họ.

Để đảm bảo quyền lợi của thân chủ, nhân viên công tác xã hội cần tập trung vào nhu cầu và quyền của họ Khi thực hiện biện hộ cho các quyền lợi và dịch vụ, việc lấy lợi ích và nhu cầu của thân chủ làm yếu tố nền tảng là rất quan trọng để thương thuyết hiệu quả với các cơ quan cung cấp dịch vụ.

Đảm bảo sự tham gia của thân chủ và gia đình là yếu tố quan trọng trong quá trình biện hộ, không chỉ đơn thuần làm thay thân chủ mà còn khuyến khích họ tham gia vào đàm phán và thương thuyết để đạt được chính sách, dịch vụ cần thiết Việc thu hút sự tham gia ngay từ giai đoạn thu thập thông tin và phân tích nhu cầu giúp thân chủ cảm thấy có tiếng nói trong quá trình này Nhân viên CTXH cần nhận thức rằng biện hộ của họ nhằm hỗ trợ thân chủ tự đứng lên bảo vệ quyền lợi của mình, đặc biệt là những nhóm người yếu thế Nguyên tắc trao quyền này khẳng định rằng nhân viên CTXH đóng vai trò là người hỗ trợ, bên cạnh thân chủ để giúp họ tự giải quyết vấn đề của chính mình.

Tôn trọng tất cả các bên liên quan là điều quan trọng trong quá trình bảo vệ quyền lợi của thân chủ theo đúng quy định của pháp luật Biện hộ không chỉ đơn thuần là đại diện cho thân chủ, mà còn là nỗ lực tìm kiếm giải pháp hợp lý, đồng thời không chống đối lại tổ chức, nhằm đạt được lợi ích cho cả hai phía.

Trong công tác xã hội hỗ trợ người từng sử dụng ma túy tái hòa nhập cộng đồng, nhân viên xã hội đóng vai trò đại diện cho thân chủ, bảo vệ quyền lợi của họ Họ giúp thân chủ nhận thức về hoàn cảnh của mình, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến chính sách và luật pháp Bên cạnh đó, nhân viên xã hội còn hướng dẫn thân chủ kỹ năng trình bày nguyện vọng và chuyển tải tiếng nói của họ đến các cơ quan chức năng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với người sau

1.4.1 Năng lực, trình độ của nhân viên công tác xã hội

Nhân viên Công tác xã hội cần thể hiện đạo đức và trách nhiệm cao trong từng hành động khi làm việc với thân chủ Điều này được thể hiện qua lời ăn tiếng nói, thái độ, hành vi chuyên nghiệp, đúng giờ, tôn trọng tính bảo mật và kiên nhẫn trong công việc Bên cạnh đó, thái độ quý trọng, yêu thương con người và sẵn sàng hỗ trợ là những yếu tố quan trọng giúp nhân viên Công tác xã hội xây dựng mối quan hệ tích cực với mọi người, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn.

Thấu cảm là khả năng hiểu và chia sẻ cảm xúc của người khác mà không có định kiến hay phán xét Người thấu cảm biết cách đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu rõ hơn về tình huống, cũng như nhận diện điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.

Để đảm bảo chất lượng chuyên môn, cần có tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng và minh bạch, đồng thời duy trì cái nhìn toàn diện và linh hoạt trong việc xử lý vấn đề Xây dựng mối quan hệ tin tưởng với thân chủ thông qua việc lắng nghe, đặt câu hỏi đúng lúc và tóm tắt thông tin chính xác Hành vi trung thực là yếu tố cốt lõi, không phóng đại năng lực và dám từ chối yêu cầu ngoài phạm vi chuyên môn Đặc biệt, sự đam mê với nghề, tinh thần tự học và trách nhiệm cá nhân là rất quan trọng Làm việc với nguyên tắc, chuẩn mực và hành xử công bằng với mọi người là những giá trị cần thiết trong nghề nghiệp.

Trình độ chuyên môn của nhân viên xã hội, bao gồm học vấn và chuyên ngành đào tạo, cung cấp nền tảng kiến thức lý thuyết cần thiết để hiểu về nghề nghiệp và đối tượng phục vụ Những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến khả năng phân tích, đánh giá, thuyết phục và tác động đến đối tượng, đặc biệt là trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động trợ giúp.

Các yếu tố tính cách, sở thích và cảm xúc của nhân viên công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ của họ Việc tương tác thường xuyên với đối tượng thông qua các hoạt động tư vấn và tham vấn khiến nhân viên dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc cá nhân, từ đó có thể truyền đạt những cảm xúc này để điều chỉnh nhận thức và hành vi của đối tượng.

Yếu tố gia đình đóng vai trò quan trọng trong công việc của nhân viên công tác xã hội, vì mỗi người đều có gia đình là chỗ dựa và trách nhiệm như người chồng, vợ hay con Gia đình ảnh hưởng đến chất lượng công việc trợ giúp của nhân viên, đặc biệt là phụ nữ, khi họ phải đối mặt với nhiều cản trở do gánh nặng trách nhiệm trong gia đình.

1.4.2 Đặc điểm đối tượng can thiệp, hỗ trợ

Người đã cai nghiện ma túy trải qua quá trình điều trị và sửa đổi hành vi sai lệch, từ đó học hỏi được nhiều bài học quý giá trong cuộc sống, bao gồm cả những điều tích cực và tiêu cực Họ có thể xuất hiện những hành vi và nhận thức mới, phản ánh sự thay đổi trong cách nhìn nhận cuộc sống.

Một số hành vi thông thường: hay đánh bạc, uống rượu, tham gia làm việc tốt, việc không tốt, hay muốn quan hệ tình dục

Trong quá trình cai nghiện, người nghiện thường trải qua mâu thuẫn giữa việc tuân thủ các nguyên tắc và nhu cầu xã hội như tự do và uống rượu Họ có thể muốn hoàn lương nhưng lại phải đối mặt với sự kỳ thị từ gia đình và bạn bè, dẫn đến tâm lý tự ti và buông xuôi Điều này dễ khiến họ quay trở lại con đường nghiện Đặc điểm tâm sinh lý của mỗi cá nhân sau cai nghiện là khác nhau, do đó, nhân viên công tác xã hội cần hiểu và tránh tạo cảm giác chán nản, mệt mỏi trong quá trình hỗ trợ can thiệp.

1.4.3 Kinh phí hoạt động, cơ chế chính sách và chế độ đãi ngộ đối với nhân viên công tác xã hội

Kinh phí hoạt động đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong công tác trợ giúp người sau cai nghiện Tuy nhiên, tại nhiều địa phương, chính quyền địa phương thường không chú trọng đến việc bố trí ngân sách cho hoạt động này, chỉ một số ít nơi có sự quan tâm và đầu tư từ chính quyền.

Cơ chế chính sách và chế độ đãi ngộ đối với nhân viên công tác xã hội đang gặp nhiều thách thức, bao gồm môi trường làm việc không ổn định và sự tiếp xúc thường xuyên với những đối tượng có vấn đề cần trợ giúp, điều này dễ dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý của họ Hiện nay, thiếu hụt lực lượng kiểm huấn có kinh nghiệm để hỗ trợ nhân viên xã hội trong việc giải tỏa căng thẳng và bức xúc cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Hơn nữa, trình độ chuyên môn của nhân viên trong ngành công tác xã hội vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu và yêu cầu công việc hiện tại.

1.4.4 Hệ thống chính sách pháp luật về công tác hỗ trợ người sau cai nghiện

Trong những năm 1990, tình hình trồng thuốc phiện ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại 12 tỉnh miền núi phía Bắc với diện tích lên tới 19.000 ha Tuy nhiên, vấn đề nghiện ma túy chưa được chú trọng, và khái niệm “chất ma túy” vẫn chưa có trong pháp luật Việt Nam Nghiện ma túy, chủ yếu là nghiện thuốc phiện, chỉ mới xuất hiện tại các tỉnh có trồng thuốc phiện, trong khi thuốc phiện được sử dụng phổ biến trong các lễ hội, cưới xin và chữa bệnh, phản ánh nét văn hóa đặc trưng của các dân tộc thiểu số.

Khi phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam 1990, Nhà nước đã xác định dịch HIV/ AIDS vốn chỉ tập trung vào nhóm có nguy cơ cao

Nhằm đối phó với tình trạng gia tăng sử dụng ma túy và mại dâm, chính phủ đã nhanh chóng triển khai các biện pháp ứng phó Kể từ đó, hệ thống chỉ đạo quốc gia về phòng, chống ma túy đã được kiện toàn Ngày 05/6/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 61/2002/QĐ-TTg, thành lập Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm, hợp nhất từ các đơn vị trước đó Ủy ban này bao gồm 16 Bộ và các ban ngành, đồng thời các địa phương cũng đã củng cố hệ thống chỉ đạo của mình Bộ Công an đã thiết lập Phòng cảnh sát chuyên trách trong công tác phòng chống tội phạm ma túy tại các tỉnh, thành phố.

Kể từ năm 1993, sau khi Quốc hội thông qua hiến pháp cấm sản xuất, tàng trữ và mua bán thuốc phiện cùng các chất ma túy khác, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 06 nhằm tăng cường công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy Mặc dù công tác thống kê và đánh giá tình hình nghiện ma túy được thực hiện trên toàn quốc, nhưng việc đánh giá đúng thực trạng tình hình nghiện ma túy vẫn gặp nhiều khó khăn.

Vào năm 1999, Bộ luật hình sự đã được sửa đổi với Chương 18 quy định về các tội liên quan đến ma túy Năm 2000, Quốc hội thông qua Luật phòng, chống ma túy, nhằm hướng dẫn các địa phương và chỉ đạo các lực lượng trong việc vận động toàn dân phòng, chống ma túy Luật này tập trung vào việc phát hiện, điều tra và bắt giữ tội phạm buôn lậu ma túy, quản lý các loại thuốc gây nghiện và chất hướng thần, cũng như tiền chất Đồng thời, luật cũng củng cố và đa dạng hóa các mô hình cai nghiện và xóa bỏ cây thuốc phiện Luật phòng, chống ma túy chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 6 năm 2001.

Bộ luật hình sự năm 1999, pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm

Năm 1995 đánh dấu sự ra đời của những cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác phòng, chống ma túy, góp phần can thiệp giảm tác hại cho người sử dụng ma túy trái phép Các cơ chế phòng ngừa được thiết lập nhằm ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép, đồng thời tổ chức cai nghiện cho những người nghiện ma túy, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác này.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI XÃ HÒA BÌNH, HUYỆN THỦY NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ĐỀ CUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG

Ngày đăng: 13/06/2022, 09:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Chí An (2006), Tài liệu hướng dẫn học tập Công tác xã hội nhập môn, Đại học Mở - Bán công TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn học tập Công tác xã hội nhập môn
Tác giả: Lê Chí An
Năm: 2006
2. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2009). Báo cáo số 04/BC- PCTNXH ngày 18/01/2010 Báo cáo về công tác cai nghiện ma túy năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Lao động thương binh và xã hội (2009)
Tác giả: Bộ Lao động thương binh và xã hội
Năm: 2009
3. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2011). Báo cáo số 69/BC- LĐTBXH ngày 08/9/2011 Báo cáo về công tác cai nghiện ma túy tại Việt Nam thời gian qua Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Lao động thương binh và xã hội (2011)
Tác giả: Bộ Lao động thương binh và xã hội
Năm: 2011
4. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2013). Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Lao động thương binh và xã hội (2013)
Tác giả: Bộ Lao động thương binh và xã hội
Năm: 2013
5. Phạm Xuân Biên và Hồ Bá Thâm (2004). Tâm lý giáo dục nhân cách người cai nghiện ma túy từ thực tế thành phố Hồ Chí Minh. NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý giáo dục nhân cách người cai nghiện ma túy từ thực tế thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Phạm Xuân Biên và Hồ Bá Thâm
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
6. Nguyễn Thành Công (2003). Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện. Đề tài nghiên cứu cấp Thành phố Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện
Tác giả: Nguyễn Thành Công
Năm: 2003
7. Phạm Huy Dũng (2006), Bài giảng Công tác xã hội_ Lý thuyết và thực hành Công tác xã hội trực tiếp. Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Công tác xã hội_ Lý thuyết và thực hành Công tác xã hội trực tiếp
Tác giả: Phạm Huy Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm
Năm: 2006
9. Nguyễn Thị Xuân Đào (2005), Tài liệu Công tác xã hội cá nhân, Trung tâm Nghiên cứu Tƣ vấn Công tác xã hội và Phát triển cộng đồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu Công tác xã hội cá nhân
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Đào
Năm: 2005
10. Vũ Mộng Đóa (2009), Nhập môn Tham vấn(Lưu hành nội bộ), Khoa Xã hội học & Công tác xã hội, Đại học Đà Lạt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn Tham vấn(Lưu hành nội bộ)
Tác giả: Vũ Mộng Đóa
Năm: 2009
12. Nguyễn Trung Hải (2013), Quản lý trường hợp với người sử dụng ma tuý, Giáo trình, Nxb Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý trường hợp với người sử dụng ma tuý
Tác giả: Nguyễn Trung Hải
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2013
13. Hoàng Thị Hương (2013). Nhu cầu về việc làm của người sau cai nghiện matúy. Luận văn thạc sĩ tâm lý học trường Đại học sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu về việc làm của người sau cai nghiện matúy
Tác giả: Hoàng Thị Hương
Năm: 2013
14. Phan Thị Mai Hương (2005). Thanh niên nghiện ma túy: Nhân cách và hoàn cảnh xã hội. NXB Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh niên nghiện ma túy: Nhân cách và hoàn cảnh xã hội
Tác giả: Phan Thị Mai Hương
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2005
15. Tiêu Thị Minh Hường (2014). Nhu cầu việc làm của người sau cai nghiện ma túy. Luận án tiến sĩ tâm lý học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu việc làm của người sau cai nghiện ma túy
Tác giả: Tiêu Thị Minh Hường
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 2014
16. Nguyễn Văn Minh (2001). Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi. Đề tài cấp Bộ năm 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi
Tác giả: Nguyễn Văn Minh
Năm: 2001
17. Nguyễn Ngọc Lâm (2001), Sách bỏ túi dành cho nhân viên xã hội, Đại học Mở - Bán công TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách bỏ túi dành cho nhân viên xã hội
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lâm
Năm: 2001
18. Thanh Lê (2002), Từ điễn Xã hội học. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điễn Xã hội học
Tác giả: Thanh Lê
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học xã hội
Năm: 2002
19. Nguyễn Hồi Loan (2014), Giáo trình công tác xã hội đại cương. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công tác xã hội đại cương
Tác giả: Nguyễn Hồi Loan
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2014
20. Nguyễn Hồi Loan (2013), Tài liệu quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy, Tài liệu tập huấn cho cán bộ cơ sở, Nxb Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy
Tác giả: Nguyễn Hồi Loan
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2013
21. Nguyễn Thị Lợi (2010). Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thị Lợi
Năm: 2010
22. Lê Văn Phú (2004), Giáo trình Công tác xã hội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Công tác xã hội
Tác giả: Lê Văn Phú
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng - Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện tại xã hòa bình, huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng (Trang 59)
Hình 2.2: Xã Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng - Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện tại xã hòa bình, huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng
Hình 2.2 Xã Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng (Trang 60)
Bảng 2.2: Đánh giá về lợi ích của hoạt động tƣ vấn, tham vấn (%) - Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện tại xã hòa bình, huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng
Bảng 2.2 Đánh giá về lợi ích của hoạt động tƣ vấn, tham vấn (%) (Trang 69)
Bảng 2.3: Mức độ vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp (%). - Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện tại xã hòa bình, huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng
Bảng 2.3 Mức độ vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp (%) (Trang 71)
Bảng 2.5: Cuộc sống sau khi cai nghiện ma túy - Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện tại xã hòa bình, huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng
Bảng 2.5 Cuộc sống sau khi cai nghiện ma túy (Trang 76)
Bảng 2.6 : Nhu cầu đƣợc trợ giúp trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng của - Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện tại xã hòa bình, huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng
Bảng 2.6 Nhu cầu đƣợc trợ giúp trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng của (Trang 84)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w