1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020

54 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Tình Hình Sử Dụng Thuốc Điều Trị Tiêu Chảy Cấp Ở Trẻ Em Dưới 6 Tuổi Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Triệu Phong Tỉnh Quảng Trị Năm 2020
Tác giả Phan Thị Tố Vy, Lê Thị Hoàng Oanh, Võ Phúc Nguyên, Cao Thị Hồng Vân
Người hướng dẫn ThS. Võ Thị Bích Liên, DS. CKII. Hà Văn Thạnh
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Thể loại tranh tài giải pháp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Đại cương (11)
      • 1.1.1. Định nghĩa (11)
      • 1.1.2. Cơ chế tiêu chảy (11)
      • 1.1.3. Dịch tễ (11)
      • 1.1.5. Phân loại (15)
      • 1.1.6. Triệu chứng lâm sàng của tiêu chảy cấp ở trẻ em (17)
    • 1.2. Đánh giá lâm sàng (21)
      • 1.2.1. Mục tiêu đánh giá (21)
      • 1.2.2. Tìm hiểu bệnh sử (21)
      • 1.2.3. Chỉ định xét nghiệm cho bệnh nhân tiêu chảy cấp (22)
    • 1.3. Điều trị (22)
      • 1.3.1. Mục tiêu (22)
      • 1.3.2. Phác đồ điều trị (23)
      • 1.3.3. Các nhóm thuốc điều trị (25)
    • 1.4. Dự phòng tiêu chảy cấp ở trẻ em (32)
    • 1.5. Tổng quan trung tâm Y tế huyện Triệu Phong (32)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1 Đối tượng nghiên cứu (34)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (34)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (34)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu (34)
      • 2.2.3. Phương pháp thu nhập thông tin (35)
      • 2.3.2. Khảo sát đặc điểm sử dùng thuốc (37)
    • 2.4 Xử lí số liệu (38)
  • CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN (39)
    • 3.1. Đặc điểm bệnh nhân khi mắc bệnh (39)
      • 3.1.1. Phân bố giới tính (39)
      • 3.1.2. Phân bố nhóm tuổi (39)
      • 3.1.3. Đặc điểm địa chỉ sinh sốngcủa bệnh nhân (40)
      • 3.1.4. Tỉ lệ thời gian bệnh nhi điều trị nội trú (40)
      • 3.1.5. Triệu chứng lâm sàng khi mắc bệnh (42)
      • 3.1.6. Phân loại tác nhân gây tiêu chảy cấp (42)
    • 3.2. Đặc điểm dùng thuốc (44)
      • 3.2.1. Số lượng thuốc trung bình được sử dụng trên một bệnh án (44)
      • 3.2.2. Các nhóm thuốc chính điều trị tiêu chảy cấp được sử dụng (45)
      • 3.2.3. Các nhóm bù nước và điện giải (46)
      • 3.2.4. Nhóm thuốc hấp phụ và bao niêm mạc ruột (47)
      • 3.2.5. Nhóm thuốc cầm tiêu chảy (47)
      • 3.2.6. Nhóm kháng sinh trị tiêu chảy (47)
      • 3.2.7. Nhóm hỗ trợ điều trị tiêu chảy (49)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đại cương

Tiêu chảy cấp là đi ngoài phân lỏng bất thường từ 3 lần trở lên trong vòng 24 giờ và kéo dài không quá 14 ngày [1].

Các tác nhân gây bệnh như Shigella, Coli xâm nhập, Coli xuất huyết, Salmonella, Campylobacter jejuni và Entamoeba histolytica xâm nhập vào tế bào của ruột non và ruột già, gây ra sự nhân lên và phá hủy tế bào Quá trình này dẫn đến sự bong tróc tế bào và phản ứng viêm, tạo ra các sản phẩm phá hủy tế bào được bài tiết vào lòng ruột, gây ra tình trạng tiêu chảy.

Các tác nhân như tả và Enterotoxigenic E Coli tiết ra độc tố ruột, làm tăng sự xuất tiết của ruột mà không gây tổn thương cho tế bào ruột.

- Tiêu chảy do bám dính:

Các tác nhân gây bệnh như Enteropathogenic E coli, Enteroaggregative E coli, Rotavirus, Cryptosporidium và Giardia Lamblia bám vào niêm mạc ruột, gây tổn thương cho liềm bàn chải của tế bào ruột non Điều này dẫn đến việc cản trở quá trình hấp thu nước và điện giải, gây ra các vấn đề tiêu hóa nghiêm trọng.

- Tiêu chảy do thẩm thấu:

Việc ăn hoặc uống các chất có độ hấp thu kém hoặc độ thẩm thấu cao, chẳng hạn như nước quá mặn hoặc quá ngọt (như Oresol quá đậm đặc), có thể gây ra vấn đề tiêu hóa nghiêm trọng.

1.1.3.1 Tình hình dịch tễ trong và ngoài nước:

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tình trạng tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, cùng với các vấn đề liên quan Theo báo cáo “Điều tra đánh giá mục tiêu trẻ em và phụ nữ (MICS) Việt Nam” của Tổng cục Thống kê và UNICEF năm 2014, có 23,4% trẻ em được cho uống ít hơn bình thường và 50,2% trẻ được ăn ít hơn trong thời gian bị tiêu chảy.

Tại Việt Nam, vi rút Rota được xác định là nguyên nhân chính gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em từ năm 1980, đứng thứ hai sau nhiễm trùng hô hấp cấp tính Bệnh thường bùng phát vào mùa thu đông ở miền Bắc và quanh năm ở miền Nam, đặc biệt vào tháng ba và tháng chín Khoảng 56% trẻ nhập viện do viêm dạ dày ruột cấp là do vi rút Rota, và hàng năm, vi rút này gây ra từ 4-8% số ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là dưới 2 tuổi và dưới 12 tháng, có nguy cơ cao mắc bệnh này.

Bệnh lây truyền qua đường phân-miệng xảy ra khi thức ăn và nước uống bị ô nhiễm bởi phân của người hoặc động vật mang mầm bệnh, tạo ra nguy cơ cao cho sức khỏe cộng đồng.

Hình 1.1: Các con đường lây truyền bệnh

1.1.3.3 Yếu tố nguy cơ làm trẻ dưới 6 tuổi dễ bị tiêu chảy cấp:

Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi thường dễ mắc tiêu chảy do bắt đầu tập ăn dặm, cùng với việc giảm kháng thể thụ động và kháng thể chủ động chưa hoàn thiện Nguy cơ nhiễm mầm bệnh tăng lên khi trẻ biết bò và hoạt động nhiều hơn.

Trẻ suy dinh dưỡng có nguy cơ cao mắc tiêu chảy, và các đợt tiêu chảy ở trẻ này thường kéo dài hơn Đặc biệt, trẻ bị suy dinh dưỡng nặng khi mắc tiêu chảy sẽ có tỷ lệ tử vong rất cao.

Trẻ em suy giảm miễn dịch, đặc biệt là sau các bệnh như sởi, thủy đậu, quai bị, viêm gan hoặc do AIDS, có nguy cơ cao mắc tiêu chảy và tiêu chảy kéo dài Đặc biệt, những trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ mắc tiêu chảy cao gấp 30 lần so với trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn.

- Ngưng sữa mẹ sớm trước 1 tuổi Cho trẻ bú bình

- Bảo quản thức ăn đã nấu chín không đảm bảo.

- Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.

- Không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi ngoài.

- Không xử lý phân hợp vệ sinh.

Rotavirus là nguyên nhân chính gây ra tiêu chảy nghiêm trọng và có nguy cơ đe dọa tính mạng ở trẻ em dưới 2 tuổi Trong khi đó, trẻ lớn và người lớn ít bị ảnh hưởng bởi virus này.

- Các vị rút khác có thể gây tiêu chảy : Adenovirus, Enterovirus, Norovirus.

Hình 1.2: Rotavirus gây tiêu chảy ở trẻ

- Coli đường ruột Escherichia Coli (E.coli) Trong đó, E Coli sinh độc tố ruột là tác nhân gây tiêu chảy cấp phân nước ở trẻ em.

- Trực khuẩn lỵ (Shigella): gây hội chứng lỵ phân máu

- Campylobacter jejuni: gây bệnh ở trẻ nhỏ, tiêu chảy phân nước hoặc phân máu

- Salmonella enterocolitica: gây tiêu chảy phân nước hoặc phân máu

- Vi khuẩn tả Vibrrio cholerae: gây tiêu chảy xuất tiết bằng độc tố tả, mất nước và mất điện giải nặng ở cả trẻ em và người lớn

- Entamoeba histolytica (Amíp): xâm nhập vào liên bào đại tràng, hồi tràng và gây bệnh khi ở thể hoạt động

- Giardia lamblia: là đơn bào bám dính lên liên bào ruột non gây tiêu chảy do giảm hấp thu.

- Cryptosporidium: gây bệnh ở trẻ nhỏ, trẻ bị suy giảm miễn dịch Tiêu chảy nặng và kéo dài ở trẻ suy dinh dưỡng hoặc AIDS

- Nguyên nhân khác: sai lầm chế độ ăn, dị ứng thức ăn, sử dụng kháng sinh,…

1.1.4 Sinh bệnh học của tiêu chảy:

Trong các tình trạng bệnh lý, sự rối loạn hấp thu nước và muối ở ruột non dẫn đến việc nước không được tái hấp thu, tích tụ tại đại tràng và gây ra tiêu chảy.

Ruột non bình thường, hấp thu nước nhiều, bài tiết ít

Ruột non khi bị tiêu chảy xuất tiết: giảm hấp thu và tăng bài tiết

Hình 1.3 a,b: Hấp thu, bài tiết nước và điện giải ở liên bào ruột

1.1.5.1 Phân loại tiêu chảy theo lâm sàng:

Tiêu chảy cấp phân nước (bao gồm cả bệnh tả):

- Là đợt tiêu chảy cấp, thời gian không quá 14 ngày, thường khoảng 5 - 7 ngày, chiếm khoảng 80% tổng số các trường hợp tiêu chảy.

- Nguy hiểm chính là mất nước và điện giải.

- Gây giảm cân, thiếu hụt dinh dưỡng nếu không được tiếp tục nuôi dưỡng tốt.

- Đặc điểm: phân lỏng kèm đàm máu

Tiêu chảy cấp phân máu (hội chứng lỵ):

- Nguy hiểm chính là phá huỷ niêm mạc ruột và gây tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc.

- Nguy cơ gây nhiễm khuẩn huyết, suy dinh dưỡng và gây mất nước.

- Chiếm khoảng 10% - 15%, có nơi 20% tổng số các trường hợp tiêu chảy.

Vị trí tổn thương niêm mạc ruột ảnh hưởng đến tính chất phân Nếu tổn thương xảy ra ở ruột non, phân sẽ có nhiều nước và lẫn máu nhầy, giống như nước rửa thịt Ngược lại, nếu tổn thương ở đại tràng, phân sẽ ít nước, nhiều nhầy máu, kèm theo triệu chứng mót rặn và đau quặn.

- Đặc điểm: phân lỏng kèm đàm máu

- Là đợt tiêu chảy cấp kéo dài liên tục trên 14 ngày, chiếm khoảng 5% - 10% tổng số các trường hợp tiêu chảy.

- Nguy hiểm chính là gây suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn nặng ngoài đường ruột và mất nước.

- Thường phân không nhiều nước, mức độ nặng nhẹ thất thường, kèm theo rối loạn hấp thụ nặng hơn tiêu chảy cấp.

Tiêu chảy kèm theo suy dinh dưỡng nặng (Marasmus hoặc Kwashiokor):

Nguy hiểm chính là nhiễm trùng toàn thân nặng, mất nước, suy tim, thiếu hụt vitamin và vi lượng.

1.1.5.2 Phân loại tiêu chảy theo nồng độ natri máu:

Tiêu chảy cấp mất nước đẳng trương:

- Lượng muối và nước mất tương đương.

- Nồng độ thẩm thấu huyết tương: 275 - 295 mosmol/l.

- Mất nghiêm trọng nước ngoài tế bào gây giảm khối lượng tuần hoàn.

Tiêu chảy cấp mất nước nhược trương:

- Mất muối nhiều hơn nước.

- Độ thẩm thấu huyết tương < 275 mosmol/l.

- Bệnh nhân li bì, có thể co giật.

Tiêu chảy cấp mất nước ưu trương:

- Mất nhiều nước hơn Na+.

- Độ thẩm thấu huyết tương > 295 mosmol/l.

- Bệnh nhân kích thích, rất khát nước, co giật.

- Xảy ra khi uống các dung dịch ưu trương.

1.1.5.3 Phân loại tiêu chảy theo mức độ mất nước

- Mất dưới 5% trọng lượng cơ thể: chưa có dấu hiệu lâm sàng.

- Mất từ 5 - 10% trọng lượng cơ thể: gây mất nước từ trung bình đến nặng.

- Mất trên 10% trọng lượng cơ thể: suy tuần hoàn nặng.

1.1.5.4 Phân loại tiêu chảy theo cơ chế bệnh sinh:

Tiêu chảy xâm nhập là tình trạng bệnh lý xảy ra khi các yếu tố gây bệnh xâm nhập vào liên bào của ruột non và ruột già, dẫn đến sự nhân lên của vi khuẩn và gây ra phản ứng viêm, làm tổn thương tế bào Những tác nhân như Shigella, Coli xâm nhập, Coli xuất huyết, Campylobacter Jejuni, Salmonella và E.Histolytica có thể tiết ra các sản phẩm gây tiêu chảy phân máu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.

Tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi các tác nhân như Escherichia coli, Enteroaggregative E.coli, Rotavirus, Giardia lamblia và Cryptosporidium bám vào niêm mạc ruột, gây tổn thương cho diềm bàn chải của tế bào hấp thu ở ruột non Sự không tiêu hóa hoàn toàn các chất thức ăn trong lòng ruột dẫn đến tăng áp lực thẩm thấu, khiến nước và điện giải bị hút vào ruột, từ đó gây ra tiêu chảy và làm tăng tình trạng bất dung nạp, đặc biệt là đối với Lactose.

Đánh giá lâm sàng

- Mức độ mất nước và rối loạn điện giải.

- Thời gian kéo dài tiêu chảy.

- Tình trạng suy dinh dưỡng- mức độ suy dinh dưỡng.

- Các nhiễm khuẩn kèm theo.

Hỏi mẹ hoặc người chăm sóc trẻ:

- Trẻ bị đi ngoài từ bao giờ.

- Có máu trong phân không.

- Số lần tiêu chảy trong ngày.

- Số lần nôn và chất nôn.

- Các triệu chứng khác kèm theo: ho sốt, viêm phổi, sởi….

- Chế độ nuôi dưỡng trước khi mắc bệnh và trong khi bị bệnh.

- Các loại vaccine đã được tiêm chủng.

1.2.3 Chỉ định xét nghiệm cho bệnh nhân tiêu chảy cấp:[9]

- Phần lớn trẻ bị tiêu chảy cấp không cần thiết chỉ định làm xét nghiệm thường quy.

Xét nghiệm điện giải đồ nên được chỉ định cho trẻ em đang điều trị tại bệnh viện khi có dấu hiệu mất nước, đặc biệt là trong trường hợp mất nước nặng hoặc khi tình trạng bệnh và triệu chứng lâm sàng không tương xứng với mức độ tiêu chảy.

Công thức máu và các dấu ấn nhiễm trùng như xét nghiệm CRP và procalcitonin không được chỉ định cho trường hợp tiêu chảy nhiễm khuẩn nghi ngờ, mà chỉ nên được sử dụng khi có nghi ngờ về nhiễm khuẩn kèm theo hoặc tình trạng mất nước nặng.

Cấy phân tìm nguyên nhân nhiễm khuẩn không nên được chỉ định cho tất cả bệnh nhân tiêu chảy cấp do làm tăng chi phí điều trị và không cung cấp thông tin rõ ràng về nguyên nhân gây tiêu chảy Phương pháp này chỉ nên áp dụng cho các trường hợp tiêu chảy phân máu, tiêu chảy phân nước nặng nghi ngờ tả, tiêu chảy nặng và kéo dài, cũng như tiêu chảy ở trẻ em có hệ miễn dịch suy giảm.

- Soi tươi tìm ký sinh trùng trong phân khi lâm sàng có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng.

Điều trị

- Dự phòng mất nước nếu chưa có dấu hiệu mất nước.

- Điều trị mất nước khi có dấu hiệu mất nước.

- Dự phòng suy dinh dưỡng.

- Giảm thời gian, mức độ của tiêu chảy, và các đợt tiêu chảy trong tương lai bằng việc bổ sung kẽm.

1.3.2.1 Phác đồ A: Điều trị những trường hợp tiêu chảy chưa có biểu hiện mất nước và điều trị tại nhà, khuyên mẹ theo 4 nguyên tắc:

Nguyên tắc 1: Cho trẻ uống thêm dịch (càng nhiều càng tốt)

- Số lượng uống: Cho trẻ uống nước sau mỗi lần đi ngoài với số lượng nước như sau:

Bảng 1.3: Lượng Oresol cho trẻ uống

Tuổi Lượng Oresol cho uống sau mỗi lần đi ngoài Lượng Oresol cần cung cấp để dùng tại nhà

- Cho trẻ uống nhiều dịch hơn bình thường để phòng mất nước:

Dung dịch oresol hoặc nếu không có thay thế bằng nước cháo muối, nước sôi để nguội, nước canh, nước quả.

Không nên cho uống nước ngọt có đường, nước uống công nghiệp chứa CO2, nước trà đường.

Để cho trẻ uống, hãy cho trẻ uống từng ngụm nhỏ bằng thìa Nếu trẻ còn non, nên ngừng cho uống trong 10 phút trước khi tiếp tục Tiếp tục cho trẻ uống cho đến khi tình trạng tiêu chảy dừng lại.

Nguyên tắc 2: Bổ sung thêm kẽm

- Cho trẻ uống càng sớm càng tốt ngay sau khi tiêu chảy bắt đầu Nên cho trẻ uống kẽm lúc đói.

- Trẻ < 6 tháng tuổi: 10mg/ngày, trong vòng 10-14 ngày.

- Trẻ ≥ 6 tháng tuổi: 20mg/ngày, trong vòng 10-14 ngày.

Nguyên tắc 3: Tiếp tục cho trẻ ăn để phòng suy dinh dưỡng

- Khẩu phần ăn hàng ngày nên được tiếp tục và tăng dần lên Không hạn chế trẻ ăn và không nên pha loãng thức ăn.

- Trẻ dưới 6 tháng tuổi không được bú mẹ hoàn toàn và phải thêm các loại thức ăn khác.

- Cho trẻ ăn nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng để phòng suy dinh dưỡng.

- Khi hết tiêu chảy, cho ăn thêm ngày một bữa (ngoài các bữa chính) trong 2 tuần.

Nguyên tắc 4: Đưa trẻ dến khám ngay khi trẻ có biểu hiện sau:

- Trẻ đi ngoài nhiều lần, phân nhiều nước hơn.

- Sốt hoặc sốt cao hơn.

1.3.2.2 Phác đồ B: Điều trị các trường hợp có mất nước, cho bệnh nhi uống Oresol dựa theo cân nặng hay tuổi (nếu không cân được).

Bảng 1.4: Lượng Oresol cho uống trong 4 giờ đầu:

Tuổi < 4 tháng 4 - 11 tháng 12 - 23 tháng 2- 4 tuổi 5 - 14 tuổi Cân nặng < 5kg 5 - 7,9 kg 8 - 10,9 kg 11-15,9 kg 16 - 29,9kg

- Nếu biết cân nặng có thể tính lượng dịch cần bù bằng công thức:

Số lượng nước (ml) uống trong 4 giờ = Cân nặng bệnh nhi x 75 ml.

- Chỉ sử dụng tuổi của bệnh nhi để tính lượng dịch cần bù khi không biết cân nặng.

Để đảm bảo trẻ được cung cấp nước đúng cách, hãy cho trẻ uống từng ngụm nhỏ bằng chén hoặc thìa trong khoảng 1-2 phút Nếu trẻ có dấu hiệu nôn, ngừng cho uống trong 10 phút và sau đó tiếp tục với tốc độ chậm hơn Sau 4 giờ, cần đánh giá lại tình trạng mất nước; nếu triệu chứng đã hết, chuyển sang phác đồ A, còn nếu vẫn còn dấu hiệu mất nước, tiếp tục theo phác đồ B Trong trường hợp tình trạng nặng lên, hãy chuyển sang phác đồ C.

- Tiếp tục điều trị theo 4 nguyên tắc điều trị: uống thêm dịch, tiếp tục cho ăn, uống bổ sung kẽm, khi nào đưa trẻ đến khám ngay.

1.3.2.3 Phác đồ C: Điều trị cho bệnh nhi mất nước nặng:

- Truyền tĩnh mạch ngay 100ml/kg dung dịch Ringe Lactate (hoặc dung dịch muối sinh lý) chia số lượng và thời gian theo bảng:

Bảng 1.5: Số lượng và thời gian truyền tĩnh mạch 100ml/kg dung dịch Ringe

Lactate (hoặc dung dịch muối sinh lý)

Tuổi Lúc đầu 30ml/kg trong

Sau đó 70ml/kg trong

Bệnh nhân lớn hơn 30 phút 2 giờ 30 phút

- Lại truyền một lần nữa với số lượng và thời gian tương tự nếu mạch quay còn yếu hoặc không bắt được.

- Cứ 1 - 2 giờ đánh giá lại bệnh nhân Nếu tình trạng mất nước không tiến triển tốt thì truyền nhanh hơn.

- Ngay khi bệnh nhân có thể uống được, hãy cho uống Oresol (5ml/kg/giờ).

Nếu không thể truyền dịch cho bệnh nhân, có thể xem xét chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để thực hiện việc truyền dịch hoặc đặt ống thông dạ dày Liều lượng Oresol được khuyến nghị là 20ml/kg/giờ, với tổng lượng tối đa là 120ml/kg.

- Cho ăn trở lại ngay khi trẻ có thể ăn được như tiếp tục bú mẹ hoặc cho trẻ ăn các thức ăn giàu dinh dưỡng.

1.3.3 Các nhóm thuốc điều trị:

Trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em, cần chú ý bốn điểm quan trọng: bù nước và điện giải, bổ sung kẽm, đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ, và chỉ sử dụng kháng sinh khi có chỉ định của bác sĩ.

1.3.3.1 Nhóm thuốc bù nước và điện giải:

Khi trẻ bị tiêu chảy, nhiều tác nhân gây nhiễm ảnh hưởng đến hoạt động của ruột non, dẫn đến việc ức chế hấp thu hoặc kích thích xuất tiết Lượng dịch lớn được tiết ra không được đại tràng hấp thu hết, gây ra tình trạng phân lỏng và mất nước, điện giải Đặc biệt, việc bù kali trong tiêu chảy là rất quan trọng đối với trẻ em, vì trẻ sơ sinh mất kali qua phân nhiều hơn so với người lớn.

- Sử dụng Oresol có độ thẩm thấu thấp trong điều trị tiêu chảy làm giảm khối lượng tiêu chảy và nôn

- An toàn, hiệu quả trong điều trị và phòng mất nước bất kể nguyên nhân gì.

Bảng 1.6: Thành phần dung dịchOresol chuẩn và Oresol nồng độ thẩm thấu thấp

Thành phần Dung dịch Oresol chuẩn trước đây (mEq hay mmol/L)

Dung dịch Oresol có nồng độ thẩm thấu thấp (mEq hay mmol/L)

Lưu ý khi sử dụng:

- Tùy vào tình trạng mất nước của trẻ mà điều chỉnh liều bù nước, điện giải phù hợp.

- Khi pha gói bù nước, không được pha nửa gói với 1 nửa lượng nước

- Nên thực hiện cho trẻ uống sau khi đi lỏng hoặc nôn trớ, ói với lượng từ 50 - 100ml.

- Dịch pha uống sau 24h không được tiếp tục sử dụng mà nên bỏ.

- Nếu trẻ bị ói sau khi uống thì nên cho trẻ nghỉ ngơi khoảng 15 phút Sau đó, cho uống chậm hơn

Hình 1.5: Thuốc bột uống Oresol

1.3.3.2 Nhóm kháng sinh điều trị tiêu chảy:

- Tuyệt đối không được sử dụng kháng sinh cho những trường hợp tiêu chảy thông thường, điều này không hiệu quả và có thể gây nguy hiểm.

- Chỉ sử dụng kháng sinh trong những trường hợp đặc biệt sau:

Có tiêu chảy phân máu.

Nghi ngờ tả có mất nước nặng.

Có xét nghiệm xác định nhiễm Gardia duoedenalis, Amip.

Trong các trường hợp tiêu chảy đi kèm với nhiễm khuẩn khác như viêm phổi hoặc viêm đường tiết niệu, việc điều trị cần phải được thực hiện một cách đặc hiệu Cần sử dụng những loại kháng sinh phù hợp để điều trị các nhiễm khuẩn kèm theo nhằm đảm bảo hiệu quả và sức khỏe của bệnh nhân.

Bảng 1.7: Kháng sinh sử dụng trong điều trị các nguyên nhân đặc biệt gây tiêu chảy:

Nguyên nhân Kháng sinh lựa chọn Kháng sinh thay thế

Tả Azithromycin 6 – 20mg/kg x 1 lần/ngày x 1-5 ngày

Erythromycin 1g(trẻ em 40mg/kg cân nặng), uống

3 ngày Doxycyclin 100mg x 3 viên uống 1 liều (dùng trong trường hợp vi khuẩn còn nhạy cảm)

6-8mg/kg/ngày chia 2 lần

Pimvecillinam 20mg/kg/lần x 4 lần/ngày x 5 ngày Ciprofloxacin 15mg/kg/lần x

2 lần/ngày x 3 ngày (chú ý sử dụng liều thấp và ít ngày cho trẻ)

Ceftriaxon tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 50 - 100mg/kg/ ngày x 2 – 5 ngày

Campylorbacter Azithromycin 6 – 20mg/kg x 1 lần/ngày x 1-5 ngày

Lỵ A míp Metronidazole 10 mg/kg/lần x 3 lần/ngày x 5 – 10 ngày

(10 ngày với trường hợp bệnh nặng), dùng đường uống Giardia Metronidazole 5 mg/kg/lần x 3 lần/ngày x 5 ngày, dùng đường uống

1.3.3.3 Nhóm thuốc hấp phụ và bao niêm mạc ruột:

Nhóm thuốc này có khả năng tạo lớp màng bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa bằng cách gắn với protein, ngăn chặn các tác nhân gây tiêu chảy bám vào niêm mạc ống tiêu hóa Điều này giúp cải thiện khuôn phân, giảm lượng phân thải ra và rút ngắn thời gian tiêu chảy Đồng thời, thuốc còn có khả năng hấp phụ các độc tố của vi khuẩn và các khí trong ruột, mang lại hiệu quả trong việc điều trị tiêu chảy.

- Thuốc ưu tiên sử dụng: chứa các hoạt chất bao gồm Nhôm kép và magie silicat: Diosmectite (Smecta)

Trẻ từ 1 đến 2 tuổi dùng 1-2 gói một ngày

Trên 2 tuổi dùng 2-3 gói một ngày

Thuốc có thể được hòa vào 50 ml nước và chia ra uống nhiều lần trong ngày, hoặc trộn đều vào các loại thức ăn sệt như bột, trái cây hầm nhừ, rau nghiền, hoặc thức ăn cho trẻ em.

Hình 1.6: Thuốc bột uống Smecta

1.3.3.4 Nhóm thuốc cầm tiêu chảy:

Việc ức chế enzym enkephalinase giúp làm bền chất enkephalin, từ đó giảm tiết dịch trong trường hợp tăng tiết Điều này dẫn đến giảm mất dịch điện giải và giảm thể tích phân, góp phần cải thiện tình trạng tiêu chảy.

- Thuốc ưu tiên sử dụng: Hidrasec, Racecadotril

Liều dùng được xác định theo trọng lượng cơ thể của trẻ: 1,5 mg/kg thể trọng/liều (tương đương 1 đến 2 gói), ngày uống 3 lần cách đều nhau

Trẻ nhỏ dưới 9 kg: 1 gói 10 mg x 3 lần/ngày

Trẻ nhỏ từ 9 kg - 13 kg: 2 gói 10 mg x 3 lần/ngày

Racecadotril is widely used for the treatment of acute diarrhea in children across Europe and several other countries, often in conjunction with oral rehydration therapy, as recommended by the CDC (November 21, 2003, Report 52).

Hình 1.7 : Thuốc bột uống Hidrasec

Kẽm là vi chất thiết yếu cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em, đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố hệ thống miễn dịch của trẻ.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung kẽm cho bệnh nhân tiêu chảy giúp giảm thời gian và tần suất đi ngoài, cũng như lượng nước trong phân Kẽm hỗ trợ phục hồi quá trình hấp thu bình thường của ruột bị rối loạn trong thời gian tiêu chảy, đồng thời cải thiện cảm giác ngon miệng ở trẻ suy dinh dưỡng Kết quả là, trẻ em được bổ sung kẽm có mức độ nặng và thời gian mắc bệnh thấp hơn so với những trẻ không được sử dụng kẽm.

- Trong điều trị dự phòng, bổ sung đủ kẽm cũng làm giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy

- Điều trị tiêu chảy cấp hay tiêu chảy kéo dài - Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo bổ sung kẽm với liều lượng như sau:

Trẻ em < 6 tháng tuổi: 10 mg /ngày trong 10 đến 14 ngày.

Trẻ em > 6 tháng tuổi: 20 mg /ngày trong 10 đến 14 ngày.

Hình 1.8: Bột cốm bổ sung Kẽm cho trẻ

Bổ sung men vi sinh cho trẻ bị tiêu chảy là giải pháp an toàn và hiệu quả, giúp cân bằng hệ vi sinh và bảo vệ hệ tiêu hóa toàn diện.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, các yếu tố gây bệnh không chỉ gây tổn thương đường tiêu hóa mà còn làm mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, dẫn đến suy giảm chức năng tiêu hóa và gây ra tình trạng tiêu chảy ở trẻ em.

Men vi sinh (probiotics) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ rút ngắn thời gian tiêu chảy và giảm các triệu chứng liên quan.

- Một số sản phẩm trên thị trường: Enterogemina, Probiotics, sữa chua, bioflora…

Hình 1.9: Men vi sinh bổ sung lợi khuẩn cho trẻ

1.3.3.7 Một số loại thuốc khác không sử dụng điều trị tiêu chảy ở trẻ:

Dự phòng tiêu chảy cấp ở trẻ em

- Nuôi con bằng sữa mẹ: Cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh và bú sữa mẹ hoàn toàn trong

- Sử dụng vaccine phòng bệnh:

Tiêm phòng đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng.

Phòng đặc hiệu tiêu chảy bằng vaccin: Rotavirus, tả, thương hàn.

Để cải thiện tập quán ăn sam cho trẻ, nên cho trẻ ăn bổ sung khi được 6 tháng tuổi, chỉ bắt đầu sớm hơn sau 4 tháng nếu trẻ có dấu hiệu phát triển kém Việc lựa chọn thức ăn bổ sung cần dựa trên các thực phẩm sẵn có tại địa phương, theo khuyến nghị của ô vuông thức ăn Bên cạnh đó, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ cần sử dụng biểu đồ tăng trưởng để theo dõi cân nặng và sự phát triển của trẻ một cách hiệu quả.

- Chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng hợp lí, bổ sung đầy đủ vitamin, khoáng chất cần thiết, cho trẻ ăn chín uống sôi,…

- Sử dụng nguồn nước sạch cho vệ sinh và ăn uống.

- Thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm khi chế biến hoặc bảo quản thức ăn.

Rửa tay thường xuyên là điều cần thiết khi chăm sóc trẻ, đặc biệt là trước khi chuẩn bị thức ăn, trước khi cho trẻ ăn, sau khi đi vệ sinh, và khi vệ sinh cho trẻ sau khi trẻ đi ngoài hoặc dọn phân Việc này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe của trẻ mà còn ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn và bệnh tật.

- Sử dụng hố xí hợp vệ sinh.

Tổng quan trung tâm Y tế huyện Triệu Phong

Trung tâm Y tế huyện Triệu Phong, tọa lạc tại đường số 07 Đặng Thí, tiểu khu 2 thị trấn Ái Tử, là một bệnh viện hạng III thuộc Sở Y tế Quảng Trị, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân trong khu vực.

Bệnh viện có tổng cộng 20 khoa, phòng, bao gồm 14 khoa chuyên môn và 6 phòng chức năng Khoa khám bệnh được trang bị đầy đủ các phòng khám chuyên khoa như Nội, Ngoại, Da liễu, Sản phụ khoa, Nhi, Răng hàm mặt, Tai mũi họng, Mắt, cùng với Y Học Cổ Truyền và Phục Hồi Chức Năng.

- Tổng số nhân viên: 176 nhân viên y tế.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng: Hồ sơ bệnh án của bệnh nhi dưới 6 tuổi.

- Thời gian nghiên cứu: từ 01/01/2020 đến 31/12/2020.

- Địa điểm nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án của bệnh nhi dưới 6 tuổi được điều trị tiêu chảy cấp tại Trung tâm y tế huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị.

- Các bệnh nhân được chẩn đoán tiêu chảy cấp điều trị nội trú tại Khoa Nhi Trung tâm Y tế huyện Triệu Phong từ 01/01/2020 đến 31/12/2020.

- Bệnh án của bệnh nhân có sử dụng các nhóm thuốc và nhóm hỗ trợ trong điều trị tiêu chảy cấp.

- Trẻ em dưới 6 tuổi mắc tiêu chảy kéo dài.

- Bệnh nhân bỏ khám hoặc tự ý bỏ điều trị.

Phương pháp nghiên cứu

Mô tả nghiên cứu cắt ngang không can thiệp, sử dụng hồi cứu dữ liệu bệnh án ra viện của bệnh nhân Quá trình thu thập bệnh án được thực hiện đạt tiêu chuẩn, bao gồm việc điền thông tin chi tiết về bệnh nhân và thông tin liên quan đến việc sử dụng thuốc trong điều trị bệnh tiêu chảy cấp.

2.2.2 Cỡ mẫu: Ở nước ta theo các nhà khoa học, số trẻ em bị mắc bệnh tiêu chảy chiếm khoảng 22 đến 25% số bệnh nhân được điều trị tại các bệnh viện.[10]

Công thức tính cỡ mẫu (n) cho xác định/ước lượng một tỷ lệ (cỡ quần thể không xác định): n=Z 1−∝/2 2 p (1−p) d 2

- d : độ chính xác tuyệt đối mong muốn, thường lấy = 0.05 (5%).

- Z : Z score tương ứng với mức ý nghĩa thống kê mong muốn, thường lấy 95% - 95% CI, 2 - side test Z = 1.96

Vậy ta sẽ khảo sát trên 289 bệnh nhân Tuy nhiên trong khoảng từ 01/01/2020 đến 31/12/2020 chỉ có tổng cộng 626 bệnh án của bệnh nhi tới khám.

Theo phương pháp chọn mẫu tổng thể, tổng cộng có 196 trường hợp nghiên cứu. Vậy chúng ta sẽ khảo sát trên 196 bệnh án.

2.2.3 Phương pháp thu nhập thông tin:

Sử dụng thông tin được trích xuất từ bệnh án Xử lý số liệu bằng Microsoft Excel.

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU

PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020

Mục tiêu 1:Khảo sát đặc điểm bệnh nhi dưới 6 tuổi điều trị tiêu chảy cấp tại trung tâm y tế huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị năm 2020.

Mục tiêu 2: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 6 tuổi tại trung tâm y tế huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị năm 2020.

- Thời gian điều trị nội trú

-Số lượng dùng thuốc trong một bệnh án.

-Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc trong điều trị tiêu chảy cấp.

- Tỷ lệ sử dụng nhóm thuốc bù nước và điện giải.

-Tỷ lệ sử dụng thuốc cầm tiêu chảy.

- Tỷ lệ bệnh án dùng Nhóm thuốc hấp phụ và bao niêm mạc ruột.

-Tỷ lệ bệnh án dùng kháng sinh.

- Tỷ lệ các nhóm kháng sinh dùng trong Khoa Nhi.

-Tỷ lệ sử dụng các nhóm hỗ trợ điều trị tiêu chảy.

- Hiệu quả thuyên giảm của các triệu chứng

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu

2.3.1 Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân:

Khảo sát đặc điểm bệnh nhân tiêu chảy cấp điều trị nội trú tại khoa Nhi Trung tâm y tế huyện Triệu Phong năm 2020 đã được thực hiện Nghiên cứu này nhằm thu thập và phân tích các chỉ tiêu liên quan đến tình trạng sức khỏe và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Kết quả sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc cải thiện chất lượng điều trị và chăm sóc sức khỏe trẻ em.

- Thời gian điều trị nội trú

2.3.2 Khảo sát đặc điểm sử dùng thuốc:

2.3.2.1 Số lượng dùng thuốc trong một bệnh án:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát số lượng thuốc trung bình sử dụng cho bệnh nhân tiêu chảy cấp tại khoa Nhi, trung tâm y tế huyện Triệu Phong trong năm 2020, tập trung vào ngày nhập viện đầu tiên.

2.3.2.2 Các nhóm thuốc chính sử dụng trong điều trịtiêu chảy cấp:

Trong khảo sát này, chúng tôi tập trung vào tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc chính trong lâm sàng Đặc biệt, mỗi bệnh án chỉ được tính một lần, ngay cả khi có sử dụng nhiều loại thuốc thuộc cùng một nhóm.

- Nhóm thuốc bù nước và điện giải:

Tiêu chí khảo sát: Tỉ lệ các dung dịch bù nước và điện giải nhóm thuốc bù nước và điện giải được lựa chọn trên lâm sàng.

- Nhóm thuốc hấp phụ và bao niêm mạc ruột:

Tiêu chí khảo sát: Tỉ lệ các hoạt chất được dùng trong tiêu chảy cấp Mỗi hoạt chất chỉ được tính 1 lần trong 1 bệnh án.

- Nhóm thuốc cầm tiêu chảy:

Tiêu chí khảo sát: Tỉ lệ các bệnh án có chỉ định dùng ít nhất một trong các nhóm thuốc này.

- Nhóm kháng sinh trong điều trị tiêu chảy cấp:

Tỉ lệ bệnh án sử dụng kháng sinh là một tiêu chí quan trọng trong việc khảo sát và đánh giá mức độ sử dụng kháng sinh trong tổng số các bệnh án được nghiên cứu Việc xác định tỉ lệ này giúp hiểu rõ hơn về xu hướng sử dụng kháng sinh và có thể đưa ra các biện pháp quản lý hợp lý nhằm giảm thiểu tình trạng kháng kháng sinh.

Các nhóm kháng sinh thường dùng: Tiêu chí khảo sát khảo sát tỉ lệ các nhóm kháng sinh được sử dụng tại khoa Nhi.

- Nhóm hỗ trợ điều trị tiêu chảy: Các loại men vi sinh (lợi khuẩn):

Tiêu chí khảo sát: Tỉ lệ các bệnh án có sử dụng men vi sinh trong tổng số các bệnh án khảo sát.

Xử lí số liệu

Dữ liệu đã được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm EXCEL, áp dụng các phương pháp thống kê để tính toán giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm.

Ngày đăng: 12/06/2022, 02:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nghiên cứu 25 Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ thời gian bệnh nhi điều trị nội trú 29 - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nghiên cứu 25 Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ thời gian bệnh nhi điều trị nội trú 29 (Trang 8)
Hình 1.1: Các con đường lây truyền bệnh - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Hình 1.1 Các con đường lây truyền bệnh (Trang 12)
Hình 1.2: Rotavirus gây tiêu chảy ở trẻ - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Hình 1.2 Rotavirus gây tiêu chảy ở trẻ (Trang 14)
Hình 1.3 a,b: Hấp thu, bài tiết nước và điện giải ở liên bào ruột - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Hình 1.3 a,b: Hấp thu, bài tiết nước và điện giải ở liên bào ruột (Trang 15)
Bảng 1.2: Đánh giá và phân loại lâm sàng tiêu chảy mất nước:[1]. - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Bảng 1.2 Đánh giá và phân loại lâm sàng tiêu chảy mất nước:[1] (Trang 20)
Bảng 1.1: Xác định mức độ mất nước:[1]. - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Bảng 1.1 Xác định mức độ mất nước:[1] (Trang 20)
Hình 1.4 : Véo da để kiểm tra độ mất nước - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Hình 1.4 Véo da để kiểm tra độ mất nước (Trang 21)
Bảng 1.6: Thành phần dung dịchOresol chuẩn và Oresol nồng độ thẩm thấu thấp - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Bảng 1.6 Thành phần dung dịchOresol chuẩn và Oresol nồng độ thẩm thấu thấp (Trang 26)
Hình 1.6: Thuốc bột uống Smecta - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Hình 1.6 Thuốc bột uống Smecta (Trang 28)
Hình 1.7 : Thuốc bột uống Hidrasec - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Hình 1.7 Thuốc bột uống Hidrasec (Trang 29)
Hình 1.8: Bột cốm bổ sung Kẽm cho trẻ - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Hình 1.8 Bột cốm bổ sung Kẽm cho trẻ (Trang 30)
Hình 1.9: Men vi sinh bổ sung lợi khuẩn cho trẻ - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Hình 1.9 Men vi sinh bổ sung lợi khuẩn cho trẻ (Trang 31)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3.4. Thời gian bệnh nhi điều trị nội trú - KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
Bảng 3.4. Thời gian bệnh nhi điều trị nội trú (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w