1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần may 19

71 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Suất Lao Động Của Nhân Viên Bán Hàng Công Ty Cổ Phần May 19
Tác giả Trần Quỳnh Trang
Trường học Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 678,92 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI (1)
    • 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài (1)
    • 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề (2)
    • 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu (2)
    • 1.4 Phạm vi nghiên cứu (2)
    • 1.5 Kết cấu luận văn (2)
  • CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO (4)
    • 2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản (4)
      • 2.1.1 Khái niệm về năng suất lao động (4)
      • 2.1.2 Năng suất lao động của nhân viên bán hàng (4)
      • 2.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng (7)
    • 2.2 Một số lý thuyết về năng suất lao động của nhân viên bán hàng (7)
    • 2.3 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài trước đó (8)
    • 2.4 Phân định nội dung lý luận về năng suất lao động của nhân viên bán hàng (9)
      • 2.4.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động (9)
      • 2.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên bán hàng cô ng (11)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 (16)
    • 3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề (16)
      • 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (16)
      • 3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu (17)
    • 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động nhân viên bán hàng công ty cổ phần may 19 (18)
      • 3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình công ty Cổ phần may 19 (18)
        • 3.2.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty Cổ phần may 19 (18)
        • 3.2.1.2 Tổng quan về năng suất lao động của công ty Cổ phần may 19 trong 3 năm (24)
      • 3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động của nhân viên bán hàng công t y Cổ phần may 19 (25)
    • 3.3 Đánh giá phân tích kết quả điều tra phỏng vấn về năng suất lao động của nhân viên bán hàng ở công ty cổ phần may 19 (29)
      • 3.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm phỏng vấn đối với nhà quản trị (29)
      • 3.3.2 Kết quả điều tra trắc nghiệm phỏng vấn đối với nhân viên bán hàng (30)
    • 3.4 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp công ty Cổ phần may 19 (32)
      • 3.4.1 Phân tích tình hình SXKD của công ty Cổ phần may 19 trong 3 năm 2007 - (32)
      • 3.4.2 Phân tích tình hình quản lý lao động của công ty cổ phần may 19 (34)
      • 3.4.3 Phân tích năng suất lao động của công ty Cổ phần may 19 trong 3 năm 2007 - (37)
  • CHƯƠNG 4 CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG (41)
    • 4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng năng suất lao đông của nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần may 19 (41)
      • 4.1.1 Thực trạng năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần (41)
  • may 19................................................................................................................................ 41 (21)
    • 4.1.2 Một số phát hiện qua nghiên cứu (43)
    • 4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần may 19 (44)
      • 4.2.1 Dự báo triển vọng nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công (44)
    • 4.3 Các đề xuất và kiến nghị nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19 (49)
      • 4.3.1 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng ở công ty Cổ phần may 19 (49)
      • 4.3.2 Kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần may 19 (55)
  • PHỤ LỤC (60)
    • Biểu 3.2: Đánh giá mối quan hệ giữa nhà quản trị với nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19 (0)
    • Biểu 3.3: Đánh giá kinh nghiệm làm việc của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19 (0)
    • Biểu 3.4: Đánh giá môi trường làm việc của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19 (0)
    • Biểu 3.6: Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty tại các thị trường (0)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, trong đó có Việt Nam Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao sức cạnh tranh và khắc phục điểm yếu để tồn tại và phát triển Việc này không chỉ giúp các công ty giữ vững vị thế mà còn tạo cơ hội để mở rộng và phát triển trên thị trường toàn cầu.

Việt Nam hiện đứng thứ 9 trong số các quốc gia xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới, nhưng lại phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ hàng ngoại nhập ngay trên thị trường nội địa Năng suất lao động thấp đang cản trở khả năng cạnh tranh và phát triển của đất nước Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến năng suất lao động thấp là chất lượng lao động chưa đạt tiêu chuẩn và thiếu kỹ năng chuyên môn Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động mà còn gây ra những hệ quả tiêu cực cho sự phát triển của thị trường lao động.

Công ty Cổ phần May 19 đã nhận thấy sự giảm sút trong các lợi thế cạnh tranh như nguồn lao động và xuất khẩu, do đó đã xây dựng chiến lược phát triển tập trung vào việc nâng cao hiệu quả đội ngũ nhân viên bán hàng.

Công ty Cổ phần May 19, tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước trong quân đội, không chỉ tập trung vào mục tiêu sản xuất kinh doanh và đạt các chỉ tiêu kinh tế mà còn chú trọng đến trách nhiệm xã hội như tạo việc làm cho con em cán bộ quân đội và cải thiện đời sống người lao động Nguồn lực chủ yếu của công ty đến từ đội ngũ con em cán bộ trong quân chủng, bên cạnh một số lao động tuyển dụng từ bên ngoài, dẫn đến trình độ lao động chưa cao Qua điều tra và phỏng vấn, phong cách làm việc của nhân viên văn phòng vẫn mang tính bao cấp, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

Trong giai đoạn đầu của quá trình cổ phần hóa, công ty Cổ phần May 19 đã phải đối mặt với nhiều thách thức Đồng thời, thị trường ngành may mặc cũng đang trải qua những biến động và cạnh tranh gay gắt.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng trở thành một thách thức lớn đối với công ty Điều này không chỉ giúp tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn mà còn góp phần tăng cường hiệu quả kinh doanh.

Xuất phát từ mục tiêu trên em xin đề xuất đề tài “Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19”.

Xác lập và tuyên bố vấn đề

Để nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng, doanh nghiệp cần nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này Qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần May 19, tôi nhận thấy rằng hiệu quả làm việc của nhân viên bán hàng chưa đạt yêu cầu và chưa được chú trọng đúng mức Việc cải thiện năng suất lao động là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Để nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần May 19, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng” cho luận văn tốt nghiệp của mình Mục tiêu của nghiên cứu là đưa ra những giải pháp hiệu quả giúp cải thiện hiệu suất làm việc của đội ngũ nhân viên.

Các mục tiêu nghiên cứu

- Tìm ra những mặt thành công và còn tồn tại về năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19

- Nguyên nhân thực trạng năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19

- Một số đề xuất nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19.

Phạm vi nghiên cứu

- Về đối tượng: Năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19

- Về không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ phần May 19

- Về thời gian: Nghiên cứu năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty

Cổ phần May 19 từ năm 2006 đến năm 2009 từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng.

Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn của em gồm 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19”

Chương 2: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19

Chương 4: Các đề xuất nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO

Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản

2.1.1 Khái niệm về năng suất lao động

Năng suất lao động là chỉ số phản ánh khả năng sản xuất của lao động, được xác định qua số lượng sản phẩm tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc thời gian cần thiết để sản xuất một sản phẩm đơn lẻ.

Để đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần tập trung vào việc mở rộng thị trường, tăng lượng sản phẩm tiêu thụ và giảm giá thành sản phẩm Nâng cao năng suất là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện những mục tiêu này hiệu quả.

Nâng cao năng suất là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì nó đo lường hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực và đạt được mục tiêu Năng suất, theo cách hiểu tổng quát, phản ánh khả năng tối ưu hóa quy trình làm việc và kết quả đạt được.

- Cải tiến năng suất là nhu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển

- Nâng cao năng suất luôn đồng hành với đảm bảo chất lượng

- Năng suất nhấn mạnh vào việc giảm lãng phí

- Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cải tiến năng suất

2.1.2 Năng suất lao động của nhân viên bán hàng

2.1.2.1 Khái niệm về nhân viên bán hàng

Nhân viên bán hàng là lực lượng lao động trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thực hiện nhiệm vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ Họ cũng có trách nhiệm duy trì liên lạc và chăm sóc khách hàng, nhằm xây dựng và giữ gìn mối quan hệ thân thiện lâu dài với khách hàng.

2.1.2.2 Vai trò của nhân viên bán hàng

Quan niệm cũ về nhân viên bán hàng chỉ là người đưa sản phẩm và thu tiền đã lỗi thời Ngày nay, nhân viên bán hàng chuyên nghiệp không chỉ tập trung vào việc bán hàng mà còn chú trọng vào việc xây dựng và duy trì mối quan hệ lâu dài, thân thiện với khách hàng Họ đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh.

Trần Quỳnh Trang, sinh viên lớp K42A2, nổi bật với khả năng phát hiện và giải quyết hiệu quả các vấn đề khó khăn của khách hàng thông qua những giải pháp sáng tạo và linh hoạt.

Nhân viên bán hàng đóng vai trò quan trọng như điểm tựa của đòn bẩy doanh thu trong doanh nghiệp Mặc dù nhiều doanh nghiệp tập trung vào việc tăng doanh số, nhưng thành công thực sự bắt nguồn từ những nhân viên bán hàng xuất sắc, những người có khả năng thu hút khách hàng Họ có ảnh hưởng lớn đến doanh số và lợi nhuận, cả tích cực lẫn tiêu cực Một nhân viên bán hàng giỏi có thể thu hút hàng trăm khách hàng, trong khi một nhân viên kém có thể làm mất đi cơ hội của nhiều khách hàng.

Cách ứng xử của nhân viên bán hàng là yếu tố quan trọng nhất để thu hút và giữ chân khách hàng Văn hóa giao tiếp và khả năng "giao tiếp tốt" chưa được chú trọng đúng mức trong quá trình tuyển dụng, nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến doanh thu của cửa hàng Khách hàng thường quyết định mua hàng không chỉ dựa trên sản phẩm mà còn bởi thái độ phục vụ của nhân viên Một trải nghiệm không hài lòng ngay từ lần đầu có thể khiến khách hàng không quay lại, trong khi một thái độ phục vụ tốt có thể tạo ra sự trung thành Do đó, nhân viên bán hàng cần giao tiếp với khách hàng một cách tự nhiên, giống như nói chuyện với gia đình hay bạn bè, tránh sử dụng giọng điệu kiểu mẫu hay những lời thuyết phục sáo rỗng Điều này sẽ giúp tạo dựng mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và nâng cao khả năng bán hàng.

Trần Quỳnh Trang, lớp K42A2, nhấn mạnh rằng nhân viên bán hàng chính là bộ mặt của cửa hàng trong mắt khách hàng Nếu nhân viên phục vụ tốt, cửa hàng sẽ được đánh giá cao, ngược lại, nhân viên kém sẽ ảnh hưởng xấu đến hình ảnh cửa hàng Một chương trình quảng cáo thành công có thể thu hút nhiều khách hàng, nhưng để thúc đẩy doanh số, việc đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng năng động là rất quan trọng Các doanh nghiệp gặp khó khăn thường có vấn đề chung liên quan đến chất lượng nhân viên.

Nhân viên bán hàng đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh, không chỉ tạo ra doanh thu mà còn đại diện cho hình ảnh của doanh nghiệp Họ có trách nhiệm truyền tải thông điệp và giá trị của công ty đến khách hàng, góp phần xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng.

Bán hàng hiện nay là một phần thiết yếu của mọi doanh nghiệp, với nhân viên bán hàng đóng vai trò cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp Họ không chỉ phải bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp mà còn chăm sóc nhu cầu của khách hàng, đảm bảo mức giá hợp lý và hiệu quả sử dụng sản phẩm Nhân viên bán hàng truyền tải thông điệp về lợi ích và ưu điểm của sản phẩm, đồng thời tiếp nhận phản hồi từ khách hàng, trở thành công cụ truyền thông hiệu quả nhất Họ có khả năng xây dựng mối quan hệ lâu dài với những người quyết định mua sắm, điều mà ngay cả quảng cáo tốt nhất cũng khó có thể đạt được.

Bán hàng không chỉ đơn thuần là đứng tại cửa hàng để phục vụ khách quen hay chờ đợi khách hàng đến, mà là việc truyền đạt thông điệp về lợi ích và ưu điểm của sản phẩm đến tay khách hàng Bộ phận bán hàng cần hợp tác chặt chẽ với các nhà phân phối, trung tâm bán lẻ và siêu thị, và thường được gọi là nhân viên bán hàng, kỹ sư bán hàng, đại diện bán hàng hay nhân viên tư vấn sản phẩm Nói cách khác, người bán hàng là những cá nhân năng động, thông minh và khéo léo nhất trong một doanh nghiệp.

Trần Quỳnh Trang lớp 7 K42A2 cho rằng nhân viên bán hàng giỏi giang, thông minh và năng động là mơ ước của mọi doanh nghiệp.

2.1.2.3 Năng suất lao động của nhân viên bán hàng

Năng suất lao động của nhân viên bán hàng được định nghĩa là mức tiêu thụ hàng hóa trung bình của một nhân viên trong một khoảng thời gian nhất định Nó cũng có thể hiểu là mức hao phí lao động cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa trong một đơn vị thời gian.

Tăng năng suất lao động của nhân viên bán hàng là quá trình gia tăng mức tiêu thụ hàng hóa bình quân trong một khoảng thời gian nhất định hoặc giảm thời gian cần thiết để tiêu thụ một đơn vị hàng hóa Điều này có thể được đo bằng giá trị tiền tệ hoặc số lượng sản phẩm Do đó, việc nâng cao năng suất lao động luôn đi kèm với việc giảm hao phí lao động và giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

2.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng

Nâng cao năng suất lao động có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế cũng như đối với xã hội

Một số lý thuyết về năng suất lao động của nhân viên bán hàng

Năng suất lao động là khả năng sản xuất của người lao động, thể hiện qua lượng sản phẩm hữu ích tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc thời gian cần thiết để sản xuất một sản phẩm Đây là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh hiệu quả trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Không ngừng nâng cao năng suất là mục tiêu để tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm

Hội đồng năng suất Châu Âu khẳng định rằng năng suất không chỉ là một chỉ số mà còn là một trạng thái tư duy và thái độ hướng tới việc cải thiện những gì đã có Con người ngày nay có khả năng làm việc hiệu quả hơn so với ngày hôm qua và sẽ tiếp tục nâng cao năng suất trong tương lai Để đạt được điều này, cần có nỗ lực không ngừng trong việc thích ứng với các hoạt động kinh tế trong bối cảnh thay đổi liên tục, đồng thời áp dụng những lý thuyết và phương pháp mới.

Theo Ramsay (Hệ thống Rapmods, Trung tâm năng suất Việt Nam, 2004) định nghĩa năng suất là việc tối ưu hóa tất cả các nguồn lực, từ việc khai thác nguồn lực hiện có đến việc phát triển nguồn lực mới Điều này đạt được thông qua tư duy sáng tạo, hoạt động nghiên cứu và phát triển, cùng với việc áp dụng các cải tiến công nghệ, phương pháp và cách tiếp cận hiệu quả trong sản xuất và phân phối hàng hóa, dịch vụ chất lượng.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài trước đó

Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:

Đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần xuất khẩu dụng cụ cơ khí Hà Nội" của sinh viên An Hoàng Linh, lớp K37A5, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Công Đoàn, khoa quản trị doanh nghiệp, đại học Thương Mại, đã phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Bài nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả lao động tại công ty cổ phần xuất khẩu dụng cụ cơ khí Hà Nội.

Đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại bộ phận lữ hành quốc tế nhận khách của trung tâm du lịch quốc tế Newstar Tour" do sinh viên Hà Thị Huệ, lớp K40E5 thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Nguyên Hồng, khoa Quản trị Khách sạn - Du lịch, Đại học Thương Mại Nghiên cứu tập trung vào cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp lữ hành, bao gồm phân tích về lao động, hiệu quả sử dụng lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả này Đề tài cũng đi sâu vào thực trạng và những thách thức trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại bộ phận lữ hành quốc tế của trung tâm.

Trần Quỳnh Trang, sinh viên lớp K42A2, đã nghiên cứu về việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng lao động tại bộ phận lữ hành quốc tế của trung tâm du lịch quốc tế Newstar Tour Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả làm việc và cải thiện chất lượng dịch vụ tại đây.

Đề tài "Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần Thăng Long" của sinh viên Trần Văn Toàn, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Thị Bích Loan, thuộc khoa quản trị doanh nghiệp thương mại, đại học Thương Mại, đã trình bày các lý luận cơ bản về năng suất lao động trong lĩnh vực bán hàng Nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp phân tích để đánh giá thực trạng năng suất lao động của nhân viên tại công ty cổ phần Thăng Long Từ những kết quả phân tích này, đề tài đã đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm cải thiện năng suất lao động của đội ngũ nhân viên bán hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Nghiên cứu về nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp đã được thực hiện nhiều, nhưng đề tài này tập trung vào nhân viên bán hàng của Công ty Cổ phần May 19, nơi có năng suất lao động thấp Công ty, vốn là một doanh nghiệp nhà nước trong Quân đội và cổ phần hóa năm 2005, vẫn duy trì phong cách làm việc chậm chạp và thiếu tính tự giác Chính sách hiện tại chưa đủ để tạo động lực cho nhân viên, dẫn đến việc chưa phát huy hết khả năng của họ Do đó, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động cho đội ngũ bán hàng tại công ty.

Phân định nội dung lý luận về năng suất lao động của nhân viên bán hàng

2.4.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động

2.4.1.1 Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu

Trong quá trình đánh giá năng suất lao động của nhân viên bán hàng, việc sử dụng các hệ thống chỉ tiêu định lượng và định tính cần tuân thủ 5 yêu cầu quan trọng.

- Đảm bảo tính chính xác và khoa học

- Đảm bảo tính chính xác và thực tiễn

- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống

- Đảm bảo so sánh và kế hoạch hóa

- Đảm bảo đánh giá khách quan minh bạch

2.4.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động

- Đo lường năng suất lao động của nhân viên bán hàng theo doanh thu

M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ (mức tiêu thụ hàng hóa) W: Năng suất lao động của một nhân viên bán hàng

NV là số nhân viên bán hàng bình quân, phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi lao động Chỉ tiêu này được thể hiện qua doanh thu bình quân mà mỗi lao động đạt được trong một kỳ, hoặc mức hao phí lao động cần thiết để tạo ra một đơn vị giá trị hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định.

- Năng suất lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương

Hoặc tỷ suất tiền lương = QL

QL: Tổng quỹ lương trong kỳ M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ

HQTL: Hiệu quả sử dụng lao động dựa trên chi phí tiền lương thể hiện doanh thu thu được trên mỗi đồng chi phí tiền lương Chỉ tiêu này càng cao, năng suất lao động càng lớn.

- Đo lường năng suất lao động của nhân viên bán hàng bằng chỉ tiêu hiệu quả lợi nhuận trên chi phí tiền lương

LN: Lợi nhuận thu được trong kỳ QL: Tổng quỹ lương trong kỳ

HQ LN QL là chỉ tiêu đo lường hiệu quả lợi nhuận so với chi phí tiền lương, cho thấy mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng chi phí Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ năng suất lao động càng lớn.

- Đo lường năng suất lao động của nhân viên bán hàng theo doanh lợi của lao động:

T: Tỷ suất doanh lợi của mỗi nhân viên Ln: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp NV: Số nhân viên bán hàng

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của lao động, chỉ tiêu này cho ta biết mỗi lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

2.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19

Tăng năng suất lao động không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế xã hội Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp Đặc biệt, năng suất lao động của nhân viên bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, mà doanh thu lại là yếu tố sống còn cho sự tồn tại của doanh nghiệp Do đó, để nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng, cần nghiên cứu và tìm hiểu các nhân tố tác động đến năng suất này.

Dù cửa hàng không lớn, đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thiện cảm với khách hàng Cách phục vụ, giao tiếp và ứng xử của nhân viên sẽ giúp khách hàng có cái nhìn tích cực hơn về cửa hàng.

Trần Quỳnh Trang, lớp 12 K42A2, nhấn mạnh rằng việc tạo ra điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa hiệu quả hơn và xây dựng mối quan hệ với nhóm khách hàng quen thuộc là rất quan trọng Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Năng suất lao động của nhân viên bán hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm tiền lương, kinh nghiệm, nhiệt huyết phục vụ tổ chức, mối quan hệ cá nhân, phương pháp làm việc, sự tác động của nhà quản trị, cách bố trí công việc và môi trường làm việc.

2.4.2.1 Nhóm nhân tố liên quan đến nhân viên bán hàng

Trong kinh doanh, nguồn lực con người đóng vai trò quyết định đến hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm trình độ giác ngộ chính trị, chuyên môn và khả năng giao tiếp của nhân viên bán hàng Sự hiểu biết về xã hội và tinh thần lao động của người lao động càng cao, càng phù hợp với thực tế, thì năng suất lao động sẽ tăng lên Ngược lại, nếu những yếu tố này không được chú trọng, năng suất sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Sự giác ngộ về nghề nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc yêu nghề và cống hiến hết mình cho công việc Khi có tình yêu với nghề, nhân viên sẽ nỗ lực tối đa để đạt hiệu quả cao trong công việc Đặc thù của nghề bán hàng, kết hợp giữa nghệ thuật và kỹ thuật, đòi hỏi sự kết hợp giữa đam mê và trình độ chuyên môn Nhân viên có tay nghề cao sẽ nâng cao năng suất lao động, đồng thời những kỹ năng như giao tiếp, tự tổ chức và thuyết trình cũng góp phần tạo nên thành công Ngoài ra, những khả năng đặc biệt như khéo tay hay ca hát cũng có thể mang lại kết quả bất ngờ cho nhân viên bán hàng.

Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp cần tổ chức phân công và bố trí nhân viên bán hàng vào các công việc phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực sở trường của họ Việc này không chỉ giúp nhân viên phát huy tối đa khả năng của mình mà còn nâng cao năng suất lao động trong công ty Do đó, sự phân công công tác hợp lý là rất quan trọng.

Trần Quỳnh Trang, lớp K42A2, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hợp tác và áp dụng hiệu quả các biện pháp quản lý nhân viên bán hàng, điều này là nền tảng để nâng cao năng suất lao động.

Tiền lương, thưởng và các kích thích kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho nhân viên bán hàng Nhân viên làm việc không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì gia đình họ thông qua thu nhập Do đó, việc phân phối thu nhập hợp lý trong doanh nghiệp là yếu tố then chốt để tạo sự hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung Các nhà quản trị cần áp dụng các biện pháp khuyến khích để nhân viên bán hàng có thể làm việc với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhất, đồng thời gắn kết lợi ích của nhân viên với lợi ích của toàn công ty.

Doanh nghiệp sử dụng các kích thích và đãi ngộ thông qua hoạt động truyền thông về sản phẩm, giá cả, và dịch vụ bán hàng để thu hút khách hàng Thông tin về đặc điểm, lợi ích, và xuất xứ sản phẩm giúp khách hàng nhận diện giá trị và khả năng thỏa mãn nhu cầu của họ Giá bán cũng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng, với sự thay đổi giá tác động trực tiếp đến hành vi tiêu dùng Hơn nữa, phong cách phục vụ của nhân viên và sự phổ biến của kênh bán hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình quyết định mua sắm Các chương trình khuyến mại và dịch vụ sau bán hàng cũng góp phần thúc đẩy hành vi mua hàng Cuối cùng, việc đào tạo nhân viên bán hàng giúp nâng cao kỹ năng và năng suất lao động, từ đó gia tăng doanh số bán hàng cho doanh nghiệp.

2.4.2.2 Nhóm nhân tố liên quan đến công cụ lao động

Môi trường làm việc và điều kiện cơ sở vật chất là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất của nhân viên bán hàng Để xây dựng một môi trường làm việc năng động và sáng tạo, cần có sự nỗ lực từ cả ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp Mỗi nhân viên đóng vai trò như một hạt nhân, và để họ phát huy tối đa năng lực, các nhà lãnh đạo cần tạo ra một văn hóa doanh nghiệp tích cực.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19

Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề

3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Có hai phương pháp chính để thu thập thông tin: phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Mỗi phương pháp này bao gồm các kỹ thuật nhỏ hơn để thu thập tài liệu và thông tin một cách hiệu quả.

3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp a, Phương pháp quan sát

Phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc theo dõi và quan sát hành vi, hoạt động cũng như cử chỉ và lời nói của các nhà quản trị và nhân viên bán hàng trong công ty.

Công ty Cổ phần May 19 đã cung cấp cho tôi cơ hội thực tập, từ đó tôi đã thu thập thông tin quý giá cho nghiên cứu của mình Qua quá trình thực tập, tôi đã quan sát và học hỏi cách làm việc của các anh chị tại công ty, giúp tôi nhận ra những phương thức làm việc hiệu quả và cách áp dụng các kỹ năng cần thiết trong công việc Bên cạnh đó, tôi cũng đã sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để thu thập thêm thông tin.

Phương pháp điều tra thực sử dụng hệ thống câu hỏi mở nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng, thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, các trưởng phòng và nhân viên tại công ty Cổ phần may 19 Mục tiêu là thu thập thông tin và ý kiến đánh giá từ họ Bên cạnh đó, phương pháp cũng bao gồm việc sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm để hỗ trợ quá trình thu thập dữ liệu.

Phiếu điều tra trắc nghiệm dành cho nhà quản trị giúp hiểu rõ nhận định của họ về nhân viên bán hàng trong công ty Đồng thời, phiếu điều tra này cũng cung cấp thông tin về trình độ và mong muốn thực sự của nhân viên bán hàng, từ đó tạo điều kiện cho việc cải thiện hiệu suất làm việc.

3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Là phương pháp thu thập dữ liệu những thông tin mà trước đây đã được sử dụng vì những mục tiêu khác

Các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp gồm:

- Từ các nguồn bên trong doanh nghiệp:

+ Báo cáo kết quả kinh doanh

+ Tài liệu, số liệu về cơ cấu lao động của doanh nghiệp

+ Bảng lương của doanh nghiệp

+ Tài liệu về tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp

+ Các ghi chép khác có liên quan đến năng suất lao động của doanh ngiệp

- Từ các nguồn bên ngoài của doanh nghiệp

Here are some valuable resources for business professionals and entrepreneurs in Vietnam, including websites like Diễn Đàn Doanh Nghiệp, Năng Suất Chất Lượng, Quản Trị Trực Tuyến, VPC, Tài Liệu, Doanh Nhân 360, BV Portal, Vietnam Job Portal, and Vietnam WTO These platforms offer a wealth of information on business management, quality improvement, and employment opportunities.

3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

* Phương pháp phân tích dữ liệu qua các luận văn khóa trước:

Ghi chép và tổng hợp các bước thực hiện trong những năm trước nhằm đánh giá những thành tựu và hạn chế trong nghiên cứu năng suất lao động Qua đó, có cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu năng suất lao động trong các năm trước.

* Phương pháp phân tích dữ liệu qua sách báo, giáo trình

Thu thập khái niệm, dữ liệu liên quan đến chỉ tiêu n ăng suất lao động, năng suất lao động của nhân viên bán hàng trong doanh nghiệp

* Phương pháp phân tích dữ liệu qua các tạp chí

Nghiên cứu tình hình năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại các doanh nghiệp Việt Nam là cần thiết, bao gồm việc thu thập dữ liệu liên quan và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất Những yếu tố này có thể bao gồm môi trường làm việc, đào tạo, động lực và quản lý Hiểu rõ vai trò của năng suất lao động sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu suất làm việc của nhân viên bán hàng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

* Phương pháp phân tích dữ liệu qua báo cáo của công ty

Sử dụng phương pháp thống kê các số liệu qua báo cáo

Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích số liệu các năm 2007 - 2009 dựa trên số liệu tuyệt đối và tương đối

Qua việc phân tích số liệu qua các năm, chúng ta có thể nhận thấy sự chênh lệch và thay đổi đáng kể Dựa vào thực trạng của công ty, ta hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến các kết quả này Từ đó, cần phân tích thực trạng và mức độ ảnh hưởng của năng suất lao động đối với những kết quả đạt được.

* Phương pháp phân tích dữ liệu qua các trang web

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được áp dụng để phân tích và hiểu rõ tình hình năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại các doanh nghiệp Qua đó, việc tra cứu và thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài sẽ được thực hiện hiệu quả hơn.

* Phương pháp phân tích dữ liệu qua phiếu điều tra và phỏng vấn nhà quản trị và nhân viên bán hàng công ty cổ phân may 19

Bước 1: Thiết lập phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn nhân viên bán hàng, nhà quản trị công ty cổ phần may 19

Dựa vào tình hình năng suất lao động của nhân viên bán hàng ở doanh nghiệp để thiết lập các câu hỏi điều tra, phỏng vấn

Gửi phiếu điều tra cho nhân viên bán hàng hoặc phỏng vấn ban quản trị và nhân viên bán hàng để ghi nhận tình hình tiêu thụ và số liệu Nghiên cứu các phương pháp mà doanh nghiệp đã sử dụng để đạt được kết quả, đồng thời tìm hiểu các giải pháp mà nhà quản trị đã áp dụng nhằm nâng cao năng suất lao động trong công ty.

Bước 3: Thu thập và thống kê số liệu, sau đó tiến hành phân tích dữ liệu thông qua bảng biểu để xác định tỷ lệ và thông số Qua đó, đưa ra nhận xét và bình luận về tình hình năng suất lao động cùng các yếu tố liên quan.

Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động nhân viên bán hàng công ty cổ phần may 19

3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình công ty Cổ phần may 19

3.2.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty Cổ phần may 19

Công ty Cổ phần May 19, trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc quân đội, đã được thành lập theo quyết định số 890/QĐ – BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Tên giao dịch quốc tế của công ty là 19 Garment Joint Stock Company.

Trụ sở chính: số 311 đường Trường Chinh – Thanh Xuân –Hà Nội và một chi nhánh phía Nam tại số 99 đường Cộng Hòa – Tân Bình – TP Hồ Chí Minh

TK số 4311-0100230-01 Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội

TK ngoại tệ số 361-111-055-083 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Trần Quỳnh Trang 19 Lớp: K42A2 Điện thoại: 043.8531153 – 043.8531908 – 043.8537502/ FAX: 8530154

Tổng giám đốc: Đại tá Phạm Duy Tân a, Ngành nghề kinh doanh

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 11519/GP do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 27/11/1996 Ngoài ra, công ty còn có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp số 1.12.1.058/GP do Bộ Thương mại cấp ngày 21/7/1997, đảm bảo hoạt động thương mại hiệu quả và hợp pháp.

Công ty Cổ phần may 19, ban đầu là doanh nghiệp quân đội chuyên may quân phục cho sĩ quan Quân chủng PK-KQ, đã chuyển mình sau khi cổ phần hóa Hiện nay, tỷ lệ sản phẩm quốc phòng chỉ chiếm khoảng 15%, trong khi phần lớn là hàng kinh tế Để thích nghi với thị trường, công ty đã chủ động đổi mới tổ chức, đào tạo tay nghề, đầu tư trang thiết bị và tìm kiếm khách hàng Họ cũng khai thác nguồn hàng bên ngoài để ký kết hợp đồng may đo trang phục cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân, nhằm tăng doanh thu và đóng góp cho Nhà nước, đồng thời nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

Công ty cổ phần May 19 hiện có ba đơn vị thành viên: Xí nghiệp may X19, Chi nhánh phía Nam và Liên doanh với công ty Hoàng Long Xí nghiệp may X19 là đơn vị hoạch toán độc lập, đã phát triển mạnh mẽ với gần 1.100 công nhân và sở hữu khối lượng máy móc hiện đại có giá trị lớn.

14 tỷ đổng chủ yếu được nhập từ Đức và Nhật, có hệ thống nhà xưởng được thiết kế đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân

Công ty chuyên sản xuất trang phục cho cán bộ công nhân viên ở các ngành đặc thù như công an, an ninh, kiểm lâm và hải quan, cùng với các sản phẩm theo đơn đặt hàng Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và mở rộng quy mô, xí nghiệp may X19 đang nỗ lực tìm kiếm thị trường cả trong và ngoài nước Theo công văn số 1121057/GB ngày 21/07/1997 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, xí nghiệp đã chủ động tìm kiếm đối tác quốc tế và đã xuất khẩu hơn 2.300.000 sản phẩm sang các thị trường lớn như châu Âu và châu Mỹ.

Chi nhánh phía Nam (xí nghiệp may II) tọa lạc tại số 99 đường Cộng Hòa, TP.Hồ Chí Minh, được thành lập vào ngày 31/01/1997, xuất phát từ xí nghiệp Tân Long thuộc sư đoàn phòng không 367 Sau khi tiến hành sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước và Bộ Quốc phòng, xí nghiệp Tân Long đã được sáp nhập vào công ty 247 và trở thành xí nghiệp thành viên tại TP.Hồ Chí Minh Xí nghiệp hoạt động theo giấy phép số 307456/GB, cấp ngày 08/07/1997 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh, chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng quốc tế và các đối tác trong khu vực.

Ngoài 2 xí nghiệp thành viên chính sản xuất các sản phẩm may mặc nói trên, công ty còn có liên doanh với công ty Việt Long tại TP.Hồ Chí Minh Liên doanh này đã được 2 bên tổ chức chặt chẽ, luôn đạt được mục tiêu kinh tế và chính trị th eo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên

Nhờ sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên và việc cải tiến công nghệ sản xuất, công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường.

SƠ ĐỒ 3.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

Phó tổng giám đốc Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc

Phòng kế hoạch Phòng kế toán

Chi nhánh phía Nam Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc chi nhánh

Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Quản đốc phân xưởng

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị theo kiểu trực tuyến-chức năng phù hợp với quy mô doanh nghiệp, giúp giám đốc dễ dàng quản lý các hoạt động và nâng cao tính thống nhất cũng như chất lượng quyết định quản trị Một cơ cấu tổ chức hợp lý là yếu tố quan trọng góp phần vào thành công của công ty hiện nay.

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:

Tổng giám đốc là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm và là đại diện cao nhất của pháp nhân Người này chịu trách nhiệm chính trước hội đồng quản trị cũng như trước pháp luật về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.

Phó tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Phòng hành chính và Phòng kế hoạch kinh doanh Vị trí này có nhiệm vụ báo cáo thường xuyên về việc xây dựng kế hoạch, bao gồm kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn, cũng như phương án sản xuất kinh doanh nhằm mở rộng hoạt động và quy mô của Xí nghiệp Ngoài ra, Phó tổng giám đốc được giám đốc ủy quyền ký các phiếu thu, phiếu chi dưới 5.000.000đ và ký các phiếu xuất vật tư đem bán.

Phó giám đốc phụ trách nội bộ chịu trách nhiệm xây dựng và đề xuất định mức sản xuất hàng hóa cho giám đốc, nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Vị trí này quản lý trực tiếp các phân xưởng, điều hành kế hoạch sản xuất, và tổ chức các biện pháp an toàn vệ sinh lao động Ngoài ra, phó giám đốc cũng báo cáo định kỳ về tiến độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, nhu cầu nguyên vật liệu, và tình trạng hàng hóa tồn đọng Được giám đốc ủy quyền, phó giám đốc có quyền ký các phiếu nhập và xuất hàng hóa, sản phẩm cho quá trình sản xuất.

Phòng kinh doanh có chức năng chính trong việc khai thác nguồn vật tư nguyên liệu và nghiên cứu thị trường cả trong và ngoài nước Nhiệm vụ của phòng bao gồm ký kết hợp đồng kinh tế, quảng cáo, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, và thực hiện thủ tục hải quan cho xuất khẩu theo các hình thức gia công và sản xuất Đồng thời, phòng cũng tham gia vào các hoạt động kinh doanh, thương mại của công ty, tiến hành chào hàng để thu hút khách hàng và đẩy mạnh hiệu quả bán hàng.

Theo dõi biến động thị trường và khai thác nguồn hàng để dự đoán khả năng tiêu thụ Phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng nhằm thực hiện đúng các cam kết hợp đồng với khách hàng, đồng thời chủ động báo cáo giám đốc để xử lý kịp thời các khiếu nại từ khách hàng.

Phòng kỹ thuật có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật, quản lý tiêu hao nguyên phụ liệu, định mức lao động và chất lượng sản phẩm Phòng này tổ chức thiết kế và chế mẫu sản phẩm dựa trên ý tưởng của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu để cung cấp nhiều mẫu hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Ngoài ra, phòng kỹ thuật còn nghiên cứu và cải tiến quy trình công nghệ nhằm nâng cao năng suất sản xuất.

Trần Quỳnh Trang 23 Lớp: K42A2 cao; phối hợp với các bộ phận để giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm

Đánh giá phân tích kết quả điều tra phỏng vấn về năng suất lao động của nhân viên bán hàng ở công ty cổ phần may 19

3.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm phỏng vấn đối với nhà quản trị

Qua tổng hợp 5 phiếu điều tra các nhà quản trị trong công ty thấy:

1 Về kinh nghiệm làm việc, 100% nhà quản trị đều có thâm niên công tác trong công ty từ 3 năm trở lên Các nhà quản trị đều là những người đã gắn bó với công ty và có khả năng đánh giá công việc của nhân viên một cách khách quan

2 Về đánh giá năng suất lao động của nhân viên bán hàng trong công ty, 40% cho là tốt, 40% cho là bình thường và 20% phiếu điều tra cho rằng chưa tốt

Biểu 3.1: Đánh giá tình hình năng suất lao động của nhân viên bán hàng trong công ty Cổ phần may 19 của Nhà quản trị

3 Đánh giá về sự hoàn thành công việc của nhân viên bán hàng: 60% phiếu cho là hoàn thành, 40% cho là bình thường Điều này cho thấy, công ty chưa thực sự đề ra cho nhân viên một kết quả cao cần đạt tới để nhân viên bán hàng có thể cố gắng hơn trong công việc

4 Về tiêu chuẩn đánh giá năng suất lao động của nhân viên bán hàng: 100% nhà quản trị cho rằng đáp án là phải sử dụng cả ba tiêu chuẩn trên để cho thấy một cách tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động

5 Về vị trí làm việc của nhân viên bán hàng: 100% nhà quản trị đưa ra ý k iến cho rằng việc sắp xếp vị trí công tác cho 1 nhân viên cần phải căn cứ vào các yếu tố phẩm chất của nhân viên đó bao gồm: trình độ chuyên môn tư cách phẩm chất, khả năng giao tiếp, Vì vậy, việc sắp xếp vị trí làm việc của nhân viên nói chung và nhân viên bán

TốtBình thườngChưa tốt

Để tối ưu hóa hiệu suất làm việc, việc đánh giá tổng quát năng lực của từng nhân viên là rất quan trọng Một vị trí công việc phù hợp sẽ giúp nhân viên phát huy tối đa khả năng của mình.

6 Về mối quan hệ giữa nhà quản trị với nhân viên bán hàng: 80% cho rằng đó là mối quan hệ tốt, 20% cho là bình thường

Biểu 3.2: Đánh giá mối quan hệ giữa nhà quản trị với nhân viên bán hàng công ty

7 Các biện pháp mà công ty đưa ra nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng: có 2 biện pháp mà các nhà quản trị của công ty cho là đã được áp dụng là đưa ra các chính sách đãi ngộ hợp lý và tạo mối quan hệ tốt giữa nhà quản trị và nhân viên bán hàng Công ty thực sự chưa chú trọng trong việc đặt ra các mục tiêu định lượng trong công việc cho nhân viên bân hàng và cũng chưa có nhiều công cụ dụng cụ để hỗ trợ nhân viên bán hàng

3.3.2 Kết quả điều tra trắc nghiệm phỏng vấn đối với nhân viên bán hàng

Qua kết quả điều tra 11 nhân viên bán hàng trong công ty cho thấy:

1 Về thời gian và kinh nghiệm trong công việc: 63.6% nhân viên đã làm việc tại công ty trên 3 năm, 27.2% nhân viên làm từ 1 - 3 năm và 9.2% nhân viên làm việc dưới 1 năm

Biểu 3.3: Đánh giá kinh nghiệm làm việc của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần May 19

2 Về hình thức làm việc của nhân viên bán hàng của công ty: 100% làm việc với hình thức toàn thời gian

3 Về vị trí làm việc: 72.7% nhân viên cho rằng vị trí làm việc hiện tại phù hợp với năng lực, 27.3% nhân viên cho rằng vị trí hiện tại không phù hợp với năng lực của mình

4 Nhân viên bán hàng tự đánh giá về khả năng hoàn thành công việc của mình: 81.8 % cho rằng đã hoàn thành, 18.2% cho rằng chưa hoàn thành

5 Về môi trường làm việc: 45.45% cho rằng môi trường làm việc như hiện tại là tốt, 45.45% cho rằng môi trường hiện tại là bình thường, 9.1% muốn cải thiện môi trường làm việc

Biểu 3.4: Đánh giá môi trường làm việc của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19

Tốt Bình thường Chưa tốt

6 Về những chính sách đãi ngộ mà công ty đưa ra, 36.36% phiếu cho hài lòng với những chính sách đó, 36.36% phiếu cho rằng bình thường và 27.28% phiếu cho rằng chưa hài lòng với những chính sách đãi ngộ công ty đưa ra

7 Đánh giá sự cần thiết và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19:

STT Nhân tố ảnh hưởng Cần thiết Mức độ quan trọng

1 Trình độ năng lực của nhân viên bán hàng 11/11 1

2 Chất lượng, mẫu mã sản phẩm 9/11 3

5 Cơ sở vật chất kỹ thuật 5/11 7

6 Chính sách đãi ngộ của công ty 10/11 2

7 Năng lực của nhà quản trị 8/11 4

10 Cơ chế chính sách của Nhà nước 2/11 10

Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp công ty Cổ phần may 19

3.4.1 Phân tích tình hình SXKD của công ty Cổ phần may 19 trong 3 năm 2007 - 2009

Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007 - 2009

Xuất phát từ một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc cho quân đội, công ty có những đặc điểm thuận lợi và khó khăn riêng Những thuận lợi bao gồm sự quản lý chặt chẽ từ quân đội, giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo dựng uy tín vững chắc trên thị trường.

Công ty luôn nhận được sự lãnh đạo và chỉ đạo từ Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Quân chủng PK-KQ, cùng với sự hỗ trợ tận tình từ các phòng, ban nghiệp vụ cấp trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Với vị trí đắc địa ngay trung tâm thủ đô, đơn vị này có lợi thế lớn trong việc thu thập thông tin và nắm bắt các yếu tố kinh tế - xã hội.

Công ty chúng tôi có kinh nghiệm lâu năm trong thiết kế mẫu và sản xuất đồng phục đơn chiếc, nổi bật trong số ít doanh nghiệp may mặc với khả năng đáp ứng các yêu cầu khắt khe của khách hàng cao cấp về sản phẩm chất lượng.

Công ty đã xây dựng một nguồn khách hàng truyền thống vững mạnh từ các đơn vị và cơ quan trong khối nội chính, những tổ chức này sử dụng ngân sách Nhà nước để đặt may trang phục Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm, cùng với công nhân lành nghề Chúng tôi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện theo tiêu chuẩn ISO 9001 và sử dụng trang thiết bị hiện đại, đảm bảo đáp ứng tốt nhất các yêu cầu sản xuất và nhu cầu của khách hàng.

- Công ty có truyền thống nhiều năm liên luông hoàn thành và vượt chỉ tiêu cấp trên giao cho hàng năm b, Khó khăn:

Trong bối cảnh thị trường may mặc hiện nay, công ty đang đối mặt với áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ cả các doanh nghiệp trong nước và quốc tế Sự cạnh tranh khốc liệt này đòi hỏi công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện chiến lược kinh doanh để tồn tại và phát triển.

Công ty đang đối mặt với thách thức trong việc đa dạng hóa sản phẩm và cải tiến tiến độ phát triển các sản phẩm thời trang Điều này dẫn đến việc chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu và thị hiếu của nhóm người tiêu dùng dân sinh, đặc biệt là đối với các sản phẩm dành cho nữ.

Công ty chưa đầu tư đáng kể vào công tác quảng cáo và tiếp thị, dẫn đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm chưa được phát huy tối đa.

Công ty may 19, mặc dù là doanh nghiệp vừa trong ngành may mặc, nhưng đã đạt được tốc độ tăng trưởng ấn tượng Trong năm năm qua, công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào máy móc và nguồn nhân lực, giúp gia tăng thị phần trong nước Doanh thu tiêu thụ của công ty luôn vượt kế hoạch và có xu hướng tăng trưởng qua từng năm, đồng thời hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước.

Trần Quỳnh Trang, sinh năm 1989, lớp K42A2, đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện đời sống cán bộ và công nhân viên trong toàn công ty Sự nâng cao này không chỉ khuyến khích người lao động tăng năng suất mà còn thúc đẩy phát huy sáng kiến trong công việc.

Biểu 3.6: Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty tại các thị trường

3.4.2 Phân tích tình hình quản lý lao động của công ty cổ phần may 19

3.4.2.1 Đặc điểm cơ cấu nhân sự của công ty

Công ty may mặc có tỷ lệ lao động nữ lên tới 70%, với độ tuổi và kinh nghiệm nghề nghiệp chủ yếu còn trẻ Do đó, việc đào tạo và giải quyết chế độ thai sản, ốm đau, cùng với cải thiện điều kiện lao động là rất quan trọng để duy trì hoạt động sản xuất liên tục và hiệu quả.

Tổng số lao động trong công ty: 1475 người, trong đó:

- Hợp đồng dài hạn: 615 người

- Hợp đồng ngắn hạn: 500 người

2006 2007 2008 2009 n¨m miền bắc miÒn nam miÒn trung n-ớc ngoài

- Còn lại là học việc tạm chuyển

- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 22 người

Lao động gián tiếp tại công ty chiếm khoảng 8% tổng số lao động, cho thấy cơ cấu lao động hợp lý, hỗ trợ quản lý nhân sự và nâng cao hiệu quả kinh doanh Bộ máy công ty đã được kiện toàn, đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu quản lý và sản xuất Hàng năm, công ty thường xuyên rà soát chức danh và tổ chức các lớp huấn luyện kỹ năng để đáp ứng nhu cầu khách hàng và yêu cầu kỹ thuật, giúp đội ngũ lao động gián tiếp nắm bắt tốt các yêu cầu kỹ thuật trong ngành may.

3.4.2.2 Đánh giá về tình hình nhân sự

Là một Công ty Nhà nước trong Quân đội, chúng tôi không chỉ tập trung vào việc đạt các chỉ tiêu kinh tế mà còn chú trọng đến mục tiêu xã hội, bao gồm việc tạo việc làm cho cán bộ trong Quân chủng và Quân đội, cũng như cải thiện đời sống người lao động Nguồn nhân lực chính của Công ty chủ yếu được hình thành từ con, em cán bộ trong Quân chủng và Quân đội, bên cạnh một số lao động được tuyển dụng từ bên ngoài.

Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, vào năm 2005, công ty đã thực hiện cổ phần hóa nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng sản xuất, đặc biệt là trong việc xử lý các đơn hàng xuất khẩu lớn với yêu cầu giao hàng nhanh, công ty đã nghiên cứu và xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động phù hợp với quy mô, tăng từ 1-20% mỗi năm.

Quá trình tuyển dụng của công ty xuất phát từ 2 nguồn chính:

CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG

41

Ngày đăng: 12/06/2022, 11:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Phạm Công Đoàn & TS.Nguyễn Cảnh Lịch (2004), Kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế doanh nghiệp thương mại
Tác giả: PGS.TS Phạm Công Đoàn & TS.Nguyễn Cảnh Lịch
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2004
2. Nguyễn Thành Đô (2007), Giáo trình quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thành Đô
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2007
3. Hoàng Ly, “Có thể tăng năng suất mà không đầu tư”, thời báo kinh tế Sài Gòn số 22, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Có thể tăng năng suất mà không đầu tư”
4. Bộ môn Quản trị doanh nghiệp (tháng 2 năm 2008), Bài giảng quản trị tác nghiệp, trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quản trị tác nghiệp
6. Các trang web: http://www.diendandoanhnghiep.com.vn http://www.nangsuatchatluong.vn Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ 3.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần may 19
SƠ ĐỒ 3.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN (Trang 21)
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007 - 2009 - Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần may 19
Bảng 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007 - 2009 (Trang 32)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN