Tổng Quan Nghiên Cứu Đề Tài
Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Sau hàng chục năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đạt được nhiều thành công lớn Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, doanh nghiệp cần chú trọng đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa để tồn tại và phát triển Hoạt động này không chỉ đảm bảo doanh thu mà còn giúp doanh nghiệp có vốn tái đầu tư và mở rộng Thị trường may mặc, một lĩnh vực hấp dẫn cả trong nước và quốc tế, đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt từ các công ty nước ngoài Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nội địa vẫn chưa tận dụng được cơ hội, để sản phẩm ngoại chiếm lĩnh thị trường Gần đây, vấn đề an toàn sản phẩm, như quần áo nhiễm độc từ Trung Quốc, đã gây lo ngại cho sức khỏe người tiêu dùng, khiến Chính phủ và các nhà chức trách đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng may mặc Điều này không chỉ thể hiện lòng yêu nước mà còn góp phần vào phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Chính phủ phát động.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Ngành dệt may Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của đất nước Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, các doanh nghiệp đã chủ động xây dựng và củng cố quan hệ với nhiều nhà nhập khẩu toàn cầu, đồng thời quản lý hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm để đạt lợi nhuận cao Công ty may xuất khẩu Việt Thái nổi bật trong lĩnh vực này, nhanh chóng thích nghi với biến đổi của thị trường, ổn định sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chủ lực của công ty, chiếm 80-90% tổng doanh thu Tuy nhiên, sự biến động của thị trường xuất khẩu và phương thức gia công không mang lại lợi nhuận cao đã gây khó khăn cho công ty Do đó, công ty quyết định ngừng gia công, tự sản xuất, thiết kế và tìm kiếm đối tác nước ngoài Công ty cần tự tìm kiếm thị trường và nguồn nguyên phụ liệu để đảm bảo hoạt động sản xuất Bên cạnh đó, việc xuất khẩu sản phẩm may mặc ra thị trường quốc tế gặp nhiều khó khăn do thủ tục thuế quan phức tạp, ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ.
Thị trường may mặc nội địa đang tiềm năng nhưng chưa được công ty chú trọng đúng mức, điều này tạo cơ hội giảm chi phí bán hàng và tận dụng nguyên liệu thừa từ sản phẩm xuất khẩu Do đó, nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc là vấn đề cấp thiết hiện nay Tôi quyết định chọn đề tài luận văn “Nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái” với hy vọng học hỏi thêm về nghiệp vụ chuyên môn và đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị của công ty.
Các mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hóa, kết hợp với phân tích điều kiện thực tại của công ty, cho phép đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động kinh doanh Điều này giúp xác định các chiến lược tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ, từ đó cải thiện doanh thu và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp phân tích thực trạng của công ty và nguyên nhân gây ra vấn đề hiện nay Qua nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập, em đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc, từ đó góp phần hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường của công ty.
Công ty có một chiến lược tiêu thụ sản phẩm ổn định trên thị trường quốc tế, tuy nhiên vẫn gặp phải một số khó khăn nhất định Cần tìm ra các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu chi phí, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tối ưu hóa lợi nhuận.
Thị trường nội địa đang đối mặt với nhiều thách thức đối với công ty, vì vậy trong quá trình nghiên cứu, tôi mong muốn tìm hiểu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc trong nước.
Phạm vi nghiên cứu
Bài viết nghiên cứu hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái, dựa trên các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, năng suất lao động và trình độ sử dụng vốn.
- Nội dung nghiên cứu : Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trong và ngoài nước
- Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trong 3 năm qua ( 2007 – 2008 – 2009)
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần May Xuất Khẩu Việt Thái
Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Doanh Nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Việt Thái
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Việt Thái
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của
2.1.1 Khái niệm hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
Hiệu quả được định nghĩa là mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó Nó có thể được thể hiện dưới dạng hiệu số giữa kết quả và chi phí hoặc tỷ số giữa hai yếu tố này.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả xã hội đề cập đến mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào các lợi ích chung của xã hội, cũng như tác động tích cực mà các kết quả đạt được từ doanh nghiệp có lên môi trường xã hội xung quanh.
Hiệu quả kinh tế là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được và chi phí đã bỏ ra để đạt được những lợi ích đó Nó thể hiện trình độ và năng lực quản lý của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả cao nhất các nhiệm vụ kinh tế xã hội với chi phí tối thiểu.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ, phản ánh hai khía cạnh của cùng một vấn đề Do đó, trong quá trình sản xuất và kinh doanh, cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này, cần phải xem xét đồng thời cả hai yếu tố này.
2.1.1.2 Khái niệm hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
Hội nhập kinh tế đang trở thành xu thế tất yếu, vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là giải pháp tối ưu giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển mạnh mẽ Điều này cho phép các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả với các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế.
Hiệu quả kinh tế trong tiêu thụ sản phẩm là một chỉ số quan trọng phản ánh mức độ sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và tài nguyên Nó được đo lường thông qua sự so sánh giữa kết quả đạt được (đầu ra) và chi phí bỏ ra (đầu vào) trong quá trình tiêu thụ hàng hóa Các chi phí này bao gồm nhiều yếu tố liên quan đến quy trình sản xuất và tiêu thụ.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp tập trung vào các yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh như lao động, tư liệu lao động, vốn và hàng hóa Kết quả của hoạt động kinh doanh được đo lường qua các khoản thu nhập cụ thể thu được sau một khoảng thời gian sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả là mối tương quan giữa kết quả và chi phí bỏ ra được biểu hiện:
- H là hiệu quả tiêu thụ
- K là kết quả tiêu thụ đạt được
- F là chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
Theo công thức (1), quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh thường được biểu hiện một cách phổ biến Tuy nhiên, công thức này chưa đánh giá đúng mức độ sử dụng các yếu tố chi phí trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, dẫn đến việc đồng nhất hai khái niệm hiệu quả và kết quả.
Công thức (2) không chỉ khắc phục những nhược điểm trước đó mà còn cho phép tính tổng hợp toàn bộ chi phí hoặc phân tích riêng từng yếu tố Các mối quan hệ này có thể được sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ và đơn vị, đồng thời phản ánh chất lượng hoạt động tiêu thụ hàng hóa Do đó, hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối, nhưng không nên xem nhẹ bất kỳ phương pháp đánh giá nào.
Một số lý thuyết về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Theo quan điểm của các nhà phân tích kinh doanh tiêu thụ hàng hóa là:
Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa diễn ra qua việc tiêu thụ sản phẩm, chuyển đổi từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, hoàn tất một vòng luân chuyển vốn Việc tiêu thụ sản phẩm không chỉ tạo ra vốn cho sản xuất mà còn giúp mở rộng quy mô, tăng nhanh tốc độ luân chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Theo quan điểm của các nhà quản trị, tiêu thụ sản phẩm được hiểu theo hai nghĩa Nghĩa hẹp của nó là quá trình bán hàng, trong đó hàng hóa được chuyển giao từ người bán cho người mua kèm theo việc nhận tiền Người có nhu cầu về hàng hóa sẽ tìm đến người cung cấp, hoặc ngược lại, và hai bên sẽ thương lượng về điều kiện mua bán Khi đạt được thỏa thuận, người bán sẽ trao hàng và người mua sẽ thanh toán, đánh dấu sự kết thúc của quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình nghiên cứu nhu cầu khách hàng trên thị trường, xây dựng mạng lưới bán hàng, và thúc đẩy hoạt động bán hàng, kèm theo các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng.
Theo quan điểm hiện đại, tiêu thụ sản phẩm được hiểu là một quá trình tổng thể, bao gồm các hoạt động liên kết chặt chẽ giữa các cá nhân và doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau Mục tiêu của quá trình này là chuyển giao hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng.
Theo quan điểm cổ điển, tiêu thụ hàng hóa là quá trình chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người mua, đồng thời cũng là sự chuyển nhượng quyền sở hữu.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, tiêu thụ hàng hóa bao gồm việc giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua, trong khi người bán nhận tiền theo thỏa thuận giữa hai bên.
Trong doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hóa chính là quá trình bán hàng Hoạt động này bao gồm việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và thu tiền từ giao dịch bán hàng.
Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của nhừng công trình về hiệu quả tiêu thụ các năm trước
Đến nay, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái Trước đây, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực này.
Luận văn của sinh viên Nguyễn Song Bảo Ngọc, trường Đại Học Thương Mại, với đề tài “Một Số giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật tư và thiết bị toàn bộ - Matexim”, đã hệ thống hoá các vấn đề cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Mặc dù phần lý thuyết có độ dài và nội dung lan man, với nhiều ý trùng lặp, phần phân tích thực trạng công ty lại được thực hiện khá kỹ lưỡng Tuy nhiên, các giải pháp đề xuất cho công ty vẫn còn chung chung và chưa cụ thể.
Sinh viên Phạm Thị Thu Hà, thuộc trường Đại học Kinh tế quốc dân, đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài "Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần May xuất khẩu Việt Thái" Nghiên cứu này đã hệ thống hoá những vấn đề quan trọng liên quan đến kế toán bán hàng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa quy trình tại công ty.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp tập trung vào kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái Tuy nhiên, chuyên đề chủ yếu trình bày chi tiết thực trạng kế toán bán hàng mà chưa chú trọng đến việc phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán này.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Thủy, thuộc trường Đại Học Thương Mại, với đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa ở Công ty Cổ phần Thương Mại Cầu Giấy", đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao tiêu thụ hàng hóa và đề xuất một số giải pháp cụ thể cho công ty Mặc dù công trình đã chỉ ra một số bất cập và thiếu sót trong việc giải thích số liệu, nhưng nó cũng cung cấp cách tiếp cận hợp lý và có hệ thống cho việc nghiên cứu, giúp quá trình viết luận văn trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.
Nội dung của hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
2.4.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tiêu thụ
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại được xác định qua một hệ thống chỉ tiêu cụ thể, phụ thuộc vào các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng giai đoạn Do đó, việc phân tích và đánh giá hiệu quả cần phải dựa trên các mục tiêu đã đặt ra của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, các nhà quản trị doanh nghiệp thường xác định nhiều mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp cần đạt được Những mục tiêu này thường được phân loại theo các lĩnh vực cụ thể, giúp hướng dẫn và định hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp.
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
- Đạt sự ổn định nội bộ
Doanh nghiệp thường có nhiều mục tiêu khác nhau tại các thời điểm khác nhau, và những mục tiêu này có thể thay đổi theo thời gian Sự thay đổi trong mục tiêu sẽ dẫn đến sự thay đổi trong cách nhìn nhận và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Trong lĩnh vực kinh tế, tất cả các mục tiêu đều hướng đến một đích duy nhất là tăng lợi nhuận, nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp Mục tiêu mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị trường cũng nhằm gia tăng doanh thu và lợi nhuận Do đó, lợi nhuận được coi là tiêu chuẩn chính để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế.
Khi phân tích hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, cần xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả đó và nền kinh tế quốc dân Điều này bao gồm việc đánh giá lợi ích kinh tế cho chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp và người lao động, đồng thời cũng phải chú trọng đến lợi ích tổng thể của nền kinh tế và xã hội.
2.4.2 Hệ thống chỉ tiêu đo lường đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
Dựa trên khái niệm về hiệu quả tiêu thụ hàng hóa và yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu đo lường, chúng ta cần phân tích và lựa chọn hệ thống chỉ tiêu phù hợp để đánh giá hiệu quả tiêu thụ hàng hóa một cách chính xác và hiệu quả.
2.4.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu đầu tiên phản ánh mức độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp, cho thấy trong một khoảng thời gian nhất định, doanh nghiệp thu được bao nhiêu doanh thu (kết quả đầu ra) trên mỗi đồng tổng chi phí đầu ra.
Công thức biểu hiện Trong đó: : là hiệu quả sử dụng nguồn lực
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Gv: Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ
F: Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, cho thấy doanh thu bán hàng thu được trên mỗi đồng chi phí đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định Giá trị chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả hơn.
❖ Chỉ tiêu thứ hai : Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận LN’ Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (lợi nhuận trước thuế)
Chỉ tiêu này thể hiện mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên mỗi đồng doanh thu bán hàng thuần trong một khoảng thời gian nhất định Khi chỉ tiêu này cao, điều đó cho thấy hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng lớn.
2.4.2.2 Chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
❖ Hiệu quả sử dụng lao động: Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động
W Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại NV: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sản xuất kinh doanh của mỗi lao động, được đo bằng doanh thu bình quân mà một lao động đạt được trong một khoảng thời gian nhất định.
Hiệu quả sử dụng lao động có thể được đánh giá qua chỉ tiêu chi phí tiền lương, phản ánh doanh thu đạt được trên mỗi đồng chi phí này Chỉ tiêu càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Hoặc bằng: Tỷ suất tiền lương Trong đó QL : Tổng quỹ lương trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán hàng thì cần chi bao nhiêu đồng tiền lương
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại phản ánh khả năng quản lý và đầu tư tài sản cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh Vốn kinh doanh bao gồm tiền ứng cho cả tài sản lưu động và tài sản cố định Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, thường thực hiện qua hai bước chính, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu suất hoạt động.
➢ Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung:
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp được đánh giá qua hai chỉ tiêu chính: sức sản xuất của vốn và sức sinh lợi của vốn Những chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra giá trị và lợi nhuận từ nguồn vốn đầu tư, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Trong đó : là vốn bình quân sử dụng trong năm và được tính bằng công thức bình quân điều hoà
➢ Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
L = ; N Trong đó: : Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ
: Là vốn lưu động bình quân trong kỳ
L: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
: Doanh thu thuần bình quân một ngày
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định ( ) và sức sinh lời của vốn cố định
Trong đó : V CD : là vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định : V CD
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm a, Nhân tố khách quan
* Chính sách của Nhà nước : Chính là môi trường chính trị và pháp luật
Các sự kiện chính trị có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến việc tiêu thụ hàng hóa.
Vì vậy để thành công trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải phân tích, d ự
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp nghiên cứu mối quan hệ giữa chính trị, pháp luật và xu hướng phát triển của nó, bao gồm sự cân bằng các chính sách của Nhà nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước Bài viết cũng phân tích sự điều tiết và can thiệp của Nhà nước vào đời sống kinh tế, cũng như sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Những phân tích này giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp với chính sách tiêu dùng và chính sách thuế của Nhà nước.
Phương Pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái
Phương pháp nghiên cứu đề tài
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là cách thức mà nhân viên điều tra tiếp cận và phỏng vấn các đối tượng như nhà quản trị bán hàng, giám sát bán hàng, nhân viên bán hàng, cũng như quản lý cấp cao và trung của công ty, dựa trên một bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
Quá trình thực hiện phương pháp này như sau:
- Bước 1: Xác định dữ liệu cần tìm
- Bước 2: Xác định phương pháp phỏng vấn ( băng thư, điện thoại, trực tiếp…)
- Bước 3: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp cá nhân trong công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
Bước 4: Lập danh sách các vị trí phỏng vấn trực tiếp và qua điện thoại, hoặc sắp xếp cuộc hẹn gặp mặt Tôi đã thực hiện phỏng vấn với những cá nhân sau đây:
+ Nguyễn Trung Thái – Phó giám đốc công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
+ Nguyễn Ngọc Bách – Trưởng phòng kinh doanh - XNK công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
+ Vũ Văn Dĩnh - Trưởng phòng tổ chức hành chính
- Bước 5: Tiến hành phỏng vấn theo thời gian và lịch cụ thể được sự cho phép của đối tượng phỏng vấn
Bước 6: Tổng hợp kết quả phỏng vấn cùng với phiếu điều tra trắc nghiệm để đánh giá tình hình hiện tại của công ty, từ đó xác định điểm mạnh và điểm yếu trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
3.1.1.2 Phương pháp điều tra nhóm:
Sử dụng bảng câu hỏi trắc nghiệm để tiến hành khảo sát nhóm trong công ty, bao gồm các bộ phận kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu và nhóm quản lý lực lượng bán hàng, cả trực tiếp lẫn gián tiếp.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Tổng số người điều tra là 15 người gồm có:
- 1 trưởng phòng xuất nhập khẩu
Các bước tiến hành điều tra phỏng vấn như sau:
Để thực hiện phỏng vấn hiệu quả, bước đầu tiên là xây dựng bảng câu hỏi điều tra Bảng câu hỏi này cần được thiết kế riêng biệt cho hai nhóm đối tượng: nhân viên kinh doanh và nhà quản trị kinh doanh, nhằm đảm bảo tính chính xác và phù hợp với từng nhóm.
- Bước 2: Tiến hành phát phiếu điều tra phỏng vấn cho các đối tượng được chọn Thời gian phát phiếu là từ ngày 20/4, ngày thu lại phiếu là ngày 29/4
- Bước 3: Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra khảo sát tại doanh nghiệp 3.1.1.3.Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát các bộ phận bán hàng và khảo sát thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất quan trọng Qua việc theo dõi trực tiếp hoạt động giao dịch và bán hàng của đội ngũ bán hàng, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả tiêu thụ hàng hóa Điều này giúp xác định điểm mạnh và điểm yếu của bộ phận kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Quan sát trực tiếp và gián tiếp là phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin nhanh chóng và chính xác về tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái.
3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
3.1.2.1 Phương pháp tổng hợp và thống kê số liệu:
Phương pháp này sử dụng thông tin từ phiếu điều tra, bảng hỏi và phỏng vấn, kết hợp với số liệu thứ cấp từ phòng kế toán và kinh doanh của công ty Mục tiêu là tổng hợp và thống kê dữ liệu một cách có hệ thống, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, nhanh chóng và chính xác cho các vấn đề liên quan đến tiêu thụ hàng hóa của công ty.
3.1.2.2 Phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu:
Phân tích tài chính là phương pháp thu thập và so sánh thông tin số liệu tài chính của năm báo cáo với các năm trước đó Để có được cái nhìn tổng quát và chính xác, quá trình phân tích nên được thực hiện trong khoảng thời gian dài, tối thiểu từ 3 đến 10 năm.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Dùng các kỹ thuật so sánh hàng ngang và hàng dọc mới đánh giá được sự biến động và tốc độ phát triển của chỉ tiêu cần phân tích
Đánh giá tổng quan hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái
3.2.1 Đánh giá tổng quan về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty
Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái
3.2.1.1 Giới thiệu công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
Công ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Việt Thái chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu cũng như tiêu thụ nội địa Với gần 15 năm phát triển, công ty có nguồn gốc từ Xí nghiệp May XK Việt Thái Vào tháng 3/1996, Ban giám đốc Công ty XNK Thái Bình đã quyết định thành lập ban xúc tiến để đưa 100 lao động đi đào tạo tại Công ty May Việt Tiến ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và công nhân trong dây chuyền sản xuất.
Vào ngày 9/12/1997, Xí nghiệp May XK Việt Thái được thành lập theo quyết định số 508/QĐ-UB của ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình Đây là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo hình thức hạch toán kinh tế toàn phần, có tư cách pháp nhân, tài khoản tại Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình và con dấu theo quy định của Nhà nước, trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình (UNIMEX).
Vào tháng 10 năm 2005, Xí nghiệp May Xuất Khẩu Việt Thái đã chuyển đổi thành công ty cổ phần, với cơ cấu vốn gồm 56% vốn Nhà nước và 44% vốn từ các cổ đông Công ty này hoạt động dưới sự quản lý của Công ty XNK tỉnh Thái Bình.
Khi mới thành lập, số vốn của công ty là 8.5356.128.000 đồng
Trong đó : Vốn cố định là : 7.216.534.000 đồng
Vốn lưu động là : 1.139.594.000 đồng
Vào tháng 9 năm 2008, Công ty đã giảm 10% vốn cổ phần của Nhà nước, khiến tỷ lệ vốn Nhà nước còn 46% và vốn cổ đông đạt 54% Công ty XNK tỉnh Thái Bình và Công ty cổ phần May xuất khẩu Việt Thái đã trở thành công ty liên kết thông qua các hợp đồng kinh tế.
Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI
Tên tiếng Anh: VIET THAI EXPORT GARMENT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : VITEXCO
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Trụ sở giao dịch : Số 100- đường Quang Trung- phường Quang Trung- thành phố Thái Bình- tỉnh Thái Bình
Email : maythaibinh@hn.vnn.vn
Kể từ khi thành lập, Công ty luôn chú trọng đầu tư vào trang thiết bị sản xuất hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên Hàng năm, công ty tổ chức các cuộc thi tay nghề để tìm ra những công nhân xuất sắc, từ đó khuyến khích và động viên họ phấn đấu hơn trong các dây chuyền sản xuất.
Trong những năm gần đây, Công ty XNK Thái Bình đã không ngừng phát triển trong lĩnh vực sản xuất, với năng lực đạt 700.000 chiếc/năm và hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Doanh thu và lợi nhuận của công ty đã tăng trưởng rõ rệt trong ba năm qua, cùng với sự gia tăng số lượng lao động và thu nhập bình quân Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
❖ Chức năng của công ty
Công ty CP May XK Việt Thái từ khi được chuyển đổi từ Xí nghiệp may XK Việt
Thái, để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần, Công ty đã đăng ký các nghành nghề kinh doanh như sau:
- Sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc
- Mua bán máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu phuc vụ nghành may
- Dạy nghề ngắn hạn dưới một năm cho công nhân may công nghiệp
- Mua bán các thiết bị phục vụ văn phòng
- Dịch vụ tuyển dụng việc làm, môi giới lao động cho xuất khẩu lao động
❖ Nhiệm vụ của công ty
Công ty hướng tới việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả trong sản xuất kinh doanh may mặc và các lĩnh vực khác, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho người lao động, và tăng lợi tức cho cổ đông Đồng thời, công ty cũng chú trọng cải thiện đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên, góp phần vào ngân sách nhà nước và phát triển bền vững.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
❖ Loại hình sản xuất kinh doanh tại Công ty CP May XK Việt Thái
Công ty CP May XK Việt Thái chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc như jacket, quần áo đua mô tô, quần áo trượt tuyết, quần áo leo núi và quần áo săn cho khách hàng quốc tế Thị trường chính của công ty bao gồm các nước như EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Canada và New Zealand, trong đó Hàn Quốc là thị trường chủ yếu.
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức:
Công ty nhận gia công toàn bộ sản phẩm bằng cách tiếp nhận nguyên vật liệu từ khách hàng theo hợp đồng, sau đó thực hiện gia công để tạo ra thành phẩm hoàn chỉnh và tiến hành giao trả lại cho khách hàng.
Sản xuất hàng xuất khẩu theo hình thức FOB yêu cầu căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã được đăng ký với khách hàng Trong hình thức này, công ty tự tổ chức sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng, bao gồm việc mua nguyên liệu và bán thành phẩm.
Sản xuất hàng nội địa là quá trình mà công ty thực hiện từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
❖ Các phân xưởng sản xuất ở công ty Cp MayXK Việt Thái
Hiện nay Công ty CP May XK Việt Thái có 3 xưởng sản xuất chính:
-Xưởng 1: Gồm có 4 tổ may (Tổ 1, Tổ 2, Tổ 7, Tổ 8)
Số lao động bình quân mỗi tổ khoảng từ 90 -100 người
- Xưởng 2: Gồm có 4 tổ may (Tổ 3, Tổ 4, Tổ 5, Tổ 6)
Số lao động bình quân mỗi tổ khoảng từ 85 -90 người
- Xưởng 3: Gồm có 2 tổ may (Tổ 9, Tổ 10)
Số lao động bình quân mỗi tổ khoảng từ 80 -85 người
Với dây chuyền công nghệ tiên tiến và máy móc hiện đại nhập khẩu từ Nhật Bản, EU, Đài Loan, cùng đội ngũ công nhân viên lành nghề, chúng tôi cam kết sản xuất sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Các xưởng may của chúng tôi không chỉ tổ chức sản xuất mà còn đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm, đồng thời quản lý và bảo quản hiệu quả tài sản cố định, máy móc thiết bị và công cụ lao động.
❖ Bộ phận sản xuất của Công ty CP May XK Việt Thái
Dưới các xưởng sản xuất là các bộ phận sản xuất bao gồm có:
- Bộ phận chuẩn bị sản xuất (Phòng kế hoạch vật tư)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Bộ phận giác sơ đồ mẫu (Phòng kỹ thuật)
- Bộ phận may(may,bộ phận chuyên dùng:đóng cúc, dán mex,vệ sinh hàng hoá, )
- Bộ phận kiểm hoá (KCS)
Các tổ trưởng hiện nay đảm nhận trách nhiệm quản lý các bộ phận, với năng lực lãnh đạo và sẵn sàng chịu trách nhiệm trước phòng kỹ thuật về mọi hoạt động của xưởng liên quan đến kế hoạch sản xuất được giao.
❖ Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái)
Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, cơ cấu quản lý hai cấp theo mô hình trực tuyến chức năng
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc hiện tại của Công ty Quản trị doanh nghiệp bao gồm hai thành viên: một Giám đốc và một Phó giám đốc.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty hoạt động giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ đông Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền hạn toàn diện trong việc điều hành công ty và giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi ích và mục tiêu của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Giúp việc cho Hội đồng quản trị có một giám đốc
Kết quả điều tra trắc nghiệm và kết quả tổng hợp của các chuyên gia về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
3.3.1.Tổng hợp kết quả phiếu điều tra về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
Trong tổng số 15 phiếu phát ra, có 14 phiếu hợp lệ và 1 phiếu không hợp lệ Chúng ta sẽ tổng hợp 14 phiếu hợp lệ thu về bằng phương pháp thống kê bảng biểu.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Câu 1: Theo ông (bà) hiệu quả tiêu thụ có tác động như thế nào đến hoạt động hiệu quả kinh doanh của công ty?
Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Bình thường Thấp
Câu 2: Công ty ông (bà) ấn định mục tiêu tiêu thụ theo tiêu chí nào ?
Vị thế cạnh tranh,tăng thị phần
Duy trì sự tồn tại của DN
Nâng cao chất lượng phục vụ Đạt sự ổn định nội bộ
Câu 3: Mục đích để công ty ông (bà) áp dụng các mục tiêu trên là?
Doanh thu Lợi nhuận Thị phần Chi phí
Câu 4: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiêu thụ của công ty là?
Chỉ tiêu tỷ suất LN
Chỉ tiêu LN trên tổng chi phí
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn lực
Tất cả các chỉ tiêu trên
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp Câu 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ của công ty là?
Tuyệt đối (phiếu) Tương đối(%)
Chính sách của Nhà nước 0 0
Thị trường sản phẩm của doanh nghiệp 0 0
Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm 0 0
Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp 0 0
Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ 0 0
Yếu tố văn hoá, xã hội 0 0
Tất cả các yếu tố trên 14 100
Câu 6: Theo ông (bà) nâng cao hiệu quả tiêu thụ có quan trọng với công ty hay không?
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng
Câu 7: Công ty thường áp dụng những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả tiêu thụ?
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hoàn thiện hệ thống phân phối
Tăng cường chính sách xúc tiến
Nâng cao trình độ của lao động
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Câu 8: Xin ông (bà) cho biết hiện nay khách hàng có phản ánh gì về giá cả của công ty?
Giá cao Giá bình thường Giá thấp Không có ý kiến gì
3.3.2 Tổng hợp kết quả phỏng vấn về hiệu quả tiêu thụ tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
Vào ngày 20/04/2010, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo của công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái, bao gồm Ông Nguyễn Trung Thái - Phó giám đốc, Ông Nguyễn Ngọc Bách - Trưởng phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu, và Ông Vũ Văn Dĩnh - Trưởng phòng tổ chức hành chính.
Sau khi phỏng vấn ba người, tất cả đều nhận định rằng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty đã phù hợp với đặc thù kinh doanh Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cấp bách cần được giải quyết.
Xuất khẩu hàng may mặc ra nước ngoài gặp nhiều khó khăn, bao gồm rào cản ngôn ngữ, sự chênh lệch thời gian và thủ tục hành chính phức tạp Để đảm bảo một lô hàng xuất khẩu thành công, các công ty cần nỗ lực ở nhiều khâu khác nhau.
Công ty đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu vào từ nước ngoài Tuy nhiên, họ đã tìm được nguồn nguyên liệu trong nước, giúp giảm chi phí đầu vào và ổn định quy trình sản xuất.
Chi phí nhân công ngày càng tăng, trong khi người lao động thiếu tập trung do ảnh hưởng của các ngày nghỉ lễ Điều này dẫn đến năng suất lao động không đồng đều và sản xuất bị gián đoạn Để khắc phục tình trạng này, công ty cần có chính sách đãi ngộ nhân sự kịp thời, cả về vật chất lẫn tinh thần, nhằm tạo động lực và giúp công nhân tập trung vào sản xuất.
Công ty đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn, do đó, họ đã triển khai các chính sách nhằm sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý và tìm kiếm giải pháp để ổn định vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Thị trường may mặc trong nước còn mới đối với công ty, dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp và bị đối thủ lấn át Để cải thiện tình hình, công ty đang triển khai chính sách mở rộng đại lý tại các huyện và điều chỉnh giá cả hợp lý nhằm thu hút người tiêu dùng trong nước.
Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
3.4.1 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Bảng 3.2: Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá qua chỉ tiêu tổng hợp của Công ty Đơn vị : Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tuyệt đối Số tương đối Số tuyệt đối Số tương đối
3 Chi phí kinh doanh chung 2,298,176,489 1,379,744,109 1,158,704,835 -918,432,380 -40.0 -221,039,274 -16.0
4 Tổng lợi nhuận( trước thuế) 2,149,384,014 2,881,348,115 3,136,584,981 731,964,101 34.1 255,236,866 8.9
Chiỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
6 Chỉ tiêu lợi nhuân trên tổng chi phí 0.097907 0.118044 0.113449 0.020136 20.6 -0.004594 -3.9
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty CP may XKViệt Thái)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Năm 2008, doanh thu thuần tăng 13,8% so với năm 2007, đạt 3,317,442,334 triệu đồng, trong khi chi phí kinh doanh chung giảm 40%, tương ứng với 918,432,380 triệu đồng Mặc dù giá vốn hàng bán tăng, tỷ lệ tăng doanh thu vẫn cao hơn, dẫn đến lợi nhuận trên mỗi đồng vốn kinh doanh tăng Cụ thể, năm 2007, mỗi 1 đồng vốn kinh doanh mang lại 1.096266 đồng doanh thu và 0.097907 đồng lợi nhuận, trong khi năm 2008, con số này là 1.121877 đồng doanh thu và 0.118044 đồng lợi nhuận, tăng 2,3% tương ứng với 0.025611 triệu đồng.
Lợi nhuận kinh doanh của công ty năm 2008 đã tăng 34,1% so với năm 2007, tương ứng với mức tăng 731,964,101 triệu đồng Tốc độ tăng lợi nhuận vượt trội hơn so với chi phí kinh doanh và giá vốn hàng bán, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn Cụ thể, năm 2007, mỗi đồng vốn kinh doanh mang lại 0,097907 đồng lợi nhuận, trong khi năm 2008 con số này tăng lên 0,118044 đồng, tương đương với mức tăng 20,6%, tức là 0,020136 đồng lợi nhuận trên mỗi đồng vốn.
Năm 2009, doanh thu thuần tăng 11,5% so với năm 2008, đạt 3,141,231,493 triệu đồng, trong khi chi phí kinh doanh giảm 16%, tương ứng 221,039,274 triệu đồng Mặc dù giá vốn hàng bán tăng 15% với mức tăng 3,459,327,428 triệu đồng, tỷ lệ tăng doanh thu vẫn chậm hơn tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán Điều này dẫn đến việc doanh thu thu được trên mỗi đồng vốn kinh doanh giảm, cụ thể năm 2009 chỉ đạt 1,104091 đồng, giảm 1,6% so với năm trước.
2008, tương ứng với số tiền giảm là: 0.017785 đồng Tốc độ tăng của lợi nhuận
Năm 2009, tốc độ tăng trưởng của vốn kinh doanh thấp hơn, dẫn đến mức lợi nhuận thu được từ mỗi đồng chi phí kinh doanh giảm 3,9% so với năm 2008, tương ứng với số tiền giảm là 0,004594 triệu đồng.
Công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả, khi tốc độ tăng trưởng vốn lớn hơn doanh thu và lợi nhuận Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý kinh doanh còn lỏng lẻo, dẫn đến việc cá nhân và khách hàng chiếm dụng vốn Hơn nữa, một phần lớn vốn kinh doanh của Công ty là vốn vay, phải chịu chi phí lãi suất cao.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp phân tích vấn đề bán phá giá mặt hàng dệt may, dẫn đến tình trạng tồn kho gia tăng Điều này không chỉ làm tăng chi phí bảo quản và kho bãi, mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp.
3.4.2 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận trong tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái a) Hiệu quả sử dụng lao động trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần May Xuất Khẩu Việt Thái
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Bảng 3.3 Hiệu quả sử dụng lao động trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần May xuất khẩu Việt Thái Đơn vị :Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tuyệt đối Số tương đối Số tuyệt đối Số tương đối
1 Doanh thu hoạt động kinh doanh 24,066,554,911 27,383,997,245 30,525,228,738 3,317,442,334 13.78 3,141,231,493 11.47
2 Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh 2,148,136,304 2,847,491,856 2,929,992,881 699,355,552 32.56 82,501,025 2.9
3 Số lao động bình quân 860 911 1000 51 5.93 89 9,7
6 Tiền lương BQ/người/tháng 1,193,000 1,421,000 1,511,000 228,000 19.11 90,000 6.33
7 Lợi nhuận/ Số nhân viên 2,497,833 3,125,677 2,929,993 627,844 25.14 -195,684 -6,26
8 Doanh thu/ tổng quỹ lương 13.16 10.34 10.05 -3 -21.39 -0,29 -2.81
(Nguồn:Phòng kế hoạch Công ty CP may XK Việt Thái)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
So với năm 2007, năm 2008 ghi nhận doanh thu tăng 13,7%, đạt 3,317,442,334 triệu đồng, trong khi số lao động tăng 51 người, tương ứng với mức tăng 5,93% Điều này cho thấy tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng lao động, dẫn đến năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ) trên đầu người tăng lên.
Năm 2007, NSLĐBQ đạt 27,984,366 triệu đồng, tăng lên 30,059,272 triệu đồng vào năm 2008, tương ứng với mức tăng 7,4% (2,074,906 triệu đồng) Sự gia tăng NSLĐBQ/người cho thấy mức tiêu thụ hàng hóa bình quân của mỗi nhân viên bán hàng trong năm cũng tăng Đồng thời, lợi nhuận mà một nhân viên bán hàng tạo ra cũng tăng lên, với tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận lớn hơn số lượng nhân viên Cụ thể, năm 2008 so với năm 2007, chỉ tiêu này tăng 25,14%, tương ứng với 627,844 triệu đồng.
So với năm 2008, năm 2009 ghi nhận tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng số lượng nhân viên, dẫn đến năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ) trên đầu người tăng lên Cụ thể, NSLĐBQ năm 2008 đạt 30,059,272 triệu đồng, trong khi năm 2009 đạt 30,525,229 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 1,55%, tức là số tiền tăng thêm là 465,956 triệu đồng.
Chế độ tài chính đóng vai trò quan trọng đối với người lao động, vì vậy công ty chú trọng đến thu nhập, quỹ lương và mức thu nhập bình quân của nhân viên Bài viết này sẽ phân tích tình hình sử dụng và quản lý quỹ lương tại công ty.
Năm 2008, tổng quỹ lương tăng 44,7% so với năm 2007, đạt 818,459,071 triệu đồng, trong khi mức lương bình quân của mỗi nhân viên cũng tăng 19,11%/tháng, tương đương 228,000 đồng Tuy nhiên, tỷ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng quỹ lương, dẫn đến tỷ lệ Doanh thu/tổng quỹ lương giảm 21,4% Điều này cho thấy việc sử dụng lương trong giai đoạn này không hiệu quả đối với doanh thu.
So với năm 2008, tổng quỹ lương năm 2009 tăng 14,7%, đạt 389,153,656 triệu đồng, dẫn đến tiền lương của nhân viên tăng 6,33%, tương ứng với 90,000 đồng/tháng Doanh thu trong giai đoạn này chỉ tăng 11,47%, khiến tỷ lệ doanh thu trên tổng quỹ lương giảm 2,81% Điều này cho thấy việc sử dụng quỹ lương của công ty trong thời kỳ này không hiệu quả.
Trong ba năm qua, công ty đã gặp khó khăn trong việc sử dụng và quản lý quỹ lương, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chi phí và vốn kinh doanh Để đạt được mục tiêu đề ra, công ty cần thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng này Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn trong tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty cổ phần May Xuất Khẩu Việt Thái cũng cần được cải thiện.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Bảng 3.4: Hiệu quả sử dụng vốn trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần May Xuất Khẩu Việt Thái Đơn vị : Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối Tỷ lệ(%) Số tuyệt đối Tỷ lệ(%)
1 Doanh thu hoạt động kinh doanh 24,066,554,911 27,383,997,245 30,525,228,738 3,317,442,334 13.78 3,141,231,493 11.47
2 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2,148,136,304 2,847,491,856 2,929,992,881 699,355,552 32.56 82,501,025 2.9
3 Doanh thu thuần BQ/ ngày 66,851,541 76,066,659 84,792,302 9,215,118 13.78 8,725,643 11.47
4 Vốn kinh doanh bình quân(năm) 9,243,919,559 10,031,626,899 10,943,837,674 787,707,340 8.52 912,210,775 9.1
7 Doanh thu/tổng vốn kinh doanh 2.60350 2.72977 2.78926 0.12627 4.85 0.05950 2.18
8 Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
9 Sức sản xuất của vốn cố định 3.78 4.5 3.87 0.72 19.1 -0.63 -14.07
10 Sức sinh lời của vốn cố định 0.3373 0.4681 0.3713 0.13 38.7 -0.1 -20.6
Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, cần cải thiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn cố định Việc tối ưu hóa cách sử dụng vốn sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển và thành công của doanh nghiệp.