ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng
- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
- Các bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Thời gian: Từ ngày 14/12/2020 đến ngày 01/06/2021
Nội dung tiến hành
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn
- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
- Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị các bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1.1.Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
+ Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại
+ Công tác tiêm phòng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
3.4.1.2 Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
+ Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản
+ Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ
3.4.1.3 Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
+ Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản
+ Công tác điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ
3.4.2.1 Quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản a Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa b Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ c Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ
Để quản lý hiệu quả đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ, cần lập sổ sách theo dõi chi tiết các thông tin như số tai lợn nái, lứa đẻ, ngày tháng lợn nái đẻ, cùng với các loại bệnh mà lợn nái và lợn con mắc phải Việc ghi chép này không chỉ giúp theo dõi sức khỏe của đàn lợn mà còn hỗ trợ trong việc cải thiện quy trình chăn nuôi.
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ hàng ngày
- Chẩn đoán lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ mắc bệnh dựa trên các triệu chứng lâm sàng điển hình và đặc điểm dịch tễ học
- Tiến hành điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh bằng phác đồ điều trị bệnh hiệu quả nhất
Để xác định lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ, cần theo dõi dịch đào thải từ đường sinh dục của lợn nái từ khi bắt đầu đẻ cho đến khi hết dịch Việc theo dõi này nên được thực hiện hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi chiều Nếu tính chất của dịch thay đổi từ không màu hoặc hơi hồng, trong, lỏng sang màu trắng sữa, hồng, đỏ, nâu rỉ sắt, vàng, xanh, hoặc đặc hơn, có bã đậu, dính, kèm theo mùi hôi, thối, thì lợn nái đó được chẩn đoán là bị viêm tử cung sau đẻ.
- Tiến hành điều trị cho những lợn mắc bệnh bằng phác đồ điều trị hiệu quả:
* Điều trị bệnh viêm tử cung bằng phác đồ điều trị sau:
Pendistrep LA được tiêm bắp với liều lượng 1 ml cho mỗi 10 kg trọng lượng cơ thể, thực hiện một lần mỗi ngày Đồng thời, tiêm Oxytocin 2 ml vào mép âm môn và thụt rửa tử cung bằng 1 - 2 lít nước muối sinh lý cho mỗi con.
+ Liệu trình kháng sinh mỗi ngày một lần, thụt rửa tử cung ngày 1 lần Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày
* Điều trị viêm vú bằng phác đồ điều trị sau:
+ Cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nước đá lạnh kết hợp xoa bóp nhẹ vài lần/ngày cho vú mềm dần
+ Toàn thân: Tiêm Analgin: 1 ml/15 - 20 kg thể trọng/1 lần/ngày Tiêm
Hitamox LA: 1 ml/10 kg thể trọng/ngày Ngày tiêm 1lần Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày
* Xử lý hiện tượng đẻ khó như sau:
Trong trường hợp lợn mẹ đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm 2 ml oxytocin Nếu không có kết quả, cần can thiệp bằng cách đưa tay đã bôi trơn vào tử cung để kiểm tra thai Thường thì thai quá lớn và nằm ở khung xương chậu Khi sờ thấy đầu thai, sử dụng ngón trỏ và ngón giữa kẹp hai bên tai thai, các ngón còn lại tạo thành vòng kín quanh đầu thai, sau đó kéo thai ra ngoài theo cơn rặn Nếu sờ thấy phần sau của thai, kẹp chặt vào khớp chân sau và kéo thai ra ngoài Nếu vẫn không thành công, phẫu thuật sẽ là biện pháp cần thiết để lấy thai ra.
Sau khi can thiệp phẫu thuật phải thụt rửa âm đạo và dùng kháng sinh ampicillin: 10 mg/kg thể trọng chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo
+ Tiêm vitamin B1, B complex để trợ sức cho lợn
* Điều trị bệnh sót nhau bằng phác đồ điều trị sau:
+ Tiêm pendistrep LA: 1 ml/10 kg TT/ngày, ngày tiêm 1 lần + Tiêm calcium B12 : 1 ml/10 kg TT
+ Điều trị liên tục 2 - 3 ngày
* Điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng phác đồ điều trị sau:
+ Tiêm CEFTOCIL: 1 ml/10 kg thể trọng, tiêm bắp ngày 1 lần
+ Atropin: 1 ml/10 kg TT/ngày
+ Điều trị liên tục 3 - 5 ngày
* Điều trị bệnh viêm khớp lợn con bằng phác đồ điều trị sau:
+ Tiêm pendistrep LA 1 ml/10 kg TT/ngày, 2 ngày tiêm 1 lần + Tiêm canxi liều 1 ml/10 kg TT/ngày, ngày tiêm 1 lần vào buổi sáng
+ Tiêm dexamethasone liều 1 ml/10 kg TT/ngày, ngày tiêm 1 lần
+ Điều trị liên tục 3 - 5 ngày, 2 ngày/1 lần
* Điều trị bệnh cầu trùng lợn con bằng phác đồ điều trị sau:
+ Cho uống dung dịch thuốc diacoxin với liều 1ml/con Uống 1 lần duy nhất
3.4.2.3 Công thức tính một số chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con theo dõi × 100%
Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = Tổng số con khỏi bệnh
Tổng số con điều trị × 100%
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được trong quá trình thực hiện đề tài được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel trên máy tính.
DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
4.1.1 Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại
Vệ sinh phòng bệnh là biện pháp quan trọng nhằm hạn chế và tiêu diệt mầm bệnh trong môi trường, đồng thời nâng cao sức đề kháng không đặc hiệu cho đàn gia súc Bên cạnh vệ sinh ăn uống, vệ sinh thân thể và vệ sinh sinh sản, việc vệ sinh chuồng trại và cải tạo tiểu khí hậu trong chuồng nuôi cũng được các trang trại đặc biệt chú trọng.
- Hàng ngày, vệ sinh chuồng trại, tẩy rửa sàn chuồng, dọn rửa máng ăn, trút bỏ cám thừa và ẩm ướt
Để ngăn chặn dịch bệnh xảy ra, cần định kỳ vệ sinh môi trường xung quanh chuồng trại bằng cách khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, rắc vôi bột trong chuồng và diệt trừ động vật mang mầm bệnh như ruồi và chuột.
- Hàng ngày phun thuốc sát trùng để tránh mầm bệnh từ bên ngoài vào khu vực chăn nuôi
- Mỗi tuần tiến hành khử trùng hành lang, gầm chuồng một lần bằng nuớc vôi
- Mỗi tháng quét vôi hành lang ngoài chuồng, khơi thông cống rãnh thoát nước 2 lần
Tỷ lệ pha thuốc sát trùng chuồng trại là 1/300 cho phun sát trùng và 1/3200 cho vệ sinh Việc pha chế đúng tỷ lệ là rất quan trọng; nếu pha quá nhiều sẽ gây lãng phí và tổn thương da, trong khi pha quá ít sẽ không đủ hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh Hàng ngày, cần rắc vôi trong chuồng, nhưng phải chú ý không rắc quá nhiều và thực hiện từ cuối hướng gió để tránh làm lợn con bị sặc Người thực hiện cần đeo găng tay, ủng và khẩu trang để bảo vệ sức khỏe Đối với việc xả vôi xút gầm, cần cho vôi vào xô, thêm nước và khuấy đều trước khi xả xuống gầm, thực hiện mỗi tuần một lần tại trang trại.
Lịch sát trùng chuồng trại được trang trại thực hiện một cách nghiêm ngặt và theo đúng lịch trình đề ra như trong bảng 4.1 dưới đây
Bảng 4.1 Lịch sát trùng thực hiện tại trại lợn nái
Ngoài khu vực chăn nuôi
Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng cách ly
CN Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng
Xả vôi gầm Phun sát trùng
Rắc vôi quanh Chuồng phun sát trùng
Quét hoặc rắc Vôi đường đi Phun sát trùng Phun sát trùng
Thứ 4 Xả vôi gầm phun sút gầm Phun sát trùng Rắc vôi
Thứ 5 Phun thuốc ruồi Phun sát trùng Phun sát trùng Quét vôi đường
Thứ 6 Phun sát trùng Phun thuốc ruồi Phun sát trùng Phun sát trùng
Thứ 7 Vệ sinh tổng chuồng Phun sát trùng Vệ sinh tổng chuồng Phun sát trùng Phun sát trùng
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại)
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe gia súc và nâng cao hiệu quả chăn nuôi Thực hiện vệ sinh tốt giúp gia súc ít mắc bệnh, phát triển tốt và giảm chi phí thuốc thú y Qua quá trình thực hiện quy trình, tôi đã nắm vững các bước vệ sinh sát trùng hợp lý và biết cách sử dụng thuốc sát trùng với liều lượng phù hợp, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho cả bản thân và công tác phòng bệnh trong trang trại.
Bảng 4.2 Kết quả công tác vệ sinh, sát trùng
Số lượng theo quy định
Kết quả đã thực hiện
Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 180 135 135 100
Quét và rắc vôi đường đi 180 130 130 100
Kết quả từ bảng 4.2 chỉ ra rằng công việc vệ sinh và sát trùng tại trại được thực hiện hàng ngày một cách thường xuyên Theo quy định, mỗi ngày, trại tiến hành vệ sinh chuồng trại, quét vôi và rắc đường đi một lần, đồng thời phun sát trùng để đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn.
Trong 6 tháng thực tập, tôi đã tham gia vệ sinh chuồng trại 135 lần, đạt tỷ lệ 100%, quét và rắc vôi đường đi 130 lần cũng với tỷ lệ 100%, và phun sát trùng 65 lần, tỷ lệ 100% Qua quá trình này, tôi đã nắm vững quy trình vệ sinh sát trùng trong chăn nuôi, biết cách sử dụng thuốc sát trùng với liều lượng hợp lý và nhận thức được tầm quan trọng của việc mặc quần áo bảo hộ, đeo khẩu trang khi thực hiện công việc.
4.1.2 Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trang trại, chúng em đã tham gia vào việc chăm sóc nái đẻ và lợn con Chúng em thực hiện quy trình chăm sóc từ giai đoạn nái chờ đẻ, đỡ đẻ cho nái, đến việc chăm sóc lợn con theo mẹ cho đến khi chúng cai sữa.
Lợn nái chửa cần được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày dự kiến từ 5 đến 7 ngày Trước khi chuyển, chuồng đẻ phải được dọn dẹp, sát trùng và cọ rửa sạch sẽ Thông tin đầy đủ về lợn nái cần được ghi trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng Thức ăn cho lợn nái chờ đẻ cần được cung cấp theo tiêu chuẩn phù hợp.
-Lợn nái đẻ từ lứa 2 trở đi ăn 4 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều -Lợn nái hậu bị ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều
Trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, lợn nái cần giảm lượng thức ăn xuống 0.5 kg/ngày, chia thành 2 bữa sáng và chiều Vào ngày đẻ dự kiến, khẩu phần ăn sẽ giảm còn 2 kg/ngày, vẫn chia làm 2 bữa Sau ngày đẻ dự kiến, khẩu phần ăn giữ nguyên ở mức 2 kg/ngày.
Khi lợn nái đẻ được 1 ngày, cần tăng dần lượng thức ăn lên 1 kg/con/ngày, chia thành hai bữa sáng và chiều Khi đạt 5 kg/ngày, giữ nguyên lượng thức ăn Đối với lợn nái quá gầy hoặc nuôi nhiều con, có thể tăng lên 6 kg/con/ngày Đến ngày cai sữa, không cho lợn mẹ ăn mà chỉ cho uống nước tự do.
- Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
+ Ngay sau khi đẻ ra được vài phút lợn được tiến hành cắt rốn sát trùng bắng cồn iodine 10%
+ Đối với những con còi yếu vắt sữa đầu cho bú
+ Sau khi đẻ 1 ngày tiến hành ghép lợn con đẻ cùng ngày để đạt được độ đồng đều về số lượng các đàn, thể trạng trong một bầy
+ Lợn con 3 ngày tuổi được mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi và tiêm sắt, tiêm kháng sinh, cho uống amoxcillin phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy
+ Lợn con 3 - 5 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc diacoxin phòng cầu trùng
+ Lợn con được 5 - 7 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực
+ Lợn con được từ 5 - 7 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 550 SF
+ Lợn con được 18 - 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con
Để đảm bảo lợn nái nuôi con hiệu quả, cần theo dõi thường xuyên và điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp, tránh tình trạng lợn quá béo hoặc quá gầy Đối với lợn nái béo, giảm khẩu phần 0,2 - 0,5 kg/ngày, trong khi lợn quá gầy cần tăng thêm 0,2 - 0,5 kg/ngày Đối với lợn con, nên đặt máng tập ăn sớm để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và phát triển hệ tiêu hóa, đồng thời hạn chế hao hụt từ lợn mẹ Chúng tôi bắt đầu tập ăn cho lợn con từ 5 - 7 ngày tuổi, sử dụng thức ăn dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng và có mùi thơm giống sữa, cho ăn nhiều lần trong ngày với lượng nhỏ để kích thích lợn con ăn nhiều hơn.
Hàng ngày, chúng tôi tham gia vệ sinh chuồng trại, vệ sinh cho lợn, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc lợn nái đẻ, lợn nái nuôi con
- Chuẩn bị trước lúc đẻ:
Sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển về chuồng bầu để nuôi dưỡng và chờ phối cho lứa sau Cần thực hiện việc cọ rửa sạch sẽ, phun sát trùng và dội vôi chuồng, đồng thời để trống chuồng ít nhất 2 ngày trước khi đưa lợn chờ đẻ vào Lợn được đưa lên đẻ cần phải cùng tuần phối và được sắp xếp theo sơ đồ cuốn chiếu từ dưới lên trên, nhằm thuận lợi cho việc đỡ đẻ và chăm sóc lợn con sơ sinh.
Để chuẩn bị cho lợn nái đẻ, cần dựa vào ngày đẻ dự kiến ghi trên thẻ nái để chuẩn bị đầy đủ dụng cụ như khăn lau, khay đỡ đẻ, thảm lót, bóng úm, lưới lót, bột rắc lợn con (mistran) và thuốc kích đẻ oxytocin, đồng thời phải sát trùng kỹ lưỡng Trong mùa đông, cần lau sạch phần vú và mông của lợn nái bằng nước sạch pha sát trùng loãng tỉ lệ 1:3200 Trong khi đó, vào mùa hè, nên tắm rửa cho lợn nái và giữ vệ sinh sạch sẽ Trong giai đoạn chờ đẻ, lợn nái cần giảm dần lượng thức ăn và được uống nước tự do.
Để đảm bảo môi trường nuôi lợn con luôn tối ưu, cần thường xuyên theo dõi nhiệt độ trong chuồng và điều chỉnh quạt thông gió cũng như thắp đèn trong lồng úm cho phù hợp.
Công tác trực và đỡ đẻ có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tỷ lệ sống cho lợn con và hỗ trợ lợn mẹ khi có bất thường Việc này dựa vào ngày dự kiến sinh và quan sát các biểu hiện của lợn nái Trước khi đẻ 3-5 ngày, vú lợn sẽ cương cứng, và 1-2 ngày trước khi đẻ, bộ phận sinh dục sẽ dãn lỏng, hai bên gốc đuôi sẽ lõm xuống, kèm theo hiện tượng sụt mông Khi thấy có sữa chảy ra, lợn mẹ thường xuyên đứng lên ngồi xuống và âm hộ chảy dịch, đây là dấu hiệu lợn sắp đẻ Do đó, cần theo dõi và đỡ đẻ kịp thời Trước khi lợn nái đẻ, cần vệ sinh bằng cách lau sạch vú và mông bằng nước pha thuốc sát trùng nhẹ, đồng thời lau sạch sàn chuồng, chuẩn bị thảm lót và bóng đèn đầy đủ.
Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
4.2.1 Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản
Trong quá trình theo dõi 285 lợn nái sinh sản tại trại, chúng tôi đã chẩn đoán được một số bệnh chủ yếu dựa trên các triệu chứng lâm sàng điển hình, bao gồm viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó và sót nhau Kết quả chẩn đoán về tình trạng sức khỏe sinh sản của lợn nái được trình bày chi tiết trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản
Tên bệnh Số lợn theo dõi
Số lợn mắc bệnh (con)
Theo bảng 4.6, đàn lợn nái tại trại gặp phải một số bệnh như khó đẻ, viêm tử cung, viêm vú và sót nhau Cụ thể, tỷ lệ lợn nái khó đẻ là 9,47%, viêm tử cung 5,26%, sót nhau 2,11% và viêm vú thấp nhất với 0,7% Tổng cộng, tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản ở lợn nái tại trang trại là 17,54%.
Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung đạt 5,26% chủ yếu do hai nguyên nhân chính Thứ nhất, kỹ thuật thụ tinh nhân tạo không đúng cách có thể làm tổn thương niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển Thứ hai, việc can thiệp khi lợn đẻ khó bằng cách móc lấy thai cũng khiến vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập Ngoài ra, điều kiện chăm sóc lợn nái trước và sau khi đẻ chưa đảm bảo, đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm mưa nhiều, cũng là yếu tố tạo điều kiện cho vi khuẩn gây viêm tử cung.
Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh đẻ khó đạt 9,47%, nguyên nhân chủ yếu là do lợn nái trong giai đoạn mang thai ít được vận động và chăm sóc không tốt, dẫn đến sức khỏe yếu khi đẻ Đặc biệt, lợn nái mới đẻ lần đầu thường gặp khó khăn do xoang chậu hẹp, trong khi lợn nái già với trên 7 lứa đẻ cũng gặp vấn đề tương tự do sức rặn kém.
Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung trong nghiên cứu của chúng tôi nằm trong khoảng biến động so với kết quả nghiên cứu của Kirwood (1999)
[33] cho biết lợn nái tại Anh có tỷ lệ viêm tử cung biến động từ 1,1 - 37,2%
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2016) cho thấy tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung sau khi đẻ là 42,40%, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Hoài Nam và Nguyên Văn Thanh (2016) ghi nhận tỷ lệ này lên tới 76,38%, dao động từ 62,10% đến 86,96% So với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái tại trại Ngô Thị Hồng Gấm thấp hơn nhiều, điều này có thể được giải thích nhờ vào việc áp dụng hiệu quả quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản, đặc biệt là công tác vệ sinh sát trùng trước, trong và sau khi lợn đẻ Bên cạnh đó, tỷ lệ lợn nái gặp khó khăn trong quá trình đẻ chỉ chiếm 9,47%, do đó không cần can thiệp bằng tay Theo Bùi Thị Tho và cộng sự (1995), phần lớn các trường hợp lợn đẻ khó đều dẫn đến viêm tử cung, vì vậy tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái sau đẻ là không cao.
4.2.2 Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ Để thấy rõ lứa đẻ có ảnh hưởng đến tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái hay không, chúng tôi tiến hành phân tích tình tình mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo lứa đẻ Kết quả về tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo lứa đẻ được trình bày ở bảng 4.7
Bảng 4.7 Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ
Số nái mắc bênh (con)
Qua bảng 4.7 cho thấy lợn nái mắc các bệnh sinh sản cao nhất ở lứa đẻ
Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản biến động theo lứa đẻ, trong đó lứa đẻ 1 có tỷ lệ cao nhất 35,55%, tiếp theo là lứa đẻ 2 với 19,05%, và thấp nhất là lứa đẻ 3, 4, 5 với tỷ lệ từ 8,33% đến 9,76% Tỷ lệ mắc bệnh đẻ khó và viêm tử cung giảm dần từ lứa 1 đến lứa 5, nhưng sau đó lại tăng lên Bệnh viêm vú chỉ xuất hiện ở lợn nái đẻ lứa 2 và lứa 7, trong khi các lứa đẻ khác không có Bệnh sót nhau xuất hiện ở lứa đẻ 2 và tăng dần từ lứa đẻ 5 đến lứa đẻ trên 7 Trong số các bệnh sinh sản, đẻ khó chiếm tỷ lệ cao nhất với 9,47%, tiếp theo là viêm tử cung 5,26%, sót nhau 2,11%, và thấp nhất là viêm vú 0,7%.
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy rằng lợn nái mắc bệnh viêm vú không liên quan đến lứa đẻ, trong khi hiện tượng đẻ khó, bệnh sót nhau và viêm tử cung lại có mối liên hệ với lứa đẻ Cụ thể, lợn nái thường gặp ba bệnh này ở lứa đẻ thứ nhất và lứa đẻ từ thứ sáu trở đi Thông tin này rất quan trọng trong thực tiễn sản xuất, giúp chúng ta áp dụng biện pháp nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý nhằm giảm thiểu thiệt hại do bệnh gây ra.
4.2.3 Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi
Thời tiết khí hậu có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản, vì nó tác động trực tiếp đến môi trường sống của chúng Trong điều kiện thời tiết tốt, lợn sẽ khỏe mạnh hơn và có khả năng đề kháng tốt với mầm bệnh, từ đó giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là các bệnh liên quan đến lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ Để đánh giá rõ ràng tác động của thời tiết khí hậu theo từng tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái sinh sản, chúng tôi đã tiến hành theo dõi tình hình mắc bệnh theo tháng và kết quả được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8 Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi
Số nái theo dõi (con)
Số nái mắc bệnh (con)
Theo dữ liệu thu thập được, thời tiết khí hậu trong các tháng khác nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái Cụ thể, trong quá trình theo dõi 285 lợn nái từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2021, tỷ lệ mắc bệnh sinh sản cao nhất ghi nhận được là vào tháng 2 với 22,81%, tiếp theo là tháng 1 với 21,05%, tháng 3 với 15,79%, trong khi tháng 4 và tháng 5 có tỷ lệ thấp nhất là 14,04% Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của lợn nái cũng có sự biến động trong khoảng từ 3,51%.
Tỷ lệ đẻ khó dao động từ 5,26% đến 15,79% trong suốt các tháng, với mức cao nhất đạt 7,02% vào tháng 2 và 3, trong khi thấp nhất là 3,51% vào tháng 1 và 5 Bệnh viêm vú và bệnh sót nhau cũng được ghi nhận xuất hiện vào các tháng 1 và 3.
4, và 5 với tỷ lệ mắc bệnh biến động từ 1,75 - 3,51%
4.2.4 Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản
Sau khi theo dõi 285 lợn nái sinh sản, chúng tôi đã tổng hợp các triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản, như được thể hiện trong bảng 4.9.
Bảng 4.9 Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản
Triệu chứng Viêm tử cung Viêm vú Hiện tượng đẻ khó
Sốt 40 - 41 o C 40 - 41 o C Sốt nhẹ Sốt nhẹ
- Lợn tiểu ít, nước tiểu vàng, phân có màng nhầy hay đè con
+ Dịch trong hoặc đục lợn cợn, lẫn máu
- Lá vú sưng to hoặc cả bầu vú sưng, tế bào biểu bì phình to ra rồi thoái hóa và bong ra, da vú màu đỏ
+ Xuất hiện cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, lẫn máu
- Lợn rặn tích cực nhiều lần thai vẫn không ra, đứng lên nằm xuống không yên, thường thay đổi tư thế nằm
+ Dịch nhờn có cứt su, lẫn máu
Lợn mẹ không yên tính, biểu hiện hơi đau đớn, thỉnh thoảng rặn, lợn thích uống nước
Phản ứng đau Đau đớn Sờ tay vào có cảm giác đau Đau đớn, khó chịu Hơi đau đớn
Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy các biểu hiện lâm sàng chính của lợn nái khi mắc một số bệnh sinh sản, giúp nhận diện bệnh kịp thời và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp Điều này rất quan trọng để ngăn chặn sự lây lan bệnh, bảo vệ năng suất và chất lượng con giống Đặc biệt, đối với bệnh viêm tử cung, lợn nái sẽ có triệu chứng sốt lên đến 40 độ.
Lợn mắc bệnh viêm có biểu hiện sốt cao từ 40 đến 41 độ C, tiểu ít với nước tiểu màu vàng, phân có màng nhầy và thường hay đè con Tại cơ quan sinh dục, xuất hiện dịch viêm có màu trong hoặc đục lợn cợn, khi bệnh nặng có thể lẫn máu và có mùi tanh Lợn cũng phản xạ kém với tác động bên ngoài và cảm thấy đau đớn Bệnh viêm vú thể hiện qua việc lá vú sưng to hoặc cả bầu vú, tế bào biểu bì phình to, thoái hóa và bong ra Khi vắt sữa, có những cục nhỏ màu xanh hoặc vàng nhạt, lẫn máu và mùi hôi, đồng thời lợn cảm thấy đau đớn và khó chịu khi chạm vào.
Khi lợn nái gặp phải tình trạng đẻ khó, chúng sẽ có những biểu hiện như sốt nhẹ, rặn nhiều lần nhưng vẫn không sinh được thai Chúng thường xuyên thay đổi tư thế nằm, không yên, và có dịch nhờn lẫn máu, có mùi tanh hôi Tình trạng này khiến lợn nái cảm thấy đau đớn.