1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giao dịch đàm phán với đối tác trung quốc

32 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Giao Dịch Đàm Phán Với Đối Tác Trung Quốc
Tác giả Hoàng Dĩnh Na
Người hướng dẫn Giáo Sư. Nguyễn Văn A
Trường học Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Thương Mại Quốc Tế
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 565,45 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI (2)
    • 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài (3)
    • 3. Phạm vi nghiên cứu (3)
    • 4. Một số khái niệm và phân định nội dung về vấn đề giao dịch và đàm phán (3)
      • 4.1. khái niệm về giao dịch TMQT và các phương pháp giao dịch chủ yếu trong TMQT (3)
        • 4.1.1. Khái niệm (3)
        • 4.1.2. Các phương thức giao dịch (3)
      • 4.2. khái niệm về đàm phán trong TMQT (5)
      • 4.3 phân loại đàm phán trong TMQT (5)
      • 4.4. Phương pháp tiếp cận trong đàm phán (5)
      • 4.5. Quy trình giao dịch và đàm phán thương mại quốc tế (6)
        • 4.5.1. Chuẩn bị giao dịch (6)
        • 4.5.2. Giao dịch (7)
      • 4.6. Vai trò của giao dịch và đàm phán (8)
      • 4.7. Văn hóa giao dịch và đàm phán với người Trung Quốc (9)
  • CHƯƠNG II.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ ĐÀM PHÁN (11)
    • 1. Phương pháp nghiên cứu các giải pháp nâng cao giao dịch và đàm phán của công ty kim loại màu Việt Nam (11)
      • 1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (11)
        • 1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (11)
      • 1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (12)
    • 2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động giao dịch và đàm phán của công ty kim loại màu Việt Nam (13)
      • 2.1. Tổng quan về hoạt động tổ chức và kinh doanh của công ty (13)
        • 2.1.1 Qúa trình hình thành và hoạt động của công ty (13)
        • 2.1.2. Qúa trình hoạt động giao dịch và giao dịch của công ty trong thời gian qua (14)
          • 2.1.2.1 Uư điểm (14)
      • 3.1. về phương thức giao dịch của công ty (15)
      • 3.2. Quan hệ với đối tác Trung Quôc (16)
        • 3.2.2 về chính sách kinh tế (17)
        • 3.2.3 Về Nghi thức xã giao, đàm phán kinh doanh đối với đối tác Trung Quốc (17)
        • 3.2.4 Các nguyên tắc trong kinh doanh (0)
      • 3.4. Về hiệu quả giao dịch và đàm phán kim loại của các doanh nghiệp (20)
      • 3.6. Về kênh phân phối hiện tại của các doanh nghiệp (21)
    • 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong giao dịch và đàm phán đối với đối tác Trung Quốc (21)
      • 4.1. Phương hướng giao dịch và đàm phán của công ty với đối tác Trung Quốc (21)
        • 4.1.1. Những thuận lợi và khó khăn (21)
      • 4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giao dịch và đàm phán của công ty đối với đối tác Trung Quốc (22)
        • 4.3.2. Sắp xếp bố trí lại các phòng ban chức năng (23)
        • 4.3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban chức năng (23)
  • CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 25 1.Một số kết luận và phát hiện trong quá trình nghiên cứu các giải pháp nâng cao (25)
    • 1.1 Những ưu điểm và nguyên nhân (25)
    • 1.2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân (25)
    • 1.3. Vấn đề đặt ra cần giải quyết (26)
    • 2. Đề xuất giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao giao dịch và đàm phán (26)
      • 2.1 giải pháp (26)
        • 2.1.1. giải pháp đối với chính sách thuế (26)
        • 2.1.2. Đối với thủ tục hải quan (26)
      • 3.1. Đối với công ty kim loại màu (26)
      • 3.2. Đối với nhà nước (27)
  • KẾT LUẬN (29)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kim loại màu Việt Nam, tôi đã nhận được sự hỗ trợ từ các cán bộ công nhân viên, giúp tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển ngành kim loại tại Việt Nam và Hà Nội Dựa trên những hiểu biết này, tôi quyết định nghiên cứu khóa luận với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giao dịch đàm phán với đối tác Trung Quốc” Đề tài sẽ tập trung vào việc phân tích các vấn đề liên quan đến giao dịch và đàm phán trong bối cảnh hợp tác thương mại với Trung Quốc.

▪ Về lý luận: Khóa luận trả lời những câu hỏi về mặt lý thuyết về những vấn đề liên quan tới vấn đề giao dịch và đàm phán

▪ Về thực tiễn: Khóa luận phân tích thực trạng, và nêu giải pháp hoàn thiên giao dịch và đàm phán của công ty kim loại màu Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là giải pháp nâng cao hiệu quả giao dịch đàm phán với đối tác Trung Quốc

Hoạt động giao dịch đàm phán với đối tác Trung Quốc trong 2 năm tới

Một số khái niệm và phân định nội dung về vấn đề giao dịch và đàm phán

4.1.khái niệm về giao dịch TMQT và các phương pháp giao dịch chủ yếu trong TMQT

Phương thức giao dịch TMQT là cách thức hay kiểu cách giao dịch mua bán thường được thực hiện trên thị trường quốc tế

Dựa vào thực tế mặt hàng, đối tượng thị trường, thời gian giao dịch và trình độ người thực hiện giao dịch, việc lựa chọn phương thức phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cao nhất.

4.1.2.Các phương thức giao dịch

Giao dịch trực tiếp trong thương mại quốc tế (TMQT) là hình thức mà người mua và người bán từ các quốc gia khác nhau tương tác trực tiếp, thông qua gặp mặt hoặc trao đổi thư từ, điện tín Hình thức này cho phép họ thảo luận và thống nhất về hàng hóa, giá cả, phương thức thanh toán và các điều kiện thương mại khác.

-Ưu điểm và nhược điểm trong giao dịch trực tiếp

Việc tiết kiệm thời gian và chi phí là một trong những ưu điểm nổi bật, giúp người bán nắm bắt thông tin thị trường hiệu quả hơn Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến tới thỏa thuận mà còn giảm thiểu những hiểu lầm có thể xảy ra Hơn nữa, tính bí mật được đảm bảo, tránh việc chia sẻ lợi nhuận, đồng thời mở ra cơ hội kết nối với các đối tác mới.

Hình thức giao dịch xuất khẩu trực tiếp có nhược điểm là chi phí cao và yêu cầu nhân lực có trình độ cao, đồng thời cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro lớn khi thiếu kinh nghiệm.

4.1.2.2 Giao dịch qua trung gian

Giao dịch trung gian trong thương mại quốc tế (TMQT) là hình thức mà mọi hoạt động trao đổi giữa người bán và người mua đều phải thông qua các trung gian thương mại Phương thức này đảm bảo rằng các thỏa thuận về giá cả và các điều kiện thương mại khác được thực hiện một cách hiệu quả và chính xác.

Giao dịch qua trung gian là phương thức mua bán quốc tế, trong đó có sự hỗ trợ từ một bên thứ ba Bên trung gian này sẽ nhận một khoản phí nhất định cho dịch vụ của mình.

Gia công trong thương mại là hoạt động mà bên nhận gia công sử dụng nguyên liệu của bên đặt gia công để thực hiện các công đoạn sản xuất theo yêu cầu, nhằm hưởng thù lao Gia công quốc tế là hình thức gia công trong đó bên đặt hoặc nhận gia công là thương nhân nước ngoài.

Giao dịch đối lưu trong thương mại quốc tế (TMQT) là một phương thức trong đó xuất khẩu (XK) kết hợp với nhập khẩu (NK), với người bán đồng thời là người mua Lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương, và mục đích của giao dịch này không phải để thu về ngoại tệ mà là để nhận được hàng hóa khác có giá trị tương tự.

Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang nước khác những hàng

Mục đích là nhằm mua rẻ hàng hóa ở nước này bán đắt cho nước khác để thu về khoản ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu

4.1.2.6.Đấu giá quốc tế Đấu giá là một phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai tại thời gian và địa điểm nhất định ,ở đó người mua được xem hàng trước và tự do cạnh tranh giá cả ,hàng hóa được bán cho người trả giá cao nhất Trong đấu giá quốc tế ,người tham gia đấu giá bao gồm các cá nhân trong và ngoài nước

4.1.2.7.Đấu thầu quốc tế Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt ,trong đó người mua công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán báo giá và các điều kiện thương mại khác ,để người mua chọn được người bán tốt nhất Trong đấu thầu quốc tế người dự thầu quốc tế bao gồm các tổ chức ,cá nhân trong và ngoài nước

4.2.khái niệm về đàm phán trong TMQT Đàm phán thương mại quốc tế là một quá trình mà các bên đàm phán có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau tiến hành thảo luận ,thương lượng nhằm thống nhất các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi tới một hợp đồng thương mại

4.3phân loại đàm phán trong TMQT

Đàm phán được phân loại dựa trên đối tượng kinh doanh, bao gồm: đàm phán xuất nhập khẩu hàng hóa, đàm phán xuất nhập khẩu dịch vụ, đàm phán đầu tư, và đàm phán mua bán chuyển nhượng bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, cũng như phát minh sáng chế.

Đàm phán thương mại có thể được phân loại dựa trên số bên tham gia, bao gồm đàm phán song phương và đàm phán đa phương Ngoài ra, theo nghiệp vụ kinh doanh, các hình thức đàm phán có thể là để nhập khẩu, xuất khẩu, gia công, tái xuất khẩu và đổi hàng.

Căn cứ vào nội dung đàm phán, có thể phân loại thành các loại chính: đàm phán về tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán và giao hàng.

4.4.Phương pháp tiếp cận trong đàm phán

Phương pháp tiếp cận thắng-thua trong đàm phán là một cách thức mà trong đó một bên sẽ đạt được mục tiêu của mình, trong khi bên kia không đạt được kết quả như mong đợi Phương pháp này thường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt, khi mỗi bên chỉ quan tâm đến lợi ích của riêng mình mà không chú ý đến nhu cầu và mong muốn của bên còn lại.

-Phương pháp tiếp cận thắng –thắng:nghĩa là hai bên sẽ thỏa thuận với nhau những gì mình mong muốn và đi đến kí kết hợp đồng

4.5.Quy trình giao dịch và đàm phán thương mại quốc tế

PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ ĐÀM PHÁN

Phương pháp nghiên cứu các giải pháp nâng cao giao dịch và đàm phán của công ty kim loại màu Việt Nam

1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu

1.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp a Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

Các dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra phỏng vấn Cụ thể:

Phương pháp điều tra chọn mẫu được áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng kim loại màu tại thị trường Hà Nội Để đảm bảo tính chính xác và ý nghĩa thống kê, các doanh nghiệp được chọn đều đại diện cho các nhà cung cấp hiện có tại Hà Nội.

Phương pháp điều tra trắc nghiệm được thực hiện thông qua bảng cấu trúc hỏi, nhằm thu thập thông tin từ các mẫu đã chọn Đây là một kênh thông tin quan trọng, cung cấp số liệu cập nhật cho đề tài nghiên cứu.

Tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn để khảo sát những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp kinh doanh kim loại màu tại Hà Nội Để hỗ trợ nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp từ 20 doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh kim loại màu, nhằm cung cấp minh chứng thực tế về sự phát triển thương mại trong lĩnh vực này Các phiếu điều tra và phỏng vấn đã được phát tại 20 doanh nghiệp, giúp thu thập thông tin chi tiết về thị trường kim loại màu.

- Số phiếu phát tại Công ty TNHH kim loại màu: 3 phiếu

- Số phiếu phát tại 19 doanh nghiệp còn lại: mỗi doanh nghiệp từ 1 đến 2 phiếu

- Tổng số phiếu điều tra, phỏng vấn phát ra: 30 phiếu

- Số phiếu hợp lệ thu về: 30 phiếu

Phiếu điều tra và phỏng vấn được thiết kế nhằm thu thập thông tin về các chỉ tiêu, chính sách và tình hình phát triển thương mại rau kim loại màu tại các doanh nghiệp Nội dung chính của phiếu điều tra và phỏng vấn bao gồm hai phần cơ bản.

Thứ nhất là các thông tin chung bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp

Thứ hai là các thông tin cụ thể, gồm:

- Các câu hỏi thu thập thông tin về:

+ Lợi thế phát kim loại màu Việt Namvà kênh phân phối hiện nay tại doanh nghiệp

+ Tình hình kinh doanh kim loại màuvà tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Đánh giá hiệu quả khai thác và sử dụng nguồn lực trong phát triển thương mại kim loại màu cho thấy sự ảnh hưởng tích cực từ một số chính sách của Nhà nước Những chính sách này không chỉ thúc đẩy hoạt động sản xuất mà còn nâng cao giá trị gia tăng cho ngành kim loại màu Việc áp dụng các biện pháp hỗ trợ và quản lý hợp lý đã giúp tối ưu hóa nguồn lực, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường Sự kết hợp giữa quản lý nhà nước và phát triển bền vững là yếu tố then chốt trong việc khai thác tiềm năng của ngành này.

Các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế để thu thập thông tin về những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải, đồng thời tìm hiểu các giải pháp khắc phục những khó khăn đó Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng sẽ nêu ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường thương mại kim loại màu tại Hà Nội.

Dựa trên các tiêu chí lựa chọn đã nêu, thông tin thu thập từ phiếu điều tra và phỏng vấn có thể phản ánh chính xác thực trạng phát triển thương mại kim loại màu tại thị trường Hà Nội Do đó, kết quả điều tra và phỏng vấn rất gần gũi với tình hình thực tế.

1.1.2, Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ tài liệu sách báo, Internet và các báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty kim loại màu tại thị trường Hà Nội.

1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu sau:

Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh được áp dụng để đánh giá thực trạng phát triển thương mại của mặt hàng kim loại Phương pháp này giúp làm rõ các xu hướng và đặc điểm trong thị trường kim loại, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình và tiềm năng phát triển trong lĩnh vực này.

Phương pháp tổng quan tài liệu được áp dụng để nghiên cứu các đề tài liên quan đến sự phát triển thương mại mặt hàng kim loại trên thị trường Hà Nội Phương pháp này giúp tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trước đây, từ đó rút ra những thông tin quý giá cho việc phát triển ngành kim loại tại khu vực này.

Phương pháp quy nạp là một cách tiếp cận nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp tiêu biểu Bằng cách tìm hiểu sâu về những doanh nghiệp này, chúng ta có thể đưa ra những đánh giá tổng quát về sự phát triển thương mại cho tất cả các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh mặt hàng tương tự.

Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động giao dịch và đàm phán của công ty kim loại màu Việt Nam

2.1.Tổng quan về hoạt động tổ chức và kinh doanh của công ty

2.1.1Qúa trình hình thành và hoạt động của công ty

Tên doanh nghiệp phát hành :công ty TNHH kim loại màu Việt Nam

Tên giao dịch :Vietnam Metal Trading

Vốn điều lệ :38,85 tỷ VND

Số lượng phát hành:3885000cp

Công ty Kim loại màu Việt Nam được thành lập theo quyết định số 01/QĐ-TM vào năm 2006, dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302010405 do Phòng Kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 05 tháng 9 năm 2011 Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại 44 phố Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên xuất nhập khẩu các mặt hàng kim loại phục vụ công tác xây dựng

Dây dân dụng (Dây đơn mềm - cứng, dây Ovan, Dây tròn đặc, dây súp dính)

* Dây điện từ tráng men (PEW, UEW & EIW) - JIS C 3202-1994

* Dây ô tô & xe máy (AVF, AVSF, AVSSF, AVXF, AEXF)- JIS C 3406, JASO D 611-94, TCVN 7374)

* Cáp trần ruột Đồng - Nhôm - Thép (Dùng cho đường dây tải điện trên không)

* Cáp Vặn Xoắn: Ruột nhôm bọc cách điện XLPE - TCVN 6447-1998

* Cáp Điều khiển: JIS C 3401-2002, IEC 227, TCVN 5935-1995

* Cáp Điện Lực 1KV-30KV (Ruột Đồng & Nhôm) - TCVN 5935-1995

* Ổ cắm điện đa năng: TCVN 6188-1:1996 (Tiết kiệm điện năng, thiết kế tinh xảo, kiểu dáng đa dạng)

* Hạt Nhựa PVC & XLPE: Chịu nhiệt cao, mầu sắc đa dạng - IEC 811, 60502-1997

* Dầu hóa dẻo nhựa DOP & DPHP (Xuất xứ Hàn Quốc, Đức) dùng trong công nghiệp nhựa

* Hóa dẻo nhựa Paraffin 52% (Xuất xứ Anh, Ấn độ, Đài loan)

* Sợi thép mạ kẽm (Dùng làm cáp ACSR) - ASTM A475 & ASTM B498

* Băng thép mạ kẽm (Bọc cáp ngầm) - Xuất xứ Đài loan, Trung Quốc

* Đồng tấm cathodes (Đông tinh chất hàm lượng > 99.99%) - Úc, Thụy điển, Chile,

* Nhôm thỏi ingots (hàm lượng 97%, 99.4% & 99.7%) - Nga, Brazil, Úc, Ấn Độ, Hàn Quốc

* Sợi Đồng ỉ 8.0mm & Sợi Nhụm ỉ 9.5mm và cỏc loại ỉ khỏc theo yờu cầu khỏch hàng

2.1.2.Qúa trình hoạt động giao dịch và giao dịch của công ty trong thời gian qua 2.1.2.1Uư điểm

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, công ty đã áp dụng những thành tựu này vào hoạt động giao dịch, giúp nhanh chóng cập nhật thông tin về sản phẩm và giá cả Nhờ vào nhiều hình thức giao dịch linh hoạt, công ty đã nâng cao hiệu quả trong công tác giao dịch một cách kịp thời Do có mối quan hệ lâu dài với đối tác Trung Quốc, công ty hiện chỉ thực hiện giao dịch qua thương mại điện tử, điều này trở thành một thế mạnh nổi bật của công ty.

Do chưa hiểu rõ về văn hóa giao dịch và đàm phán của quốc gia bạn, công ty thường gặp phải một số khó khăn trong quá trình thương thảo.

Với sự chuyển đổi sang giao dịch điện tử, nhiều nhân viên gặp khó khăn do chưa quen thuộc với công nghệ máy tính Điều này gây ra trở ngại trong quá trình thực hiện giao dịch của công ty.

Bên cạnh đó do lạm dụng giao dịch thương mại qua điện tử quá nhiều nên công

2.1.2.3 các yếu tố môi trường tác động quá trình giao dịch và đàm phán của công ty

Đội ngũ nhân lực tận tâm và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại là hai yếu tố quyết định thành công của công ty kim loại màu Việt Nam, hỗ trợ hiệu quả trong quá trình giao dịch và đàm phán.

Môi trường làm việc và văn hóa riêng của công ty tạo nên một không gian thân thiện, nơi mà tất cả các thành viên đều nhiệt tình trong công việc Đây chính là một trong những ưu điểm lớn của công ty.

Môi trường bên ngoài ảnh hưởng lớn đến quá trình giao dịch của công ty, bao gồm các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị và pháp luật Với đối tác chủ yếu là Trung Quốc, sự tương đồng về mặt văn hóa giúp quá trình đàm phán và giao dịch diễn ra thuận lợi hơn.

3.Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp

Trên cơ sở thu thập và phân tích các thông tin từ 30 phiếu điều tra hợp lệ, tác giả đã tổng kết được một số kết quả như sau:

3.1.về phương thức giao dịch của công ty

Công ty chủ yếu thực hiện giao dịch qua internet, một phương thức mà đã được áp dụng từ ba năm trước, khi hình thức giao dịch này trở nên phổ biến trong giới kinh doanh.

Qua điều tra từ phía công ty ,tác giả đã biết được hình thức giao dịch qua internet của công ty được tiến hành như sau :

Khách hàng sử dụng máy tính để điền thông tin thanh toán và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng trên Website thương mại điện tử Doanh nghiệp nhận yêu cầu mua hàng và phản hồi xác nhận thông tin cần thiết như mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng Sau đó, khách hàng kiểm tra lại thông tin và nhấn nút "đặt hàng" để gửi thông tin trở về cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tiếp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng, đồng thời mã hóa và chuyển tiếp thông tin thanh toán như số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn và tên chủ thẻ đến máy chủ của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ qua Internet Quá trình mã hóa này giúp bảo mật thông tin thanh toán của khách hàng, ngăn chặn gian lận trong các giao dịch, đảm bảo rằng doanh nghiệp không có quyền truy cập vào thông tin thẻ tín dụng của khách hàng.

Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận thông tin thanh toán, nó sẽ giải mã và xử lý giao dịch một cách an toàn, tách biệt khỏi mạng Internet Điều này nhằm đảm bảo bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại Sau đó, thông tin thanh toán được định dạng lại và chuyển tiếp đến ngân hàng của doanh nghiệp qua một đường dây thuê bao riêng biệt.

Ngân hàng của doanh nghiệp gửi yêu cầu thanh toán điện tử đến ngân hàng hoặc công ty phát hành thẻ tín dụng của khách hàng Tổ chức tài chính sẽ phản hồi đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trực tuyến.

Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trực tuyến sẽ chuyển tiếp thông tin phản hồi đến doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ thông báo cho khách hàng về việc đơn đặt hàng có được thực hiện hay không.

Theo điều tra của tác giả, hình thức giao dịch trực tuyến của công ty trong thời gian gần đây đã mang lại hiệu quả cao, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.

3.2.Quan hệ với đối tác Trung Quôc

Công ty kim loại màu Việt Nam và đối tác Trung Quốc đã thiết lập mối quan hệ hợp tác lâu dài, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch diễn ra nhanh chóng và hiệu quả Đối tác Trung Quốc thường cử đại diện sang Việt Nam để trực tiếp đàm phán, điều này góp phần củng cố mối quan hệ giữa hai bên Qua quá trình thực tập tại công ty, tác giả đã thu thập dữ liệu và tiến hành khảo sát về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội để lý giải cho sự hợp tác bền vững này.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong giao dịch và đàm phán đối với đối tác Trung Quốc

4.1 Phương hướng giao dịch và đàm phán của công ty với đối tác Trung Quốc

4.1.1.Những thuận lợi và khó khăn

Với sự tương đồng về văn hóa, việc giao dịch và đàm phán với đối tác Trung Quốc diễn ra thuận lợi, giúp quy trình thủ tục và thời gian giao nhận hàng hóa nhanh chóng và hiệu quả.

Thông tin về thị trường được hai bên nắm bắt một cách nhanh chóng do biên giới cận kề nhau

Trong thương lượng, người Trung Quốc thường có xu hướng WIN-LOSE, tìm kiếm điểm yếu của đối thủ như giá cao, sản phẩm kém chất lượng, hoặc công ty nhỏ hơn để buộc đối thủ phải giảm giá Để đối phó, chiến thuật là đội giá hợp lý và đưa ra đề nghị giảm giá đúng lúc, giúp đối tác Trung Quốc cảm thấy thoải mái trong chiến thắng Cần tránh tiết lộ thời gian kết thúc thương lượng, vì điều này có thể khiến họ kéo dài cuộc đàm phán, tạo áp lực vào phút cuối để buộc đối thủ chấp nhận điều kiện của họ Trong quá trình thương lượng, nên trình bày ngắn gọn từng vấn đề, nhưng không ngại lặp lại và tóm tắt Ngoài ra, cần cẩn trọng với các điều khoản cam kết, tránh để đối tác Trung Quốc ràng buộc về việc "giúp Trung Quốc phát triển", vì đây cũng là một chiến thuật của họ Những yếu tố này tạo ra những khó khăn lớn khi đàm phán với đối tác Trung Quốc.

Sự bất đồng về ngôn ngữ là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi giao dịch với các doanh nhân Trung Quốc, vì hầu hết họ chỉ sử dụng tiếng Trung để giao tiếp.

4.2.Mục tiêu kinh doanh của công ty trong những năm tới

Mục tiêu chiến lược của Công ty trong những năm tới là duy trì sự ổn định và phát triển kinh doanh, hoàn thành chỉ tiêu mà Bộ giao trong kế hoạch 5 năm đầu tiên Đến cuối năm 2011, Công ty sẽ nỗ lực chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần với vốn điều lệ đạt 56 tỷ VND.

Với cơ chế mới, Công ty sẽ trở nên năng động hơn trong kinh doanh, tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng trong những năm tới Mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 20%, vượt chỉ tiêu Bộ giao, từ đó tăng doanh thu cho nhà nước và Công ty, nâng cao đời sống nhân viên Công ty cũng sẽ đa dạng hóa thị trường và hàng hóa kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu giao dịch và hoàn thiện khả năng chuyên môn.

Lập kế hoạch cho lần hai từ 2006-2010 với mục tiêu dưới bảng 5:

Công ty ưu tiên khuyến khích nhập khẩu hàng hóa từ đối tác Trung Quốc nhằm khôi phục và phát huy thế mạnh của các mặt hàng truyền thống, đặc biệt là kim loại màu Để tạo sự ổn định cho hoạt động kinh doanh, công ty tập trung nhập khẩu những mặt hàng có giá trị lợi nhuận cao, bao gồm máy móc phục vụ sản xuất và nguyên vật liệu cho hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

4.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giao dịch và đàm phán của công ty đối với đối tác Trung Quốc

4.3.1 Hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động

Dựa trên các phương hướng và nhiệm vụ quản lý đã đề ra, cùng với thực trạng của cơ cấu bộ máy quản lý tại công ty, tôi nhận thấy trong thời gian thực tế làm việc tại công ty kim loại có nhiều điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Mặc dù công ty đã có những tiến bộ, nhưng bộ máy quản lý vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục để tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.

4.3.2.Sắp xếp bố trí lại các phòng ban chức năng

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, nhưng phòng kế hoạch – kinh doanh – xuất nhập khẩu đang phải đảm nhiệm quá nhiều chức năng Để nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng này, cần giảm bớt gánh nặng bằng cách thành lập thêm phòng marketing Việc bổ sung phòng marketing sẽ mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp, mặc dù có thể làm tăng chi phí cho lao động quản lý.

Đội ngũ nhân viên Mar chuyên nghiệp giúp doanh nghiệp xác định các chiến lược kinh doanh hiệu quả thông qua việc nghiên cứu nhu cầu thị trường và phân tích cung-cầu sản phẩm.

- Phòng Mar sẽ giúp mở rộng thị trường để khẳng định và phát triển vị trí của mình, vươn xa hơn thị trường các nước

- Nó là vũ khí sắc bén giúp doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả

Phòng Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích thị trường và thực hiện các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, từ đó hỗ trợ quá trình tiêu thụ sản phẩm, kiểm soát giá cả và tạo dựng khách hàng cho doanh nghiệp Những hoạt động này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiện trạng chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty đang gặp phải tình trạng chồng chéo, điều này đòi hỏi cần có những điều chỉnh hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Việc quản lý vật tư ở phòng kế hoạch - kinh doanh- xuất nhập khẩu đưa sang phòng kế toán quản lý

- Việc lập kế hoạch các dự án đầu tư ở phòng kế toán chuyển sang nhiệm vụ cho phòng kế hoạch - kinh doanh – xuất nhập khẩu

Qua phân tích trên ta có thể đưa tra mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:

4.3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban chức năng

Hiệu quả hoạt động của các phòng ban trong công ty phụ thuộc vào năng lực của cán bộ quản lý, điều kiện làm việc và mối quan hệ hợp tác giữa các phòng ban Vì vậy, công ty cần chú trọng đến những yếu tố này để nâng cao hiệu suất làm việc.

- Bồi dưỡng năng lực và nâng cao trình độ cho người quản lý

Con người đóng vai trò quyết định trong hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì vậy các nhà quản trị cần tập trung vào việc xây dựng đội ngũ quản lý giỏi Hiện nay, cán bộ quản lý trong công ty chủ yếu có trình độ từ trung cấp trở lên, tuy nhiên, chuyên môn nghiệp vụ cần được nâng cao hơn nữa để đáp ứng tốt nhất nhu cầu quản lý.

Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban là yếu tố quan trọng để bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả Để đạt được điều này, các phòng ban cần hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và nhận thức rõ ràng về ý nghĩa của kết quả hoạt động đối với các phòng ban khác Tại công ty Minh Trí, việc củng cố mối quan hệ giữa các phòng ban đang được chú trọng hơn bao giờ hết.

4.3.4 Tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 25 1.Một số kết luận và phát hiện trong quá trình nghiên cứu các giải pháp nâng cao

Những ưu điểm và nguyên nhân

Công ty Kim loại màu Việt Nam, dù mới thành lập, đã nỗ lực vượt bậc để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 và 2010, đảm bảo kinh doanh có lãi và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên Công ty tập trung vào các mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trường, chủ yếu là kim loại và nguyên liệu xây dựng, với yêu cầu công nghệ và kỹ thuật cao, đòi hỏi nhập khẩu.

Công ty duy trì mối quan hệ truyền thống với khách hàng trong nước và thiết lập quan hệ đặc biệt với các đối tác tại Trung Quốc và toàn cầu, từ đó tạo dựng uy tín với nhà cung cấp và khách hàng Điều này giúp thuận lợi hóa giao dịch buôn bán giữa các bên.

Công ty hiện nay đang hưởng lợi từ việc sở hữu một đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý có năng lực, nhiệt huyết và cam kết với sự phát triển chung của tổ chức.

Các mặt hạn chế và nguyên nhân

- Chưa có chính sách giá linh hoạt thích ứng với môi trường biến động của thị trường tiêu thụ đối với từng mặt hàng nhập khẩu

Hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hiện còn thưa thớt và năng lực hoạt động của hệ thống này còn hạn chế, dẫn đến việc chưa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nhập khẩu.

- Hiệu lực của hoạt động xúc tiến bán hàng trong công ty chưa tạo được sức hấp dẫn đối với khách hàng

Các phòng kinh doanh thường đảm nhiệm quá nhiều công việc, dẫn đến việc thu thập và xử lý thông tin không đồng nhất Điều này ảnh hưởng đến khả năng đề ra chiến lược kinh doanh hiệu quả.

- Những ưu tiên nhằm phát triển mạnh các hoạt động phân phối, giao tiếp khuyếch trương còn hạn chế

- Môi trường kinh doanh trong nước và nước ngoài chưa thực sự ổn định

Chính sách thuế tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong những năm gần đây, ảnh hưởng đáng kể đến giá thanh toán và giá bán hàng của các công ty Điều này đã tạo ra những khó khăn nhất định trong việc tiêu thụ hàng hóa trên thị trường.

Vấn đề đặt ra cần giải quyết

Cải thiện cấu trúc quản lý của công ty sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong việc xử lý thông tin và giải quyết các vấn đề liên quan đến chiến lược kinh doanh.

Phát triển các hoạt động phân phối ,giao tiếp tốt và đàm phán tốt hơn

Tập trung nghiên cứu môi trường kinh doanh trong nước và ngoài nước

Đề xuất giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao giao dịch và đàm phán

2.1.1.giải pháp đối với chính sách thuế nước, mức thuế suất hiện nay cũng là quá cao khi mà tất cả những chi phí đầu vào đều tăng cao, hơn nữa việc huy động vốn của DN hiện nay tương đối khó khăn Do đó, nếu thuế suất TNDN giảm hơn n ữa sẽ tạo cơ hội để DN tích luỹ vốn, tái sản xuất đầu tư, kích thích các DN sản xuất, kinh doanh Mức thuế TNDN có thể giảm từ 25% xuống 20% là hợp lý

2.1.2.Đối với thủ tục hải quan

Giảm thiểu các giai đoạn thủ tục hải quan phức tạp giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và tiến hành quy trình một cách nhanh chóng Hiện nay, thủ tục hải quan tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, khiến doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian để hoàn tất Do đó, việc cải cách quy trình hải quan là cần thiết để đảm bảo hiệu quả cho các doanh nghiệp.

3.1.Đối với công ty kim loại màu

Để tăng cường nguồn tài chính, công ty cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và thu hút đầu tư từ cả nhà đầu tư trong nước lẫn quốc tế Điều này đòi hỏi công ty phải có kết quả kinh doanh lành mạnh, chứng minh khả năng thanh toán tốt và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Để nâng cao chất lượng dự báo về những thay đổi trong môi trường giao dịch hiện đại, việc nhận diện chính xác thời cơ và thách thức trong kinh doanh nhập khẩu kim loại là rất quan trọng Điều này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng những căn cứ vững chắc cho phương hướng kinh doanh đến năm 2012.

Cải thiện kỹ năng giao dịch của công ty là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực trong lĩnh vực giao dịch và đàm phán Đặc biệt, chú trọng hoàn thiện kỹ năng giao dịch với các đối tác lâu năm, đặc biệt là từ Trung Quốc, sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và xây dựng mối quan hệ bền vững.

Cần thiết phải có các biện pháp và chính sách vĩ mô nhằm đơn giản hóa và tăng tốc quá trình thực hiện giao dịch, đặc biệt là giao dịch kim loại của doanh nghiệp, từ đó nâng cao khả năng xuất nhập khẩu Hoạt động xuất nhập khẩu hàng kim loại không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động Chính phủ cần triển khai các chính sách hỗ trợ để thúc đẩy lĩnh vực này.

Cải cách thủ tục hải quan cần tập trung vào việc đơn giản hóa chứng từ và quy trình xuất khẩu, đồng thời ban hành các văn bản quy định chi tiết để ngăn chặn việc nhân viên hải quan lợi dụng thiếu sót sách nhiễu doanh nghiệp Cần tiến hành thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm Ngân hàng nhà nước cũng nên tăng cường hoạt động tài trợ thương mại cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là đa dạng hóa các dịch vụ tài chính để hỗ trợ mạnh mẽ hơn cho hoạt động nhập khẩu.

Ngân hàng cần cải cách quy trình cho vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng Đồng thời, việc áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất sẽ giúp doanh nghiệp xem đây là nguồn tài trợ thương mại hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu.

Nhà nước cần quản lý ngoại tệ hiệu quả để đảm bảo nguồn nhập khẩu ổn định Việc xem xét và điều chỉnh nguyên tắc, cơ chế phân bổ ngoại tệ cho các doanh nghiệp là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh và hỗ trợ phát triển kinh tế.

Nhà nước cần quản lý ngoại tệ một cách hợp lý, đảm bảo tỷ giá ngoại hối gần sát với thị trường, đồng thời giữ khoảng chênh lệch tối thiểu giữa giá bán và giá mua.

Nhà nước cần thiết lập quy định ổn định và hợp lý về danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu, giúp doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các phương án kinh doanh Đồng thời, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Nhà nước cần thiết lập một hệ thống cung cấp thông tin, tư vấn và xúc tiến thương mại xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, nắm bắt cơ hội thị trường và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.

Ngày đăng: 10/06/2022, 20:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Kết quả điều tra tình hình giao dịch tại doanh nghiệp cho thấy cácdoanh nghiệp đã làm khá tốt và dần có những chuyển biến tích cực - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giao dịch đàm phán với đối tác trung quốc
t quả điều tra tình hình giao dịch tại doanh nghiệp cho thấy cácdoanh nghiệp đã làm khá tốt và dần có những chuyển biến tích cực (Trang 20)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w