1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu

200 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định Tham Dự Đấu Thầu Gói Thầu Dịch Vụ Tư Vấn Giám Sát Thi Công Xây Dựng Công Trình Của Nhà Thầu
Tác giả Trần Mạnh Linh
Người hướng dẫn PGS. TS. Trương Đoàn Thể, TS. Trần Thị Hồng Việt
Trường học Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 200
Dung lượng 13,56 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (40)
    • 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu (0)
      • 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới (0)
      • 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước (0)
    • 1.2. Khoảng trống nghiên cứu (38)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM DỰ THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU (68)
    • 2.1. Đấu thầu và những thuật ngữ sử dụng trong đấu thầu và đấu thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình (40)
      • 2.1.1. Đấu thầu và phân loại đấu thầu theo đối tượng đấu thầu (40)
      • 2.1.2. Một số đặc điểm của gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình (42)
      • 2.1.3. Một số thuật ngữ sử dụng trong đấu thầu, đấu thầu dịch vụ tư vấn giám sát (43)
      • 2.1.4. Quy trình đấu thầu tổng quát và khái niệm “Quyết định tham dự đấu thầu gói thầu của nhà thầu” (47)
    • 2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu (51)
      • 2.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (51)
      • 2.2.2. Các thang đo (56)
    • 2.3. Các giả thuyết nghiên cứu (62)
  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ CỨU CHI TIẾT (93)
    • 3.1. Nghiên cứu định tính (68)
      • 3.1.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính (68)
      • 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định tính áp dụng (0)
      • 3.1.3. Triển khai nghiên cứu định tính và kết quả (0)
    • 3.2. Thiết kế và thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng (0)
      • 3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng (0)
      • 3.2.2. Thiết kế phiếu câu hỏi sử dụng cho điều tra xã hội học (0)
      • 3.2.3. Thiết kế quy mô mẫu điều tra (0)
      • 3.2.4. Lựa chọn nhà thầu thuộc mẫu điều tra (0)
      • 3.2.5. Gửi và thu thập phiếu điều tra (0)
      • 3.2.6. Xử lý dữ liệu điều tra (0)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM DỰ THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN GIÁM SÁT (148)
    • 4.1. Tổng quan hoạt động đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình ở Việt Nam và trên địa bàn thành phố Hà Nội (93)
      • 4.1.1. Hoạt động đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn diễn ra sôi động và không ngừng tăng lên với tốc độ nhanh chóng qua các năm (93)
      • 4.1.2. Các gói thầu dịch vụ tư vấn được tổ chức trên cả nước bao gồm nhiều lĩnh vực dịch vụ tư vấn khác nhau, trong đó đấu thầu gói thầu dịch cụ tư vấn giám sát (95)
      • 4.1.3. Các gói thầu dịch vụ tư vấn, tư vấn giám sát TCXDCT có giá trị không cao, (97)
      • 4.1.4. Tính cạnh tranh trong đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn không cao, phần lớn kết quả trúng thầu có giá trúng thầu ngang bằng với giá gói thầu, mức tiết kiệm (99)
      • 4.1.5. Cơ cấu đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội (101)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu trên địa bàn thành phố Hà Nội (103)
      • 4.2.1. Giới thiệu mẫu điều tra (103)
      • 4.2.2. Phân tích thống kê mô tả (107)
      • 4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy của thang đo và Phân tích nhân tố khẳng định CFA (117)
      • 4.2.4. Kiểm định tương quan giữa các biến, phân tích hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu (0)
      • 4.2.5. Phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA) (0)
  • CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Tóm tắt và thảo luận kết quả nghiên cứu (148)
    • 5.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy quyết định tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu (156)
      • 5.2.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước ta đối với hoạt động đấu thầu (156)
      • 5.2.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy quyết định tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu (158)
  • PHỤ LỤC (180)

Nội dung

(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu(Luận án tiến sĩ) Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Khoảng trống nghiên cứu

Phân tích các nghiên cứu từ trong nước và quốc tế cho thấy một khoảng trống nghiên cứu lớn đã được xác định.

Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về đấu thầu trên thế giới và trong nước, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào nhóm đối tượng "đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu".

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước về "những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu của nhà thầu", nhưng chưa có công trình nào tập trung vào "những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình" của nhà thầu, đặc biệt là tại thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia đấu thầu chưa đề cập đến yếu tố "thông tin tham dự thầu của các nhà thầu" Đây là một khoảng trống quan trọng, đặc biệt trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu của nhà thầu Mô hình tổng quát của tác giả Anna Zarkada-Fraser cần được mở rộng để bao quát yếu tố này, nhằm nâng cao hiểu biết về quyết định tham gia đấu thầu.

Mặc dù sơ đồ 1.1 trong tài liệu (2000) đề cập đến nhân tố “đối thủ cạnh tranh”, nhưng các tiêu chí đo lường lại không chỉ ra bất kỳ chỉ tiêu nào phản ánh yếu tố này Nhiều nghiên cứu khác cũng chưa đưa ra các biến thể hiện sự tác động từ phía “đối thủ cạnh tranh” Tại Việt Nam, khi quyết định tham dự đấu thầu, các đại diện pháp lý của nhiều nhà thầu thường nhấn mạnh rằng yếu tố “đối thủ cạnh tranh” có ảnh hưởng quyết định đến việc tham gia đấu thầu các gói thầu.

Thông tin về số lượng nhà thầu đăng ký tham dự thầu và chi tiết về các nhà thầu cụ thể là một yếu tố mới cần được nghiên cứu Điều này sẽ được tích hợp vào mô hình nghiên cứu của NCS để nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thẩm định thầu.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia thầu của nhà thầu, nhưng chưa có công trình nào tập trung vào "những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình" Các nghiên cứu hiện có chủ yếu chỉ xem xét các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hóa mà chưa khai thác sâu vào lĩnh vực đấu thầu dịch vụ tư vấn, đặc biệt là dịch vụ giám sát thi công Đây là khoảng trống mà NCS muốn nghiên cứu để phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia thầu của nhà thầu trong lĩnh vực này NCS cũng sẽ đề xuất các ý kiến cho các bên liên quan như chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu và cơ quan luật pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của nhà thầu, từ đó nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của hoạt động đấu thầu.

Cơ sở lý thuyết về những nhân tố tác động đến quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu bao gồm nhiều yếu tố quan trọng Những yếu tố này có thể là kinh nghiệm của nhà thầu, năng lực tài chính, uy tín trong ngành, cũng như các yêu cầu cụ thể của gói thầu Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trong ngành xây dựng và các chính sách quản lý của nhà nước cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia thầu Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp nhà thầu đưa ra những chiến lược hợp lý nhằm nâng cao khả năng trúng thầu và tối ưu hóa hiệu quả công việc.

2.1 Đấu thầu và những thuật ngữ sử dụng trong đấu thầu và đấu thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, dịch vụ tư vấn và đấu thầu dịch vụ tư vấn đã có mặt từ lâu, nhưng tại Việt Nam, những khái niệm này chỉ thực sự được áp dụng sau năm 1986 Sự đổi mới toàn diện trong công tác lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thúc đẩy việc áp dụng các hình thức đấu thầu này nhằm phát triển kinh tế đất nước.

Sau khoảng 30 năm phát triển, Việt Nam đã dần quen với quy trình và thuật ngữ liên quan đến đấu thầu, đặc biệt là trong lĩnh vực gói thầu dịch vụ tư vấn Trong quá trình này, đất nước luôn nhận được sự hỗ trợ từ nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế như UNDP, WB, và JBIC Bài viết này sẽ giới thiệu các khái niệm cơ bản về đấu thầu và các thuật ngữ liên quan đến đấu thầu dịch vụ tư vấn.

2.1.1 Đấ u th ầ u và phân lo ạ i đấ u th ầ u theo đố i t ượ ng đấ u th ầ u

Đấu thầu là quá trình công khai nhằm xác định cá nhân hoặc tổ chức thực hiện công trình, dịch vụ hoặc cung cấp hàng hóa với điều kiện tốt nhất cho bên mua Khái niệm này đã được nhiều nghiên cứu, văn bản pháp lý và tổ chức như Ngân hàng Thế giới (WB) và Viện ngôn ngữ học Việt Nam đề cập, trong đó Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2013 cũng đưa ra định nghĩa tương tự Điểm chung giữa các định nghĩa này là sự nhấn mạnh vào tính công khai của quá trình đấu thầu, trong khi sự khác biệt nằm ở mức độ chi tiết về đối tượng tham gia đấu thầu.

Theo các nhà nghiên cứu, “Đấu thầu” là quá trình cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ, và dự án nhằm giành được hợp đồng từ các chủ đầu tư Quá trình này phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Khái niệm được đề cập bởi Abbulrahman Salem Bageis và Chris Fortune (2009) cũng được nhấn mạnh trong các nghiên cứu của Nguyễn Thị Tiếp (1999) và Trần Văn Hùng (2006) trong luận án tiến sĩ của họ.

Viện Ngôn ngữ học Việt Nam trong cuốn từ điển tiếng Việt năm 1998 đã đưa ra khái niệm “đấu thầu” một cách chung chung, thiếu sự rõ ràng về các đối tượng tham gia Tuy nhiên, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2013, đã quy định chi tiết các loại hình đấu thầu và các nguyên tắc cần tuân thủ trong khái niệm này.

Theo Luật đấu thầu 43/2013/QH13 của Việt Nam, có nhiều loại hình đấu thầu dựa trên đối tượng tham gia, bao gồm: đấu thầu mua sắm hàng hóa, đấu thầu xây dựng và lắp đặt công trình, đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn, đấu thầu gói thầu dịch vụ phi tư vấn, và đấu thầu gói thầu hỗn hợp Các hình thức đấu thầu hỗn hợp bao gồm tư vấn thiết kế, mua sắm hàng hóa và xây lắp EPC, cũng như lựa chọn nhà đầu tư cho các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và các dự án đầu tư có sử dụng đất.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM DỰ THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU

THIẾT KẾ VÀ CỨU CHI TIẾT

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM DỰ THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN GIÁM SÁT

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ

Ngày đăng: 09/06/2022, 06:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Abdulaziz M. Jarkas, P.Eng, Salah A. Mubarak and Charles Y. Kadri (2014), ‘Critical factors determining Bid/No Bid decisions of Constractors in Quatar’, Journal of Management Engineering, Vol. 30 Issue 4 - July, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Management Engineering
Tác giả: Abdulaziz M. Jarkas, P.Eng, Salah A. Mubarak and Charles Y. Kadri
Năm: 2014
3. Abdul-Hadi N. H. (1999), Factors affecting bidding and markup decisions in Saudi Arabia, King Fahd University of Petroleum & Mineral, Dhahran, Saudi Arabia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Abdul-Hadi N. H. (1999), "Factors affecting bidding and markup decisions in Saudi Arabia
Tác giả: Abdul-Hadi N. H
Năm: 1999
4. Adnan Enshassi, Ala’a El Karriri, Sherif Mohamed (2005), ‘Factors affecting bid/no bid decision in Gaza Strip - Constractors’ perspectives’, Journal of Financial Management of Property and Construction. Emerald Group Publishing Limited Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Management of Property and Construction
Tác giả: Adnan Enshassi, Ala’a El Karriri, Sherif Mohamed
Năm: 2005
5. Ahmah, I. Minkarah (1988), ‘Questionnaire survey on bidding in construction’, Journal of Management and Engineering Division, Hoa Kỳ, Vol.4, No.3, pp.229 - 243 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Management and Engineering Division
Tác giả: Ahmah, I. Minkarah
Năm: 1988
6. Ajzen, I. (1985), ‘From intentions to actions: A theory of planned behavior’, (pp.11-39), Heidelberg: Springer Sách, tạp chí
Tiêu đề: From intentions to actions: A theory of planned behavior’, " (pp.11-39)
Tác giả: Ajzen, I
Năm: 1985
9. A. Le ’ sniak (2015), ‘A classification of the bid/no bid criteria-factor analysis’, De Gruyter: Archives of Civil engineering, Ba Lan, Vol.LXI, Issue 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: De Gruyter: Archives of Civil engineering
Tác giả: A. Le ’ sniak
Năm: 2015
10. Alexandersson G. And Hultén Staffan (2006), ‘Theory and practice of competitive tenders in passenger railway services’, Paper presented at the 4th Conference on Railroad Industry Structure, Compettition and Investment, Madrid, pp. 1 - 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Paper presented at the 4th Conference on Railroad Industry Structure, Compettition and Investment
Tác giả: Alexandersson G. And Hultén Staffan
Năm: 2006
11. Ali A. Shash (1993), ‘Factors considered in tendering decisions by top UK constructors’, Journal of Cóntruction Management and Economics, Vol. 11, 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Cóntruction Management and Economics
Tác giả: Ali A. Shash
Năm: 1993
12. Anna Zarkada-Fraser (2000), ‘A classification of factors influencing participation in collusive tendering agreements’, Journal of Business Ethic, No.23, PP. 269-282 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Business Ethic
Tác giả: Anna Zarkada-Fraser
Năm: 2000
13. Ban tuyên giáo Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (11/2017), Tài liệu học tập các văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập các văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật
14. Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ký ngày 23/2/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ
Năm: 2017
15. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Thông tư số 06/2010/TT-BKH ngày 9/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư “Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 06/2010/TT-BKH ngày 9/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư “Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn”
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2010
16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn”, Thông tư số 15/2010/TT-BKH ngày 29/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn”, Thông tư số 15/2010/TT-BKH ngày 29/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2010
17. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT “quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu”, Ban hành ngày 04/01/2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT “quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu”
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2011
18. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Thông tư số 09/2011/TT-BKHĐT “quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu tư vấn”, Ban hành ngày 07/9/2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 09/2011/TT-BKHĐT “quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu tư vấn”
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2011
20. Chu Thị Mai Phương (2017), Ảnh hưởng của thể chế đến quyết định đầu tư và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thể chế đến quyết định đầu tư và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Chu Thị Mai Phương
Năm: 2017
21. Cục quản lý đấu thầu (2011), “Quy trình đấu thầu hiệu quả cấp Xã, Phường trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2011 của Cục Quản lý Đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đấu thầu hiệu quả cấp Xã, Phường trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tác giả: Cục quản lý đấu thầu
Năm: 2011
22. Dan Ariely (2008), Predictably Irrational, Dan Ariely Family LLC C/o Levine Greenberg Literacy Agency, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Predictably Irrational
Tác giả: Dan Ariely
Năm: 2008
23. Davis, F. D (1989), ‘Perceived usefulness, Perceived ease of use, and user acceptance of information technology: a comparison of two theoretical models’, Management science, 35(8), PP.982-1003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management science
Tác giả: Davis, F. D
Năm: 1989
8. Allan Cutler (2016), ‘How do you make a bid/no bid decision’, Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017, từ trang điện tử https://www.linkedin.com/pulse/how-do-you-make-bidno-bid-decision-allan-cutler Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN