ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng
Đàn gà nuôi tại một số trang trại trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: đại lý Khương Huệ - phường Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian thực tập: từ ngày 14/12/2020 đến ngày 01/06/2020.
Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh cho gà trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
- Áp dụng phương pháp chẩn đoán lâm sàng và mổ khám bệnh tích để đánh giá tình hình mắc bệnh của đàn gà
- Áp dụng quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn gà (theo hướng dẫn của đại lý Khương Huệ).
Các chỉ tiêu và phương pháp tiến hành
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Danh mục các loại thuốc kháng sinh được sử dụng trong các trại
- Số lượng đầu gia cầm nuôi tại huyện Đồng Hỷ
- Số lượng gia cầm được tiêm phòng vacxin
- Số lượng gia cầm được mổ khám, quan sát triệu chứng, bệnh tích
- Số lượng gia cầm được chẩn đoán, điều trị.
3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi gà thịt và sử dụng kháng sinh của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Để đánh giá thực trạng chăn nuôi gà và sử dụng kháng sinh của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, em đã tiến hành thu thập thông tin từ việc điều tra trực tiếp các hộ chăn nuôi gà của một số xã trong quá trình đến thăm khám và điều trị bệnh cho đàn gà cùng anh chị của đại lý
3.4.2.2 Phương pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở gà thịt
Trong quá trình thăm khám chẩn đoán bệnh cho gà ở các trang traị, phương pháp khám mà em thường sử dụng như sau:
* Phương pháp chẩn đoán lâm sàng đối với gà bị bệnh
Phương pháp quan sát là một kỹ thuật khám bệnh đơn giản nhưng chính xác trong lâm sàng thú y, đặc biệt khi kiểm tra đàn gà Việc quan sát cẩn thận giúp nhận diện trạng thái sức khỏe của gà thông qua cách đi đứng, màu sắc và tình trạng lông, da, niêm mạc cùng các triệu chứng khác Ngoài ra, việc chú ý đến trạng thái và màu sắc của phân trên nền chuồng cũng rất quan trọng để phát hiện những con có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh Khi thực hiện quan sát, nên bắt đầu từ xa và tiến lại gần, đồng thời thực hiện dưới ánh sáng ban ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.
Để chẩn đoán bệnh đường hô hấp ở gà, phương pháp nghe là rất quan trọng Người chẩn đoán cần áp tai gần vào cơ thể gà để lắng nghe tiếng thở và nhịp thở của chúng.
* Phương pháp mổ khám chẩn đoán bệnh trên gà: Việc này sẽ mang lại hiệu quả cao cho việc điều trị đàn gia cầm
- Khám tổng thể bên ngoài
+ Kiểm tra thể trạng của gà nghi mắc bệnh xem gầy hay béo
+ Kiểm tra phần đầu: Dịch mũi, màu sắc mào, dịch nhầy ở mắt và miệng
+ Làm chết gia cầm bằng cách bẻ cổ, sau đó cắt tiết
+ Làm ướt lông và da của gia cầm
Để kiểm tra gia cầm, đặt nó nằm ngửa và mở mỏ, sau đó cắt dọc cổ theo thực quản để kiểm tra hầu họng Tiếp theo, cắt vùng da háng, bẻ chân ra hai bên, mở xác để quan sát Tạo một lỗ khuyết ở cuối chạc xương đòn, rạch qua xương đòn và cắt dọc theo xương sườn Nâng chạc xương đòn về phía đầu để quan sát túi khí và các cơ quan như tim và gan trước khi tiến hành mổ xẻ và lấy mẫu.
Quan sát cơ quan tiêu hóa là bước quan trọng, bao gồm việc kiểm tra dạ dày tuyến và dạ dày cơ, cũng như niêm mạc và chất chứa bên trong để phát hiện các bệnh tích như xuất huyết hoặc lở loét Tiếp theo, cần chú ý đến manh tràng, hồi tràng và trực tràng, kiểm tra niêm mạc và chất chứa trong ruột Cuối cùng, việc kiểm tra gan và túi mật cũng rất cần thiết, bao gồm quan sát hình dáng, màu sắc của tuyến tụy và độ rắn chắc của túi mật.
+ Quan sát cơ quan hô hấp: Quan sát trạng thái của khí quản, quan sát phổi và khám các túi khí vùng ngực, bụng
Quan sát hệ thống sinh dục là bước quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe của động vật Đối với con mái, cần kiểm tra buồng trứng và ống dẫn trứng, trong khi đối với con trống, việc quan sát tinh hoàn, vị trí, màu sắc và kích thước là cần thiết.
- Quan sát cơ quan miễn dịch: Quan sát hình dáng, mầu sắc, kích thước và độ rắn chắc của lách
- Quan sát túi Fabracius ở gần hậu môn: Quan sát hình dáng, kích thước và màng nhày của túi Fa
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý trên phần mềm Microsof Excel
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập
Trong quá trình thực tập, tôi đã được giao nhiệm vụ làm việc tại nhiều bộ phận khác nhau để phục vụ cho chuyên đề của mình Kết quả các công việc thực hiện trong thời gian thực tập được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở
STT Công việc thực hiện Ngày Kết quả
1 Tập huấn kỹ năng mềm, hỗ trợ hội thảo và tìm hiểu về các loại thuốc thú y 10 Đạt yêu cầu
Hỗ trợ các trang trại thực hiện phòng bệnh bằng vacxin 45 Đạt yêu cầu
3 Giao thuốc cho các trang trại và các đại lý cấp II 80 Đạt yêu cầu
4 Sắp xếp, vệ sinh hàng hóa 20 Đạt yêu cầu
Theo bảng 4.1, tôi đã tham gia các chương trình tập huấn về kỹ năng mềm và kỹ năng ứng xử, đồng thời hỗ trợ tổ chức 10 hội thảo Những trải nghiệm này đã giúp tôi tự tin hơn, cải thiện kỹ năng giao tiếp và hoàn thiện bản thân.
Trong công việc của mình, tôi chủ yếu hỗ trợ anh chị trong việc sắp xếp và vệ sinh hàng hóa tại quầy thuốc trong 20 ngày, cũng như giao hàng đến các trang trại và đại lý cấp.
II 80 ngày Qua đó, có cơ hội thực hiện các khảo sát trong chuyên đề để đưa ra đánh giá thật khách quan
Ngoài ra em còn hỗ trợ các trang trại thực hiện phòng bệnh bằng vacxin theo đúng quy trình 45 ngày.
Kết quả đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái nguyên năm 2020
Đồng Hỷ - tỉnh Thái nguyên năm 2020
Trong thời gian thực tập tại quầy thuốc Khương Huệ, tôi đã theo các kỹ thuật viên thị trường đến các trang trại chăn nuôi để tư vấn về kỹ thuật chăn nuôi gà và sử dụng thuốc Qua quá trình giao hàng, tôi đã tiếp cận với người chăn nuôi để điều tra tình hình sử dụng kháng sinh, quy mô, số lượng và các giống gà mà các trang trại thường nuôi.
4.2.1 Kết quả đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh
4.2.1.1 Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng kháng sinh trong các trại chăn nuôi gà
Kết quả đánh giá một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng kháng sinh trong các trại chăn nuôi gà được trình bày ở bảng 4.2
Bảng 4.2 Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng kháng sinh trong các trại chăn nuôi gà
Mục đích sử dụng kháng sinh
Hướng dẫn của nhà sản xuất 7 35,00 Theo đơn của bác sĩ thú y 6 30,00
Quyết định liều lượng kháng sinh
Hướng dẫn của nhà sản xuất 3 15,00 Theo đơn của bác sĩ thú y 8 40,00 Thời gian ngừng thuốc trước khi xuất chuồng
Hướng dẫn của nhà sản xuất 5 25,00 Theo đơn của bác sĩ thú y 2 10,00 Phối hợp kháng sinh
Hướng dẫn của nhà sản xuất 2 10,00 Theo đơn của bác sĩ thú y 8 40,00
Kết quả 4.2 cho thấy: Trong số 20 trang trại chăn nuôi được điều tra,
100% các trại chăn nuôi có sử dụng kháng sinh với mục đích phòng trị bệnh
Việc lựa chọn kháng sinh, liều lượng và thời gian ngừng thuốc trước khi xuất chuồng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người chăn nuôi, dẫn đến việc sử dụng kháng sinh không hợp lý cho gia súc, gia cầm Sự không hợp lý này có thể tạo ra sản phẩm chăn nuôi không an toàn cho con người và làm gia tăng tính kháng thuốc của vi khuẩn Khoảng 10 - 40% trang trại chăn nuôi gà thịt lựa chọn kháng sinh và quyết định liều lượng, phối hợp kháng sinh theo đơn thuốc của bác sĩ thú y.
Tại Việt Nam, ngoài các trang trại lớn, hầu hết các quyết định về loại thuốc, liều lượng, phương pháp đưa thuốc vào cơ thể, thời gian điều trị và sự kết hợp các loại thuốc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người chăn nuôi và thông tin thương mại trên bao bì sản phẩm thuốc thú y.
4.2.1.2 Tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà
Sản xuất thực phẩm động vật an toàn bắt nguồn từ việc nuôi dưỡng vật nuôi khỏe mạnh Người chăn nuôi thường phải đối mặt với áp lực từ các mầm bệnh trong quá trình chăn nuôi.
Khi vật nuôi có nguy cơ mắc bệnh, kháng sinh trở thành công cụ quan trọng giúp người chăn nuôi cải thiện sức khỏe cho vật nuôi, đảm bảo chúng khỏe mạnh trước khi vào chuỗi cung ứng thực phẩm Trong quá trình thực tập tại cơ sở, tôi đã tiến hành điều tra tình hình sử dụng kháng sinh tại các hộ chăn nuôi, và kết quả về các loại kháng sinh được sử dụng trong các trại chăn nuôi đã được trình bày trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Kết quả điều tra tình hình sử dụng kháng sinh
STT Kháng sinh Số trại (n = 20) Tỷ lệ (%)
Theo bảng 4.3, có 13 loại kháng sinh được sử dụng trong các trại chăn nuôi, trong đó 7 loại kháng sinh phổ biến trong chăn nuôi gà bao gồm doxycycline (90%), sulfamid (50%), tylosine (45%), amoxicillin (65%), florfenicol (60%), tilmicosin (50%) và colistin (55%).
Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, với điều kiện tự nhiên đồi núi thấp xen kẽ đồng bằng, rất phù hợp cho chăn nuôi gà thả vườn Chăn nuôi gia cầm chủ yếu diễn ra theo quy mô hộ gia đình, từ 500 đến 20.000 con Đến tháng 3 năm 2021, huyện có khoảng 540 hộ chăn nuôi gia cầm Hiện tại, Đồng Hỷ tập trung vào hai giống gà chính là gà lai Chọi và gà lai Hồ, với nhiều hộ gia đình đã chuyển sang chăn nuôi gà lai.
Chọi sang chăn nuôi gà lai Hồ vì theo ý kiến của người chăn nuôi thì gà lai
Hồ chóng lớn, nặng cân hơn gà lai Chọi và cũng dễ bán hơn
Gà thịt lông màu tại Đồng Hỷ được nuôi theo phương thức chăn thả tự nhiên, giúp gà có sức đề kháng tốt hơn so với gà nuôi nhốt công nghiệp Đến nay, Đồng Hỷ chưa ghi nhận ổ dịch cúm gia cầm nhờ sự vào cuộc kịp thời của các cấp lãnh đạo Tuy nhiên, người chăn nuôi đang đối mặt với nhiều khó khăn do thời tiết thay đổi thất thường và ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, dẫn đến giá thức ăn chăn nuôi và thuốc tăng cao, cùng với tình trạng gà thường xuyên mắc bệnh.
Kết quả thực hiện quy trình chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho gà ở quầy thuốc Khương Huệ, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
quầy thuốc Khương Huệ, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
4.4.1 Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vắc xin, thuốc cho gà lông màu Để phát triển chăn nuôi cho hiệu quả kinh tế, an toàn cho môi trường, đảm bảo sức khoẻ cho con người trong tình hình dịch bệnh ngày càng nhiều, diễn biến phức tạp là một trong những mong muốn mà người chăn nuôi, người quản lý hướng tới Tiêm phòng vắc xin cho gia cầm là một trong những yếu tố làm hạn chế dịch bệnh cũng như công tác quản lý dịch bệnh được tốt hơn, góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi, hình thành cho người dân chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và đảm bảo vệ sinh môi trường Trong thời gian thực tập, em được đến hỗ trợ các trại nuôi gà phòng bệnh bằng vắc xin
Kết quả thực hiện được trình bày ở bảng 4.4
Bảng 4.4 Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vacxin cho gà
Ngày tuổi Loại vacxin Phòng bệnh
Số lượng thực hiện (đàn)
LIVACOX T hoặc SCOCVAC 4 hoặc FORTEGRA
( IB88 + IB H120) Hoặc ( IBIRD + IB H120) Hoặc (IB491 + IB Ma5)
Viêm phế quản truyền nhiễm + IB biến chủng
10 H5N1 Re5 TTV Cúm gia cầm 20 20 95 100
12 Nemovac hoặc SHS Hội chứng sưng phù đầu do virus 20 20 85 100
21 CLONE IB Newcastle,viêm phế quản truyền nhiễm 20 20 95 100
Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, cúm gia cầm
35 ILT Viêm thanh khí quản truyền nhiễm 20 20 90 100
42 CORYZA Sổ mũi truyền nhiễm 20 20 100 100
Newcastle,viêm phế quản truyền nhiễm 20 20 96 100
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng kháng sinh cho gà
Ngày tuổi Tên thuốc Liều lượng và cách dùng Phòng bệnh
Salmonella,E.coli, phân xanh,phân trắng, Hen (CRD)
Sau đó dịnh kỳ 15 ngày dùng 3 - 5 ngày liên tục
Kết quả từ bảng 4.4 và bảng 4.5 cho thấy rằng trong đợt thực tập, tôi đã có cơ hội làm việc cùng với cán bộ kỹ thuật thị trường tại các trang trại chăn nuôi gà thả vườn Tôi đã tham gia tư vấn về việc sử dụng thuốc, hỗ trợ tiêm vacxin và điều trị bệnh cho đàn gà.
Qua kinh nghiệm làm việc tại các trang trại, tôi nhận thấy rằng các trang trại nuôi gà thả vườn rất chủ động trong việc thực hiện quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vacxin Quy trình tiêm vacxin được các hộ chăn nuôi kiểm soát chặt chẽ và thực hiện một cách cẩn thận, nhờ đó mang lại hiệu quả phòng bệnh cao cho đàn gà.
Qua đợt thực tế, em đã trực tiếp tham gia tiêm vắc xin cho các trang trại và rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu để nâng cao hiệu quả tiêm vắc xin.
Để đảm bảo hiệu quả tối ưu của vắc xin, cần thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm chủng, không được bỏ qua bất kỳ giai đoạn nào Việc xê dịch ngày tiêm vắc xin cần được hạn chế tối đa để vắc xin phát huy tác dụng tốt nhất.
Chỉ nên tiêm vắc xin cho đàn gà khỏe mạnh; nếu phát hiện gà bị bệnh, không nên sử dụng vắc xin phòng bệnh Trong trường hợp cần thiết, việc tiêm vắc xin phải được thực hiện dưới sự kiểm soát và tư vấn của kỹ thuật viên.
Để giảm stress cho gà, cần cho gà uống điện giải trước và sau khi tiêm vacxin Lưu ý không cho gà uống nước có chứa thuốc sát trùng, vì nước máy thường có các chất này.
Khi pha vacxin, cần thao tác nhẹ nhàng và không lắc mạnh tay, đồng thời sử dụng dung dịch pha có nhiệt độ tương đồng với vacxin Đối với các trang trại nuôi gà quy mô lớn, thường pha vacxin để gà uống, nên cho gà nhịn khát 1 - 2 giờ trước khi cho uống để đảm bảo gà uống hết vacxin trong thời gian ngắn Lượng nước pha cần được tính toán để gà có thể uống hết trong vòng 1 - 2 giờ, tránh ảnh hưởng đến tác dụng của vacxin Đối với vacxin tiêm, các trang trại nhỏ có thể sử dụng xy lanh thường, trong khi các trang trại lớn thường dùng xy lanh tự động để đảm bảo liều lượng và tiết kiệm thời gian Ngoài ra, cần khử trùng dụng cụ pha chế bằng cách luộc sôi 5 - 10 phút và để vacxin vừa lấy từ tủ lạnh có thời gian hoạt hóa vi rút trong điều kiện mát (15 - 25 oC) ít nhất 30 phút đến 1 giờ.
Trước và sau khi tiêm vacxin cho gia cầm, cần kiêng sử dụng các loại thuốc kháng sinh ít nhất 12 giờ để đảm bảo hiệu quả của vacxin Ngoài ra, nếu sử dụng hai loại vacxin khác nhau, khoảng cách giữa các lần tiêm nên ít nhất là 48 giờ.
4.4.2 Một số triệu chứng điển hình của các bệnh trực tiếp mổ khám trên đàn gà trong thời gian thực tập
Trong thời gian thực tập tại quầy thuốc và các trại chăn nuôi, tôi đã có cơ hội tham gia thăm khám sức khỏe cho đàn gà tại các trang trại Qua quá trình này, tôi đã gặp gỡ và nhận diện một số bệnh thường gặp ở gà thả vườn, và kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh
Tên bệnh Triệu chứng lâm sàng
Số lượng gà kiểm tra
Số gà có triệu chứng bệnh
Phân khô hoặc phân loãng có màu xanh 15 7 46,66
Mào tích, da vùng đầu nhợt nhạt 15 10 66,66
Chảy nước mắt nước mũi, kêu xao xác 25 25 100
Gà kéo dài cổ ra để thở, sau đó chết 25 15 60,00
Dính 2 mắt lại, do viêm kết mạc 25 15 60,00
Gà đi ỉa, phân lẫn máu 22 20 90,91
Gà gầy, bỏ ăn, hoặc ăn ít 22 18 81,82
Nằm tụm đống kêu khác lạ 22 15 68,18
Thiếu máu: mào, da nhợt nhạt 22 11 50,00
Xù lông, sã cánh xuống sát nền 22 18 81,82
Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy: Trong số các bệnh thường gặp ở gà thả vườn, có 3 bệnh điển hình thường gặp là: Viêm thanh khí quản truyền nhiễm,
Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm ở gà thịt là một trong những bệnh điển hình, với triệu chứng như chảy nước mắt, nước mũi, khó thở và mắt dính lại do viêm kết mạc Để chẩn đoán chính xác, cần mổ khám bệnh tích Cầu trùng là bệnh phổ biến ở tất cả các loại gà, với triệu chứng điển hình là phân nâu thẫm hoặc có máu, gà gầy yếu do ăn ít và mất máu, tỷ lệ chết có thể lên đến 70-80% Bệnh ký sinh trùng khiến gà kém ăn, ủ rũ, có mào tích nhợt nhạt và phân loãng màu xanh, dẫn đến thiếu máu và mất thăng bằng Hậu quả của bệnh không chỉ là tỷ lệ nhiễm bệnh và chết mà còn ảnh hưởng đến tăng trọng, giảm đẻ và suy giảm miễn dịch, làm tăng nguy cơ bội nhiễm các bệnh khác.
4.4.3 Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp Đề có phác đồ điều trị chính xác, ngoài việc kiểm tra triệu chứng lâm sàng trên gà mắc bệnh, em còn mổ khám gà để kiểm tra các cơ quan bên trong Kết quả mổ khám bệnh tích của gà mắc bệnh được trình bày ở bảng 4.7
Bảng 4.7 Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh
Tên bệnh Cơ quan, bộ phận của gà Biểu hiện bệnh tích
Số lượng gà mổ khám
Số lượng gà có bệnh tích điển hình
Cơ đùi và cơ ngực Viêm xuất huyết 15 15 100
Sưng to gấp 2 lần bình thường, trên bê mặt có điểm xuát huyết hoặc hoại tử
Tuyến tụy Sưng và xuất huyết 15 7 46,67
Thành ruột Sưng dày lên, có những nốt xuất huyết 22 22 100
Manh tràng Phình to, chứa đầy hơi và máu, viêm xuất huyết 22 20 90,90 Niêm mạc ruột non
Trên bề mặt có nhiều điểm trắng đỏ 22 22 100
CRD Đầu, mắt Mắt gà sưng, chảy nước mắt, nước mũi 25 25 100
Phổi, túi khí Phù thũng, viêm 25 22 88,00 Màng bao tim Viêm 25 18 72,00
Khí quản của gà bị viêm có dịch màu vàng, trong khi bệnh ký sinh trùng đường máu gây ra tình trạng gà gầy và xuất huyết trên cơ đùi và cơ ngực Máu trở nên loãng và khó đông, lách to gấp đôi kích thước bình thường với các điểm xuất huyết hoặc hoại tử Các cơ quan như tuyến tụy, gan và thận cũng bị sưng và xuất huyết Bệnh cầu trùng là một trong những bệnh điển hình có thể chẩn đoán qua lâm sàng; khi mổ khám, tình trạng bệnh sẽ rõ ràng hơn Bề mặt ruột non bị sung huyết, với các mạch máu nổi lên, và hai manh tràng phình to, chứa đầy hơi và máu Khi kiểm tra niêm mạc ruột non, có thể thấy nhiều điểm trắng xám và xuất huyết rõ rệt, trong khi ruột già có thể xuất hiện hiện tượng hoại tử ở gà mắc cầu trùng nặng.
Bệnh cầu trùng có thể ảnh hưởng đến mọi loại gà và lứa tuổi, do đó việc sử dụng thuốc phòng ngừa là rất quan trọng trong quá trình nuôi Đối với bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, triệu chứng lâm sàng bao gồm mắt gà sưng và chảy nước mũi Khi mổ khám, có thể thấy các dấu hiệu điển hình như dịch màu vàng trong đường hô hấp, viêm phổi và phù thũng ở túi khí, cùng với hiện tượng viêm màng bao tim ở một số gà Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, cần thực hiện vệ sinh chuồng trại, sử dụng kháng sinh điều trị và thuốc tăng cường sức đề kháng cho gà.
4.4.4 Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập
Trong quá trình thăm khám và phẫu thuật cho các con gà mắc bệnh, tôi đã xác định chính xác các bệnh dựa trên các triệu chứng điển hình Từ đó, tôi đã xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả cho một số bệnh Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8 Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả
Thuốc điều trị Liệu trình
Số gà được điều trị (con)
Số gà điều trị khỏi (con)
1g/12 kg TT Pha uống 3 - 5 ngày liên tục
1g/10 kg TT Pha uống 3 - 5 ngày liên tục Điện giải thảo dược
1g/4 kg TT Pha uống 3 - 5 ngày liên tục
Para C 1g/3 kg TT Pha uống 1 - 3 ngày liên tục
1ml/1,5 lít nước Pha nước uống
3 ngày liên tục sau đó cho nghỉ 2 ngày rồi tiếp tục cho uống 2 - 3 ngày nữa
Para C 1g/3 kg TT Pha uống 1 - 3 ngày liên tục
Vitamin K 1g/10kg TT Pha nước uống 5 ngày liên tục Điện giải thảo dược
1g/4 kg TT Pha uống 3 - 5 ngày liên tục
S-tri 1g/5 - 7 kg TT Pha nước uống liên tục trong 3 - 5 ngày
Para C 1g/3 kg TT Pha uống 1 - 3 ngày liên tục Điện giải thảo dược
1g/4 kg TT Pha uống 3 - 5 ngày liên tục