1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

103 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Tiền Tệ Việt Nam Trong Bối Cảnh Cách Mạng Công Nghiệp 4.0
Tác giả Đinh Quỳnh Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Đặng Thị Nhàn
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆTRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNGNGHIỆP4.0 (20)
    • 1.1. Thị trườngtiềntệ (20)
      • 1.1.1. Khái niệm về thị trườngtiềntệ (20)
      • 1.1.2. Chức năng của thị trườngtiền tệ (20)
      • 1.1.3. Đặc điểm của thị trườngtiềntệ (21)
      • 1.1.4. Các công cụ của thị trườngtiềntệ (21)
      • 1.1.5. Các chủ thể tham gia thị trườngtiềntệ (23)
      • 1.1.6. Phân loại thị trườngtiềntệ (25)
    • 1.2. Phát triển thị trường tiền tệ trong điều kiện cách mạng côngnghiệp4.0 (27)
      • 1.2.1. Cách mạng công nghiệp4.0 (27)
      • 1.2.2. Khái niệm phát triển thị trường tiền tệ trong điều kiện cách mạng côngnghiệp4.0 (31)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của thị trường tiền tệ trong điều kiệncách mạng côngnghiệp4.0 (32)
      • 1.2.4. Ảnh hưởng của CMCN4.0 đến sự phát triển của thị trườngtiềntệ (35)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TTTT VIỆT NAM TRONG BỐICẢNHCMCN4.0 (39)
    • 2.1. Thực trạng TTTT ởViệtNam (39)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TTTT ởViệtNam......................29 2.1.2. Thực trạng hoạt động của các loại hình thị trường tiền tệ ở Việt Nam30 (39)
    • 2.2. Thực trạng phát triển thị trường tiền tệ trong điều kiệnCMCN4.0 (52)
      • 2.2.1. Thực trạng phát triển thị trường tiền tệ trong điều kiện CMCN 4.0 quacác chỉ tiêuđịnhtính (52)
      • 2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường tiền tệ trong điều kiện CMCN 4.0 quacác chỉ tiêuđịnhlượng (61)
    • 2.3. ĐánhgiásựpháttriểncủathịtrườngtiềntệViệtNamtrongđiềukiệncáchmạngcôngnghiệp4 .0 56 1. Những kết quảđạtđược (66)
      • 2.3.2. Những hạnchế (67)
      • 2.3.3. Nguyên nhânhạnchế (68)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động thị trường tiền tệ trong bối cảnh cách mạngcôngnghiệp4.0 (71)
      • 3.1.1. Bối cảnh thế giới vàtrongnước (71)
      • 3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triển TTTT Việt Nam trong bốicảnhCMCN4.0 (73)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển TTTT Việt Nam đếnnăm2030 (76)
    • 3.2. Giải pháp phát triển TTTT trong bối cảnhCMCN4.0 (78)
      • 3.2.1. Các giải pháp vĩ mô (đốivớiNHNN) (78)
      • 3.2.2. Các giải pháp vi mô (đối với các NHTM và các chủthể khác) (89)

Nội dung

Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆTRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNGNGHIỆP4.0

Thị trườngtiềntệ

1.1.1 Khái niệm về thị trường tiền tệ

Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch các giấy tờ có giá ngắn hạn dưới một năm, phục vụ nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế (Nguyễn Thị Hiền, 2017) Tại Việt Nam, thị trường tiền tệ vẫn đang trong quá trình hình thành, với số lượng công cụ giao dịch còn hạn chế Do đó, pháp luật cho phép giao dịch các giấy tờ có giá dài hạn trên thị trường này Theo Luật Ngân hàng Nhà nước (2010), thị trường tiền tệ được định nghĩa là nơi mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác.

Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi diễn ra hoạt động mua bán các chứng khoán ngắn hạn Tất cả khách hàng có tài khoản séc đều tham gia vào thị trường này, nơi hàng hóa được trao đổi bằng tiền hoặc các giấy tờ có giá Thị trường tiền tệ bao gồm cả tài khoản tín dụng truyền thống, cho phép các nhà đầu tư bỏ tiền ra và nhận lại số tiền lớn hơn sau một thời gian, với khoản chênh lệch đó chính là tiền lãi.

1.1.2 Chức năng của thị trường tiềntệ

Theo Tô Thị Ánh Dương (2016), thị trường tiền tệ có các chức năng cơ bản sau:

Thị trường tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao vốn tạm thời từ những người có tiền nhàn rỗi đến những người thiếu vốn, giúp họ bổ sung nguồn lực cho quá trình sản xuất kinh doanh và tận dụng các cơ hội đầu tư.

Hai là, thị trường tiền tệ là “kênh” để Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Balà,thịtrườngtiềntệcânđối,điềuhòavốngiữacácNgânhàngthươngmại để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán cho các ngân hàng thươngmại.

1.1.3 Đặc điểm của thị trường tiềntệ

Theo Tô Thị Ánh Dương (2016), thị trường tiền tệ có 4 đặc điểm chính sau:

Thứnhất,cácgiaodịchkhôngdiễnratạimộtđịađiểmriêngbiệtmàđượcgiao dịch thống nhất qua địa điểm vô hình (máy tính, điện thoại,internet…)

Thứ hai, các công cụ giao dịch (hàng hóa) có tính lỏng cao, được giao dịch chủ yếu trên thị trường thứ cấp.

Thứba,chủyếulàthịtrườngtiềntệbánbuôn,khốilượnggiaodịchvốnthường là lớn (các cá nhân, tổ chức giao dịch nhỏ lẻ thường phải thông qua một tổ chức gọi là quy tươnghỗ).

Thứ tư, giá cả lãi suất được hình thành theo quan hệ cung – cầu tiền tệ.

1.1.4 Cáccông cụ của thị trường tiềntệ

Theo Đặng Thị Nhàn (2005), các công cụ trên thị trường tiền tệ bao gồm:

Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (CDs) là công cụ nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân với nhiều kỳ hạn khác nhau Ngân hàng phát hành CDs có trách nhiệm chi trả lãi suất cho người sở hữu Một điểm nổi bật của CDs là khả năng chuyển nhượng trước thời gian đáo hạn, và thường có lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm do không cho phép rút trước hạn.

Chấp phiếu/kỳ phiếu ngân hàng là các hối phiếu có kỳ hạn ngắn do doanh nghiệp phát hành và được ngân hàng đảm bảo thanh toán bằng cách đóng dấu chấp nhận Đây là một loại thương phiếu mà ngân hàng cam kết trả nợ thay cho người mua, đảm bảo khả năng thanh toán Các quỹ đầu tư của thị trường tiền tệ thường đầu tư vào các khoản chấp phiếu ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn.

Chính phủ phát hành Tín phiếu Kho bạc nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước, được coi là công cụ tài chính có độ rủi ro thấp nhất do khả năng vỡ nợ gần như không có Tín phiếu Kho bạc đa dạng về kỳ hạn và mệnh giá, mặc dù lãi suất tương đối thấp so với các công cụ khác Hiện nay, Tín phiếu Kho bạc là công cụ có độ thanh khoản cao nhất với giá trị giao dịch lớn trên thị trường tài chính.

- Các GTCG ngắn hạn do TCTD phát hành bao gồm: Thương phiếu, kỳphiếu và hốiphiếu.

+TheoĐặngThịNhàn(2005)thì“Thươngphiếulànhữnggiấynhậnnợngắn hạn do các ngân hàng lớn và công ty có uy tín phát hành để vay vốn từ thị trường tài chính”.

Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ cam kết trả tiền vô điều kiện do ngân hàng phát hành Tài liệu này yêu cầu ngân hàng phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người lập phiếu cho một bên khác được ghi rõ trong kỳ phiếu.

Hối phiếu (Bill of exchange) là một văn bản tài chính mà trong đó, người ký phát (drawer) yêu cầu người thụ tạo (drawee) phải trả một số tiền nhất định cho người được trả tiền (payees) khi họ nhìn thấy hối phiếu hoặc vào một ngày cụ thể trong tương lai Hối phiếu là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, thể hiện sự cam kết tài chính giữa các bên liên quan.

- Các tín phiếu NHTW (Central bank bills hay Central bankpapers):

Tín phiếu NHTW là loại chứng khoán nợ ngắn hạn có tính thanh khoản cao, chủ yếu được các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và công ty tài chính mua Với mức độ rủi ro thấp và kỳ hạn ngắn, tín phiếu này có khả năng cầm cố, thế chấp, nên thường xuyên được giao dịch trên thị trường tài chính.

- Các thỏa thuận/hợp đồng mua lại (repurchase agreements -REPO):

“Làhợpđồngtrongđóngườisởhữuchứngkhoánchínhphủbánđimộtlượng chứngkhoán(thườnglàtínphiếuKhobạc)kèmtheođiềukhoảncamkếtrằngsẽmua lại số chứng khoán đó sau một khoảng thời gian nhất định với mức giá cao hơn ban đầu” (Đặng Thị Nhàn, 2005).

1.1.5 Cácchủ thể tham gia thị trường tiềntệ

Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống tài chính Theo Nguyễn Đăng Dờn (2017), NHTW là cơ quan quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia và thực hiện chính sách tiền tệ Mục tiêu chính của NHTW là ổn định giá trị tiền tệ, kiểm soát cung tiền, quản lý lãi suất và hỗ trợ các ngân hàng thương mại gặp khó khăn.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) tham gia vào thị trường tiền tệ không phải để kiếm lợi nhuận như các Ngân hàng Thương mại (NHTM), mà nhằm mục đích kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của thị trường tiền tệ Ngoài ra, NHTW cũng có trách nhiệm xây dựng các văn bản pháp lý để điều tiết hoạt động của thị trường tiền tệ và các chủ thể tham gia vào thị trường này.

Ngoàira,NHTWlàchủthểthựchiệnđiềuhànhcácchínhsáchtrênthịtrườngtiềntệ nhằm đảm bảo tính hiệu quả của TTTT (Nguyễn Thị Hiền,2017).

Theo Nguyễn Đăng Dờn (2017), các nhà phát hành trên thị trường tài chính cần vốn để tài trợ cho hoạt động của mình thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá Chỉ những chủ thể kinh tế có tiềm lực tài chính lớn và uy tín cao mới có thể tham gia thị trường này Các nhà phát hành bao gồm Chính phủ, chính quyền địa phương, Ngân hàng Trung ương và các doanh nghiệp lớn, trong đó có ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong thị trường tiền tệ.

- Chínhphủthamgianhằmmụcđíchvayvốntrênthịtrườngtiềntệ,thựchiện các chính sách tiền tệ trên TTTT thông qua việc phát hành tín phiếu khobạc.

- Chính quyền địa phương vay vốn trên thị trường tiền tệ thông qua pháthành các công cụ trái phiếu đô thị, trái phiếu chính quyền địaphương…

- NHTW tham gia TTTT thông qua việc phát hành công cụ tín phiếuNHTW

- Cácdoanhnghiệplớn(baogồmcảngânhàng)thựchiệnpháthànhcáccông cụ ngắn hạn nhưKỳphiếu, thương phiếu, hối phiếu, chấpphiếu.

Theo Nguyễn Thị Minh Hiền (2017), các nhà đầu tư trên thị trường tài chính bao gồm Chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức tài chính và cá nhân, nhằm tìm kiếm cơ hội lợi nhuận và đa dạng hóa danh mục đầu tư trong ngắn hạn Các nhà đầu tư này được chia thành hai nhóm chính: nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân Đánh giá chung cho thấy các nhà đầu tư trên thị trường tài chính thường có quy mô lớn, chuyên nghiệp và có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường.

Một trong những chủ thể tham gia trên thị trường tài chính là các nhà môi giới Các nhà môi giới trên thị trường tiền tệ có chức năng kết nối giữa người mua và người bán Các nhà môi giới trên thị trường tài chính bao gồm các công ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại Trong đó, ngân hàng thương mại đóng nhiều vai trò quan trọng, vừa là chủ thể phát hành, vừa là chủ thể cho vay, vừa là chủ thể đi vay, đồng thời cũng là những nhà môi giới chuyên nghiệp.

1.1.5.5 Những chủ thể tham gia khác

Theo Nguyễn Đăng Dờn (2017), các chủ thể tham gia thị trường bao gồm cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức được nhà nước ủy thác, nhằm quản lý và giám sát hoạt động của thị trường Mục tiêu là đảm bảo thị trường hoạt động an toàn và phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước, cũng như các công ty xếp hạng tín nhiệm đối với các loại chứng khoán phát hành.

1.1.6 Phân loại thị trường tiềntệ

* Căn cứ vào phạm vi của các đối tượng giaodịch.

Thịtrườngtiềntệđượcchiathành2bộphận:thịtrường tiềntệliênngânhàng và t hịtrườngtiền t ệ m ởrộng.

Phát triển thị trường tiền tệ trong điều kiện cách mạng côngnghiệp4.0

Cách mạng công nghiệp 4.0, hay còn gọi là "Industrie 4.0", lần đầu tiên xuất hiện trong một dự án mang tên "Chiến lược công nghệ cao của Đức" vào năm 2011 Thuật ngữ này được chính thức định nghĩa trong bản Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao của Đức vào năm 2012.

CuộcCMCN4.0là“cuộccáchmạngkỹthuậtsố,sửdụngcácthiếtbịđiệntử, công nghệ thông tin để tự động hóa quá trình sản xuất” (Larry Hatheway2016).

Theo Klaus Schwab (2016), cuộc CMCN lần thứ tư kết hợp các công nghệ mới giữa thế giới vật lý, kỹ thuật số và sinh học, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực, nền kinh tế và ngành công nghiệp Cuộc cách mạng này đã tạo ra các “nhà máy thông minh” hay “nhà máy số”, với hệ thống không gian ảo giám sát quy trình và Internet kết nối vạn vật (Internet of Things).

– IoT) và Internet của các dịch vụ (Internet of Services –IoS)”.

Theo Germany Trade & Invest (2014), CMCN 4.0 đại diện cho “sự đổi mới môhìnhtừsảnxuấttậptrungsangphitậptrung,đượcthựchiệnbởicáctiếnbộcông nghệ tạo thành sự đảo ngược của logic quy trình sản xuất thôngthường”.

1.2.1.2 Bản chất cuộc cách mạng công nghiệp4.0

Theo Germany Trade & Invest (2014), CMCN 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ số và các công nghệ thông minh nhằm tối ưu hóa phương pháp sản xuất và quy trình vận hành Các công nghệ chủ chốt bao gồm công nghệ sinh học, tự động hóa, in 3D, robot, và vật liệu mới, đều có tác động mạnh mẽ đến ngành công nghiệp hiện đại.

Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang thúc đẩy sự phát triển của máy móc tự động hóa và truyền tải dữ liệu trong sản xuất, với sự hình thành của các "nhà máy thông minh" thông qua mạng vật lý, Internet kết nối vạn vật và điện toán đám mây Tại đây, hệ thống vật lý không gian ảo giám sát quá trình sản xuất, tạo ra bản sao ảo của thế giới vật lý, cho phép các hệ thống tương tác với nhau và con người Các nhà máy số nổi bật với khả năng trao đổi dữ liệu thông qua mạng, giúp tăng năng suất và giảm thời gian sản xuất, đồng thời duy trì chất lượng sản phẩm ổn định với chi phí thấp Từ nghiên cứu, phát triển sản phẩm đến sản xuất và tiêu thụ, mọi quy trình đều được tối ưu hóa nhờ vào các cảm biến và hệ thống mạng thông minh, tạo nền tảng cho sự phát triển của các nhà máy hiện đại.

1.2.1.3 Đặc điểm cuộc cách mạng công nghiệp4.0

Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), CMCN lần thứ tư có những đặc điểm sau:

Cuộc CMCN lần thứ tư là sự phát triển tiếp nối từ cuộc CMCN lần thứ ba, với sự xuất hiện của công nghệ thông tin và các thiết bị điện tử trong tự động hóa sản xuất CMCN 4.0 không chỉ đơn thuần là sự tiến bộ công nghệ mà còn là sự hợp nhất của nhiều công nghệ khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các nhà máy thông minh.

Cuộc CMCN 4.0 đang nâng cao năng suất và mức sống của người dân thông qua việc mở ra hình thức đầu tư mới Các công nghệ như robot cải tiến, Internet kết nối vạn vật, điện thoại thông minh, dữ liệu lớn và công nghệ in 3D đang góp phần gia tăng năng suất một cách nhanh chóng Những nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này sẽ nhận được lợi nhuận cao hơn so với các lĩnh vực khác.

Cuộc CMCN 4.0 không chỉ đơn thuần là cải tiến máy móc, mà còn đánh dấu sự phát triển vượt bậc về quy mô, tốc độ và tác động Khác với các cuộc cách mạng trước, cuộc cách mạng này phát triển với tốc độ cấp số nhân, mang lại quy mô lớn hơn, vốn hóa thị trường cao hơn và doanh thu tăng, trong khi số lượng nhân viên cần thiết lại giảm Đồng thời, các doanh nghiệp trực tuyến trên mạng xã hội và các nền tảng truyền thông khác yêu cầu ít vốn hơn nhưng vẫn đạt được hiệu quả tương đương hoặc thậm chí cao hơn so với các mô hình kinh doanh truyền thống.

Cuộc cách mạng công nghệ không chỉ tập trung vào việc phát hiện và khai thác nguồn năng lượng mới mà còn chú trọng vào việc tối ưu hóa nguồn lực hiện có thông qua công nghệ phái sinh và công nghệ nhúng Những thành tựu ban đầu của cuộc cách mạng này đã được ghi nhận trong nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và y dược.

Cuộc CMCN lần thứ tư đã làm thay đổi cách thức đổi mới trang thiết bị sản xuất, giảm thiểu lãng phí và rác thải môi trường Trước đây, việc cải tiến công nghệ thường yêu cầu sản xuất máy móc mới để thay thế cho máy cũ, mặc dù nhiều máy vẫn còn sử dụng tốt Điều này không chỉ tốn kém mà còn khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu riêng của khách hàng Tuy nhiên, với sự phát triển của Internet, trong tương lai, việc sản xuất sản phẩm sẽ trở nên dễ dàng hơn Các nhà sản xuất chỉ cần khảo sát ý kiến khách hàng và điều chỉnh phần mềm để thêm tính năng mới mà không cần sản xuất chi tiết hay bộ phận mới.

1.2.1.4 Các thành phần tạo nên nền tảng công nghiệp4.0

Dữ liệu lớn (Big Data) là thuật ngữ chỉ thông tin có khối lượng lớn, tốc độ cao, đa dạng và phức tạp, đòi hỏi các công nghệ tiên tiến để xử lý, lưu trữ và phân tích Theo TechAmerica Foundation (2012), dữ liệu lớn được xác định qua ba tiêu chí: khối lượng, tốc độ và sự đa dạng Nền tảng dữ liệu lớn cho phép thu thập và phân tích khối lượng lớn thông tin như xu hướng, mối quan hệ đầu vào và quy trình đầu ra Phân tích dữ liệu giúp dự báo, hỗ trợ nhà sản xuất trong việc kiểm soát hoạt động và cải thiện hiệu quả sản xuất, đồng thời giảm thiểu lỗi phát sinh và ra quyết định dựa trên đánh giá toàn bộ dữ liệu từ nhiều nguồn.

Điện toán đám mây đang chứng kiến sự chuyển đổi lớn trong việc áp dụng các giải pháp công nghệ, với việc sử dụng rộng rãi cho các ứng dụng dịch vụ từ xa, quản lý màu sắc và tiêu chuẩn hiệu suất Vai trò của điện toán đám mây trong các lĩnh vực kinh doanh sẽ tiếp tục mở rộng, khi các chức năng và dữ liệu máy sẽ dần chuyển sang các giải pháp đám mây Công nghệ này cho phép triển khai các bản cập nhật, mô hình hiệu suất và tùy chọn phân phối nhanh chóng hơn so với các hệ thống độc lập.

Internet kết nối vạn vật (IoT) là hệ thống các thiết bị điện toán, máy móc kỹ thuật số, đồ vật và con người được kết nối với nhau qua mạng, cho phép truyền dữ liệu mà không cần tương tác trực tiếp Với khả năng kết nối và xử lý dữ liệu, IoT có thể giải quyết các vấn đề như nghẽn giao thông và giảm tiếng ồn Các máy thông minh kết nối giúp thu thập và xử lý dữ liệu lớn một cách chính xác và nhất quán hơn so với con người.

Robot tự động (Autonomous robots) là công nghệ tiên tiến được sử dụng để tự động hóa quy trình sản xuất trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua Internet kết nối vạn vật Chúng có khả năng giao tiếp với các thiết bị và máy tính, vận chuyển nguyên vật liệu trong nhà máy một cách linh hoạt, tránh chướng ngại vật và phối hợp nhanh chóng Với khả năng xác định vị trí lấy và trả hàng trong thời gian thực, robot có thể hoạt động hiệu quả nhờ kết nối với cơ sở dữ liệu và máy chủ trung tâm, cho phép điều phối và tự động hóa ở mức độ cao Nhờ vào sự tham gia tối thiểu của con người, robot giúp cải thiện hiệu quả quy trình công nghiệp và giảm thiểu sai sót trong sản xuất.

An ninh mạng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thông tin khi chuyển từ hệ thống độc lập sang môi trường kết nối qua Internet và đám mây Độ tin cậy và bảo mật giúp thực hiện sản xuất số hóa thành công, tối ưu hóa lợi ích từ kết nối Việc bảo vệ dữ liệu quý giá khỏi các mối đe dọa bên ngoài là điều cần thiết Một hệ thống an ninh mạng lý tưởng kết hợp giữa bảo mật mạng truyền thống và bảo mật nhúng cho các thiết bị kết nối Internet, nhằm chống lại các cuộc tấn công mạng.

1.2.2 Khái niệm phát triển thị trường tiền tệ trong điều kiện cách mạng côngnghiệp4.0

PháttriểnTTTTlà xu.h ướngtấtyếukhinềnkinhtếngàycàngpháttriểncao,cùngvớiđón hucầuvềvốnngắnhạntrongnềnkinhtếngàycàngnhiều,cácchủthểthamgiangàycàng đa dạng.

Bên c ạ nh đó, s ựcanthiệpcủanhànướcvàothịtrườngtiềntệcũng ng àycàngmạnhđểđiềutiếtnền kinh t ế.Điều n àychothấycầnthiết phảiphát triểnTTTTđểđápứng đ ược xu hướngphát triểnnềnkinhtế.

Theo quan điểm triết học, phát triển được hiểu là một quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất Quá trình này diễn ra theo đường xoắn ốc, và sau mỗi chu kỳ, sự vật dường như lặp lại nhưng ở mức độ cao hơn.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TTTT VIỆT NAM TRONG BỐICẢNHCMCN4.0

Thực trạng TTTT ởViệtNam

Trướcnăm1990,tạiViệtNamchưahìnhthànhthịtrường liên ngân.hà ng vì thờiđiểm n àyhệt hốngngânhàngViệtNamlàhệthốngmột cấp Giaiđoạn1990-

1992,thịtrường li ênngânhàng c hưahoạtđộngvìcác T CTDmớiđượcthànhlập.Cơsởpháplýđ ầutiênđểhình thàn hthịtrườngliênngânhànglà C hỉthịsố

07/CTNHcủaNHNNngày7/10/1992vềquan hệ.t índụnggiữacácTCTD;tuy nhiên,docácTCTDchưaquenvớihìnhthứcgiaodịchnàyvàchưa c ótín nh iệmlẫn nhaunênhầunhưkhông ph át sinhquanhệtíndụng.Quátrình h ình thàn h v àpháttriểncủaTTTTở

Hình 2.1.Quátrìnhphát triển củathị trườngliên ngânhàngtạiViệtNam

Nguồn: Tác giả tổng hợp

TheoNHNN(2020)thì“Mặcdùcònkhiêmtốnvềmặtquymônhưng các bộ phận c ấu thànhcủathị tr ườngđãhìnhthành và pháttriểnởmộtmứcđộnhấtđịnh

(baogồmthịtrường n ộitệvàngoại t ệliênngân hàng, thịtrườngđấuthầutín ph iếu

Thị trường giao dịch chứng khoán ngắn hạn đã có sự phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức cho vay như cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá và các nghiệp vụ thị trường mở Các thành viên tham gia thị trường cũng như doanh số hoạt động của các nghiệp vụ tài chính đều được mở rộng Sự hiện đại hóa của thị trường đã đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập kinh tế.

2.1.2.1 ThựctrạnghoạtđộngcủathịtrườngliênngânhàngởViệtNam a Thị trườngnội tệ liênngânhàng

Theo NHNN (2020), thị trường nội tệ liên ngân hàng là nơi các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện các giao dịch vay và gửi tiền bằng cả nội tệ và ngoại tệ nhằm bù đắp tạm thời nhu cầu vốn khả dụng Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là chủ thể điều hành, tổ chức và giám sát thị trường này, với vai trò thực hiện các chính sách tiền tệ và đảm bảo thanh khoản cho các ngân hàng thương mại (NHTM).

Kể từ khi thành lập, thị trường liên ngân hàng đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về số lượng thành viên tham gia Cụ thể, vào năm 2000, số lượng thành viên mới chỉ dưới 10, nhưng đến năm 2020, con số này đã vượt qua 60 thành viên Phương thức giao dịch trong thị trường liên ngân hàng cũng đã có sự cải thiện rõ rệt, chuyển từ các phương thức truyền thống sang giao dịch qua mạng, hiện nay trở thành chủ yếu Kỳ hạn cho vay trên thị trường nội địa liên ngân hàng rất đa dạng, từ cho vay qua đêm, 1 tuần, 2 tuần đến 1 tháng.

Lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng Việt Nam trong các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng được xác định dựa trên lãi suất cơ sở và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Đánh giá chung cho thấy thị trường liên ngân hàng đã hoạt động hiệu quả, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản cho toàn hệ thống ngân hàng.

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn TT1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng

NHTM.Doanh sốgiao dịch củathịtrườngliênngânhàngcũng dẫnđivàoổnđịnh.Phầnlớncá c nhu vốncủa cácNHTMViệtNam đềuđượcđápứngkịpthờiđảmbảo đượctínhantoànvề thanhkhoản chohệthốngNHTM ViệtNam trongnhữngnămvừa qua.

Thanhkhoảnthịtrườngđượccảithiện t ốt,tỷlệchovay/ huyđộng t hịtrường1đãgiảm t ừ98,36%năm2016,xuốngcònkhoảng 94% năm 20 20.Phầnlớ n c ácNHTMcó t iềngửitạiNHNNcaohơndựtrữbắtbuộc.Từnăm2019-

2020,tốcđộtăng tr ưởnghuyđộng vốn từdâncưvàtổchứckinhtếluôn t hấphơntốcđộtăng trưởngdưnợtíndụng.Tỷlệvốnngắn hạnchovaytrung,dàihạncóxuhướnggiảm.Cáchoạt độn gtrênthịtrường bảo đảmổnđịnhvàthôngsuốt.

Sốliệu thốngkêtrong Hình2.2 chothấy,tốcđộtăng trưởngtính dụngtrong giaiđoạn2016 –

2020cóxuhướnggiảm dần.Cụ thể,năm2016tốc độtăngtrưởngtíndụngđạtmức18.71%. Tốcđộ tăngtrưởngtín dụngcủahệthốngNHTM ởViệtNam giảm xuống lầnlượtlà18,17% (năm 2017);13.89%(năm 2018);14,9%(năm 2019và12,8% (năm2020).Sốliệu cụ thểđượcthểhiệnquaHình2.2. Đơn vị: %

(Thịtrường1:Thịtrườngcho vay,gửitiềngiữaNHTMvớicáccánhân,doanhnghiệp, tổ chức kinh tế)

Hình2.2.Tốc độtăngtrưởngtín dụngvàhuyđộng vốntrên thịtrường1

Nguồn: Tổng hợp của NHNN, 2016 – 2020

Lãi suất cơ bản ở Việt Nam do NHNN công bố nhằm định hướng lãi suất thị trường và hỗ trợ các TCTD trong việc xác định lãi suất cho vay Lãi suất này giúp ổn định thị trường và tạo điều kiện cho các ngân hàng nhỏ tiếp cận nguồn vốn với lãi suất thực tế thấp hơn Tuy nhiên, việc áp dụng trần lãi suất có thể tạo ra rủi ro cho hệ thống ngân hàng, đặc biệt khi các ngân hàng yếu kém sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động kinh doanh rủi ro cao Đồng thời, trần lãi suất cũng khiến lãi suất liên ngân hàng không phản ánh đúng nhu cầu vốn trên thị trường, dẫn đến nhiều ngân hàng không muốn cho vay do vướng mắc với trần lãi suất Trong thực tế, có những thời điểm lãi suất liên ngân hàng vượt trần rất nhiều, đặc biệt là khi các ngân hàng thiếu thanh khoản Mối quan hệ giữa lãi suất chính sách của NHNN và lãi suất thị trường chưa thực sự chặt chẽ, cho thấy hệ thống lãi suất chính sách của NHNN vẫn chưa có tính định hướng và ràng buộc đối với các mức lãi suất thị trường.

- Lãisuất táicấp vốn làlãisuất cho vaycuốicùngcủaNHNNđốivớithịtrường,nh ưngmứclãisuất nàylạiluônthấphơn sovớilãi suất chovaytrênthịtrườngliên ngânhàng.

- Lãisuấttrên TTTTliênngânhànglà nơi hìnhthànhlãisuất thamchiếucho các hoạt độngđầutưkháctrên thịtrườngliên ngânhàngtuynhiênnhiềuthờiđiểmlãisuấtliên ngân hàngchưaphảnánhđúngcung cầuthịtrường.

- Lãisuất trên thịtrườngmởvềmặtlýthuyếtsẽlà mức lãisuất cóquanhệgầngũinhất vớilãisuấttrênthịtrườngliênngânhàngtuynhiênmốiquanhệgiữa 2loạilãisuấtnàyvẫncònc hưa chặt chẽ.

- Lãisuất chuẩn VNIBOR doReuteursxâydựngđược cungcấptrêntrangwebBlo ombergchưathật sựlàtínhiệuphản ánhđúng diễn biến củaTTTTViệt

Nam vìnó đượcxâydựngdựa trênsốliệuchàomuavàchàobándo các ngânhàng cung cấpchứkhôngphảinhữnglãisuất giaodịchthựctế.

2018,xu h ướng lã isuất t hếgiớităngmạnh,dẫnđầulàFedvớichukỳ“bìnhthườnghóaCSTT”,tă nglãisuấtliêntục,nhưngmặt bằng lãisuấttrong n ướcvẫntươngđốiổn đ ịnh.Điềunàylànhờnềntả ngkinhtếvĩmôđượcgiữổnđịnh, NH NNkiênđịnhthựchiện m ụctiêukiểmsoát l ạm phát thôngquak iểmsoátM2,tíndụngphùhợp,ổn địnhcácmứclãisuấtđiềuhành.

Cuối năm 2019 và năm 2020, căng thẳng thương mại giữa các quốc gia lớn đã ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng kinh tế toàn cầu, đặc biệt dưới tác động của đại dịch Covid-19 Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chủ động và kịp thời thực hiện 4 lần giảm lãi suất điều hành, với tổng mức giảm từ 1,75% đến 2,25%/năm nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay Giải pháp điều hành lãi suất được thực hiện song song với việc đảm bảo thanh khoản cho các tổ chức tín dụng (TCTD) và ổn định thị trường tiền tệ Đồng thời, NHNN định hướng các TCTD rà soát, cân đối khả năng tài chính để áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý, đảm bảo an toàn hoạt động và đẩy nhanh xử lý nợ xấu để giảm chi phí Những giải pháp đồng bộ này đã giúp lãi suất hiện nay chỉ bằng khoảng 40% so với mức lãi suất cuối năm 2011.

Theoýkiến củacácchuyêngia đượcphỏngvấn,Việt Nam chưathành côngtrong việ cthiết lậphànhlang lãisuất màtạiđó lãisuấttiềngửiphảinằmgiữalãisuấtchiếtkhấu và lãi s uấttáicấp vốn.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc VND

Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi VND được duy trì ở mức 3% đối với tiền gửikhông kỳhạnvàcókỳhạndưới 12tháng,1%đốivớitiềngửicókỳhạntừ12thángtrở lên.

Công cụ tài cấp vốn được điều hành phù hợp với mục tiêu điều hành CSTT và chủ trương của Chính phủ NHNN tiếp tục giảm ngân sách tài cấp vốn hỗ trợ các chương trình được Chính phủ phê duyệt Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến nhiều mặt kinh tế - xã hội, NHNN đã giảm tài cấp vốn đối với NHCSXH để hỗ trợ người sử dụng lao động vay trả lương cho người lao động ngừng việc, theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020, được sửa đổi bởi Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg ngày 19/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 42/NQ-.

CPngày09/4/2020,đượcsửa đổ i,bổsungbởi Ng hịquyếtsố154/NQ-

Vào ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 Điều này nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và chất lượng, đồng thời chỉ đạo triển khai kịp thời các giải pháp hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh và thiên tai, biến đổi khí hậu Để đánh giá sự phát triển của thị trường nội địa liên ngân hàng, tác giả tiến hành phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia về tình hình phát triển thị trường nội địa liên ngân hàng trong giai đoạn 2016.

Thị trường nội tệ liên ngân hàng tại Việt Nam đã trở thành thị trường nòng cốt, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức trong hệ thống ngân hàng Kể từ năm 2005, thị trường này đã có sự phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua sự gia tăng đáng kể về doanh số giao dịch và lãi suất, phản ánh tình hình cung cầu vốn khả dụng Tuy nhiên, thị trường vẫn gặp phải một số hạn chế như sự phân tách và độc quyền, cũng như tính mùa vụ cao Ngoài ra, chưa có hợp đồng chuẩn chung cho các giao dịch vay gửi tiền ngân hàng, khiến lãi suất trên thị trường chưa phản ánh đúng cung cầu.

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam đã được ra đời và hoạt động từ năm 1994 Hiện nay, thị trường này bao gồm đầy đủ các nghiệp vụ như giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi và giao dịch quyền chọn Tuy nhiên, giao dịch tương lai vẫn còn hạn chế Sự phong phú và đa dạng của các nghiệp vụ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã giúp thị trường ngày càng phát triển và thực hiện tốt vai trò của mình Nó góp phần quan trọng trong việc điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước, làm cho tỷ giá phản ánh chính xác hơn giá trị thực của VND.

NHNNtham g ia t hịtrườngvớitưcách l àngườimua,ngườibáncuốicùng,thựchiệncan thiệpkhicần th iếtvìmụctiêuCSTT.NHNNcũngđãbanhànhhàng loạtcácq uyđịnh vềquản lýng oại hối.Với cácquyđịnh này,h o ạt độngcủ a thịtrườngng oạihối giữaTCTDvàkhách hàngvàthịtrườngngoạitệliên ngânhàngliênhệchặt chẽvớin hauhơn.

Theo báo cáo của N HNN (2020), hiện nay thị trường ngoại tệ có 58 thành viên, bao gồm các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ Các giao dịch chủ yếu là giao dịch giao ngay, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng khối lượng giao dịch Giao dịch kỳ hạn chiếm một phần nhỏ, trong khi giao dịch hoán đổi được sử dụng nhưng không phổ biến, chủ yếu nhằm giải quyết nhu cầu bổ sung vốn khả dụng.

NDchomộtsốN HT M.Gi aod ịchch ính t hứctrên t hịtrườngliênngânh àn g c h ỉ ch iếmk h oả ng1 5% c ònlạigiao d ịchthực h iện t ạicácNHTMchiếm trê n85%.Điềunàychothấymứcđộphá ttriển ch ưacaocủathịtrườngngoạitệliên n gânhàng củ a V iệtNambởitrênthựctế,ởcácquố c g iacó

TTTTpháttriểnởmứcđộcao,tỷtrọngcác gia o dịchkỳhạnvàhoán đ ổingoạitệthườngrất lớn (Mỹ,Singapore…)”.

Năm 2020, tỷ giá USD/VND đã duy trì ổn định theo tín hiệu thị trường, với các đợt điều chỉnh nằm trong phạm vi cam kết hàng năm của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đặc biệt, việc áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm từ năm 2016, với việc niêm yết tỷ giá trung tâm hàng ngày, đã tạo cơ sở tham khảo cho tỷ giá mua bán của các ngân hàng thương mại Thay vì điều chỉnh tỷ giá dựa trên biến động và áp lực cung cầu của đồng USD, NHNN đã dựa vào 8 đồng tiền của các nước có quan hệ thương mại với Việt Nam để đưa ra mức tỷ giá Biên độ giao dịch vẫn được duy trì ở mức 3%, và việc điều chỉnh linh hoạt tỷ giá trung tâm trước giờ giao dịch đã giúp giảm thiểu biến động lớn, hạn chế sốc cho doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh sử dụng nhiều ngoại tệ Sự điều chỉnh này cũng phản ánh xu hướng tăng giảm của các ngoại tệ mạnh trên thế giới, thay vì chỉ theo chiều tăng như trước Một yếu tố quan trọng giúp điều hành tỷ giá thành công là sự kiên định trong chính sách giảm đô la hóa thông qua việc giữ trần lãi suất huy động ngoại tệ ở mức 0%/năm của NHNN.

Công tác quản lý giao dịch ngoại tệ tiếp tục được thực hiện theo hướng tự do hóa, phù hợp với các cam kết quốc tế Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục phát triển các chính sách hạn chế sử dụng ngoại tệ trong nước nhằm thực hiện chủ trương hạn chế đô-la hóa, tăng cường niềm tin của người dân vào VND Chính sách thu hút kiều hối được thực hiện thông thoáng, khuyến khích dòng kiều hối, góp phần phát triển kinh tế trong nước và bù đắp cán cân thanh toán của Việt Nam Đồng thời, NHNN cũng triển khai các giải pháp thu hút nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng thông qua các chính sách quản lý thu đổi ngoại tệ, chính sách tỷ giá, và quy định về mua bán ngoại tệ của các tổ chức tín dụng.

Năm 2020, thị trường ngoại tệ ổn định với thanh khoản thông suốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua bán ngoại tệ của nền kinh tế Ngân hàng Nhà nước đã mua được lượng lớn ngoại tệ để bổ sung dự trữ Sau khi ổn định trong hơn hai tháng đầu năm, vào ngày 16/3/2020, tỷ giá bắt đầu tăng do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19.

19đốivớithịtrườngtoàncầu.Tuynhiên,saukhiNHNNchủ đ ộng,linhhoạt t riểnkhaicác giảip háp,sẵn sàn gcanthiệp,ổnđịnh t âmlýthịtrường,tỷgiá giao d ịchthịtrườngliênngânhàngcó x uhướnggiảm.Đếncuốinăm2020,tỷgiátrung t âm g i ảm 0, 1% s ov ới cu ốin ăm2019,tỷgiág i ao d ịchV N D/

USDtrênthịtrườngliênngânhànggiảm0,35%.Thị tr ườngngoạitệđượcduytrì ổn đ ịnhlànhờnề ntảng ki nhtế v ĩ môtrongnước v ữngchắc,cungcầungoạitệthuận l ợi;cơchếtỷ giátrung t âmtiếptục p hát h uyhiệuquảtrong v iệchấpthucáccúsốcbênngoàiđốivớinền kinhtếv à hạnchếtình trạngđầucơ,găm g iữngoạitệ.

Hình2.5.Diễn biến tỷgiáVND/USDnăm 2020

Công tác quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế NHNN thực hiện quản lý chặt chẽ dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài, đồng thời hỗ trợ nhà đầu tư trong nước nắm bắt cơ hội đầu tư Bên cạnh đó, NHNN cũng tập trung hoàn thiện công tác quản lý hoạt động vay và cho vay nước ngoài của doanh nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn nước ngoài một cách hiệu quả và an toàn Chính phủ cam kết đẩy mạnh cải cách, triển khai sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn từ nước ngoài, đồng thời duy trì sự giám sát chặt chẽ đối với dòng vốn ra vào.

(2)Đốivớiviệcxâydựngquyđịnhvềhoạtđộngcho v ayranướcngoàicủatổchứckinhtế,NH NNđãtriển kh aixâydựng dự thảo Q uyếtđịnhcủaThủtướngChính p hủquyđịnhquytrìnhthẩm đ ịn h,phêduyệt chovayranướcngoài,bảolãnhcho ng ườikhôngcưtrú củ a t ổchứckinhtếkhônggắnvới dự ánđầu

tưranướcngoài,xin ý kiến các bộ, ngànhvàdựkiếntrìnhThủtướng Chính phủ trong thời giantới.

Thực trạng phát triển thị trường tiền tệ trong điều kiệnCMCN4.0

2.2.1 Thựctrạngpháttriểnthịtrườngtiềntệtrongđiềukiện CM CN4.0quacácchỉ tiêu địnhtính

2.2.1.1 Về sự phát triển và tính đa dạng của các công cụ, hàng hóa trên thị trườngtrong bối cảnh CMCN4.0

Cùngvớihìnhthứcvay,mượn t ruyền t hốngvớihìnhthứcgiaodịchgiao ngayđãcóthêmnhiều h ình thứcgiao d ịchkháctrênTTTTViệtNam.nh ư : “c á cgiao dịch mu a bán có kỳhạn;hợpđồngmualại(Repo)vànhiềunghiệpvụpháisinh khác

(nhưhoán đổingoạitệ,lãisuất,giaodịchkỳhạn,giaodịchquyềnchọn ).Nhưvậy,các ngh iệpvụ cơbảncủaTTTTtrênthếgiớicũngđã được ápdụng ởViệtNam.Tuy nhiên,hìnhthứcgiaodịchgiaongaychiếmphầnlớntỷtronggiaodịch trê n TTTT

(hơnắ t ổngkhốilượnggiaodịch)”.Cỏcgiaodịch phả i sin hkhỏcchưathựcsựphổ biến,chỉchiếm g ần ẳ khối lượnggiaodịch.Cụthểtỡnhhỡnh phỏttriểncủatừng hàng hóa đãvàđanggiaodịch trên TTTTViệtNamnhưsau:

Hợp đồng mượn lại (Repo) tại Việt Nam hiện đang gặp nhiều thách thức do nhu cầu giao dịch lớn nhưng cơ sở hạ tầng vẫn chưa phát triển kịp Thị trường chưa có các quy định thống nhất như hợp đồng GMRA chuẩn và thiếu hệ thống ngân hàng lưu ký cũng như giám sát chuyên nghiệp Đối tượng tham gia thị trường còn hạn chế, chủ yếu dừng lại ở các tổ chức tín dụng, trong khi hàng hóa giao dịch chủ yếu là trái phiếu Chính phủ.

Chứng chỉ tiền gửi (CDs) hiện vẫn đang ở mức độ sơ khai, với tính thanh khoản thấp và kém hấp dẫn Hiện tại, chỉ có các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính và doanh nghiệp tham gia vào thị trường này Bên cạnh đó, quy định thị trường gần như chưa được hình thành rõ ràng.

(3) Vềcácsảnphẩmpháisinh:Nhu cầugiaodịchthịtrườngđốivớicácgiaodịch hợpđ ồngtươnglai,giaodịchquyềnchọn,giaodịchhoán đổingàycànglớn.

Thị trường giao dịch hợp đồng mua lại Repo và cơ sở hạ tầng vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp với sự phát triển của thị trường do thiếu thông lệ và công ty xếp hạng tín nhiệm Bộ Tài chính chưa có hướng dẫn hạch toán cho doanh nghiệp và chưa thống nhất áp dụng hợp đồng phái sinh ISDA chuẩn Hơn nữa, khung pháp lý cho các giao dịch phái sinh vẫn chưa hoàn thiện, đặc biệt là các sản phẩm như quyền chọn lãi suất và mua bán ngoại tệ Do đó, cần phải cải thiện khung pháp lý cho các sản phẩm phái sinh nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính cho khách hàng.

(4) Vềcửasổchiếtkhấu/táichiếtkhấu/OMO:Cơsởpháp lýchocôngcụnày kháđầyđủ;đồngthời,cơsởhạtầng thanh toán vàcông nghệthôngtinđã đượcxâydựngvàhìn h thành hỗtrợtốtchogiaodịch,thuthậpthôngtinđểphụcvụchoviệcra quyếtđịnhđiều hànhvềCSTT.

Thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, mặc dù đã có khung pháp lý và hạ tầng hỗ trợ Các giao dịch chủ yếu bị chi phối bởi các tổ chức tín dụng, trong khi số lượng đối tượng tham gia còn hạn chế Hệ thống quy định và điều kiện phê duyệt danh sách các nhà tự doanh cần được cải thiện Sự liên thông thông tin và cơ chế phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính cũng cần được nâng cấp để điều hành thị trường hiệu quả hơn Hiện tại, thị trường trái phiếu Chính phủ địa phương còn sơ khai và thanh khoản thấp, với sự tham gia hạn chế từ các thành viên khác ngoài tổ chức tín dụng và công ty bảo hiểm Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, mặc dù các công cụ và hàng hóa giao dịch đã phong phú, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế về tính phổ biến và đa dạng của sản phẩm.

Hiện tại, công cụ tài chính trên thị trường Việt Nam chủ yếu là tín phiếu Kho bạc có kỳ hạn 364 ngày Mặc dù đã có Luật về các công cụ chuyển nhượng, nhưng nhiều GTCG như chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu vẫn chưa trở thành công cụ giao dịch phổ biến do khó khăn trong việc xác định chất lượng và độ rủi ro Các doanh nghiệp phát hành thiếu những tổ chức định mức tín nhiệm đáng tin cậy, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường Trong bối cảnh CMCN 4.0, việc đa dạng hóa hàng hóa và công cụ tài chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô thị trường thông qua giá trị giao dịch và số lượng thành viên tham gia.

*Sốlượngthành viên thamgiathị trườngngàycàngnhiều,đadạngvềloại hình

Trong bối cảnh CMCN 4.0, số lượng thành viên tham gia thị trường tăng lên qua các năm, đặc biệt là ở thị trường liên ngân hàng và thị trường mở với sự tham gia của hầu hết các loại hình TCTD, từ NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần đến ngân hàng nước ngoài và các công ty tài chính, bảo hiểm Hiện tại, thị trường mua bán trái phiếu/tín phiếu Chính phủ vẫn bị hạn chế đối tượng tham gia, yêu cầu phải đáp ứng các điều kiện cụ thể do NHNN xem xét và quyết định.

TCTDchi phốibởi(TCTDnắmtrên50%lượngtráiphiếu Chí nhphủphát hàn h).

Tính đến nay, tại Việt Nam đã có hơn 110 tổ chức tín dụng được phép hoạt động, bao gồm các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô (mặc dù hiện nay chưa có sự tham gia của loại hình tổ chức này) Trong số đó, các ngân hàng thương mại là thành viên chủ yếu, chiếm trên 85% doanh số giao dịch của thị trường.

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, sự tham gia của các công ty Fintech đã làm thay đổi thị trường, với số lượng tăng gấp 4 lần trong 6 năm, từ 39 công ty năm 2015 lên hơn 150 công ty vào năm 2021 Các công ty này hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực như trung gian thanh toán, ví điện tử, cho vay ngang hàng, công nghệ chuỗi khối, tiền kỹ thuật số và kiều hối Giá trị giao dịch của thị trường Fintech Việt Nam cũng ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, từ 4,4 tỷ USD năm 2017.

Năm 2021, thị trường thanh toán điện tử tại Việt Nam ghi nhận giá trị giao dịch đạt 12,9 tỷ USD (Iris, 2021) Theo Báo cáo Fintech Việt Nam của Fintech News Singapore (2021), trong quý 4 năm 2021, thanh toán điện tử tăng 75% với tổng giá trị giao dịch tăng 124% so với cùng kỳ năm 2020 Các công ty Fintech tham gia thị trường này đã trải qua mức tăng trưởng cao chưa từng có, với giá trị thanh toán trên ví MoMo gần gấp đôi chỉ sau một năm, kể từ tháng 01/2020 Tần suất giao dịch thương mại điện tử cũng tăng đáng kể, với tổng lượt truy cập các ứng dụng mua sắm mang lại doanh thu 14,5 tỷ USD trong quý 4 năm 2021, tăng 34% so với quý trước.

*Nănglựccủacáctổchứctrunggiantài chính tham giathị trường ngày càngtăng,hỗ trợchosựphát triểncủa thịtrườngtiền tệ.

Nănglực của cácthànhviêncũng đ ược củng.c ốthôngquaquá trìn hcơcấulại giaiđoạn2016- 2020.TheođánhgiácủaNHNN(2020)thì“Sốlượngcác T CTDcó quymônhỏ,hoạtđộng y ếukém g iảmdầntừcuốinăm2011.Tínhđến31/12/2015, sốlượngcácTCTD,chinhánhngânhàngnướcngoàiđã giảm 20tổchứcsovới năm

2011thôngqua các.h ìnhthứcsápnhập,hợpnhất,mualại,chấmdứthoạt độ ng.SốlượngNHTM cổ ph ầntưnhâncóxuhướngtănglêntronggiaiđoạn2006-2010 nhưngđãgiảmdần t ronggiaiđoạn2011-

Vào năm 2016, các ngân hàng thương mại (NHTM) yếu kém đã bị loại bỏ một cách cẩn trọng, gắn liền với các quy định tạm thời Trong giai đoạn này, có 7 NHTM cổ phần thực hiện sáp nhập vào các NHTM cổ phần khác, trong khi 3 NHTM cổ phần được Ngân hàng Nhà nước mua lại với giá 0 đồng, không có ngân hàng mới nào được thành lập Việc mở rộng mạng lưới và chi nhánh của các ngân hàng cũng bị giới hạn theo Thông tư số 21/2013/TT-NHNN Trong giai đoạn 2011-2015, số lượng tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã giảm 20 tổ chức.

Năng lực tài chính của hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) đã được cải thiện rõ rệt với sự tăng trưởng liên tục về vốn và tài sản Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này đã có xu hướng chậm lại so với giai đoạn trước, với tốc độ tăng trưởng vốn bình quân chỉ đạt dưới 10%/năm và tài sản đạt bình quân 11,2% ở nhóm ngân hàng thương mại nhà nước và 8,64% ở nhóm ngân hàng thương mại cổ phần Sự giảm tốc này một mặt do tác động của bối cảnh kinh tế suy giảm, khiến các TCTD gặp khó khăn trong hoạt động; mặt khác, nó phản ánh đúng xu hướng tái cơ cấu tập trung và xử lý các TCTD yếu kém, đồng thời nâng cao chất lượng vốn và tài sản của các ngân hàng.

Tình hình thanh khoản của hệ thống đã được ổn định và củng cố, với các chỉ số phản ánh khả năng chi trả của các TCTD cải thiện rõ rệt từ năm 2016 đến 2020 Tỷ lệ an toàn vốn lần lượt trong các năm đạt 12,9%, 13,75%, 13,25%, 12,75%, 13% và 12,84%, luôn cao hơn mức quy định tối thiểu là 9% Tỷ lệ tín dụng/huy động vốn trên thị trường 1 giảm từ 102,36% năm 2016 xuống còn 95,02% năm 2020, cho thấy hầu hết các TCTD đều đáp ứng đầy đủ yêu cầu về khả năng chi trả theo quy định.

Theo ý kiến của các chuyên gia, chất lượng tài sản của các TCTD đã được cải thiện nhờ vào việc xử lý nợ xấu một cách quyết liệt Nhiều biện pháp như yêu cầu TCTD tăng cường trích lập dự phòng rủi ro, chuyển nợ thành vốn góp, và xử lý tài sản đảm bảo đã được áp dụng Bên cạnh đó, việc thành lập Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) và mua lại nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt cũng đã diễn ra Hệ thống ngân hàng cũng đang thực hiện lộ trình chuẩn mực mới, chặt chẽ hơn về phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro theo các thông tư hướng dẫn.

NHNN);thanhtra,kiểmtoán độc lậpvềchấtlượngtín d ụngđốivớicácNHTMtheochuẩn m ựcph ânloạinợmớiđể đánh giá chínhxáchơnnợxấuvàcógiảiphápxửlýphùhợp.”

2020, ngà nh N g â n h àn g tiếptụcqu átrìnhtáic ơ c ấusonghành v ớiquátrìnhtáicơcấunền kin h t ếvàth ịtrườngtàichính;trong đó trọngtâmlàviệctriểnkhaiĐềáncơcấu l ạihệthống các TCTDgắnvới xử l ýnợxấugiaiđoạn 2016-2020(được phê duyệttheoQuyếtđịnhsố 1058 /QĐ-TTgngày19/7/2017của Thủtướng Chínhphủ).

2.2.2.3 Gia tăng mức độ liên kết giữa thị trường trong nước và thị trường tiền tệquốctế

Hiện tại,việcpháthànhcáccông cụtrênthị trườngtiền tệViệtNamchưa đượcp h á t hành trênthịtrường thếg iới.H oạt độngthịtrườngtiềntệtrongnước tươngđốiđộc lậpvớithịtrườngquốc tế.Riêngđối vớithịtrườngngoạitệliênngân hàngthìmức độliênkếtgiữathịtrườngtrongnướcvàquốctế thểhiệnrõ nét hơnthông qua cá cchính sáchvềtỷgiáhốiđoáiđặcbiệt trong bốicảnhCMCN4.0.

Trong giai đoạn 2016–2020, cơ chế điều hành tỷ giá trung tâm đã giúp tỷ giá VND ổn định hơn so với năm 2015, với tỷ giá trung tâm cuối năm 2016 chỉ tăng 1,18% so với đầu năm, đạt 22.154 VND/USD và biên độ dao động dưới ±1,5% Năm 2017, tỷ giá VND tiếp tục ổn định, với mức điều chỉnh tăng 267 đồng, tương đương 1,2%, trong khi tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại giảm nhẹ khoảng 0,24% Tuy nhiên, từ năm 2018, những biến động kinh tế thế giới, đặc biệt là ảnh hưởng của chiến tranh thương mại, đã làm tỷ giá VND gặp nhiều biến động, với biên độ dao động của tỷ giá trung tâm thường xuyên ở mức ±3% Từ đầu năm đến tháng 12/2018, tỷ giá trung tâm đã tăng 3%, từ 21.911 lên 22.760 VND/USD, trong khi đồng VND mất giá khoảng 3% so với USD Năm 2019, tỷ giá trung tâm tăng nhẹ 1,4%, từ 22.868 VND/USD lên 23.169 VND/USD, nhưng vẫn cho thấy sự xa rời nhu cầu thị trường ngoại tệ, đặc biệt trong năm 2018.

2021làgiaiđoạn có.nh iềubiến đ ộng đối vớinềnkinhtếViệt N am n óichungvàxuất nhập khẩu n óiriêng.Dư ớiảnhhưởngcủađạidịchCovid-

Nhiều quốc gia thực hiện chính sách bảo hộ thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa thiết yếu như lương thực và đồ bảo hộ y tế Bên cạnh đó, hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là nông sản và thủy sản của Việt Nam, cũng được kiểm soát chặt chẽ nhằm tránh sự lây lan của dịch bệnh Trước bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà nước đã ngừng yết giá mua USD giao ngay và ngừng mua ngoại tệ giao ngay, kéo dài thời gian mua USD kỳ hạn lên 6 tháng thay vì 3 tháng như trước Giám mua USD kỳ hạn 6 tháng cũng được điều chỉnh giảm liên tục.

tỷgiámuaUSDkỳhạn đượcxemlàsựnỗlựccủaNHNNtrongđàm phán vớiBộTàichínhMỹ.Năm 20 20,MỹđưaViệt N am và.T hụySĩvàodanhsáchđiềutra các quốcgia“thaotúngtiềntệ”.

ĐánhgiásựpháttriểncủathịtrườngtiềntệViệtNamtrongđiềukiệncáchmạngcôngnghiệp4 0 56 1 Những kết quảđạtđược

Thứnhất,hoạtđộng quảnlýthị trườngtiềntệđượcthựchiệntươngđốitốtvàbắtkịpvới sựpháttriểncủa thịtrườngtiền tệ.Vềcơbản,hànhlangpháplýcho hoạtđộngcủa t hịtrườngđãđ ượcthiếtlậpởnhiềumức đ ộkhácnhautừLuật,Pháplệnhđếncácvănbảndưới Luật,đápứng kị pthời trongđiều kiệnCMCN4.0.

Thị trường tiền tệ tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự đa dạng của các công cụ tài chính như tín phiếu, trái phiếu kho bạc, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính quyền địa phương Ngoài ra, các công cụ tài chính khác như chứng chỉ tiền gửi và một số giấy tờ có giá cũng được giao dịch Các trái phiếu dài hạn, bao gồm trái phiếu Chính phủ, cũng được phép giao dịch trên thị trường Các nghiệp vụ cơ bản của thị trường tài chính toàn cầu như nghiệp vụ tiền gửi liên ngân hàng, hợp đồng mua lại (Repo), chiết khấu và các nghiệp vụ phái sinh như swap, forward, future, option đã được áp dụng tại Việt Nam, mặc dù chưa thực sự phổ biến.

Thị trường tài chính Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với sự hình thành thêm nhiều thị trường bộ phận Sự tham gia của các thành viên và hàng hóa giao dịch trên thị trường ngày càng mở rộng, đồng thời doanh số hoạt động của các nghiệp vụ tài chính cũng được cải thiện Hoạt động của thị trường đã dần được hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu hội nhập Số lượng thành viên tham gia thị trường tăng lên qua các năm, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, với sự mở rộng của hầu hết các loại hình tổ chức tín dụng từ ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần đến ngân hàng nước ngoài và các công ty tài chính, bảo hiểm.

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển nhanh chóng về quy mô, cơ cấu sở hữu, loại hình và năng lực hoạt động Cấu trúc quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại đã có sự đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động Số lượng các tổ chức tín dụng có quy mô nhỏ và hoạt động yếu kém đã giảm dần từ cuối năm 2011 Năng lực tài chính của hệ thống các tổ chức tín dụng đã được cải thiện rõ rệt với sự tăng trưởng liên tục về vốn và tài sản Chất lượng tài sản của các tổ chức tín dụng cũng đã từng bước được lành mạnh hóa thông qua việc quyết liệt xử lý nợ xấu.

Thứtư,sựpháttriểncủacáchmạngcôngnghiệp4.0đếnsựpháttriển củacơsở hạ tầng hỗ trợ hoạt động thịtrường.

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho các giao dịch trên thị trường tài chính Việt Nam đã từng bước hình thành và phát triển Trong quá trình này, vai trò quan trọng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là không thể thiếu, khi đóng góp vào việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả giao dịch mà còn hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.

Thứ năm, về quy mô thị trường.

Cósựgiatăngvề q uymôthịtrườngnhưsựgiatăngvềsốlượng t hànhviên, doanhsố g i ao d ịchtronggiaiđoạn 2 016– 20 20.Cùng v ớiđó h o ạt độngkinhdoanh chênhlệch giátrênthịtrường ngoại tệliênngân h àng cóxuhướnggiatăng.

Bêncạnhnhững kết quảđạtđượcthìsựpháttriểntiềntệcòn nh iềuhạn ch ế, cụ t hểnhưsau:

Thứnhất,vềcôngtácquảnlýthịtrườngtiềntệvẫncònnhiềuhạnchếnhưhệthống lãisuấ t chínhsáchcủa Ngânhàng Nhànước chưacótínhđịnhhướng đốivớilãisuất thịtrường.Khả năng kiểmsoátlãisuất củathịtrườngcủaNHNNcònnhiềubấtcập.

Hình thức giao dịch trên thị trường hiện tại chủ yếu vẫn giới hạn trong các hoạt động vay gửi tiền truyền thống Thị trường mua bán có kỳ hạn của chứng khoán (repo) chưa phát triển mạnh mẽ, trong khi các công cụ phòng ngừa rủi ro và các nghiệp vụ trên thị trường tài chính còn chưa đa dạng, đặc biệt là các nghiệp vụ phái sinh Hiện nay, phổ biến nhất trên thị trường liên ngân hàng là các trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và trái phiếu chính quyền địa phương Các loại hình chứng khoán khác như thương phiếu, hối phiếu và kỳ phiếu vẫn chưa trở thành công cụ giao dịch phổ biến trên thị trường.

Thứ ba, về tính đa dạng của các thành viên tham gia thị trường.

Cáct hànhviênt h am gia TT TTViệtN ammớichủyếu l àc á c NHTM đ ều nhằmmục đích chínhlàđảmbảothanhkhoảnchứkhôngphảikinhdoanhtiền t ệ.

Trên thị trường, thường xảy ra tình trạng một chiều với sự thiếu hụt nguồn vốn, dẫn đến tình trạng đóng băng do cầu thiếu cung hoặc cung không có cầu Thị trường chưa hình thành các thành viên chuyên nghiệp như các trung gian môi giới và các công ty xếp hạng tín dụng Điều này khiến các thành viên thị trường phải mất nhiều thời gian và chi phí để đáp ứng kịp thời nhu cầu của mình Mặt khác, việc thiếu những tổ chức trung gian chuyên nghiệp và các công ty định mức tín nhiệm đã cản trở sự phát triển của thị trường chứng khoán đối với các doanh nghiệp phát hành.

Thứtư,tính liênkết giữathịtrường tiềntệtrongnướcvà ngoạitệvẫnchưa thựcsựcao.Việcmởrộng,pháttriểncáccôngcụtiềntệtrên thịtrườngnướcngoàichưa được triển khai.

Doanh sốgiao dịch mặcdùcóxuhướnggiatăngnhưngmức độtăngtrưởngcòn chậm.

Thứ nhất, do những thách thức mang lại từ cách mạng công nghiệp 4.0.

CMCN 4.0 đã mang lại nhiều lợi ích cho các chủ thể trong thị trường tài chính, giúp họ tận dụng công nghệ và có đủ nguồn lực tài chính lẫn nhân lực Tuy nhiên, để ứng dụng CMCN 4.0 hiệu quả, các tổ chức tài chính như NHNN, NHTM, công ty bảo hiểm, và Fintech cần đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật Chi phí đầu tư cho hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin là rất cao, và năng lực tài chính của các chủ thể không đồng đều, ảnh hưởng đến tính đồng bộ của hệ thống Nhiều ngân hàng thương mại vẫn đang sử dụng hệ thống core banking có hạn chế, cần thời gian để khắc phục Để triển khai cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, cần có nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ.

- Ngoài ranhưchúngtađã biết khicôngnghệthôngtinngàycàngpháttriểnthìcácch ủthểthamgia thịtrường,TTTTphảiđốimặt vớitínhbảomật antoàn thông tin.Tội phạmcôngnghệngàycàngtinhvivà pháttriểnnên dẫn đếntình trạngtộiphạm c ôngnghệtrongbốicảnhCMCN4.0ngàycàngtrởlênphứctạp hơn.Dođó,đâycũnglàyếut ốc ả n trởsựpháttriểncủa TTTTV iệtNamtrong bối cảnhCMCN4.0.

Thứ hai, hệ thống pháp lý, cơ chế chính sách còn nhiều hạn chế

- Thiếuquytắcứngxửtheothông lệchuẩnvà chuẩnmựcchung chocácgiaodịch phầ n nàogâykhókhănchocácthànhviênthịtrườngtrongkhixửlýviphạmhợpđồng trongkhi cácvănbảnpháp luậtkhôngthể đitớitừng chitiếtcủa cáchoạtđộng thựctế.

Trong bối cảnh xử lý các tình huống theo luật, các chuyên gia nhận định rằng chưa có hướng dẫn cụ thể về việc xử lý tài sản cầm cố trong các nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khi tổ chức tín dụng (TCTD) không trả được nợ Hiện tại, NHNN chỉ có quyền phong tỏa tài sản đảm bảo của các TCTD mà chưa có biện pháp hay hướng dẫn cụ thể nào để xử lý tài sản đảm bảo, đặc biệt là trái phiếu chính phủ không được chuyển quyền sở hữu, dẫn đến việc không thể thực hiện giao dịch mua bán với đối tác khác để thu nợ Điều này làm giảm hiệu lực của các văn bản pháp luật và là một khiếm khuyết cần được giải quyết Trên thực tế, NHNN và các đơn vị tham gia thị trường đã đặt ra vấn đề này, và NHNN đã xử lý bằng cách chỉ định một ngân hàng khác cho ngân hàng không có khả năng trả nợ vay, với sự đảm bảo rằng tài sản đảm bảo vẫn đang trong sự phong tỏa của NHNN Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tạm thời và chưa triệt để.

- Về cơ chế chính sách: Các cơ chế về chính sách còn đuợc ra một cách kháđộtngột,thiếusựgiao lưuvớithịtrường.

Hệ thống nghiệp vụ thị trường tiền tệ và lãi suất chính sách tại Việt Nam có những đặc điểm khác biệt so với lý thuyết và thực tiễn quốc tế.

Môhìnhhànhlanglãisuấtchưađược t hựchiệnmạnhmẽ, và c ótínhràng buộctrênTTTTliênngânhàng,mộtphầndotìnhhìnhkinhtếvĩmôvàđiềukiện thịtrườngtron g n ướcđangtronggiaiđoạn ch uyểnđổi,một phần nếuđưamôhìnhnày vàothực th ithựcsựcũngkhóđạt h iệuquả cao dobảnchấtcácnghiệpvụ TT TTđangtiếnhành ởViệtNa m.

Thứ tư, về sự tham gia của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trongviệc thực hiện các nghiệp vụ thị trường tiền tệ của NHTW.

Hình thức thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng tại Việt Nam cung cấp dịch vụ intraday credit cho các ngân hàng thành viên, tương tự như BATH NET và hệ thống của FED Tuy nhiên, đến cuối ngày làm việc, phần thấu chi sẽ được chuyển sang hình thức cho vay qua đêm và chịu lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng Nghiệp vụ tái cấp vốn hoàn toàn tách biệt với nghiệp vụ cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, tức là tách biệt với hệ thống thanh toán điện tử.

Thứ năm, kỷ luật thị trường chưa được nghiêm minh.

Thị trường TCTD tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng với sự gia nhập ngày càng nhiều các loại hình TCTD và các giao dịch đòi hỏi tốc độ ngày càng cao Việc các TCTD tự tìm hiểu thông tin và kết nối với nhau không còn hiệu quả về mặt thời gian và chi phí Điều này lý giải tại sao ở các thị trường phát triển, luôn có sự ra đời của các tổ chức đóng vai trò trung gian Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam vẫn còn thiếu các nhân tố này.

CHƯƠNG3:MỘTSỐGIẢI PHÁPPHÁTTRIỂNTTTTVIỆTNAMTRONG THỜI KỲ CMCN 4.0

Định hướng phát triển hoạt động thị trường tiền tệ trong bối cảnh cách mạngcôngnghiệp4.0

3.1.1 Bối cảnh thế giới và trongnước

3.1.1.1 Xu hướng kinh tế thếgiới

Thế giới đang trải qua cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, với dự báo của McKinsey (2015) cho rằng nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra giá trị từ 3,9 đến 11,1 nghìn tỷ đô la vào năm 2025 Chiến lược “Made in China 2025” của Trung Quốc và xu hướng tăng cường ký kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa các nền kinh tế đang phát triển sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc tối ưu hóa nguồn lực, tăng cường lưu thông vốn và hàng hóa, đồng thời đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển công nghệ Việt Nam cũng sẽ chịu ảnh hưởng từ những biến động này, đòi hỏi cần có những biện pháp thích ứng phù hợp để tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro.

Mặcdùvậy,vẫn t ồntại nh ữngrủiro,đặcbiệtlàxuhướngbảohộthương m ại,chiếntranh thươ n gmại.Cuộc ch iến thươ ngmạiMỹ-

Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến cơ cấu sản xuất của các nước trên thế giới, làm giảm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu Từ nay đến năm 2025, các ngành sản xuất sẽ phải đối mặt với những thay đổi lớn do quy mô, phạm vi và mức độ phức tạp của cuộc cách mạng này Khả năng chuyển hóa khách hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng sâu sắc bởi những biến đổi này.

Tronglĩnhvựcsản xuất,cuộcCáchmạngcông ngh iệp4.0sẽ biếnđổinhiềumôhìnhsản xuất và kinh doanhlàmthayđổitoàn bộ hệthống s ảnxuất,quảnlývàquảntrịtrong các ngànhsảnxuất.”

Tài chính toàn diện (Financial Inclusion) đang trở thành xu thế phổ biến, với việc triển khai ở hơn 70 quốc gia trên thế giới Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và viễn thông đã thúc đẩy sự hình thành của các công ty công nghệ tài chính (Fintech), đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đang thay đổi phương thức quản lý và điều hành của Ngân hàng Trung ương cũng như hoạt động của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là trong các hoạt động điều hành của Ngân hàng Nhà nước Công nghệ giúp đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa, chuyển đổi dịch vụ từ thủ công sang môi trường điện tử Đồng thời, nhờ vào công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) và công nghệ chuỗi khối (Blockchain), việc phân tích và quản lý dữ liệu trở nên nhanh chóng, chính xác và minh bạch hơn, tạo thuận lợi cho công tác dự báo, thống kê và hoạt động của các tổ chức tài chính.

Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, với sự phát triển của Internet di động, điện toán đám mây, dữ liệu lớn, IoT và công nghệ blockchain, đang tạo ra cơ hội cho các ngân hàng trong nước phát triển và cạnh tranh hiệu quả hơn Những công nghệ này không chỉ định hình lại mô hình kinh doanh và quản trị mà còn thúc đẩy sự hình thành các ngân hàng kỹ thuật số thông minh trong tương lai Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số cũng đi kèm với những thách thức về bảo mật, khi các lỗ hổng bảo mật gia tăng và hoạt động của tin tặc trở nên phổ biến hơn Đồng thời, việc phát triển các kênh phân phối mới và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại cũng tạo ra những quan ngại về an ninh trong các giao dịch tài chính điện tử.

3.1.1.2 Bối cảnh kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam

Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục nằm trong nhóm các quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP nhanh nhất trên thế giới, nhờ vào việc tiến sâu hơn trong chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu Nhu cầu vốn sẽ tiếp tục gia tăng nhanh chóng để đáp ứng các yêu cầu phát triển, trong khi nguồn vốn ưu đãi và viện trợ bị cắt giảm đặt thêm gánh nặng lên ngành ngân hàng Mặt khác, nền kinh tế đang thực hiện cơ cấu lại, chuyển đổi từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu, đảm bảo tăng trưởng bền vững trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời duy trì nhu cầu về vốn đầu tư xã hội ở mức cao.

Số lượng dân số vàng đang bước vào thời kỳ đỉnh với sự gia tăng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu, đòi hỏi các tiệm ngân hàng phải cải tiến dịch vụ một cách nhanh chóng và tiện lợi Xu hướng tiết kiệm và tiêu dùng thay đổi sẽ tác động đến cấu trúc hoạt động của hệ thống ngân hàng Cấu trúc, mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các TCTD sẽ có sự biến đổi về chất từ quá trình xử lý nợ xấu và cơ cấu lại, kéo theo yêu cầu nâng cao năng lực giám sát TTQT của NHNN trong bối cảnh hệ thống các TCTD tiến hành tái cơ cấu tổng thể nhằm xử lý nợ xấu, nâng cao năng lực tài chính và áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị ngân hàng (Basel II và Basel III).

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số và Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, công nghệ tài chính (Fintech) và công nghệ chuỗi khối (Blockchain) đang tạo ra những tác động lớn đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Hợp tác giữa ngân hàng và các công ty công nghệ tài chính sẽ trở thành xu hướng phát triển chủ đạo trong thời gian tới, nhằm tận dụng những ưu điểm và khai thác thế mạnh lẫn nhau Fintech và tiền kỹ thuật số sẽ ảnh hưởng đến quá trình cung ứng tiền lưỡng thường, hệ thống cơ sở hạ tầng tài chính và thanh toán, chắc chắn sẽ tác động đến sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam Theo yêu cầu thay đổi, cần phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ sự phát triển của thị trường tài chính; đồng thời yêu cầu nâng cao trình độ quản trị rủi ro của các TCTD là thực sự cần thiết nhằm hạn chế rủi ro lan truyền trên thị trường tài chính liên ngân hàng.

Cuộc cáchmạngsốvớisức ảnh hưởngtrênphạm vitoàncầuđãcónhiềutác độngđếnthịtrườngtiềntệViệtNam, tạo ra nhiều cơhộichosựphát triển củaTTTTViệt Nam.Cụthểnhưsau:

Trong bối cảnh CMCN 4.0, Việt Nam đang chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ trong phát triển ngân hàng số, ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Các ngân hàng hiện đang áp dụng công nghệ điện toán đám mây và tự động hóa quy trình bằng robot, giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Sự chuyển mình này không chỉ thể hiện qua việc mã hóa tài sản mà còn khẳng định xu hướng ngân hàng không giấy, tạo ra nhiều phương thức thanh toán đa dạng hơn Điều này góp phần vào việc giảm thiểu lượng tiền giấy và mở rộng các sản phẩm giao dịch trên thị trường tiền tệ Việt Nam.

Trong những năm gần đây, bên cạnh phương thức thanh toán truyền thống, dịch vụ Internet Banking và MobiBanking đã trở nên phổ biến Sự xuất hiện của ngân hàng số là một điểm nổi bật trong ngành ngân hàng, phản ánh sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin hiện đại Mặc dù ngân hàng số còn khá mới mẻ tại Việt Nam so với các nước phát triển, nhưng tiềm năng phát triển là rất lớn Ngân hàng số hoạt động chủ yếu dựa vào các nền tảng và dữ liệu điện tử để cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Với sự hỗ trợ từ công nghệ, dịch vụ ngân hàng số có thể phục vụ tốt hơn cho nhiều đối tượng khách hàng, kể cả những người ở vùng sâu, vùng xa Ngân hàng số cũng giúp tạo ra sản phẩm độc đáo, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Việc phát triển ngân hàng số không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho ngân hàng mà còn giúp nâng cao tỷ trọng nguồn thu trong tổng lợi nhuận chung, mặc dù chi phí có thể tăng lên.

Việcứngdụngcôngnghệsốcũnggiúpngân hàng giatăng45%cơhộilợi nhuậntrongmảngbánlẻ,giảmthiểuchiphí, cải thiệnchất l ượng d ịchvụ,nhờđó duytrìbềnvữnglợithếcạnhtranhsovớinhữngđốithủ kh ôngcókhảnăngcạnhtranhtínhnă ngsố hoáxuyên suốt.

Sựphát triển củangân hàngsố nhưmộtbướcđộtphámới,cứu cánhnhiều ngân hàngkhỏinhữngtìnhthếlưỡngnan.Một sốngânhàng trongthờikỳkhủnghoảng,nh ờhệthôngphát triểnvớiCNTT,bắt kịp vớikỷnguyên 4.0đãvựcdậyvà phát triểnmộtcách ổn định,TPbank là mộtvídụkháđiểnhình trongthờiđạingân hàng sốvàCMCN4.0

Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã mang đến những thay đổi đáng kể cho thị trường tiền tệ Việt Nam, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của tiền điện tử và sự xuất hiện của tiền ảo Những phương tiện thanh toán mới này không chỉ đa dạng hóa các lựa chọn cho người tiêu dùng mà còn tạo ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa giao dịch và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

CMCN4.0giúp c hothịtrườngtiềntệđadạnghóa các thành viên t hamgia t hịtrường,đặcbi ệtlàsựxuấthiệncủacácFintech.Vớiviệcđa dạnghóacácthành viên sẽgiúpchothịtrườngtiềntệng àycàngpháttriển.

Thách thức trong phát triển các kênh phân phối mới và sản phẩm dịch vụ trên thị trường tài chính hiện nay là rất lớn Người tiêu dùng đang sống trong một thế giới siêu kết nối với mạng xã hội, ứng dụng di động, Internet và các công nghệ số hóa Xu hướng hiện nay của ngành ngân hàng là triển khai mô hình hợp kênh (Omni-Channel) để đồng nhất trải nghiệm của khách hàng trên tất cả các kênh phân phối Điều này bao gồm việc ứng dụng các kênh phân phối mới như trợ lý ảo/Chatbox, ATM đa năng thế hệ mới và chi nhánh ảo trên mạng xã hội.

Thách thứctrongviệcđầutưvàocácnềntảngcôngnghệchocácchủthểthamgiaTTTTđặ cbiệtlàcácNHTM:vềcơbản,cácngânhàngđã cótrình độcông nghệtiêntiến,tuynhiên,đểtriểnkhaiđượccác sảnphẩm,dịchvụvàcôngnghệtrong c uộccách mạngcông nghiệp4.0,cácngân hàngthương mạiphảiđầutư,phát triểncácnềntảngcôngnghệmới, đ ặcbiệtlàgiải p háp tíc hhợpvớihệ t hống corebankinghiện tại.Việcđầutưvào cáccôngnghệmớisẽgặpcáctháchthứcnhư:

+Hệ thống ngânhànglõihiệntạiđang làràocản lớnđốivớiviệc đổimới công nghệ.Có những hệthốngngânhànglõicócấutrúckhônglinhhoạt,hoạt độngnguyênk hốisẽđòi hỏiđầutưnhiều về tài chính,nhânlực,thờigiantrongviệcchỉnhsửahoặctíchhợpvới cácnềntảngcông nghệsố;

+Yêucầuvề n guồn nh ânlực côn g nghệ trìnhđộcaođểpháttriển,triển khai, vậnhànhvàkiểm soáthệ thống

Thách thức trong việc bảo mật thông tin và đảm bảo an toàn giao dịch của khách hàng trong môi trường mạng hiện nay đang gia tăng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính xuyên biên giới Việc thực hiện giao dịch ngân hàng qua hệ thống mạng xã hội và các thiết bị thông minh đã tạo ra những rủi ro lớn cho ngân hàng Công nghệ số không chỉ làm tăng những lỗ hổng bảo mật mà còn tạo điều kiện cho tội phạm công nghệ cao hoạt động mạnh mẽ và xuyên biên giới Những tội phạm này có khả năng tấn công làm tê liệt hoạt động của ngân hàng và đánh cắp tiền từ tài khoản của khách hàng.

Quan điểm và định hướng phát triển thị trường tài chính Việt Nam được đề cập trong Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Ngân hàng Nhà nước, 2019) Theo đó, thị trường tài chính cần được xây dựng và phát triển hài hòa, cân đối với các thị trường chứng khoán và bảo hiểm Nhà nước cần can thiệp chủ yếu bằng công cụ thị trường và chỉ can thiệp hành chính trực tiếp trên thị trường tài chính và hoạt động ngân hàng khi phát sinh nguy cơ mất ổn định Thị trường tài chính, do đó, có thể đe dọa toàn hệ thống ngân hàng, có khả năng ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế vĩ mô.

Theo Ngân hàng Nhà nước (2019), trong bối cảnh CMCN 4.0 đến năm 2030, việc phát triển thị trường tài chính (TTTT) cần một quá trình lâu dài, không nên nóng vội Phát triển TTTT phải được vận hành theo cơ chế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đồng thời thiết lập đầy đủ môi trường thể chế cho thị trường phát triển, bao gồm khung pháp lý và nền tảng kinh tế Điều quan trọng là đảm bảo nguyên tắc thị trường trong quá trình quản lý, điều tiết và phát triển TTTT, với lãi suất phản ánh đúng cung cầu vốn và giá cả hàng hóa Hơn nữa, phát triển TTTT cần liên kết chặt chẽ với thị trường tài chính quốc tế, nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ diễn biến của thị trường tài chính quốc tế đến thị trường trong nước, đồng thời áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế cho hoạt động của TTTT.

Việc phát triển thị trường tài chính và cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) có mối quan hệ tương hỗ, tác động lẫn nhau Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động tài chính của các TCTD sẽ góp phần nâng cao năng lực của các ngân hàng thương mại, từ đó gia tăng niềm tin của công chúng và nhà đầu tư đối với hoạt động của các ngân hàng này Điều này không chỉ giúp cải thiện nguồn vốn mà còn tạo sự phát triển ổn định, hạn chế rủi ro cho hoạt động của thị trường tài chính.

Theođó,cácđịnhhướnglớntrong p hát tr iểnTTTTViệtNamtrong b ối cảnhCMCN4.0đế n năm2030đượcxácđịnhnhưsau:

Giải pháp phát triển TTTT trong bối cảnhCMCN4.0

3.2.1 Các giải pháp vĩ mô (đối vớiNHNN)

Cần thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động quản lý của NHNN theo hướng hiện đại, ứng dụng và khai thác hiệu quả các thành tựu của cuộc CMCN 4.0, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, chỉ số về chuyển đổi số của Chính phủ Đồng thời, phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng và thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, phát triển bền vững dựa trên việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ.

+Hiện đại.hóa hạtầngthanh t oán,nângcao khả nă ngkết nố i,liênthông:

Nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng cường khả năng kết nối liên thông với các hệ thống khác trong nền kinh tế Hệ thống thanh toán tổng tức thời (RTGS) sẽ được mở rộng và phát triển, hỗ trợ các giao dịch thanh toán bán lẻ, hướng tới thiết lập một tầng thanh toán thống nhất, đồng bộ, có khả năng tích hợp và kết nối các ngành, lĩnh vực khác nhau Điều này sẽ mở rộng hệ sinh thái số và phát triển các dịch vụ thanh toán 24/7, hỗ trợ xử lý các phương thức thanh toán mới như thanh toán qua mã QR, ví điện tử, tiền di động, thẻ, và tài khoản thanh toán, đồng thời kết nối giao dịch thanh toán xuyên biên giới.

Nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia theo các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế, nhằm tăng cường khả năng kết nối và tích hợp với các hệ thống khác Hoàn thiện và phát triển hạ tầng chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử, mở rộng hệ sinh thái thanh toán số để đảm bảo khả năng kết nối và tích hợp với các ngành, lĩnh vực khác phục vụ thanh toán trực tuyến Đồng thời, mở rộng kết nối với hệ thống chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử của các quốc gia khác.

Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi cùng hệ thống thanh toán nội bộ là rất quan trọng để đảm bảo kết nối và tích hợp với các hệ thống thanh toán quan trọng khác Cần chú trọng đến hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức, đồng thời áp dụng chuẩn tin điện tài chính quốc tế ISO 20022 cho hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Phát triển dịch vụ thanh toán hiện đại là một phần quan trọng của cách mạng 4.0, tập trung vào nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, mô hình kinh doanh mới và giải pháp số Mục tiêu là phát triển đa dạng các sản phẩm và dịch vụ thanh toán trên nền tảng số hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật và mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng Đồng thời, cần thúc đẩy thanh toán điện tử trong thương mại điện tử và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực chính phủ và dịch vụ hành chính công là cần thiết Cần phối hợp hoàn thiện kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán và hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng quốc gia Đồng thời, hệ thống chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử cần được tích hợp với hạ tầng của các cơ quan thuế, hải quan, kho bạc để phục vụ yêu cầu phối hợp thu, chi ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

+Triển khai mởrộnghạtầng kết nối,cung cấpthôngtin

Nângcấpcơsởhạ t ầngxửlýdữliệuvàphân lo ại,cung c ấp th ôngtintín dụng trêncơsởứng d ụng c á ccôngnghệsốnhưdữliệulớn,trítuệnhântạo,côngnghệchuỗikhối,

Nângcấpcổngthôngtin kết nối giữaTrungtâmThông tintín dụngquốcgiavớihệthố ng quảntrịrủiro,đánhgiátíndụngcủacác tổchức tíndụng đểchophép khaithác,kiểm trathôngtin tíndụngkháchhàng trựctuyến.

Nghiêncứu và.t riển k haihạtầngtậptrungđểchophépkếtnối,khaithác,chiasẻdữliệuvới Cơsởdữliệu quốc giavềdân c ư,Cơsởdữliệudoanhnghiệp,các ngành,lĩnhvựcđểkhaithác,tổng h ợpdữliệuphục vụ xácminhthôngtin,phân l oại,đánh giá khách hàng.

Tiếptục xâydựng,hoànthiệnnềntảngkết nố i,chiasẻdữliệucủa Ngânhàng

Nhànướclàm nền tảngtriểnkhaiChínhphủđiệntửtạiNgânhàngNhànước,kếtnối,chia s ẻvớ icácCơsởdữliệuquốc g ia,hệthốngthôngtincóquymôtừtrung ươngtớiđịaphươngcủaChínhphủ,cácbộngànhkhácthôngquanềntảng chia sẻ,tíchhợpdữliệ ucủa Chínhphủ.

+Nâng cao nănglựccủahệthốngthanhtoán liê n ngân hàng:Hệthốngthanh toán li ên n gânhàng

(IBPS)mặcdùvềcơbảnđápứng đ ượcnhucầuthanhtoáncủa các T CTD.Tuynhiên,cáchmạng cô ngnghiệp4.0đặtrayêu cầu phảinângcấp,hiệnđạihóahoặcphát triển m ớinhằmtạorahệthốngthanh to án li ên n gânhàngưuviệt hơn.NHNNcầnnghiêncứu hệ thốngthanhtoántứcthời–

RTGSlàhệthốnghàngđầuđượcsửdụngđểquyếttoáncáclệnhthanhtoángiátrịcaoởcácquốcgi ađãpháttriển.RTGSđượccoinhưhệthốngcóthểgiảmthiểurủi ro thanhtoán t iềm năng hơn các h ệthốngquyếttoánròngtheo phiên.

+Xâydựng vàtriểnkhaihiệu quả Chínhphủ đ iệntửtạiNgânhàngNhànước

TriểnkhaichuyểnđổisốhoạtđộngcủaNgânhàng Nhà nướctheoKiến trúc Chínhphủđiện tử2.0.

Nhà nước. Đẩymạnh việcứng dụngcôngnghệsốtrongcáchoạtđộngquản lý,kiểmtra, giámsát và vận hànhnộibộcủaNgânhàng Nhà nước.

+Nângcấpcơsởdữliệu t ậptrungcủaNgân hàng Nhànướcvàcáctổ ch ứctíndụngtheomô hìnhdữliệulớnvàđẩymạnh v iệcthu thập,làmsạchdữliệutừcácđiểmtiếp xúcsố,từcácnguồn dữliệu khác.

+Đẩymạnhphân tí ch,khaiphá tri t hứctừdữliệuphụcvụnhucầu c ánhân hóasảnphẩm,dịch vụ,tốiưuhóaquytrìnhvậnhành,tănghiệuquảhoạt động

Cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại là yếu tố then chốt cho sự phát triển và cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Nó kết nối thành một mạng thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các thành viên thị trường, đồng thời đảm bảo vai trò giám sát và quản lý của Ngân hàng Trung ương Để đạt được điều này, cần thực hiện các giải pháp phù hợp.

+Xâydựnghệthốngứngdụng the odõikịpthờitoànbộ d iễnbiến trê nthịtrường,hỗtrợcôn gtácthuthậpxửlýthông tin,sốliệu thịtrườngcủaNHNNnhưhệthống báocáo t ổng hợp giaodị ch,lãisuất

+Hoàn thiệnhệthốngthôngtin hợp điềuhành chính sáchgiữa NHNNvàBộ

+Xâydựng h ệthốngthôngtinvềphát h ành v àgiaodịch tr áiphiếudoanhnghiệp.

Hệthốngthanh to ánpháixửlýđượckhối l ượnggiaodịchlớn và nhanhchóng.Với tốcđộphát triển nhanh chóng củaTTTT,cũngnhưnhucầuthanh toánthông qua hệ thống đ iệntửngàycàngtăngbuộcphảiquantâmđếnviệc nâng cấp t hườngxuyênhệ thống giao dịchđiệntửliênngân hàng Việcchấpnhậnchữkýđiệntửsắptớisẽ cànglàmtăngnhucầugiaodịch điệntửlên nhiềulần

+Xâydựng hệthốnggiaodịch tậptrung/hệ thống thôngtin tập trunggiữa cácthịtrườngbộ phậncủathịtrườngLNHđảmbảođápứngnhu cầuthuthập,phân tíchvà công bốcácchỉsốcơbảncủathịtrườngđểcôngchúng vàcácđịnh chếtàichínhthamk hảo,làmcơsởđể địnhgiá vàtìm kiếm đốitáctrên thịtrường.

+Xâydựng Hệthống thông tinquảnlýcủaNHN N(MIS) theoDựán Hệthống th ôngtin quảnlývà hiệnđạihóa ngânhàng(FSMIMS)vàtriểnkhaiđồng bộ các dựánbổtrợliên quan.

Xây dựng Trung tâm dữ liệu trung ương mở của NHNN nhằm cải tiến cơ cấu tổ chức và quy trình hóa toàn bộ hoạt động của đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng Mục tiêu là cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến hiệu quả hơn.

Duy trì hoạt động và tận dụng công suất, chuẩn bị điều kiện nâng cấp, mở rộng hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia theo hướng hiện đại, an toàn và hiệu quả Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch bán lẻ, kết nối hoạt động hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán tiền giao dịch trái phiếu chính phủ với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHTM.

N đ ể thựch iệnquyếttoántráiphiếuchính phủtạiNHNN;Kếtnốihệthống thanhtoán điện t ửliênngânhàng vớihệthốngKhobạcNhànướcvàthựchiện việcthanh toán tậptrung tàikho ảnKhobạcNhà nước tạiNHNN.

+Cập nhật liêntụccôngnghệmớitrong hoạtđộng thanhtra,giám sátngânhàng.

Công nghệ thay đổi liên tục, và các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng những công nghệ khác nhau vào sản phẩm dịch vụ của mình Để tăng hiệu quả trong việc thanh tra và giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần có đội ngũ giỏi về công nghệ để cập nhật nhiều tính năng hỗ trợ công việc Việc kiểm tra không chỉ đơn giản là kiểm tra dữ liệu hay thanh tra độ xuất tại các ngân hàng; với công nghệ hiện đại, việc kiểm tra có thể thực hiện bất kỳ lúc nào thông qua việc truy xuất thông tin trên hệ thống dữ liệu lớn và điện toán đám mây Do đó, NHNN cũng cần có công nghệ riêng để phục vụ cho việc thanh tra và giám sát ngân hàng.

+Nângcaonăng l ựcbảovệ hệ thốngmạng,cơsởdữliệuvàcáchệthốngthông ti ncótra ođổidữliệutrên môitrườngmạng,đápứngcáctiêuchuẩntrong nướcvàquốc tế.

+Thườngxuyênràsoát,đánhgiá rủirođểcóphươngán phòng bịvàgiải phápứngphókịpthời trongtoànbộquytrình thiếtkế,vậnhànhvàcung ứng sản phẩm,dịchvụtrên môitrường mạng.

+Triểnkhaihiệuquảcôngtáckiểmsoátnộibộvềanninh, a n toà nthôngtin đểkịpthờiphát hi ện,cảnhbáovà có biệnphápngănchặn nh ữngrủiro p hátsinhtrong hoạt độngng hiệpvụvà vậnhành nộibộ.

Việcđadạng hóa và c huẩnhóa c áccôngcụtàichínhbaogồm đa dạngchủngloại,kỳhạn và chuẩ nhóatheoquốc t ếsẽlànhữngyếutố cần chúýthựchiệnđểgóp phần phát triểnTTTT,màđặcbiệtlà để phát tr iển các thịtrường t hứcấpcủa các giấytờcógiá,khuyếnkhích s ửdụngcáccôngcụchuyểnnhượng.

Các quốc gia có thị trường tài chính phát triển thường có nhiều công cụ đa dạng, đặc biệt là trong hoạt động repo và phái sinh Ngược lại, ở các quốc gia có thị trường tài chính kém phát triển, hoạt động chủ yếu chỉ tập trung vào cho vay và gửi tiền truyền thống, với thị trường repo hạn chế và chỉ có thể thực hiện các giao dịch với Ngân hàng Trung ương Tại Việt Nam, mặc dù đã có quy định pháp luật chi tiết cho thị trường repo, nhưng cơ sở hạ tầng vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu giao dịch lớn Đối tượng tham gia thị trường còn hạn chế và chủ yếu là các tổ chức tín dụng, trong khi hàng hóa giao dịch chủ yếu là trái phiếu Chính phủ Các công cụ mang tính phòng ngừa rủi ro và nghiệp vụ trên thị trường còn chưa đa dạng, đặc biệt là nghiệp vụ phái sinh Do đó, cần có sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong lĩnh vực này.

- Khuyếnkhích pháttriểncácsảnphẩmpháisinh(ngoàicácsảnphẩmnhưhợpđồn gtương lai,quyềnchọn,hoán đổi)gópphầnđadạnghóacácsản phẩm dịchvụ tài chính mà TCTD cung cấp cho kháchhàng.

- Nghiêncứu,pháttriển đốivới cáccông cụ,nghiệpvụ trên thịtrườngtềntệtheo xu h ướngsốhóangân hàng.

- Tăng cườngứngdụngcôngnghệthôngtin trongviệc pháthành,giaodịch các công cụgiaodịch trênthịtrườngtiềntệViệtNam.

Hiệphội Ngân hàngViệt N am l à t ổ ch ức nghề nghiệptựnguyệnc ủ a các

TCTD Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự chịu trách nhiệm về mọi mặt Tổ chức này tập hợp các hội viên, hợp tác và hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh TCTD Việt Nam đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, đồng thời làm cầu nối giữa các hội viên với các cơ quan Nhà nước Mục tiêu là ổn định và phát triển lành mạnh, hiệu quả, an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam, qua đó góp phần thực thi các chính sách tài chính.

CSTT,thúcđẩypháttriển kinhtế- xãhội.Khihiệp hội hoạtđộngtíchcựcvàcóuytíntrênthịtrường,nósẽlàcơsởđểnângcaotính k ỷluậtcủa t hịtrường,giúp g iải quyếtvấn đềvềcơchếrachínhsáchcho cơquanquảnlý.

Thứ hai, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của hệ thống các nhà giaodịchsơcấp.

Việcpháttriểnhệthống PD scũnggắnliềnvớiviệcpháttriểnvàđiềuchỉnh cáchthứchoạtđộngtrênthịtrườngmởchophù hợpdotrênthịtrường liênngân hàng,cácTCTDkhácsẽđặthàng n hu cầu củamìnhvớicácPDs;cácPDssẽ căn cứ các n hucầu n àyvànhucầucủabảnthânđểthamgiathịtrường m ở(khốilượng,lãisuấtđ ặ t t hầu). Ở V iệtNam,d o h ệ thống các PDsc h ưađ ượchình t hành n ê n c á c

T C T D nếucóthể đều muốn t rực t iếp t iếpcậnnguồn tha nh k hoản qu athị tr ường m ở củaNHNN;vìvậy,hayxảyrahiệntượngcùng lúc thừavà thiếuvốncụcbộ vàlạmdụng nguồn vốn từ NHNN.

Thứ ba, thúc đẩy hình thành các nhà môi giới tiền tệ/công ty môi giới tiền tệvà các công ty xếp hạng tín nhiệm.

Việc thành lập các công ty môi giới tiền tệ tại Việt Nam sẽ góp phần tăng khối lượng giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, đồng thời giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng Các thành viên thị trường sẽ phải mất thời gian để tìm kiếm đối tác phù hợp, thường ưu tiên những đối tác thân thuộc Điều này dẫn đến tình trạng phân nhóm hoạt động trên thị trường tài chính Để thúc đẩy hình thành các công ty môi giới tiền tệ, cần xây dựng hệ thống giao dịch tập trung giữa các thị trường bộ phận.

của T TTTliên ngân hàngcũngcần được chútrọng.

Việc thiếu các công ty định mức tín nhiệm uy tín tại Việt Nam đã tạo ra hạn chế trong phát triển và sử dụng các công cụ chuyển nhượng trong các giao dịch trên thị trường tài chính Điều này khiến cho hình thức và công cụ giao dịch trên thị trường thiếu đa dạng, từ đó hạn chế sự phát triển toàn diện của hệ thống tài chính so với các nước khác.

Tuynhiên, để tạotiềnđềchosựrađờicủacáccôngtyđịnhmứctínnhiệmthựcsự cóuytín,hiệuquảvà đ ộc l ậpởViệtNam,bên cạnh vaitròcủamột k huônkhổpháplýphùhợp, t hịtrườ ngphảicómộtnềntảnghệthốngthôngtinminh bạch , c ậpnhật và h iệnđạigiúpchoviệcđịnhgiá GTCGđượcchínhxácvàhạnchếrủirohoạtđộng củacácthànhviên thịtrường.

Thúcđẩysựphát triểncủacáccông tyFintech.TheoDorfleitnervà cộngsự

Fintech, theo Dorfleitner và cộng sự (2017), biểu thị các công ty cung cấp dịch vụ tài chính kết hợp với công nghệ hiện đại và sáng tạo Các công ty Fintech là thành viên mới đại diện cho CMCN 4.0 trong thị trường tiền tệ Ở Việt Nam, các công ty công nghệ có điều kiện thuận lợi để phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ cho các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp Tuy nhiên, trình độ công nghệ của người lao động Việt Nam vẫn còn hạn chế Để theo kịp thế giới, Chính phủ cần hợp tác với các nước tiên tiến trong lĩnh vực công nghệ nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ cho nhiều ngành nghề, đặc biệt là ngành ngân hàng Việc khuyến khích các công ty công nghệ hoạt động tại Việt Nam sẽ giúp họ hiểu rõ hơn về đặc điểm nền kinh tế, từng ngành nghề và văn hóa, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp phát triển phần mềm tiên tiến, phù hợp với nhu cầu của thị trường Việt Nam.

3.2.1.4 Phát triển thị trường bộphận

Vớimôhìnhnày,cácthànhviênthamgiathịtrườngliênngân hà nglà các

Ngày đăng: 11/06/2022, 12:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đào ... HồngChâu(2018),Cáchmạngcôngnghiệp4.0vớingànhngânhàng.Luậnvănthạcsĩ,trườngĐạihọcNgân ...hàng TP.HồChíMinh.2. NguyễnĐăng . Dờn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào...HồngChâu(2018),"Cáchmạngcôngnghiệp4.0vớingànhngânhàng
Tác giả: Đào ... HồngChâu
Năm: 2018
3. TôThị . Ánh ... Dương(2016),PháttriểnTTTTViệtNam, . Viện ... Hàn . lâmkhoahọc xãhộiViệtNam . –ViệnKinhtếViệtNam,Nhàxuấtbảnkhoahọcxãhội,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: PháttriểnTTTTViệtNam
Tác giả: TôThị . Ánh ... Dương
Nhà XB: Nhàxuấtbảnkhoahọcxãhội
Năm: 2016
4. NguyễnThịThùyDương,HoàngHảiYến,NguyễnThịHồngNhung(2019 ), Ổn định tài chính quốc gia trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 thông qua sự hợp tác ngân hàng – FINTECH. Tạp chí ngân hàng số tháng9/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NguyễnThịThùyDương,HoàngHảiYến,NguyễnThịHồngNhung(2019),Ổn định tàichính quốc gia trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 thông qua sự hợp tácngân hàng – FINTECH
5. PhanHuyĐường(2017),“Quảnlýnhànướcvềkinh . tế”,Nhà . xuất ... bảnđạihọcquốc gia, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quảnlýnhànướcvềkinh.tế
Tác giả: PhanHuyĐường
Năm: 2017
6. DươngThị . Thanh . Huyền(2017),HoànthiệnthịtrườngtiềntệcủaNgânhàngnhànướcViệtNam.Luậnvănthạcsĩ,trườngĐạihọc.Quốcgia.HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: HoànthiệnthịtrườngtiềntệcủaNgânhàngnhànướcViệtNam.L
Tác giả: DươngThị . Thanh . Huyền
Năm: 2017
7. NguyễnThịHiền(2017),“Giáo . trình . Tàichínhtiềntệ”Nhà ... xuấtbảnlaođộng,HàNội.(Đạihọc . Ngoạithương) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo.trình.Tàichínhtiềntệ
Tác giả: NguyễnThịHiền
Năm: 2017
10. NguyễnThị . Hồng(2015),“NângcaohiệuquảđiềuhànhnghiệpvụthịtrườngmởcủaNHNNViệtNam”,Đềtàinghiêncứukhoa.học.cấp...ngành,MãsốDTNH.02/2014,NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: NângcaohiệuquảđiềuhànhnghiệpvụthịtrườngmởcủaNHNNViệtNam”
Tác giả: NguyễnThị . Hồng
Năm: 2015
11. Đỗ Thị Bích Hồng (2019), Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam
Tác giả: Đỗ Thị Bích Hồng
Năm: 2019
12. ĐặngThịNhàn(2005),“Pháttriểnthịtrườngtàichínhtrongxuthếhộinhậpthịtrường tài chính quốc tế”,Luận án tiếnsĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháttriểnthịtrườngtàichínhtrongxuthếhộinhậpthịtrường tàichính quốc tế”
Tác giả: ĐặngThịNhàn
Năm: 2005
13. NgânhàngNhànướcViệt ... Nam . (2016),Báocáothườngniên . năm2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báocáothườngniên
Tác giả: NgânhàngNhànướcViệt ... Nam
Năm: 2016
14. NgânhàngNhànướcViệt ... Nam . (2017),Báocáothườngniên . năm2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báocáothườngniên
Tác giả: NgânhàngNhànướcViệt ... Nam
Năm: 2017
15. NgânhàngNhànướcViệt ... Nam . (2018),Báocáothườngniên . năm2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báocáothườngniên
Tác giả: NgânhàngNhànướcViệt ... Nam
Năm: 2018
16. NgânhàngNhànướcViệt ... Nam . (2019),Báocáothườngniên . năm2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NgânhàngNhànướcViệt...Nam.(2019),"Báocáothườngniên
Tác giả: NgânhàngNhànướcViệt ... Nam
Năm: 2019
17. NgânhàngNhànướcViệt ... Nam . (2020),Báocáothườngniên . năm2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báocáothườngniên
Tác giả: NgânhàngNhànướcViệt ... Nam
Năm: 2020
18. NgôThịBíchNgọc(2020),Ảnhhưởngcủanhữngcúsốckinhtế- . chínhtrịđếnthị trường tiền tệ - Kinh nghiệm ứng phó của các quốc gia trên thế giới và bài họcchoViệtNam.Luậnvănthạcsĩ,trườngĐạihọcNgoạithương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnhhưởngcủanhữngcúsốckinhtế-.chínhtrịđếnthị trườngtiền tệ - Kinh nghiệm ứng phó của các quốc gia trên thế giới và bàihọcchoViệtNam.Luận
Tác giả: NgôThịBíchNgọc
Năm: 2020
19. NgânhàngThếgiớivàQuỹtiềntệquốctế(2014),Báocáođánh . giákhuvựctàichính ViệtNam.20. VõThịThùyTrang Sách, tạp chí
Tiêu đề: NgânhàngThếgiớivàQuỹtiềntệquốctế(2014),"Báocáođánh.giákhuvựctàichínhViệtNam
Tác giả: NgânhàngThếgiớivàQuỹtiềntệquốctế
Năm: 2014
21. Thủtướng . Chính . phủ(2017).Chỉthịsố16/CT-TTgngày4/5/2017vềviệctăngcườngnănglựctiếpcậncuộcCáchmạngcôngnghiệp4.0 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủtướng.Chính.phủ(2017)."Chỉthịsố16/CT-
Tác giả: Thủtướng . Chính . phủ
Năm: 2017
22. Thủtướng . Chính . phủ(2017).Chỉthịsố16/CT-TTgngày4/5/2017vềviệctăngcườngnănglựctiếpcậncuộcCáchmạngcôngnghiệp4.0 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉthịsố16/CT-
Tác giả: Thủtướng . Chính . phủ
Năm: 2017
23. NguyễnThịThành(2013),“Pháttriển . thịtrườngtiềntệởViệtNamsaukhigianhậpTổchứcThươngmạiThếgiới”,Luận.ántiến...sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháttriển.thịtrườngtiềntệởViệtNamsaukhigianhậpTổchứcThươngmạiThếgiới
Tác giả: NguyễnThịThành
Năm: 2013
24. Trần ... ThịThanh . Tú, . Nguyễn . ThịMinh . Huệ,Ng uyễn . ThịThùyDung(2012),Đánh . g iápháttriểnbềnvữnghệthốngngânhàng–thônglệquốctếvàápdụngchoViệtNam,Hội . thảoViệtNam . họclần ... thứ4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh.giápháttriểnbềnvữnghệthốngngânhàng–"thônglệquốctếvàápdụngchoViệtNam
Tác giả: Trần ... ThịThanh . Tú, . Nguyễn . ThịMinh . Huệ,Ng uyễn . ThịThùyDung
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

đểhình xv thànhthị mở được - Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
hình xv thànhthị mở được (Trang 39)
Số liệu. thống kê trong ... Hình 2.2. cho thấy, tốc độ tăng. trưởng tính. dụng trong giai đoạn 2016 - Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
li ệu. thống kê trong ... Hình 2.2. cho thấy, tốc độ tăng. trưởng tính. dụng trong giai đoạn 2016 (Trang 41)
Hình 2.3. Lãi suất VNIBO R. do Reuteurs ... xây dựng - Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Hình 2.3. Lãi suất VNIBO R. do Reuteurs ... xây dựng (Trang 43)
Hình 2.4. Lã i. suất cho vay khác h. hàng - Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Hình 2.4. Lã i. suất cho vay khác h. hàng (Trang 44)
Hình 2.5. Diễ n. biến. tỷ giá VND/USD năm. 2020 - Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Hình 2.5. Diễ n. biến. tỷ giá VND/USD năm. 2020 (Trang 48)
Hình. 2.6. Số. lượng thành viên tha m. gia thị . trường tiền tệ và tốc độ tăng trưởng - Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
nh. 2.6. Số. lượng thành viên tha m. gia thị . trường tiền tệ và tốc độ tăng trưởng (Trang 64)
Bảng 2.1. Doanh số mua, bán. và dự trữ ngoại hối. trên thị trường ngoạ i. tệ. liên ngân hàng - Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Bảng 2.1. Doanh số mua, bán. và dự trữ ngoại hối. trên thị trường ngoạ i. tệ. liên ngân hàng (Trang 64)
Bảng 2.2. Tình hình. huy động vốn và cho vay giai ... đoạn 2016-2020 - Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Bảng 2.2. Tình hình. huy động vốn và cho vay giai ... đoạn 2016-2020 (Trang 65)
Bảng 2.3. Doanh số giao dịch trên thị trường mở 2016-2020 - Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Bảng 2.3. Doanh số giao dịch trên thị trường mở 2016-2020 (Trang 66)
Bảng .2.4. Doanh số. giao dịch. trên thị . trường mở - Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
ng 2.4. Doanh số. giao dịch. trên thị . trường mở (Trang 67)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w