1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

57 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dưỡng, Phòng Và Trị Bệnh Cho Lợn Nái Sinh Sản Nuôi Tại Trại Lợn Minh Châu, Thành Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Vũ Thị Hoài
Người hướng dẫn TS. Phùng Đức Hoàn
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Đặt vấn đề (7)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (7)
      • 1.2.1. Mục đích (7)
      • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài (0)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (9)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (9)
      • 2.1.2. Điều kiện khí hậu (9)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại (10)
      • 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại (11)
      • 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn (13)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở lợn nái (14)
      • 2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái (14)
      • 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái (24)
      • 2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước (31)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29 3.1. Đối tượng (35)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (35)
    • 3.3. Nội dung tiến hành (35)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (35)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (35)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (36)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (37)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại (37)
    • 4.2. Số lượng lơn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng (38)
    • 4.3. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại (39)
      • 4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái (39)
    • 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở (41)
      • 4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh (41)
      • 4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản (44)
    • 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại (46)
      • 4.5.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái (46)
    • 4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác (50)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (53)
    • 5.1. Kết luận (53)
    • 5.2. Đề nghị (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)
    • I. Tài liệu Tiếng Việt (54)
    • II. Tài liệu Tiếng Anh (55)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 29 3.1 Đối tượng

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Nội dung tiến hành

- Đánh giá tình hình sản xuất tại trại trong 3 năm qua

- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản

- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại

- Thực hiện một số công tác khác tại trại.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại công ty TNHH Minh Châu, thành phố

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm (2019 - 5/2021)

- Cơ cấu đàn lợn của trại tại thời điểm thực tập

- Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở

- Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái

- Các bệnh thường gặp ở lợn nái

- Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại

- Tiêm phòng vắc xin cho lợn nái tại trại

Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu, Hạ Long, Quảng Ninh được thực hiện bằng cách thu thập thông tin từ cán bộ quản lý và phòng kỹ thuật, đồng thời kết hợp với kết quả theo dõi thực tế tại trang trại.

Để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt cho đàn lợn nái sinh sản tại trại, cần áp dụng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đúng cách Việc thực hiện các quy trình chăm sóc lợn nái chửa và lợn nái nuôi con nên tuân theo hướng dẫn của cán bộ quản lý và kỹ thuật tại trại, nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) =  số lợn mắc bệnh (con) x 100

 số lợn theo dõi (con)

Tỷ lệ khỏi (%)  số con khỏi bệnh (con) x 100

 số con điều trị (con)

* Số liệu thu thập được xử lý bằng máy tính cầm tay casio.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tình hình chăn nuôi tại trại

Em đã tiến hành theo dõi tình hình chăn nuôi của trại qua số liệu đàn lợn trong năm 2020 và tính đến 5/2021 Kết quả được trình bày ở bảng 4.1

Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn của trại Minh Châu qua 3 năm

Số liệu từ bảng 4.1 cho thấy sự biến động tương đối ổn định trong số lượng các loại lợn qua các năm gần đây Cụ thể, số lượng lợn đực giống lần lượt là 29 con (2019), 50 con (2020) và 39 con (2021) Lợn nái dao động từ 1080 đến 956 con, lợn hậu bị từ 100 đến 287 con, và lợn con từ 24324 đến 10980 con Trang trại chủ yếu sản xuất lợn giống, dẫn đến số lượng lợn con và lợn nái sinh sản cao nhất Mặc dù số lượng lợn nái có xu hướng giảm dần, nhưng lợn nái hậu bị lại tăng để thay thế những con không đủ tiêu chuẩn Sự giảm sút của lợn đực giống cũng do nhu cầu tinh dịch giảm theo số lượng lợn nái, cùng với việc loại thải những con đực kém chất lượng.

Số lượng lơn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng

Trong quá trình thực tập, em đã theo dõi và chăm sóc chuồng lợn nái đẻ cũng như nuôi con, và kết quả của công tác này được thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Số lượng lợn nái trực tiếp theo dõi, chăm sóc nuôi dưỡng tại trại từ 12/2020-5/2021 STT Tháng theo dõi

Trong tổng số 1250 lợn nái được chăm sóc, có 552 nái giống Landrace, 538 nái giống Yorkshire và 160 nái giống Duroc Giống Duroc có số lượng thấp nhất do khả năng sinh sản kém hơn so với hai giống còn lại Thông thường, lợn Duroc được sử dụng làm nguyên liệu cho dòng đực lai tạo với lợn nái lai F1 nhằm nâng cao năng suất thịt Trong khi đó, giống Landrace và Yorkshire có năng suất sinh sản trung bình từ 12-17 con mỗi lứa.

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại

4.3.1 Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái

Trong quá trình thực tập em đã được theo dõi cùng chăm sóc, nuôi dưỡng chuồng lợn nái đẻ và nuôi con, kết quả được trình bày ở bảng 4.3 :

Bảng 4.3 Kết quả số lợn nái, lợn con được theo dõi chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại

Tháng Nái đẻ, nuôi con

Lợn con đẻ ra (con)

Lợn con sau cai sữa (con)

Trong 6 tháng thực tập, tôi đã trực tiếp theo dõi và hỗ trợ chăm sóc số lợn nái đẻ, nuôi con cùng với số lợn con Dữ liệu từ bảng 4.3 cho thấy rõ sự phát triển và tình trạng sức khỏe của đàn lợn trong thời gian này.

155 con nái đẻ, 2460 con lợn sinh ra và 2332 lợn con sau cai sữa

Hỗ trợ chăm sóc đàn lợn hàng ngày đã giúp em nắm vững quy trình nuôi dưỡng lợn nái sinh sản Để đảm bảo sức khỏe cho lợn nái, cần giữ chuồng trại luôn sạch sẽ và cung cấp thức ăn đúng bữa, đủ lượng theo quy định Đặc biệt, trong giai đoạn lợn nái chửa kỳ cuối, lợn nái đẻ và nuôi con, cần cho ăn 3 lần/ngày và chú ý đến các yếu tố cần thiết để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn nái và đàn con.

Cách cho ăn: ăn đúng 3 bữa và ăn theo khẩu phần ăn trên bảng cám đã được điều chỉnh liên tục theo ngày

Loại thức ăn theo từng giai đoạn: nái chửa kỳ đầu (tuần 1 - 13) sử dụng thức ăn 566SF, chửa kỳ cuối (tuần 14 - 16) sử dụng thức ăn 567SF

Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái thay đổi theo từng giai đoạn, với việc giảm dần lượng thức ăn 0,5 kg/con/ngày trong 3 ngày trước khi đẻ Sau khi đẻ, lượng thức ăn sẽ tăng dần từ 0,5 đến 1 kg/con/ngày, tùy thuộc vào giai đoạn mang thai, thể trạng, sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn.

Khi tắm lợn mẹ, cần nhốt lợn con vào úm cho đến khi sàn khô để tránh làm ướt sàn, gây bệnh phân trắng ở lợn con Đảm bảo chuồng luôn khô ráo và duy trì nhiệt độ, độ ẩm thích hợp là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của lợn con.

Em đã học cách chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, cần chú ý một số công việc quan trọng: trộn thuốc vào nước theo đúng tỷ lệ trước khi trộn với cám, đảm bảo máng lợn con luôn có thức ăn, giữ sàn luôn khô ráo sạch sẽ và duy trì nhiệt độ thích hợp.

4.3.2 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở

Trong thời gian thực tập tại cơ sở, tôi đã theo dõi tình hình sinh sản của 155 lợn nái Kết quả này được thể hiện rõ qua bảng 4.4, cho thấy tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại.

Bảng 4.4 Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái

Số nái tham gia đỡ đẻ (con) Đẻ bình thường (con)

Số nái đẻ khó phải can thiệp (con)

Qua số liệu bảng 4.4 cho thấy: Theo dõi 155 nái đẻ trong đó 147 nái đẻ bình thường chiếm tỷ lệ 94,27%, có 8 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 5,72%

Số lợn nái gặp khó khăn trong quá trình sinh sản chủ yếu là ở những nái đẻ lứa đầu do cổ tử cung chưa giãn nở Một số ít trường hợp khó đẻ là do lợn mẹ quá béo trong thời gian mang thai và ít vận động, ảnh hưởng đến quá trình sinh Ngoài ra, khó đẻ còn có thể do các nguyên nhân khác như chiều hướng, tư thế của bào thai không bình thường, thai quá to hoặc thai dị hình.

Trong quá trình đỡ đẻ cho lợn nái, việc ghi chép chính xác ngày phối giống là rất quan trọng, giúp người chăn nuôi xác định thời điểm lợn sắp đẻ để chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ và ổ úm cho lợn con Trong thời gian này, cần thường xuyên theo dõi và quan sát lợn, tránh để lợn tự đẻ, vì có thể xảy ra tình trạng lợn mẹ đè hoặc cắn con, hoặc không kịp thời xử lý khi lợn mẹ gặp khó khăn trong quá trình sinh.

Khi đỡ đẻ cho lợn, người thực hiện cần thao tác nhẹ nhàng và khéo léo để tránh làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn mẹ Tất cả dụng cụ và tay của người đỡ đẻ phải được sát trùng kỹ lưỡng Ngoài ra, người thực hiện không nên để móng tay dài, vì điều này có thể gây tổn thương cho lợn nái trong quá trình can thiệp đẻ khó.

Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở

4.4.1 Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh

Để thực hiện phương châm "Phòng bệnh hơn chữa bệnh", việc phòng bệnh cần được ưu tiên hàng đầu Nếu công tác phòng bệnh được thực hiện hiệu quả, chúng ta có thể hạn chế hoặc ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh tật Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp tập trung vào các yếu tố như môi trường, mầm bệnh và vật chủ.

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi bao gồm các bước quan trọng như dọn phân, rửa chuồng, và phun thuốc sát trùng cho chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi và máng ăn.

Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có nhiều thay đổi cho phù hợp

Khử trùng: Chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không định kỳ bằng các thuốc sát trùng: Ommicide

Hệ thống nước sạch được dự trữ ở bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm

Lịch khử trùng tại cơ sở được trình bày qua bảng 4.5:

Bảng 4.5 Lịch khử trùng tại cơ sở

Ngoài khu vực chăn nuôi

Rắc vôi khu vực ngoài chuồng

Phun khử trùng, quét và răc vôi đường đi

Phun khử trùng + rắc vôi đường đi

Phun khử trùng khu sinh hoạt của công nhân

Phun khử trùng + rắc vôi đường đi

Thứ 4 Xả vôi xuống gầm

Phun khử trùng + xả vôi xuống gầm

Phun khử trùng + rắc vôi đường đi

Thứ 7 Vệ sinh tổng chuồng

Để đảm bảo hiệu quả khử trùng trong chăn nuôi, nồng độ thuốc sát trùng phun bên trong chuồng là 1/250 và bên ngoài khu vực chăn nuôi là 1/3200 Việc pha thuốc đúng tỷ lệ rất quan trọng; nếu pha quá nhiều sẽ gây lãng phí và tổn thương da, trong khi pha quá ít sẽ không đủ để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh Hàng ngày, chúng tôi thực hiện rắc vôi trong chuồng, nhưng cần chú ý không rắc quá nhiều và đi từ cuối hướng gió lên để tránh làm lợn con bị sặc Người thực hiện phải đeo găng tay, ủng và khẩu trang để bảo vệ sức khỏe Mỗi tuần, chúng tôi xả vôi xuống gầm một lần bằng cách pha vôi với nước trong xô, khuấy đều và xả xuống gầm.

Trong quá trình thực tập em đã tham gia vào công tác vệ sinh phòng bệnh, kết quả được thể hiện qua bảng 4.6:

Bảng 4.6 Kết quả khử trùng tại cơ sở

Nội dung công việc Kế hoạch

Kết quả thực hiện (số lần)

Vệ chuồng trại hàng ngày 180 180 100

Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy lịch khử trùng mà tôi đã thực hiện và theo dõi tại cơ sở trong suốt 6 tháng thực tập Kế hoạch phun sát trùng của cơ sở được thực hiện theo đúng quy định.

Trong quá trình chăm sóc, tôi đã thực hiện 180 lần rắc vôi đường đi, 90 lần xịt gầm chuồng, và vệ sinh chuồng trại hàng ngày cũng đạt 180 lần Bên cạnh đó, tôi còn quét mạng nhện 48 lần Tất cả các công việc này tôi đều tham gia và theo dõi đầy đủ, đạt hiệu quả 100%.

Hàng ngày, tôi thực hiện vệ sinh tổng chuồng bằng cách quét dọn hành lang, làm sạch đường cấp thức ăn và xịt rửa máng lợn.

4.4.2 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản

Công tác tiêm phòng là ưu tiên hàng đầu tại cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong quy trình kỹ thuật Đây là biện pháp cần thiết và bắt buộc nhằm giảm thiểu rủi ro kinh tế và ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.

Tiêm vắc xin cho gia súc giúp tăng cường sức đề kháng và tạo ra miễn dịch chủ động chống lại vi khuẩn xâm nhập Tại cơ sở chăn nuôi, công tác phòng bệnh được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh, vì dịch bệnh có thể gây thiệt hại lớn cho hiệu quả chăn nuôi Do đó, phòng bệnh luôn được ưu tiên hàng đầu tại trại chăn nuôi Trong thời gian thực tập, tôi đã tham gia cùng cán bộ kỹ thuật và công nhân tiêm phòng cho đàn lợn tại cơ sở, theo lịch tiêm phòng vắc xin được quy định trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Lịch tiêm phòng vắc xin của trại

Loại vắc xin, thuốc phòng Đường đưa thuốc

2 ngày tuổi Thiếu sắt Nova Fe + B12 Tiêm bắp 2

3 ngày tuổi Cầu trùng Diacoxin 5% Uống 1

14 ngày tuổi Suyễn Hyogen Tiêm bắp 2

21 ngày tuổi Hội chứng còi cọc Crico plex Tiêm bắp 1

21 ngày tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 lợn hậu bị

25, 29 tuần tuổi Khô thai Parvo Tiêm bắp 2

26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

27, 30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2

28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP)

Mầm bệnh tồn tại khắp nơi và có thể xâm nhập vào cơ thể lợn khi điều kiện thuận lợi, vì vậy việc vệ sinh phòng bệnh và tiêm vắc xin là rất quan trọng Trại lợn giống luôn ưu tiên phòng bệnh hơn chữa bệnh, đòi hỏi việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng phải chính xác và nghiêm ngặt.

Tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị và lợn nái sinh sản là rất quan trọng, đặc biệt là lợn hậu bị do quy trình tuyển chọn nghiêm ngặt Việc tiêm phòng giúp thay thế lợn nái cũ, yếu và có sức đề kháng kém, đồng thời tạo miễn dịch cho lợn nái mới, bảo vệ chúng khỏi các mầm bệnh lây nhiễm Kết quả của việc tiêm phòng cho đàn lợn bằng thuốc và vắc xin được thể hiện rõ trong bảng 4.8.

Bảng 4.8 Kết quả phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin

Loại lợn Tuổi lợn Phòng bệnh Vắc xin Đường đưa thuốc

Số lượng được giao (con)

Số lượng thực hiện (con)

14 ngày tuổi Suyễn Hyoge n Tiêm bắp 2 260 260 100

21 ngày tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 125 125 100

Khô thai Parvo Tiêm bắp 2

26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 50 50 100

27, 30 tuần tuổi Gỉa dại Begonia

28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 60 60 100

10 tuầnchửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 320 320 100

12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 320 320 100

Kết quả phòng bệnh từ các loại vắc xin đạt tỷ lệ an toàn 100% qua từng tuần tuổi Mỗi loại lợn có lịch tiêm phòng riêng, từ lợn con đến lợn nái sinh sản Lợn con từ 2-3 ngày tuổi được tiêm chế phẩm Fe – Dextran – B12 để phòng ngừa thiếu máu và tăng cường sức đề kháng Trong 6 tháng, đã tiêm sắt cho 230 con, cho uống vắc xin cầu trùng 255 con, tiêm vắc xin phòng bệnh suyễn 260 con, hội chứng còi cọc 245 con và dịch tả 125 con Đối với lợn nái hậu bị nuôi cách ly, đã tiêm phòng dịch tả cho 50 con và giả dại.

Trong quá trình tiêm phòng cho đàn lợn nái sinh sản, chúng tôi đã tiêm phòng dịch tả cho 320 nái mang thai 10 tuần tuổi và tiêm phòng LMLM cho 320 nái mang thai 12 tuần tuổi, đạt kết quả an toàn 100% Tổng cộng, đã tiêm phòng cho 65 con lợn con và 60 con lợn nái, đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn.

Tỷ lệ an toàn sau mỗi lần tiêm vắc xin cho lợn phụ thuộc vào việc trang trại thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và nghiêm túc Lợn cần được tiêm vắc xin khi ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm hay mạn tính Điều này giúp tạo ra trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn sau mỗi lần tiêm.

Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại

4.5.1 Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái

Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tích cực tham gia vào quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái, hợp tác chặt chẽ với các kỹ sư của trại.

Trong quá trình chẩn đoán em đã dựa vào các biểu hiện của bệnh để chẩn đoán và áp dụng các phác đồ điều trị như sau :

- Triệu chứng: lợn sốt, giảm ăn hay bỏ ăn, lượng sữa giảm có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ màu trắng đục hoặc màu phớt vàng

- Chẩn đoán: bệnh viêm tử cung

- Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị

+ Thuốc tím 1% thụt rửa âm đạo tử cung 1 - 2 lần/ngày, làm trong 2 ngày liên tục

+ Tiêm Amoxinject LA 1ml/15kg KL/ngày

+ Oxytoxin hoặc lutalyne: 2ml/con

Tiêm bắp, điều trị trong 3 - 4 ngày

- Triệu chứng: vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng và cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau

- Lợn giảm ăn hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5 0 C - 42 0 C Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú

- Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông gầy nhanh

- Chẩn đoán: bệnh viêm vú

- Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị

+ Tiêm amoxinject LA 15%: 1ml/15kg TT

+ Tiêm analgin: 1ml/10kg TT

+ Tiêm glucoza: 1ml/10kg TT Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày

 Bệnh sảy thai và đẻ non

Sảy thai ở heo nái thường đi kèm với các triệu chứng như tiêu chảy, mệt mỏi, và biếng ăn Trước khi xảy ra sảy thai, âm hộ của heo nái có thể sưng và có nhiều dịch màu vàng hoặc lẫn máu đỏ chảy ra Bào thai có thể có hình hài hoặc không có hình hài trong trường hợp này.

- Chẩn đoán: bệnh sảy thai và đẻ non

Dùng oxytoxin: 2ml/con, tiêm sau ăn

+ Tiêm hitamoxine: 1ml/15kg KL/ngày Điều trị trong 2 ngày

 Bệnh viêm khớp, viêm móng

+ Do các vết thương ở lòng bàn chân, do vận động mạnh, bệnh thường sảy ra ở chân sau

+ Lúc đầu lợn nái đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm bẹp một chỗ, tư thế bại liệt hai chân sau

+ Sau 1-2 tuần con vật gầy dần và bỏ ăn

+ Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật

+ Hằng ngày tắm cho lợn nái bị mắc bệnh, tiêm kháng sinh Hitamox

LA 0,5cc/kg/tt, tiêm liên tục 6 mũi/ 6 ngày

Để cải thiện sức khỏe, nên tăng cường thức ăn có bổ sung canxi và phốt pho, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng Nếu sau 3 tuần điều trị mà bệnh không giảm hoặc không có chuyển biến tích cực, cần xem xét loại bỏ phương pháp điều trị hiện tại.

Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh được trình bày ở bảng 4.9

Bảng 4.9 Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian thực tập

Số lợn theo dõi (con)

Số lợn mắc bệnh (con)

Số lợn điều trị khỏi (con)

Sảy thai và đẻ non 1250 23 1,84 21 91,30

Số liệu cho thấy tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sảy thai và đẻ non là cao nhất, đạt 1,84%, trong khi bệnh viêm tử cung chiếm 0,96% Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Pho (2002), lợn Yorkshire và Landrace trong giai đoạn nuôi con có tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung lên tới 15%, nhưng nếu được điều trị kịp thời, tỷ lệ khỏi có thể đạt 100% Tuy nhiên, bệnh này đã ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, chủ yếu do các trường hợp đẻ khó dẫn đến viêm tử cung Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung cao ở đàn lợn nái nuôi tại trại có thể do lợn nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng chưa thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc ở nước ta, cùng với thời tiết không thuận lợi, đây là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung.

Trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật, niêm mạc tử cung có thể bị sây sát, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển, gây bệnh Thêm vào đó, việc can thiệp trong trường hợp lợn đẻ khó, như sử dụng thủ thuật để móc lấy thai, cũng làm tăng nguy cơ vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập, dẫn đến viêm nhiễm.

Hai con lợn nái mắc bệnh viêm vú có thể do biến chứng từ các ca viêm tử cung nặng, dẫn đến vi khuẩn theo máu gây viêm vú Ngoài ra, việc mài nanh không tốt ở lợn con sơ sinh trong quá trình bú sữa cũng có thể gây tổn thương đầu núm vú của lợn mẹ.

Cũng qua bảng 4.9 cho thấy tỷ lệ lợn khỏi do viêm vú chiếm 100%

Tại trại, số ca mắc bệnh viêm vú ở lợn nái đã giảm nhờ áp dụng các kỹ thuật chăm sóc tốt Trong tổng số, chỉ có 2 con lợn nái mắc bệnh viêm vú, chiếm tỷ lệ 0,16%, và tất cả đều đã được điều trị khỏi hoàn toàn.

Bệnh viêm khớp, viêm móng chiếm tỷ lệ mắc 1,68% Điều trị khỏi bệnh 76,19%.

Kết quả thực hiện các công tác khác

Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tham gia chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái Bên cạnh đó, tôi còn học và thực hiện các thao tác trên lợn con như đỡ lợn đẻ, mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi và thiến lợn đực.

 Thực hiện thao tác mài nanh, bấm tai và bấm đuôi:

Mài nanh cho lợn con nên được thực hiện khi lợn đã bú mẹ và khỏe mạnh Sử dụng máy mài nanh chuyên dụng mang lại hiệu quả cao hơn so với kìm bấm Quy trình mài nanh gồm việc giữ lợn con giữa hai đùi, giữ chắc đầu và miệng lợn, sau đó dùng máy mài dọc theo hàm Cần cẩn thận để tránh mài vào lưỡi và không mài quá sâu để không làm chảy máu và ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập.

Để bấm tai cho lợn con, bạn cần sử dụng kìm bấm tai và thực hiện thao tác tương tự như khi mài nanh Quy trình bắt đầu từ mép trên của tai trái, tiếp theo là mép trên của tai phải, sau đó là mép dưới của tai phải và cuối cùng là mép dưới của tai trái, thực hiện theo chiều kim đồng hồ Sau khi bấm tai, hãy sát trùng vị trí cắt bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.

Để cắt đuôi lợn con, sử dụng kìm cắt đuôi và cắt ở vị trí cách gốc đuôi khoảng 3 cm Đầu tiên, hãy giữ lợn con sao cho đầu của nó hướng xuống dưới, dùng ngón cái và ngón trỏ để cầm đuôi Sau đó, dùng tay còn lại cầm kìm và thực hiện thao tác cắt nhanh chóng, dứt khoát để tránh gây chảy máu nhiều Cuối cùng, nhớ sát trùng vết cắt bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.

- Tiêm Fe - Dextran - B12 kết hợp với kháng sinh:

Tiêm cho lợn con khi đủ 3 ngày tuổi với liều lượng 2 ml/con Nhắc lại lần 2 lúc 10 ngày tuổi

Lợn đực nên được thiến khi chúng từ 7 - 10 ngày tuổi, tùy thuộc vào số lượng lợn con và sức khỏe của chúng Dụng cụ cần thiết cho quá trình thiến bao gồm dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi-lanh và thuốc kháng sinh Quy trình thiến bắt đầu bằng việc tiêm 1 ml kháng sinh (amcoli, amistin) cho mỗi lợn con Sau đó, người thiến ngồi trên ghế cao, giữ lợn con giữa hai đùi với đầu hướng xuống Một tay nặn để dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại dùng dao rạch hai vết ở giữa mỗi bên dịch hoàn Tiếp theo, nặn dịch hoàn ra ngoài, dùng panh kẹp thừng dịch hoàn và kéo mạnh để lấy dịch hoàn ra Cuối cùng, lau sạch vùng thiến và sát trùng bằng cồn iod Kết quả của các thao tác kỹ thuật được trình bày trong bảng 4.10.

Bảng 4.10 Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn nái và lợn con STT Công việc

Số lượng thực hiện (con)

Số lợn an toàn (con)

1 Đỡ lợn đẻ Lợn nái đẻ 155 155 100

Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng, tôi đã đỡ đẻ thành công cho 155 lợn nái, đạt tỷ lệ an toàn 100%, và 2055 con lợn con, với tỷ lệ an toàn 99,12% Số lợn con không an toàn chủ yếu do sức khỏe yếu khi sinh Tôi đã thực hiện mài nanh và bấm số tai cho 290 lợn con, cũng đạt tỷ lệ an toàn 100% Việc mài nanh là cần thiết để tránh tổn thương cho vú lợn mẹ và giảm thiểu tình trạng lợn con cắn nhau Ngoài ra, cắt đuôi và bấm số tai sớm giúp vết thương nhanh liền, ít chảy máu và giảm stress cho lợn con, đặc biệt trong các ca thiến, nơi kỹ thuật viên cần thực hiện thao tác một cách chính xác để tránh những rủi ro không đáng có.

Qua những công việc này, em đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc chăm sóc lợn con và cải thiện kỹ năng thao tác kỹ thuật Điều này không chỉ giúp em tự tin hơn vào khả năng của mình mà còn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Ngày đăng: 11/06/2022, 06:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 23 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr. 44 - 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
4. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
5. Madec Francois (1995), “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập II (Số 1), tr. 30 - 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Madec Francois
Năm: 1995
6. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tập10 (Số 5), tr. 72 - 80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, "Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2016
7. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh sản khoa gia súc
Tác giả: Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
8. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, Tập 6 (Số 4), tr. 34 - 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, "Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Năm: 2002
9. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
10. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, Tập 10 (Số 2), tr. 23 - 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2003
11. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIV (Số 3), tr. 38 - 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2007
12. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2005), “So sánh khả năng sinh sản của nái lai F1 (LY) phối với đực Duroc và Pietran”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Tập III (Số 2), tr. 140 - 143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh khả năng sinh sản của nái lai F1 (LY) phối với đực Duroc và Pietran”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình
Năm: 2005
13. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình Sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34 - 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Sinh lý học động vật
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
14. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn
Tác giả: Ngô Nhật Thắng
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2006
15. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.II. Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa
Tác giả: Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
16. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice, pp.466 - 473 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Infectious reproductive disease in pigs, in practice
Tác giả: Andrew Gresham
Năm: 2003
17. Bidwel C. and William S. (2005), “Laboratory diagnosis of porcine infertility in the UK”, The Pig Journal, pp. 88 -106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laboratory diagnosis of porcine infertility in the UK”, "The Pig Journal
Tác giả: Bidwel C. and William S
Năm: 2005
18. Christensen Raymond V., Atkins Nancy Ellen and Jensen Hans Eric (2007), “Pathology of udder lesions in sow”, J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin. Med., No. 54(9), pp. 491 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pathology of udder lesions in sow”, "J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin. Med
Tác giả: Christensen Raymond V., Atkins Nancy Ellen and Jensen Hans Eric
Năm: 2007
19. Jan Gordon (1997), Controlled reproduction in pigs, CAB international, pp. 120 -127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Controlled reproduction in pigs
Tác giả: Jan Gordon
Năm: 1997
(2013), “The role of bacteria pathogens in coliform mastitis in nows”, pp . 130-136. 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The role of bacteria pathogens in coliform mastitis in nows

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu (Trang 18)
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ (kg) - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ (kg) (Trang 19)
Bảng 4.1.  Cơ cấu đàn lợn của trại Minh Châu qua 3 năm - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Minh Châu qua 3 năm (Trang 37)
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp theo dõi, chăm sóc nuôi dưỡng tại - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp theo dõi, chăm sóc nuôi dưỡng tại (Trang 38)
Bảng 4.3. Kết quả số lợn nái, lợn con được theo dõi chăm sóc và nuôi - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.3. Kết quả số lợn nái, lợn con được theo dõi chăm sóc và nuôi (Trang 39)
Bảng 4.6. Kết quả khử trùng tại cơ sở - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.6. Kết quả khử trùng tại cơ sở (Trang 43)
Bảng 4.8. Kết quả phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.8. Kết quả phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin (Trang 45)
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn nái và - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn nái và (Trang 51)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w