62 TRƯỜNG ĐẠI HỌС NGОẠI THƯƠNG VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ о0о KHóа LUẬN TỐT NGHIỆP Сhuуên ngành Kinh tế quốc tế THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU THUỶ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID 19 Họ và tên sinh viên Mã sinh viên Lớp Khóа Người hướng dẫn khоа họс Hà Nội, tháng 7 năm 2021 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG ii LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN 5 1 1 Một số lý luận về xuất khẩu hàng.
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
Một số lý luận về ngành thủy sản và xuất khẩu thuỷ sản
Xuất khẩu không chỉ mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất mà còn nâng cao năng lực sản xuất trong nước và mở rộng thị trường tiêu thụ Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất Đối với doanh nghiệp, xuất khẩu giúp thu ngoại tệ để tái sản xuất và tái đầu tư, đồng thời tạo cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu Đây cũng là động lực để các doanh nghiệp sản xuất trong nước cải tiến thiết bị, nâng cao trình độ tay nghề và tiếp thu khoa học công nghệ, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động và nâng cao đời sống nhân dân Các hoạt động xuất khẩu với nhiều công đoạn khác nhau không chỉ tạo ra hàng triệu cơ hội việc làm mà còn góp phần tăng thu nhập quốc gia.
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của quốc gia Hoạt động xuất khẩu cùng với ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu không chỉ thúc đẩy sự phát triển của quỹ tín dụng mà còn góp phần vào đầu tư và vận tải quốc tế.
1.2 Một số lý luуên ngành: ận về ngành thủy sản và xuуên ngành: ất khẩuуên ngành: thuуên ngành: ỷ sản
1.2.1 Khái niệm xuất khẩu thuỷ sản
Xuất khẩu thủy sản là hoạt động xuất khẩu hàng hóa, chủ yếu liên quan đến việc bán sản phẩm thủy sản từ Việt Nam ra thị trường quốc tế Hoạt động này không chỉ giúp thu ngoại tệ mà còn cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách nhà nước Thêm vào đó, xuất khẩu thủy sản còn kích thích đổi mới công nghệ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho người dân.
1.2.2 Đặc điểm của ngành thủy sản Đối tượng sản xuất của ngành thủy sản là những sinh vật sống dưới nước.
Môi trường sống dưới nước cho phép sinh vật di chuyển tự do, không bị ràng buộc bởi địa giới hành chính, mà phụ thuộc vào khí hậu, dòng chảy và nguồn thức ăn tự nhiên Do đó, việc phân chia ranh giới mặt nước và vùng biển là cần thiết để tối ưu hóa khai thác nguồn lợi từ nuôi trồng và đánh bắt hải sản Tuy nhiên, sản phẩm thủy sản dễ bị hư hỏng sau khi thu hoạch, vì vậy cần áp dụng biện pháp bảo quản hợp lý để giữ nguyên giá trị dinh dưỡng của chúng.
Tài nguyên sản xuất chủ yếu và không thể thay thế trong ngành thủy sản là thủy vực, bao gồm sông, hồ, ao, mặt nước, cửa sông và biển Để sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cần thiết phải quy hoạch các loại hình thủy vực một cách cụ thể, đồng thời chú trọng đến các biện pháp cải tạo thủy vực và bảo vệ môi trường nước, nhằm tránh ô nhiễm nguồn nước.
Ngành thủy sản bao gồm chuỗi hoạt động liên quan đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ Nuôi trồng thủy sản thuộc về sản xuất nông nghiệp, cung cấp sản phẩm cho chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu, đồng thời phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên Khai thác và chế biến thủy sản mang tính chất công nghiệp, trong khi xuất khẩu thủy sản thể hiện rõ tính thương mại dịch vụ Dù thuộc lĩnh vực nào, các hoạt động trong ngành thủy sản đều cần đầu tư lớn.
1.2.3 Vai trò của xuất khẩu thủy sản
Xuất khẩu thủy sản là một ngành kinh tế chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ khai thác và nuôi trồng thủy sản trong nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện cán cân thanh toán và tăng thu ngân sách Ngành này không chỉ kích thích đổi mới công nghệ mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho người dân Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, xuất khẩu thủy sản thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Xuất khẩu thủy sản là nguồn thu nhập chính cho các địa phương ven biển, tạo ra đầu ra cho sản phẩm thủy sản nuôi trồng và sản xuất trong nước Mỗi quốc gia có đặc trưng khí hậu và dòng chảy biển riêng, dẫn đến sự đa dạng trong sản phẩm thủy sản Khi xuất khẩu, các sản phẩm này trở thành đặc sản và được định giá cao hơn so với tiêu thụ nội địa Việc mở rộng thị trường tiêu thụ quốc tế giúp tối ưu hóa tiềm năng tự nhiên của vùng biển, tránh lãng phí nguồn tài nguyên phong phú Do đó, xuất khẩu thủy sản với giá trị cao trở thành nguồn thu nhập quan trọng cho các địa phương ven biển.
XKTS góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, từ việc lấn biển để mở rộng đất canh tác, nay đã chuyển sang xu hướng tiến ra biển và kéo biển lại gần hơn Điều này phản ánh sự chuyển mình hướng tới một nền kinh tế công nghiệp hóa và hiện đại hóa tại các quốc gia đang phát triển như Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam (Trần Văn Việt, 2016).
Trong những thập kỷ qua, sự xây dựng nhiều công trình hồ thủy điện đã dẫn đến việc nước mặn từ biển xâm nhập sâu vào các vùng cửa sông và ven biển Mặc dù điều này gây ra những tác động tiêu cực đến nền canh tác nông nghiệp lúa nước, nhưng đối với nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ, nước mặn lại được xem là một tiềm năng mới Hoạt động nuôi trồng thủy sản có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao gấp nhiều lần so với canh tác lúa nước.
Một ví dụ điển hình cho sự chuyển đổi nông nghiệp tại Ấn Độ là quá trình chuyển đổi diện tích từ lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản Giai đoạn mạnh mẽ nhất diễn ra từ năm 2000 đến 2002, với hơn 200.000 ha diện tích được chuyển đổi Từ năm 2003 đến nay, nhiều vùng vẫn tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ, với 49.000 ha được chuyển đổi trong năm 2003.
Từ năm 2004, diện tích nuôi trồng thủy sản đã đạt 65.400 ha, cho thấy sự phát triển nhanh chóng của ngành này Nuôi trồng thủy sản không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể mà còn góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển và nông thôn, giúp xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống cho nông dân.
Bên cạnh những lợi ích về kinh tế, xuất khẩu thuỷ sản cũng có vai trò quan trọng về mặt xã hội Cụ thể:
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản
Ngành thủy sản đã đóng góp tích cực vào việc xóa đói giảm nghèo thông qua các chương trình phát triển mô hình nuôi trồng thủy sản, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa Từ những năm 2000, tại các vùng duyên hải Việt Nam, nuôi thủy sản nước lợ đã chuyển từ phương thức nuôi quảng canh sang các hình thức nuôi cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí áp dụng công nghệ nuôi công nghiệp Sự phát triển này đã hình thành các vùng nuôi tôm quy mô lớn, giúp nhiều gia đình ven biển thoát khỏi nghèo đói và cải thiện đời sống nhờ vào nuôi trồng thủy sản.
Nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá trong hồ chứa, đã phát triển mạnh mẽ ở các mặt nước lớn Hoạt động này được liên kết chặt chẽ với các chương trình phát triển trung du miền núi và các chính sách xoá đói giảm nghèo tại những vùng sâu, vùng xa.
Thứ hai, tạo ra việc làm và giải quyết vấn đề thất nghiệp.
Xuất khẩu thủy sản là một ngành liên ngành quan trọng, yêu cầu sự phối hợp giữa nông nghiệp, sản xuất, chế biến và thương mại, góp phần lớn vào việc tạo ra việc làm cho người lao động Các quốc gia như Malaysia, Ấn Độ và Philippines, với giá trị xuất khẩu thủy sản đứng đầu thế giới, cho thấy ngành này tạo ra hơn 10% tổng số việc làm trong sản xuất và hơn 30% trong nông nghiệp Với tính chất thâm dụng lao động, xuất khẩu thủy sản trở thành nguồn tuyển dụng lớn, hỗ trợ phát triển kinh tế cho nhiều quốc gia.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuуên ngành: ất khẩuуên ngành: thủy sản
1.3.1 Nhóm các nhân tố thuộc về đặc điểm của ngành thuỷ sản nước xuất khẩu 1.3.1.1 Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu thủy sản, bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
Các quốc gia có vị trí địa lý và khí hậu thuận lợi, với đường bờ biển dài, nhiều vịnh, hải đảo và sông ngòi, sẽ phát triển mạnh mẽ ngành nuôi trồng thủy sản Điều này giúp tạo ra nguồn cung thủy sản dồi dào, từ đó thúc đẩy xuất khẩu hiệu quả.
Thiên tai và dịch bệnh là những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản, do ngành nuôi trồng thủy sản phụ thuộc nhiều vào môi trường tự nhiên Những hiện tượng này gây ra tình trạng chết hàng loạt của sản phẩm thủy sản, đồng thời cản trở quá trình nuôi trồng và đánh bắt, dẫn đến việc nguồn cung nguyên liệu bị giảm sút nghiêm trọng, không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
1.3.1.2 Các nhân tố pháp luật
Hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là thủy sản, thông qua các rào cản thương mại như quy định về nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản, cũng như các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm Ngoài ra, hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng đóng vai trò quan trọng Các ưu đãi và hỗ trợ từ nhà nước về vốn, công nghệ, cùng với viện trợ quốc tế, cũng tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của quốc gia.
Hệ thống luật pháp minh bạch và chính sách điều phối kinh tế hợp lý, cùng với chiến lược đối ngoại khôn ngoan, sẽ quyết định khả năng thu hút và hợp tác với các đối tác kinh tế, cũng như lựa chọn thị trường tiêu thụ cho sản phẩm xuất khẩu.
1.3.1.3 Các nhân tố kinh tế
Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá xuất khẩu, bao gồm mức độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và tỷ giá hối đoái Tăng trưởng kinh tế ổn định và lạm phát thấp thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực như thủy sản, cải thiện sản xuất, chế biến và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu Khi tỷ giá hối đoái tăng, giá trị xuất khẩu có thể tăng do hàng hóa tính bằng ngoại tệ trở nên rẻ hơn.
1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về đặc điểm của thị trường nhập khẩu
1.3.2.1 Các rào cản kĩ thuật
Rào cản kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm các tiêu chuẩn về quy cách, mẫu mã bao bì, chất lượng, mức độ ô nhiễm, an toàn lao động, và điều kiện nuôi trồng, đánh bắt Mỗi quốc gia áp dụng những tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau dựa trên tình hình kinh tế của mình, do đó hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu này để được phép vào thị trường Điều này tạo ra thách thức cho các nước xuất khẩu, nhưng cũng thúc đẩy doanh nghiệp cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm của mình.
1.3.2.2 Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản
Sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội toàn cầu đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới Thủy sản không chỉ cung cấp khoảng 16% nhu cầu protein cho con người, mà còn cung cấp các khoáng chất và axit Omega 3 cần thiết cho sự phát triển trí não, giúp giảm nguy cơ béo phì và các bệnh dịch liên quan đến gia súc, gia cầm.
Để tăng cầu về thủy sản ở các quốc gia nhập khẩu, việc hiểu và đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng là rất quan trọng Nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng có sự khác biệt tùy thuộc vào từng thị trường Thông thường, người tiêu dùng ưu tiên các sản phẩm thủy sản tươi sống, đảm bảo chất lượng và thời gian chế biến nhanh Do đó, các quốc gia và doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp cụ thể như nghiên cứu thị trường, phân tích nhu cầu, và triển khai các chiến lược tiếp thị, quảng cáo hiệu quả.
1.3.3 Nhóm các nhân tố khác
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía cạnh của nền kinh tế xã hội, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu thủy sản Sự tham gia vào các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương không chỉ gia tăng tính liên kết và phụ thuộc giữa các quốc gia mà còn mở ra nhiều cơ hội cho ngành thủy sản.
Tác động của dịch bệnh đến xuất khẩu thuỷ sản
Hội nhập kinh tế quốc tế gia tăng sự ảnh hưởng của biến động chính sách tài khóa, tiền tệ và thương mại từ các quốc gia khác, dẫn đến tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là ngành thủy sản.
Cạnh tranh là yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, thúc đẩy các quốc gia trở nên năng động và nhạy bén hơn trong việc hiểu rõ thị hiếu và nhu cầu của thị trường nhập khẩu Nhờ đó, các quốc gia thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt, việc nghiên cứu đối thủ và thị trường xuất khẩu là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp nhận diện ưu điểm, nhược điểm và bài học từ thành công hay thất bại của đối thủ Từ đó, họ có thể xây dựng chiến lược tối ưu về chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm và marketing, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững.
1.4 Tác động của dịch bệnh đến xuуên ngành: ất khẩuуên ngành: thuуên ngành: ỷ sản
1.4.1.1 Dịch bệnh gây gián đoạn logistics và vận tải quốc tế
Đại dịch toàn cầu đã gây ra gián đoạn nghiêm trọng trong logistics và vận tải quốc tế, chủ yếu do các chính sách đóng cửa biên giới và hạn chế nhập khẩu từ các chính phủ Thêm vào đó, quy trình kiểm hoá hàng tại cảng được thắt chặt và tình trạng thiếu hụt nhân lực do biện pháp giãn cách xã hội cũng góp phần làm tăng thêm những khó khăn trong ngành vận tải (O M Alharbi, 2020).
1.4.1.2 Dịch bệnh làm giảm nhu cầu tiêu thụ
Các đại dịch toàn cầu thường dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và giảm thu nhập của người tiêu dùng, làm giảm nhu cầu tiêu dùng hàng hóa Tuy nhiên, trong thời gian dịch bệnh, một số mặt hàng như hàng nhu yếu phẩm, khẩu trang, quần áo bảo hộ và thiết bị y tế lại ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về nhu cầu.
1.4.1.3 Dịch bệnh làm gia tăng các rào cản cho hàng hoá
Do ảnh hưởng của đại dịch, nhiều quốc gia đã áp dụng các công cụ chính sách thương mại phi thuế đối với sản phẩm nhập khẩu nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, đặc biệt là đối với thủy hải sản Các hàng hóa nhập khẩu hiện phải trải qua quy trình kiểm tra và khử trùng để phòng dịch, trong khi các mặt hàng thủy hải sản còn phải thực hiện thêm các bước lấy mẫu xét nghiệm và truy xuất nguồn gốc.
1.4.1.4 Dịch bệnh làm gián đoạn sản xuất
Các dịch bệnh toàn cầu có thể gây ra tác động nghiêm trọng đến ngành sản xuất, buộc nhiều quốc gia phải đóng cửa các nhà máy để ngăn chặn sự lây lan nhanh chóng từ người sang người Hệ quả là hoạt động sản xuất bị ngừng trệ, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phá sản và sản xuất hoàn toàn dừng lại (Delloite, 2020).
Rủi ro về tài chính
Rủi ro tài chính xuất hiện khi lợi nhuận của nhà sản xuất không đủ để bù đắp chi phí, dẫn đến cạn kiệt dòng tiền Tình trạng này có thể gây ra phá sản cho một số nhà sản xuất khi nhu cầu, sản lượng và doanh thu giảm, đồng thời họ phải đối mặt với các nghĩa vụ nợ, gây ra tổn thất tài chính nghiêm trọng.
Rủi ro về nguồn nhân lực
Dịch bệnh đã tạo ra nhiều thách thức cho các nhà sản xuất toàn cầu, đặc biệt là những doanh nghiệp phụ thuộc vào công nhân không thể làm việc từ xa Trong bối cảnh này, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và lực lượng lao động trở thành ưu tiên hàng đầu của cả doanh nghiệp và chính phủ Do đó, việc đóng cửa nhà máy, dù toàn bộ hay một phần, có thể vẫn cần thiết đối với các nhà sản xuất tại những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề trong thời gian dài.
Rủi ro gián đoạn chuỗi cung ứng
Hiện nay, sự phụ thuộc vào chuỗi cung ứng toàn cầu ngày càng gia tăng, nhưng việc đóng cửa biên giới do dịch bệnh đã gây ra gián đoạn nghiêm trọng Nguyên vật liệu không được vận chuyển đến các nhà sản xuất, trong khi hàng hóa hoàn chỉnh cũng không đến tay khách hàng, dẫn đến nguy cơ mất lợi nhuận và thậm chí là phá sản cho các nhà sản xuất.
1.4.2 Đánh giá tác động của dịch bệnh đến xuất khẩu thuỷ sản
1.4.2.1 Đánh giá thông qua tăng trưởng trong kim ngạch xuất khẩu
Tăng trưởng được hiểu là những bước tiến quan trọng trong hoạt động, góp phần quyết định mức độ phát triển Đặc biệt, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu phản ánh sự gia tăng tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu trong một năm.
Tăng trưởng thường được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng hàng năm Tốc độ tăng trưởng được tính bằng công thức sau:
Tốc độ tăng trưởng = (Giá trị năm x – Giá trị năm x-1) / Giá trị năm x-1
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm tăng trưởng đều qua các năm cho thấy sản phẩm có tính cạnh tranh cao và được thị trường quốc tế chấp nhận Ngược lại, nếu nhu cầu nhập khẩu tăng nhưng kim ngạch xuất khẩu không ổn định hoặc giảm, điều này cho thấy sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh Kim ngạch xuất khẩu phụ thuộc vào chất lượng, giá bán và tổ chức tiêu thụ Đại dịch có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản do nhu cầu tiêu thụ giảm, nhưng cũng có thể thúc đẩy tăng trưởng nhờ xu hướng dự trữ thực phẩm của người tiêu dùng.
1.4.2.2 Đánh giá thông qua tỷ trọng mặt hàng và thị phần xuất khẩu
Thị phần sản phẩm xuất khẩu được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia và tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm tương tự của thị trường nước nhập khẩu Công thức xác định thị phần sản phẩm xuất khẩu như sau:
Trong đó: Nx: Thị phần sản phẩm X xuất khẩu;
Mx: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm X;
M: Tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm X của thị trường nhập khẩu.
Chỉ tiêu thị phần xuất khẩu cho thấy mối quan hệ giữa quy mô thị phần và khả năng xuất khẩu của sản phẩm; sản phẩm có thị phần lớn thường có khả năng xuất khẩu cao, trong khi sản phẩm có thị phần nhỏ hoặc giảm sút sẽ có khả năng xuất khẩu yếu Đại dịch có thể ảnh hưởng hai chiều đến thị phần xuất khẩu, khi không chỉ làm giảm thị phần của sản phẩm mà còn có thể tạo cơ hội tăng thị phần nếu các đối thủ cạnh tranh gặp khó khăn Ngoài ra, tỷ trọng xuất khẩu của các mặt hàng cụ thể cũng có thể thay đổi, phụ thuộc vào sự biến động trong nhu cầu của thị trường trong thời kỳ dịch bệnh.
1.4.2.3 Đánh giá thông qua chi phí xuất khẩu
Chi phí xuất khẩu bao gồm Chi phí vận tải, Chí phí cơ hội vốn, Chi phí bảo quản hàng hóa
Chi phí vận tải chiếm từ một phần ba đến hai phần ba tổng chi phí lưu thông phân phối, và mặc dù ngành vận tải đã áp dụng nhiều giải pháp công nghệ để giảm chi phí như vận tải hàng hóa bằng container và sử dụng phương tiện có sức chở lớn, nhưng chi phí vẫn tiếp tục tăng do giá nhiên liệu tăng Điều này khiến các nhà sản xuất phải tìm kiếm các biện pháp giảm chi phí vận tải, trong đó một giải pháp hiệu quả là tối ưu hóa khả năng sử dụng trang thiết bị và phương tiện vận tải thông qua việc thiết kế sản phẩm và bao bì để tăng tỷ trọng chất xếp của hàng hóa.
Thực trạng hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU trước và trong đại dịch Covid-19
Chuỗi cung ứng nông nghiệp và thủy sản tại Bangladesh đã trải qua những gián đoạn nghiêm trọng do tắc nghẽn trong vận chuyển, thương mại và lao động, theo báo cáo của ILO năm 2020.
2.2 Thực trạng hoạt động xuуên ngành: ất khẩuуên ngành: thuуên ngành: ỷ sản của Việt Nam sang thị trường
EU trước và trong đại dịch Covid-19
2.2.1 Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU trước đại dịch
Hình 2.2 Kim ngạch xuуên ngành: ất khẩuуên ngành: thuуên ngành: ỷ sản sang thị trường EU giai đoạn
Nguồn: Người viết tổng hợp và tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Trong giai đoạn 2015 – 2019, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU đã trải qua nhiều biến động, với một sự giảm 12,4% vào năm 2015 so với năm 2014.
Năm 2015, xuất khẩu thủy sản Việt Nam gặp nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh Nhiều vựa nuôi tôm lớn ở các tỉnh miền Trung đã phải đối mặt với tình trạng tôm chết hàng loạt do bệnh hoại tử gan, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành thủy sản.
Nửa cuối năm 2015, mặc dù dịch bệnh đã được khắc phục, kim ngạch xuất khẩu thủy sản chỉ phục hồi nhẹ do kinh tế thế giới tăng trưởng chậm sau khủng hoảng Nhu cầu tiêu dùng tăng nhưng vẫn ở mức thấp, trong khi thời tiết bất lợi như nhiệt độ cao và xâm nhập mặn làm giảm sức đề kháng của tôm nuôi Giá thủy sản nguyên liệu giảm, trong khi chi phí nuôi trồng tăng, khiến ngư dân gặp khó khăn trên các ngư trường truyền thống, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất thủy sản.
Sau một năm khó khăn, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU đã tăng trưởng trở lại vào năm 2016 và 2017, với mức tăng cao nhất đạt hơn 11% vào năm 2017 Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo, xuất khẩu thủy sản sang thị trường này gặp nhiều thách thức.
Năm 2019, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU giảm mạnh, mặc dù hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) mang lại nhiều lợi thế thuế Nguyên nhân chính là do cảnh báo từ Ủy ban châu Âu (EC) về việc bán phá giá và khai thác thủy sản bất hợp pháp Cảnh báo này đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản sang EU, khiến các lô hàng bị kiểm tra chặt chẽ tại cảng, kéo dài thời gian thông quan từ 10 đến 20 ngày Hệ quả là chi phí xuất khẩu tăng cao, làm giảm khả năng cạnh tranh và uy tín của sản phẩm thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2.2.1.2 Tỷ trọng và thị phần xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản
Trong giai đoạn 2015 – 2019, giá trị xuất khẩu tôm sang thị trường EU chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 40%) Đây là mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt
Ngành tôm Việt Nam đang có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhu cầu tôm toàn cầu tăng trưởng ổn định và bền vững Theo dự báo của các tổ chức quốc tế, nhu cầu tôm thế giới sẽ đạt 6.525.000 tấn vào năm 2025, cho thấy cơ hội lớn cho ngành tôm Việt Nam trong thời gian tới.
Thị trường ЕVFTA là thị trường xuất khẩu tôm lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ sau Trung Quốc, với sản phẩm tôm của Việt Nam được ưa chuộng tại nhiều quốc gia Hà Lan là nước nhập khẩu lớn nhất, chiếm 6,6% tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam, không chỉ phục vụ tiêu thụ nội địa mà còn để chế biến và xuất khẩu sang các nước khác trong khối ЕVFTA Tại Anh, thị trường lớn thứ hai trong khối, xuất khẩu tôm của Việt Nam đã tăng 84% trong giai đoạn 2015-2019 nhờ vào việc Anh chuyển hướng nhập khẩu tôm nước ấm thay vì tôm nước lạnh từ Bỉ, Đức và Đan Mạch do giá thành rẻ hơn.
Trong giai đoạn 2015 – 2019, thị phần xuất khẩu tôm thẻ chân trắng của Việt Nam chỉ đạt 4,12% tại EU, đứng thứ 5 sau Ecuador (12,39%), Indonesia (11,45%), Ấn Độ (9,13%) và Thái Lan (4,46%) (theo VASEP, 2019) Nguyên nhân chính là do năng suất và chất lượng nuôi tôm của Việt Nam còn thấp, dẫn đến chi phí xuất khẩu cao hơn so với các quốc gia khác Hơn nữa, khả năng cạnh tranh của Việt Nam cũng yếu, gây khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường.
Trình độ và kinh nghiệm trong marketing, quảng bá, và tiếp thị của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường nước ngoài còn hạn chế, cùng với nguồn lực đầu tư cho việc mở rộng thị trường cũng rất hạn chế.
Hình 2.3 Tỷ trọng xuуên ngành: ất khẩuуên ngành: truуên ngành: ng bình của các mặt hàng thuуên ngành: ỷ sản sang thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019
Cá, bao gồm cá tra và cá ngừ, là sản phẩm chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU, chiếm hơn 30% tổng kim ngạch xuất khẩu Hiện nay, phần lớn sản phẩm cá xuất khẩu sang EU là cá fillet đông lạnh, với Hà Lan là thị trường xuất khẩu lớn nhất.
Thị trường xuất khẩu cá của Việt Nam đang chiếm ưu thế lớn, đặc biệt là tại thị trường EU, với kim ngạch xuất khẩu cao hơn đáng kể so với Bangladesh và Trung Quốc (VASEP, 2019) Các nhà xuất khẩu Bangladesh gặp khó khăn trong việc tiếp cận các thị trường cao cấp do vấn đề chuỗi cung ứng và yêu cầu chứng nhận về nguồn gốc và chất lượng sản phẩm Điều này khiến cá tra Bangladesh chủ yếu chỉ có mặt ở phân khúc thấp của thị trường dịch vụ ăn uống, trong khi cá Việt Nam chiếm lĩnh phân khúc bán lẻ Trung Quốc có thị phần nhỏ hơn, với kim ngạch xuất khẩu không vượt quá 100 - 200 tấn cá mỗi năm sang châu Âu (VASEP, 2019) Đối với nhóm sản phẩm nhuyễn thể, nhu cầu chủ yếu tập trung vào mực, đặc biệt là mực ống.
Lôligô là loại mực được ưa chuộng tại thị trường EU, dẫn đến sự gia tăng trong tiêu thụ (VASEP, 2019) Tuy nhiên, sản phẩm này vẫn chỉ chiếm khoảng 5,24% tổng lượng nhập khẩu vào EU, trong khi Thái Lan và Ấn Độ lần lượt chiếm 7,53% và 10,3% (VASEP, 2019).
2.2.1.3 Chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu sang thị trường EU a Các yêu cầu về chất lượng sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu của thị trường EU
Chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào thị trường EU phải đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm (VSATTP), được thể hiện qua các giấy chứng nhận và bộ tiêu chuẩn cần thiết Một số giấy chứng nhận và tiêu chuẩn về chất lượng và ATVSTP được tóm tắt trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2 trình bày các giấy chứng nhận và bộ tiêu chuẩn ngành liên quan đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) cho sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào thị trường EU.
T Tên Đối tượng/phạm vi áp dụng Nội duуên ngành: ng
Sản phẩm tham gia thị trường bán lẻ tại
Yêu cầu một bên thứ ba độc lập kiểm chứng và phê duyệt hệ thống chất lượng và ATTP
Yêu cầu tài liệu minh chứng đảm bảo chất lượng và ATTP
Tiêu chuẩn quốc tế về thực phẩm -
Tất cả các sản phẩm thực phẩm sản xuất tại châu Âu và nhập khẩu vào châu ÂU
Hệ thống quản lý ATTP Thực hành nuôi trồng, sản xuất và thương mại.
Tất cả các sản phẩm thực phẩm sản xuất
Các tiêu chuẩn trên 4 nền tảng chính là môi trường, xã hội, an tại châu Âu và nhập khẩu vào châu ÂU sinh động vật và ATTP
Tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản phẩm MSC
Tất cả các sản phẩm thực phẩm sản xuất tại châu Âu và nhập khẩu vào châu ÂU
Sản phẩm được đảm bảo được khai thác từ một ngư trường bền vững, được quản lý tốt và được khai thác một cách có trách nhiệm.