CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC 6
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC
1 1 Một số khái niệm có liên quan
1 1 1 Khái niệm nguồn nhân lực
Hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực từ các góc độ khác nhau.
Theo thuyết tăng trưởng kinh tế, nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển Vì vậy, nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan trọng nhất, quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Theo quan niệm của Liên hợp quốc (UN), nguồn nhân lực bao gồm tất cả kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân mà còn của toàn quốc.
Nguồn nhân lực, theo Nguyễn Tiệp (2015), được định nghĩa là toàn bộ dân cư có khả năng lao động Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhấn mạnh rằng nguồn lực con người là quý báu nhất và có vai trò quyết định trong bối cảnh nguồn lực tài chính và vật chất còn hạn chế Nguồn nhân lực bao gồm những người lao động có trí tuệ, tay nghề thành thạo và phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo và phát triển bởi nền giáo dục tiên tiến và khoa học hiện đại Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực, tất cả đều thống nhất rằng đây là yếu tố cung cấp sức lao động cho xã hội, đóng vai trò trung tâm trong lực lượng sản xuất và quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Nguồn nhân lực có thể được xem xét từ hai góc độ: số lượng và chất lượng.
Nguồn nhân lực được xác định bằng tổng số người đang làm việc, số người thất nghiệp và số lao động dự phòng Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp, nguồn nhân lực chỉ bao gồm những cá nhân trong độ tuổi lao động thuộc về doanh nghiệp đó, không tính đến toàn xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua nhiều yếu tố quan trọng như thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, tinh thần, thái độ, ý thức lao động và phong cách làm việc.
1 1 2 Khái niệm nguồn nhân lực trong tổ chức
Trong tổ chức, nguồn nhân lực được định nghĩa là toàn bộ khả năng thể chất và trí tuệ của con người được sử dụng trong lao động Đây là sức lao động, một nguồn lực quý giá nhất trong tổ chức Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người làm việc trong tổ chức, đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của tổ chức Con người là yếu tố cấu thành và vận hành mọi hoạt động trong tổ chức.
1 1 3 Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực hiện đang được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau Một quan điểm cho rằng chất lượng nguồn nhân lực phản ánh khả năng làm việc của người lao động, đáp ứng yêu cầu công việc và giúp tổ chức đạt được mục tiêu, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của người lao động Theo Mai Quốc Chánh (2008), chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái của nguồn nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả định nghĩa chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực của lực lượng lao động, được thể hiện qua ba khía cạnh chính: trí lực, thể lực và tâm lực.
Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó thể lực đóng vai trò nền tảng, giúp truyền tải tri thức Trí tuệ quyết định chất lượng nguồn nhân lực, trong khi ý thức và tác phong làm việc ảnh hưởng đến việc chuyển hóa thể lực và trí tuệ thành kết quả thực tiễn.
1 1 4 Khái niệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là quá trình tăng cường sức mạnh và kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động, bao gồm cả năng lực thể chất và tinh thần Mục tiêu là đạt được một trình độ nhất định, giúp lực lượng này hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn phát triển cụ thể của quốc gia hoặc tổ chức.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là quá trình tăng cường giá trị con người, bao gồm cả giá trị vật chất lẫn tinh thần, trí tuệ và tâm hồn, cũng như kỹ năng nghề nghiệp Mục tiêu là phát triển con người thành những lao động có năng lực và phẩm chất vượt trội, đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong việc cải thiện năng lực làm việc, kỹ năng xử lý công việc và thái độ của nhân viên tại doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức đồng nghĩa với việc cải thiện khả năng làm việc của người lao động về trí lực, thể lực và tinh thần, từ đó đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công việc cụ thể và đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
1 2 Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao trí lực là việc cải thiện trình độ học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động thông qua đào tạo và kinh nghiệm làm việc Trình độ học vấn được hình thành từ các cấp bậc học như phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học, với sự đào tạo ngoài công việc và đào tạo lại qua các lớp tập huấn ngắn hạn Mỗi vị trí trong tổ chức đều yêu cầu trình độ chuyên môn nhất định, do đó việc trang bị kiến thức chuyên môn là rất cần thiết Kiến thức có thể được thu nhận từ nhiều nguồn, bao gồm đào tạo và nhận thức về các vấn đề xã hội Trong quá trình làm việc, người lao động không chỉ cần kiến thức chuyên môn mà còn cần nhiều loại kiến thức khác để thực hiện công việc hiệu quả Kỹ năng nghề nghiệp được thể hiện qua khả năng ứng xử và giải quyết vấn đề, có thể khác nhau giữa các cá nhân dù được đào tạo giống nhau Khả năng này được hình thành từ sự hiểu biết, rèn luyện và trải nghiệm thực tế Để nâng cao kỹ năng nghề, người lao động cần được học hỏi và trải nghiệm nhiều hơn trong công việc.
Kinh nghiệm làm việc không chỉ thể hiện sự trung thành của nhân viên với tổ chức mà còn cho thấy khả năng giải quyết công việc một cách thuần thục và nhanh chóng Người có kinh nghiệm kết hợp với trình độ và kỹ năng sẽ đạt được mức độ lành nghề cao hơn Khả năng sáng tạo và quyết định linh hoạt trong giải quyết vấn đề là những yếu tố quan trọng, không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác hay giới tính Do đó, những cá nhân vừa có kinh nghiệm vừa có khả năng sáng tạo trở thành tài sản quý giá cho tổ chức Trí lực của con người là tài sản vô giá, và việc khai thác cũng như nâng cao trí lực này phụ thuộc vào sự quản lý hiệu quả của tổ chức.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
BHXH TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
2 1 Tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai
2 1 1 Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng
Vào ngày 23/06/1994, Quốc hội khóa 9 đã thông qua Bộ Luật Lao động, thực hiện các quy định của Hiến pháp năm 1992, trong đó có chương XII về Bảo hiểm xã hội (BHXH) Chính phủ đã ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 Đến ngày 29/06/2006, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI đã thông qua Luật số 71/2006/QH11 về Bảo hiểm xã hội, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007.
Vào ngày 16 tháng 2 năm 1995, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 19/CP, thành lập Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam Nghị định này nhằm mục đích thống nhất các tổ chức BHXH hiện có tại Trung ương và địa phương, thuộc hệ thống Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Vào ngày 24/01/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 20/2003/QĐ-TTg, chuyển Bảo hiểm y tế (BHYT) Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam Quyết định này nhằm cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ, phục vụ tốt hơn cho người tham gia BHXH và BHYT, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của hệ thống BHXH và BHYT Đến ngày 06/12/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2002/NĐ-CP, sau đó được thay thế bởi Nghị định số 94/2008/NĐ-CP.
Vào ngày 22/08/2008, CP đã ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam BHXH tỉnh Đồng Nai được thành lập theo quyết định số 23QĐ/TCCB của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam vào ngày 15/07/1995 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/09/1995, trên cơ sở sát nhập hai bộ phận từ Sở Thương Binh.
Xã Hội và Liên Đoàn Lao Động tỉnh Đồng Nai thực hiện bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định của Bộ luật lao động, dựa trên Điều lệ BHXH mới được ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam, chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp từ cơ quan này Đồng thời, Bảo hiểm xã hội tỉnh còn nằm dưới sự quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, với chức năng hỗ trợ trong các hoạt động liên quan đến bảo hiểm xã hội tại địa phương.
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chính sách và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đồng thời quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tại tỉnh Đồng Nai.
BHXH tỉnh Đồng Nai được tổ chức thành hệ thống hai cấp gồm: BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh
Hình 2 1: Trụ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai
(Nguồn: Văn phòng BHXH tỉnh Đồng Nai)
Tên giao dịch: Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai Địa chỉ: 219 Hà Huy Giáp, Phường Quyết Thắng, Thành Phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Điện thoại: 0251 3827342 Fax: 0251 3818632
Website: www bhxhdongnai gov vn
Hình 2 2: Logo BHXH Tỉnh Đồng Nai
(Nguồn: Văn phòng BHXH tỉnh Đồng Nai)
Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Tỉnh Đồng Nai được chia thành
Khi Điều lệ BHXH cho lao động khu vực ngoài quốc doanh được ban hành, UBND tỉnh Đồng Nai đã quyết định thành lập bộ phận BHXH ngoài quốc doanh thuộc Sở LĐTBXH tỉnh Trong giai đoạn này, các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH dài hạn như hưu trí, tử tuất và mất sức lao động sẽ do Sở LĐTBXH quản lý, với kinh phí chi trả do Bộ Tài chính cấp Quá trình quản lý và thu quỹ BHXH được thực hiện bởi Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh Đồng Nai Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ quản lý việc thu và chi trả các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản và dưỡng sức Đồng thời, tổ chức cũng sẽ thí điểm cấp sổ BHXH cho lao động tại các công ty liên doanh và doanh nghiệp tư nhân.
Vào ngày 26 tháng 1 năm 1995, Nghị định số 12/NĐ-CP được ban hành, cùng với Nghị định số 19/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 1995, đã chính thức thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam Hệ thống Bảo hiểm xã hội được tổ chức theo ba cấp: Trung ương (Bảo hiểm xã hội Việt Nam), cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Bảo hiểm xã hội tỉnh) và cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Bảo hiểm xã hội huyện).
Vào ngày 15/7/1995, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành quyết định số 23/QĐ-TCCB, thành lập BHXH tỉnh Đồng Nai nhằm tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật lao động Quyết định này dựa trên Điều lệ BHXH mới ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ, và được hình thành từ việc sát nhập hai bộ phận từ Sở LĐTBXH và Liên đoàn lao động tỉnh Đồng Nai, với chức năng và quyền hạn thực hiện BHXH theo quy định của Bộ luật lao động.
Giai đoạn từ năm 2003 đến 2013, vào ngày 01/01/2003, Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Đồng Nai và Bảo hiểm y tế (BHYT) tỉnh Đồng Nai đã được sáp nhập thành một đơn vị duy nhất Sự kiện này đã giúp mọi hoạt động liên quan đến BHXH được tập trung và thống nhất tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai.
Ngày 01/01/2007, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) chính thức có hiệu lực, quy định trách nhiệm quản lý quỹ BHXH và thực hiện các thủ tục chế độ cho người tham gia Luật cũng yêu cầu quản lý Nhà nước về BHXH, đồng thời tuyên truyền và phát triển BHXH tự nguyện từ ngày 01/01/2008 Bên cạnh đó, BHXH thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, cùng với các quy định về chế độ và chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) theo Luật BHYT cũng có hiệu lực từ ngày 01/01/2007.
Giai đoạn từ năm 2014 đến nay
Vào ngày 20/11/2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 tại Kỳ họp thứ 8, thay thế Luật BHXH số 71/2006/QH11 Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.
Luật BHXH số 58/2014/QH13 đã có nhiều điểm mới so với Luật BHXH số 71/2006/QH11, bao gồm việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm, hoàn thiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, và đảm bảo sự bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động ở mọi thành phần kinh tế Luật cũng chú trọng đến nguyên tắc đóng hưởng và sự bền vững của hệ thống BHXH, đồng thời tổ chức thực hiện một cách minh bạch, đơn giản và thuận tiện hơn.
Trong hơn 25 năm xây dựng và phát triển, BHXH tỉnh Đồng Nai đã không ngừng lớn mạnh, thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ theo quy định Số thu BHXH, BHYT, BHTN tăng nhanh qua các năm, đồng thời công tác chi trả BHXH được thực hiện hiệu quả, nhanh chóng và không gây phiền hà cho người hưởng Quỹ BHXH, BHYT, BHTN được quản lý chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định hiện hành.
Chức năng nhiệm vụ của BHXH tỉnh Đồng Nai