1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở việt nam hiện nay

31 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vấn Đề Dân Tộc Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Xã Hội Chủ Nghĩa Và Việc Giữ Gìn Và Phát Huy Bản Sắc Dân Tộc Ở Việt Nam Hiện Nay
Trường học Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chủ Nghĩa Xã Hội
Thể loại Bài Tập Lớn
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 6,3 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (4)
  • 2. Nhiệm vụ của đề tài (5)
  • Chương 1. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (6)
    • 1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc (6)
    • 1.2. Hai xu hướng phát triển khách quan của dân tộc (9)
    • 1.3. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc (9)
  • Chương 2. VIỆC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (12)
    • 2.1. Đặc điểm của dân tộc Việt Nam (12)
    • 2.2. Đánh giá thực trạng việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay (15)
      • 2.2.1. Những thành tựu đạt được (15)
      • 2.2.2. Một số hạn chế (24)
    • 2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay (27)
  • KẾT LUẬN (29)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

Nhiệm vụ của đề tài

Để hiểu rõ về dân tộc và giai cấp, cần tìm hiểu các khái niệm và đặc trưng cơ bản liên quan đến dân tộc Đồng thời, việc nghiên cứu các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc và giai cấp cũng rất quan trọng.

Hai là, xác định rõ các quyền các đặc trưng về dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo quan điểm Mác-Lênin.

Ba là, tìm hiểu đặc điểm văn hóa dân tộc ở Việt Nam, các chính sách các chế độ về vấn đề dân tộc của Nhà nước.

Bốn là, chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân gây ra các thiếu sót trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

Cuối cùng, đề ra giải pháp giúp tăng cường, nâng cao hiệu quả của chính sách, chế độ về vấn đề dân tộc ở Việt Nam.

VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc

Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là kết quả của quá trình phát triển xã hội loài người qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và dân tộc Sự thay đổi trong phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định trong việc biến đổi các cộng đồng dân tộc.

Dân tộc là một cộng đồng người có mối liên hệ bền vững, chia sẻ sinh hoạt kinh tế, ngôn ngữ và văn hóa đặc trưng Họ tạo thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ và nền kinh tế thống nhất, cùng với ý thức về sự đoàn kết quốc gia Sự gắn bó giữa các thành viên trong dân tộc được hình thành từ lợi ích chính trị, kinh tế và truyền thống văn hóa, cũng như từ quá trình đấu tranh chung trong lịch sử dựng nước và giữ nước.

Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:

Dân tộc được hiểu là một cộng đồng người ổn định, tạo thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất và ngôn ngữ chung Họ có ý thức về sự thống nhất, gắn bó với nhau qua quyền lợi chính trị, kinh tế, cũng như truyền thống văn hóa và lịch sử đấu tranh Theo nghĩa này, dân tộc không chỉ là một khái niệm, mà còn là biểu tượng cho toàn bộ nhân dân của một nước.

Ví dụ: Dân tộc Việt Nam, dân tộc Ấn Độ,…

Theo Nghĩa rộng dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định

Lãnh thổ là yếu tố quan trọng xác định không gian sống và vị trí địa lý của một dân tộc, thể hiện quyền sở hữu vùng đất, vùng trời và vùng biển Nó là biểu tượng của chủ quyền dân tộc trong mối quan hệ với các quốc gia khác Đối với mỗi quốc gia và từng thành viên trong dân tộc, lãnh thổ mang ý nghĩa thiêng liêng, vì không có lãnh thổ, khái niệm tổ quốc và quốc gia sẽ không tồn tại.

Phương thức sinh hoạt kinh tế chung là đặc trưng quan trọng nhất của một dân tộc, giúp gắn kết các bộ phận và thành viên, tạo nên sự thống nhất, ổn định và bền vững Mối quan hệ kinh tế vững chắc là nền tảng cho sự phát triển của cộng đồng dân tộc; nếu thiếu tính cộng đồng bền vững về kinh tế, thì cộng đồng đó chưa thể trở thành một dân tộc thực thụ.

Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp

Mỗi dân tộc sở hữu ngôn ngữ riêng, bao gồm ngôn ngữ nói và viết, là công cụ giao tiếp trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và tình cảm Trong một quốc gia đa cộng đồng tộc người với nhiều ngôn ngữ khác nhau, luôn tồn tại một ngôn ngữ chung thống nhất Sự thống nhất này được thể hiện qua cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản Ngôn ngữ dân tộc không chỉ là ngôn ngữ đã phát triển mà còn là đặc trưng quan trọng của mỗi dân tộc.

Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.

Văn hóa dân tộc thể hiện qua tâm lý, tính cách, phong tục và lối sống, tạo nên bản sắc riêng cho mỗi dân tộc Nó gắn bó chặt chẽ với văn hóa của các cộng đồng tộc người trong quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong sự liên kết cộng đồng Mỗi dân tộc đều sở hữu một nền văn hóa độc đáo, và trong sinh hoạt cộng đồng, các thành viên từ những thành phần xã hội khác nhau cùng tham gia sáng tạo và hấp thụ các giá trị văn hóa chung của dân tộc.

Những cá nhân hoặc nhóm từ chối giá trị văn hóa dân tộc sẽ tự tách mình khỏi cộng đồng Sự phát triển văn hóa của một dân tộc cần có sự giao lưu với các nền văn hóa khác Tuy nhiên, trong quá trình giao lưu văn hóa, các dân tộc cần ý thức bảo tồn và phát triển bản sắc riêng để tránh nguy cơ đồng hóa.

Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc).

Các thành viên và cộng đồng tộc người trong một dân tộc đều chịu sự quản lý của một nhà nước độc lập, điều này phân biệt rõ ràng giữa dân tộc – quốc gia và dân tộc – tộc người Dân tộc – tộc người trong một quốc gia không có nhà nước riêng và thể chế chính trị của họ được quyết định bởi dân tộc đó Nhà nước không chỉ là đặc trưng của thể chế chính trị mà còn là đại diện cho dân tộc trong quan hệ với các quốc gia khác trên thế giới.

Dân tộc, theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một cộng đồng tộc người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, hình thành qua lịch sử với ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa chung Các cộng đồng này phát triển từ bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và nâng cao các yếu tố tộc người của các cộng đồng trước đó Do đó, dân tộc được xem là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.

Ví dụ: Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc tức là 54 tộc người

Dân tộc, tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau:

Ngôn ngữ là yếu tố quan trọng để phân biệt các dân tộc và được các cộng đồng coi trọng trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, nhiều tộc người đã mất đi ngôn ngữ mẹ đẻ của mình và phải chuyển sang sử dụng ngôn ngữ khác để giao tiếp.

Văn hóa của mỗi tộc người, bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể, phản ánh truyền thông, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng và tôn giáo của họ Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa, và ngày nay, bên cạnh việc giao lưu văn hóa, xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa cũng rất quan trọng Ý thức tự giác tộc người là tiêu chí quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người, thể hiện qua việc họ luôn tự ý thức về nguồn gốc và tộc danh Điều này còn thể hiện ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển, bất chấp những thay đổi về địa bàn cư trú hay tác động từ giao lưu kinh tế, văn hóa Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố về tâm lý, tình cảm và ý thức của tộc người.

Hai xu hướng phát triển khách quan của dân tộc

Nghiên cứu vấn đề dân tộc, Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc.

Xu hướng đầu tiên là cộng đồng dân cư mong muốn tách ra để hình thành các cộng đồng dân tộc độc lập Sự thức tỉnh và trưởng thành của ý thức dân tộc đã thúc đẩy các cộng đồng này khẳng định quyền tự quyết Thực tế cho thấy, xu hướng này đã dẫn đến phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc và sự ra đời của các quốc gia độc lập Tác động của xu hướng này rất rõ rệt trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản và vẫn tiếp tục ảnh hưởng trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa.

Xu hướng thứ hai là sự liên hiệp giữa các dân tộc trong cùng một quốc gia và giữa các quốc gia khác nhau, đặc biệt nổi bật trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa Sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học, công nghệ, cùng với giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã tạo ra nhu cầu xóa bỏ rào cản giữa các dân tộc Điều này dẫn đến việc hình thành mối liên hệ quốc gia và quốc tế rộng lớn, thúc đẩy sự gắn kết giữa các dân tộc.

Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc

Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, V.I Lênin đã tổng kết Cương lĩnh dân tộc trong bối cảnh cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga đầu thế kỷ XX Ông nhấn mạnh rằng "các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại," thể hiện sự cần thiết phải công nhận quyền tự quyết của các dân tộc trong quá trình phát triển xã hội.

1 Hội Đồng biên soạn quốc gia, (2019), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học NXB Bộ Giáo dục và Đào tạo, HàNội, tr 109.

Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là quyền thiêng liêng trong mối quan hệ giữa các dân tộc, nghĩa là mọi dân tộc, dù lớn hay nhỏ, đều có quyền lợi và ý nghĩa ngang nhau, không phân biệt trình độ phát triển Không một dân tộc nào được phép áp bức hay bóc lột dân tộc khác, và tất cả đều phải tuân thủ luật pháp của mỗi quốc gia cũng như luật pháp quốc tế.

Trong một quốc gia đa dân tộc, pháp luật cần bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc và áp dụng trong tất cả các lĩnh vực xã hội Việc khắc phục sự chênh lệch về phát triển kinh tế và văn hóa, do lịch sử để lại, là rất quan trọng Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc không chỉ là cơ sở cho quyền dân tộc tự quyết, mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ hợp tác và hữu nghị giữa các dân tộc.

- Các dân tộc được quyền tự quyết

Quyền các dân tộc tự quyết là quyền làm chủ vận mệnh dân tộc, cho phép quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển Quyền này bao gồm quyền tự do chính trị để thành lập quốc gia độc lập vì lợi ích dân tộc, cũng như quyền liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng Điều này nhằm tạo sức mạnh chống lại nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, bảo vệ độc lập chủ quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quốc gia - dân tộc.

Quyền tự quyết dân tộc không nên bị nhầm lẫn với "quyền" của các tộc người thiểu số trong một quốc gia đa dân tộc, nhằm ngăn chặn việc phân chia thành các quốc gia độc lập.

Cần phải kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” nhằm can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia, cũng như ngăn chặn các hành động kích động đòi ly khai dân tộc.

- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cốt lõi trong cương lĩnh dân tộc của các đảng cộng sản, thể hiện bản chất quốc tế của phong trào công nhân và sự thống nhất trong công cuộc giải phóng dân tộc cũng như giải phóng giai cấp Tư tưởng này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức mạnh cho phong trào dân tộc, từ đó giúp giành được thắng lợi.

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc đặt ra mục tiêu hướng tới quyền dân tộc tự quyết và bình đẳng giữa các dân tộc Đây là sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù Đoàn kết và liên hiệp công nhân các dân tộc là nền tảng vững chắc để kết nối các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

Nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc là yếu tố kết nối ba nội dung của cương lĩnh thành một thể thống nhất Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc thể hiện tinh thần yêu nước, trở thành sức mạnh to lớn trong thời đại hiện nay Điều này phù hợp với tinh thần quốc tế chân chính, kêu gọi các dân tộc và quốc gia xích lại gần nhau.

Cương lĩnh dân tộc cung cấp cơ sở lý luận và pháp lý thiết yếu cho việc giải quyết các quan hệ dân tộc Nó cũng hướng dẫn các Đảng cộng sản áp dụng chính sách dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

VIỆC GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Đặc điểm của dân tộc Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:

Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.

Theo báo cáo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, Việt Nam có 54 dân tộc anh em với tổng dân số 96.208.984 người Trong đó, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 85.3% với 82.085.826 người, trong khi 53 dân tộc thiểu số chỉ chiếm khoảng 14.7% Một số dân tộc thiểu số như Tày, Thái, Khmer, Mường có dân số trên 1 triệu người, trong khi các dân tộc khác như Hoa, Dao, Gia Rai có từ 500.000 đến 1 triệu người Bên cạnh đó, một số dân tộc rất ít người như Si La và Ơ Đu chỉ có vài trăm thành viên.

Sự chênh lệch dân số cao gây ra nhiều thách thức cho phát triển kinh tế và bảo tồn bản sắc văn hóa của các dân tộc Dân số ít và phân bố rải rác gây khó khăn trong việc gìn giữ tiếng nói, chữ viết và tập tục truyền thống Do đó, việc phát triển và phân bố dân cư hợp lý là một bài toán khó cho chính sách quản lý của Đảng và Nhà nước, nhằm củng cố và phát triển kinh tế, văn hóa.

Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.

Việt Nam là nơi cư trú của nhiều dân tộc anh em trong khu vực Đông Nam Á, như Thái, Hoa, Khmer và Mông, với sự phân bố rộng rãi không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các quốc gia như Thái Lan, Trung Quốc và Campuchia Trong khi dân tộc Kinh và một số dân tộc đông dân tập trung ở vùng đồng bằng ven biển, các dân tộc ít người chủ yếu sinh sống ở vùng đồi núi và rừng rậm Nhiều tỉnh miền núi, như Lào Cai và Lai Châu, có hơn 20 dân tộc khác nhau, trong khi Tuyên Quang có khoảng 40 dân tộc cùng chung sống Sự đa dạng này tạo điều kiện cho giao thoa văn hóa giữa các dân tộc, giúp tăng cường mối quan hệ hữu nghị và đoàn kết, đồng thời phát triển kinh tế văn hóa thống nhất và đa dạng Tuy nhiên, sự khác biệt trong phong tục tập quán cũng có thể dẫn đến mâu thuẫn và bất đồng, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch lợi dụng, gây rối loạn an ninh chính trị và ảnh hưởng đến sự đoàn kết của đất nước.

Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.

Mặc dù chỉ chiếm khoảng 14,7% số dân cả nước, nhưng diện tích phân bố thì

Việt Nam có 53 dân tộc thiểu số, chiếm khoảng 75% diện tích lãnh thổ, chủ yếu tập trung ở các vùng biên giới, hải đảo và khu vực sâu xa Những vùng này đóng vai trò quan trọng trong kinh tế, an ninh và chính trị của đất nước Nhiều dân tộc thiểu số có mối quan hệ gần gũi với các dân tộc láng giềng như Thái, Khmer, Mông, Hoa, điều này khiến họ trở thành mục tiêu của các thế lực thù địch nhằm gây rối an ninh chính trị quốc gia.

Thứ tư, các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều.

Các dân tộc thiểu số thường tập trung ở những khu vực xa trung tâm kinh tế và đô thị, dẫn đến sự không đồng đều trong phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội giữa các dân tộc.

Kinh tế của các dân tộc sống ở khu vực xa xôi thường gặp khó khăn, với một số nhóm vẫn phụ thuộc vào thiên nhiên và duy trì kinh tế truyền thống Tuy nhiên, đại đa số các dân tộc đã nhanh chóng hòa nhập vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc gia.

Văn hóa xã hội ở khu vực khó tiếp cận dẫn đến tỷ lệ dân số không tiếp xúc với chữ quốc ngữ cao, gây hạn chế trong giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế, cản trở sự phát triển chung của 54 dân tộc Mặc dù tỷ lệ trẻ em đến trường ở các dân tộc thiểu số còn thấp, nhưng chính sách giáo dục và xây dựng cơ sở giáo dục ở vùng sâu vùng xa đang được triển khai, giúp xóa bỏ dần các thủ tục lạc hậu Chính sách tiếp cận giáo dục hiện đại đang được đẩy mạnh, góp phần nâng cao trình độ văn hóa trong cộng đồng.

Đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của 54 dân tộc Việt Nam, hình thành từ quá trình chống giặc ngoại xâm Mặc dù khác nhau về văn hóa, tiếng nói và vùng miền, các dân tộc Việt Nam đều có chung kẻ thù, từ đó tạo nên sự gắn bó và đoàn kết Truyền thống này không chỉ giúp các dân tộc sống hòa thuận mà còn là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất.

Trong quá trình kháng chiến chống giặc đô hộ, các phong trào của đồng bào miền núi, mặc dù diễn ra đơn lẻ, đã góp phần kéo dài thời gian và phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện cho tổng thắng lợi của cách mạng Cuộc kháng chiến chống Pháp cuối thế kỉ XIX chứng kiến sự bùng nổ các cuộc khởi nghĩa trên khắp ba miền, làm suy yếu lực lượng xâm lược và chậm lại quá trình bình định của Pháp, với những cuộc đấu tranh tiêu biểu của người Khmer, Mường, Thái và các dân tộc khác dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Quang Bích Ngày nay, các dân tộc Việt Nam đoàn kết xây dựng kinh tế, xã hội và bảo vệ Tổ quốc, cùng nhau đẩy lùi giặc dốt, giặc đói, đồng thời cảnh giác và đánh trả các âm mưu phá hoại của thế lực thù địch trong và ngoài nước.

Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, mang đến sự phong phú cho nền văn hóa với nhiều màu sắc khác nhau Trong đó, tiếng Cồng Chiêng của đồng bào Tây Nguyên là một biểu tượng tiêu biểu, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa dân tộc.

Âm thanh tiếng Khèn của các dân tộc Thái, Mường, Mông và các món ăn đặc sản như thịt trâu gác bếp, sôi ngũ sắc từ vùng Tây Bắc, cùng với đường Thốt Nốt, bánh bò của khu vực Nam Bộ, đều góp phần tạo nên bức tranh văn hóa phong phú của Việt Nam Từ lễ hội Cồng Chiêng ở Tây Nguyên đến hội đua bò Bảy Núi ở An Giang, tất cả những nét đẹp văn hóa này hòa quyện để thể hiện một Việt Nam tươi đẹp, đa dạng và thống nhất.

Đánh giá thực trạng việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay

2.2.1 Những thành tựu đạt được Đảng Cộng Sản Việt Nam ngay từ khi ra đời đã thực hiện nhất quán những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin về vấn đề dân tộc Về việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay được thể hiện rõ qua nhiều khía cạnh sau :

Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện và hướng đến chân – thiện – mỹ, là nhiệm vụ quan trọng nhằm tạo ra một nền tảng tinh thần vững chắc cho xã hội Văn hóa cần thấm nhuần tinh thần dân tộc, tính nhân văn, dân chủ và khoa học, để trở thành sức mạnh nội sinh bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ Tổ quốc Việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, và nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân là cần thiết Đào tạo cán bộ văn hóa và xây dựng môi trường văn hóa phù hợp với điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc cũng rất quan trọng Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia và khu vực trên thế giới, cũng như đấu tranh chống tệ nạn xã hội và diễn biến hòa bình trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa hiện nay.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, cùng với sự bùng nổ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Sự phát triển văn hóa không chỉ góp phần tạo nên bản sắc dân tộc mà còn thúc đẩy sự giao lưu và hiểu biết giữa các nền văn hóa khác nhau trên thế giới.

Bài viết của GS.TS Đinh Xuân Dũng (02/12/2019) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển được xác định là có tính kế thừa và khách quan, với các giá trị văn hóa là yếu tố cốt lõi Di sản văn hóa bao gồm cả di sản vật thể như lâu đài, cổ vật và di sản phi vật thể như nghệ thuật, phong tục tập quán, phản ánh lịch sử và sự phát triển của mỗi quốc gia Từ góc độ kinh tế, di sản văn hóa không chỉ mang giá trị tinh thần mà còn có khả năng tạo ra lợi nhuận và sinh kế cho cộng đồng.

Do đó, bảo tồn một cách bền vững và hiệu quả góp phần gia tăng giá trị của di sản văn hóa.

Trong những năm qua, giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam được chú trọng bảo tồn và phát huy, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID-19 Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề, công tác bảo tồn văn hóa vẫn đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận Trong 6 tháng đầu năm 2021, cả nước đã xếp hạng 23 di tích cấp quốc gia và ghi danh 31 di sản văn hóa phi vật thể vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Ngành văn hóa cũng đã hoàn thiện hồ sơ gửi để tiếp tục công tác này.

UNESCO đã đề cử Vịnh Hạ Long - Quần đảo Cát Bà (tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng) vào Danh mục di sản thế giới, đồng thời đưa Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử (các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Giang và Hải Dương) vào danh sách dự kiến lập hồ sơ di sản thế giới Để bảo tồn và phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số, công tác này được đẩy mạnh thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

Trong sáu tháng đầu năm 2021, các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị và sự kiện văn hóa đã thu hút sự quan tâm lớn, với 186 buổi biểu diễn do các đơn vị nghệ thuật Trung ương tổ chức, thu hút 1.329.000 lượt người xem Tổng doanh thu từ các buổi biểu diễn có bán vé ước tính đạt 1.981.762.000 đồng.

Các tỉnh, thành phố đã tổ chức thành công nhiều triển lãm mỹ thuật và nhiếp ảnh, phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kỷ niệm các ngày lễ lớn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp chặt chẽ với Hội Mỹ thuật Việt Nam, Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam và các hội địa phương để tổ chức các triển lãm được đánh giá cao cả trong nước và quốc tế Công tác quản lý quyền tác giả đã được tăng cường, với sự hợp tác giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm bảo vệ quyền tác giả trên không gian mạng Đồng thời, xây dựng thương hiệu quốc gia cho năm ngành: du lịch văn hóa, điện ảnh, mỹ thuật và nhiếp ảnh, nghệ thuật biểu diễn, và quảng cáo.

Hình 2.1 1 Giá trị văn hoá truyền thống

Các kết quả trên cho thấy sự chủ động và thích ứng của ngành văn hóa và xã hội trong bối cảnh hiện nay, nhằm bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển văn hóa và kinh tế - xã hội Những giá trị văn hóa của dân tộc Việt Nam đang dần vượt qua thách thức, hoàn thiện và chắt lọc bản sắc riêng Điều này không chỉ góp phần rèn giũa bản lĩnh, trí tuệ và tâm hồn người Việt trong gian khó, mà còn thể hiện tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái Truyền thống quý báu này là những trầm tích văn hóa được bồi đắp và truyền lại qua các thế hệ, thể hiện sức mạnh và sự bền bỉ của cộng đồng người Việt.

Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việc này không chỉ giúp duy trì bản sắc văn hóa mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững Các giá trị văn hóa dân tộc cần được nhận diện, bảo vệ và phát triển để phù hợp với xu thế hội nhập Sự kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo tồn văn hóa sẽ góp phần nâng cao đời sống của cộng đồng và thúc đẩy sự phát triển xã hội.

Hiện nay, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa sẽ tập trung vào việc thực hiện các biện pháp cụ thể để bảo vệ và phát triển các giá trị văn hóa trong thời gian tới.

Để nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng và chính sách Nhà nước liên quan đến văn hóa, cần đẩy mạnh đổi mới nội dung và hình thức hoạt động tuyên truyền Việc này sẽ giúp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, tạo sự đồng thuận và đoàn kết trong cộng đồng Đồng thời, triển khai đồng bộ các nội dung tuyên truyền đến các cơ quan, ban, ngành và đoàn thể từ Trung ương đến địa phương là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả trong hoạt động bảo tồn văn hóa.

Vào thứ hai, chúng ta sẽ tiếp tục rà soát và thể chế hóa các chủ trương của Đảng, nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa Đồng thời, cần cải thiện hệ thống quản lý và tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành trong việc xây dựng văn hóa và phát triển con người Việt Nam.

Thứ ba, cần tập trung vào việc xây dựng và phát triển số hóa di sản văn hóa, bao gồm cả di sản vật thể và phi vật thể Việc nâng cấp hai ngân hàng dữ liệu di sản văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là rất quan trọng để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa.

Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam và Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam đang tích cực phát triển dữ liệu lớn về giá trị di sản văn hóa Việt Nam Để thích ứng với tình hình du lịch bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, hai đơn vị này đã chủ động xây dựng bảo tàng ảo dựa trên kinh nghiệm của Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam, nhằm tăng cường quảng bá các giá trị di sản văn hóa đến du khách toàn cầu Việc khai thác tiềm năng kinh tế từ di sản văn hóa, đặc biệt là những di sản đã được công nhận, là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch hiện nay.

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đưa vào Danh mục theo Công ước năm 1972 và Công ước năm 2003.

Một số giải pháp nhằm nâng cao việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay

Xây dựng một hệ thống chính trị vững mạnh và thúc đẩy thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở là rất quan trọng Cần chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ từ con em người dân tộc thiểu số địa phương Đồng thời, phát huy vai trò của những người uy tín trong cộng đồng để tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo và giám sát thực hiện chính sách dân tộc.

Cần tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo từ các cấp ủy, chính quyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội về vai trò quan trọng của công tác dân tộc trong bối cảnh mới Công tác dân tộc cần được xác định là nhiệm vụ thường xuyên và thiết yếu của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở Đồng thời, cần tiếp tục tuyên truyền và phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn đề dân tộc và công tác dân tộc.

Tiếp tục rà soát và điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch đã phê duyệt tại tỉnh để phù hợp với thực tế và các chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là giao thông nông thôn, thủy lợi, nước sinh hoạt và điện thắp sáng Phát triển nông lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kết hợp công nghiệp hóa hiện đại hóa với xây dựng nông thôn mới Huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, khai thác lợi thế của từng vùng, địa phương, từ đất đai, khí hậu đến danh lam thắng cảnh, nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng giáo dục, dạy nghề và giới thiệu việc làm, đặc biệt cho thanh niên dân tộc thiểu số; tăng cường chăm sóc sức khỏe, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và thông tin tuyên truyền, đồng thời bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc.

Khi ban hành và thực thi chính sách dân tộc, cần xem xét tình hình thực tế của từng địa phương, đảm bảo phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và đặc trưng văn hóa của các vùng, miền cũng như đặc điểm của từng dân tộc Việc tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc cần phân loại cụ thể để đạt hiệu quả cao, đặc biệt đối với các chính sách quan trọng và cấp bách, phù hợp với khả năng tiếp nhận của mỗi dân tộc và địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Chính sách dân tộc cần được cải thiện và nâng cao hiệu quả ở từng địa phương, đòi hỏi sự kiên trì, nhẫn nại và linh hoạt trong thực hiện Mục tiêu cuối cùng của chính sách này là thúc đẩy bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, đồng thời phát huy vai trò và tiềm năng của mỗi dân tộc.

Vào thứ sáu, cần thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của các dân tộc, đặc biệt là tiếng nói và bản sắc riêng của từng dân tộc Việc gìn giữ các làng nghề truyền thống và món ăn đặc sản là rất quan trọng Cần đẩy mạnh xây dựng làng văn hóa và gia đình văn hóa, đồng thời đầu tư trang thiết bị cho các trung tâm sinh hoạt cộng đồng Tổ chức nhiều hoạt động lễ hội văn hóa sẽ nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số Thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở, góp phần vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Việc phổ cập kiến thức an ninh quốc phòng cho người dân và cán bộ ở các vùng dân tộc thiểu số là rất cần thiết nhằm ngăn chặn kịp thời các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ gây mất ổn định chính trị Cần xây dựng đội ngũ cán bộ có tâm huyết trong công tác vận động quần chúng, biết lắng nghe và thấu hiểu tâm tư của người dân Đổi mới công tác dân vận, tập trung vào cơ sở, đặc biệt là các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, với nội dung và phương pháp vận động cụ thể, thiết thực, phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý của đồng bào.

Mở rộng hợp tác giao lưu quốc tế là cần thiết để tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn, khoa học và tiến bộ từ nước ngoài, đồng thời giới thiệu tinh hoa văn hóa Việt Nam cùng những thành tựu trong hơn hai mươi năm đổi mới và hội nhập quốc tế Cần tăng cường công tác kiểm tra và quản lý Nhà nước hiệu quả đối với các hoạt động văn hóa, xuất bản, báo chí, bảo tồn giá trị văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, bản quyền tác giả, quảng cáo, cũng như các dịch vụ văn hóa như karaoke, vũ trường, internet công cộng và kinh doanh văn hóa phẩm.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai chính sách dân tộc, cần thực hiện thường xuyên công tác sơ kết và tổng kết Việc này không chỉ giúp đánh giá toàn diện kết quả của các chính sách qua từng giai đoạn, mà còn chỉ ra những mặt đạt được và chưa đạt được, cùng với nguyên nhân khách quan và chủ quan Qua đó, cần rút ra bài học kinh nghiệm từ phản hồi của người dân và chính quyền địa phương, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ, chính quyền trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Ngày đăng: 09/06/2022, 18:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. 1 Giá trị văn hoá truyền thống - Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở việt nam hiện nay
Hình 2.1. 1 Giá trị văn hoá truyền thống (Trang 17)
Hình 2.1 3 Bên trong Khu điều trị bệnh nhân Covid-19 Thới Hòa - Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở việt nam hiện nay
Hình 2.1 3 Bên trong Khu điều trị bệnh nhân Covid-19 Thới Hòa (Trang 22)
Hình 2.1 2 Thăm khu nhà trọ trên đường Nguyễn Thị Định ở TP. Thủ Đức, Thủ  tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi tình hình đời sống của người dân. - Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở việt nam hiện nay
Hình 2.1 2 Thăm khu nhà trọ trên đường Nguyễn Thị Định ở TP. Thủ Đức, Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi tình hình đời sống của người dân (Trang 22)
Hình 2.1 4 Công tác phòng chống dịch ở nước ta Như vậy, thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát - Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở việt nam hiện nay
Hình 2.1 4 Công tác phòng chống dịch ở nước ta Như vậy, thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát (Trang 23)
Hình 2.1 5 Cử tri thôn Nà Mỏ, thị trấn Nà Hang bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội - Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ở việt nam hiện nay
Hình 2.1 5 Cử tri thôn Nà Mỏ, thị trấn Nà Hang bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội (Trang 24)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w