Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế ổn định Đối với Việt Nam, hoạt động này ngày càng cần thiết trong bối cảnh phát triển hiện nay, vì cơ sở hạ tầng tốt là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế Những năm qua, nhờ vào đầu tư từ ngân sách Nhà nước, nhiều công trình như nhà máy, trường học, bệnh viện và hệ thống giao thông đã được xây dựng, mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế - xã hội của các địa phương.
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách Nhà nước tại Việt Nam hiện có hiệu quả thấp do công tác quản lý chưa tốt, dẫn đến nhiều vấn đề như thất thoát và lãng phí vốn, đầu tư sai mục đích và dàn trải Do đó, nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước là ưu tiên hàng đầu, phụ thuộc chủ yếu vào cải thiện công tác quản lý trong lĩnh vực này.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển cơ sở vật chất, từ đó nâng cao chất lượng đời sống của người dân.
Từ năm 2017 đến 2018, huyện Đồng Hỷ đã đầu tư tổng cộng 1.570,3 tỷ đồng từ ngân sách, trong đó năm 2018 khởi công xây dựng hơn 85 công trình và 61 nghìn mét đường bê tông, góp phần nâng cấp hạ tầng giao thông cho cư dân Tuy nhiên, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước vẫn thiếu ổn định do nhiều yếu tố tác động, dẫn đến một số khuyết điểm như hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, lực lượng quản lý còn thiếu kinh nghiệm, và tình trạng thất thoát, lãng phí chưa được ngăn chặn triệt để, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Do vậy, cần nhiều những đề xuất để tăng cường công tác quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước
Tác giả nghiên cứu đề tài “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển hạ tầng tại khu vực này Luận văn sẽ phân tích các vấn đề hiện tại trong quản lý đầu tư xây dựng, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho huyện Đồng Hỷ.
Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả đề xuất giải pháp tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Mục tiêu là thúc đẩy hiệu quả hoạt động đầu tư, đồng thời ngăn chặn tình trạng thất thoát và lãng phí vốn.
- Hệ thống hóa được các lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư XDCB và quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước
- Phân tích, đánh giá thực trạng về đầu tư XDCB và quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên bao gồm: chính sách quản lý nhà nước, năng lực của các cơ quan chức năng, sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, và nhu cầu thực tế của người dân Việc phân tích rõ các yếu tố này giúp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và đảm bảo các dự án đầu tư đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn này hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước Bài viết cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách công, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
Bài viết này phân tích thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư XDCB trong khu vực này.
Kết cấu của luận văn
Luận văn chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư XDCB
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đồng
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB
1.1.1 Những vấn đề chung về đầu tư XDCB
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được định nghĩa là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng phục vụ nhu cầu của người đầu tư, đồng thời góp phần tạo ra tài sản cố định và cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội (Bùi Mạnh Cường, 2012) Hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong thời kỳ hội nhập hiện nay, giúp hoàn thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình kiến trúc và giao thông thuận tiện, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước đang khuyến khích đầu tư XDCB trong lĩnh vực tư nhân, mặc dù đặc tính của hoạt động này thường phục vụ lợi ích công và cần lượng vốn lớn, dẫn đến việc chủ yếu vẫn sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN).
Hàng năm, nguồn ngân sách dành cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) chiếm tỷ trọng lớn, nhưng hiệu quả mang lại chưa đạt kỳ vọng Vẫn tồn tại tình trạng đầu tư sai, dàn trải, dẫn đến lãng phí và thất thoát vốn, cùng với những vấn đề tiêu cực và tham nhũng.
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) chủ yếu sử dụng nguồn ngân sách nhà nước (NSNN), dẫn đến việc quản lý và sử dụng vốn gặp nhiều khó khăn Tình trạng thất thoát, lãng phí và tham nhũng trong sử dụng vốn thường xuyên xảy ra do trách nhiệm quản lý thấp và sự khác biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn Điều này tạo ra thiếu động lực cho cá nhân trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tương tự như đầu tư từ nguồn tư nhân Vì vậy, quản lý đầu tư XDCB trở thành một thách thức lớn cho các nhà quản lý trong việc thực hiện các dự án sử dụng ngân sách nhà nước.
- Đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN thường không mang tính thương mại, khả năng thu hồi vốn chậm, cạnh tranh thấp
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu không nhằm mục đích lợi nhuận, mà tập trung vào việc mang lại lợi ích kinh tế chung Điều này khác biệt rõ rệt so với đầu tư bằng vốn tư nhân hoặc vốn nước ngoài, nơi mà mục tiêu lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu.
- Đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN hầu hết không có môi trường cạnh tranh hoặc có thì cũng là thấp so với khu vực đầu tư khác
- Góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế
Theo các nhà kinh tế, để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình, tỷ lệ đầu tư cần đạt từ 15-20% GDP, tùy thuộc vào hệ số ICOR, phản ánh hiệu quả đầu tư của mỗi quốc gia Điều này cho thấy đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) có tác động rất lớn đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia.
Tại Việt Nam, đặc biệt ở khu vực miền núi và nông thôn, nền kinh tế phát triển chậm do cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thông khó khăn và nhu cầu cơ bản như ăn uống, học hành, sức khỏe chưa được đáp ứng Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là giải pháp quan trọng để cải thiện cơ sở vật chất và hạ tầng tại các địa phương, từ đó tạo ra sự chuyển biến tích cực cho nền kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, làm tăng của cải vật chất cho xã hội Sự gia tăng này không chỉ nâng cao năng lực sản xuất của từng ngành mà còn góp phần gia tăng giá trị sản xuất và tổng sản phẩm quốc nội Đồng thời, việc cải tạo, xây mới và sửa chữa các công trình hư hỏng từ đầu tư XDCB cũng giúp tăng tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân.
Đầu tư XDCB đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng và cải tạo nhiều công trình như trường học, bệnh viện, đường giao thông, kênh mương và đê điều Những đóng góp này không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ở các vùng nông thôn trên toàn quốc.
- Giúp khoa học công nghệ phát triển
Toàn cầu hóa hiện nay là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới, mang lại cơ hội cho các nước kém phát triển tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại Nhờ đó, họ có thể tiếp thu những tinh hoa của khoa học công nghệ và áp dụng vào thực tiễn, từ đó thúc đẩy sự phát triển trên mọi lĩnh vực của đất nước.
Để đạt được kết quả tốt trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), việc ứng dụng khoa học công nghệ là không thể thiếu Các dự án hiện nay yêu cầu cao về chất lượng, kỹ thuật, thời gian thi công ngắn và tiết kiệm nhân lực, đòi hỏi sự đổi mới trong ứng dụng công nghệ Do đó, cần thiết phải thay đổi các cơ chế và chính sách quản lý kinh tế nhằm phát triển nền khoa học và công nghệ quốc gia theo hướng hiện đại hơn.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho lao động, đặc biệt ở các vùng nông thôn Nhiều công trình được triển khai từ nguồn đầu tư này không chỉ giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp mà còn nâng cao chất lượng đời sống của người lao động.
Toàn cầu hóa và sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đã tạo ra những yêu cầu cao hơn từ thị trường lao động, đòi hỏi người lao động phải sở hữu nhiều kỹ năng, kinh nghiệm và khả năng ứng dụng công nghệ Vì vậy, trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao.
1.1.1.2 Các nguồn vốn để thực hiện đầu tư XDCB
- Thứ nhất, nguồn vốn Nhà nước Bao gồm:
Vốn ngân sách nhà nước là nguồn lực tài chính được sử dụng cho các hoạt động xây dựng cơ bản, nhằm mục đích tái sản xuất mở rộng và tái sản xuất giản đơn các tài sản cố định trong nền kinh tế (Bùi Mạnh Cường, 2012).
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là một phần thiết yếu của đầu tư phát triển.
Vốn từ các doanh nghiệp nhà nước là nguồn tài chính được huy động từ ngân sách nhà nước chưa sử dụng hoặc từ vốn góp của nhà nước trong các liên doanh với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước Nguồn vốn này chủ yếu được dùng để thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh Các nguồn ngân sách chưa sử dụng bao gồm lợi nhuận sau thuế, tài sản như nhà xưởng, và khấu hao để lại.
Cơ sở thực tiễn về quản lý đầu tư xdcb từ nguồn vốn NSNN
1.2.1 Kinh nghiệm của thành phố Bắc Ninh
Thị xã Bắc Ninh, được tái lập vào ngày 01/01/1997, sở hữu nhiều tiềm năng về thương mại dịch vụ và công nghiệp, cùng với một nền văn hóa lâu đời Với vị trí giao thông thuận lợi và là đầu mối của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, Bắc Ninh đã được nâng cấp thành thành phố trực thuộc tỉnh Bắc Ninh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 26 tháng 01 năm 2006.
Sau hơn 20 năm tái lập, Thành phố Bắc Ninh đã đạt được những bước tiến đáng kể trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mức tăng trưởng kinh tế 12,3% vào năm 2017 Thành công này là kết quả của sự nỗ lực và đoàn kết giữa chính quyền và nhân dân, cùng nhau xây dựng và phát triển quê hương Bắc Ninh cũng quyết tâm giải quyết các vướng mắc để tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút vốn đầu tư và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Để thu hút nhiều nhà đầu tư, các cấp, ngành thuộc UBND thành phố cần tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn với thủ tục hành chính nhanh gọn và thông thoáng Đảm bảo an ninh trật tự, nguồn lao động có trình độ, tay nghề cao là yếu tố quan trọng Đồng thời, cần tuân thủ quy chuẩn, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, tiết kiệm trong đấu thầu, tăng cường giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm Kiểm soát chặt chẽ quy trình thanh quyết toán khối lượng hoàn thành của các dự án và chủ động xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản cũng là những yếu tố cần thiết.
Thanh tra nhà nước các cấp xã, phường cần đảm bảo thực hiện đúng chức trách và nhiệm vụ được giao, đồng thời tiến hành thanh kiểm tra thường xuyên các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Mục tiêu là đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN, tập trung vào các vấn đề trọng tâm, nhằm tránh quyết toán công trình sai lệch và giảm thiểu tình trạng lãng phí, thất thoát nguồn vốn NSNN cũng như nguồn lực xã hội (Báo cáo đầu tư XDCB Thành phố Bắc Ninh, 2017).
1.2.2 Kinh nghiệm của một số huyện trong tỉnh Thái Nguyên
Kể từ năm 2013, sự xuất hiện của nhà máy Samsung tại Phổ Yên, Thái Nguyên đã thu hút nhiều dự án lớn từ cả trong và ngoài nước, dẫn đến sự gia tăng đáng kể của các khu công nghiệp Sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội không ngừng đã thúc đẩy tốc độ đô thị hóa tại Phổ Yên, tạo nền tảng vững chắc cho mục tiêu nâng cấp Thị xã Phổ Yên thành thành phố vào năm 2020 Các cơ quan ban ngành đang tích cực triển khai kế hoạch để thúc đẩy quá trình này, góp phần quan trọng vào mục tiêu “trở thành thành phố” của Phổ Yên.
Tỉnh đã triển khai các chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy xây dựng hạ tầng cơ sở, trong đó 100% tiền thu cấp quyền sử dụng đất được để lại cho Thị xã Phổ Yên để phát triển hạ tầng Nhờ vào các hình thức đầu tư như BT, BOT và nguồn vốn ODA, Thị xã đã thu hút được nhiều dự án trọng điểm, đặc biệt là dự án khu dân cư cao cấp Phổ Yên Residence từ Vinaconex 3, nhằm nâng cao hạ tầng đô thị và hướng tới mục tiêu trở thành thành phố Mặc dù nguồn vốn còn hạn chế, Thị xã đã chủ trương cân đối ngân sách, ưu tiên cho các công trình thiết yếu như lớp học, giao thông và kênh mương Để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, UBND Thị xã đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn nâng cao trách nhiệm trong công tác giải ngân.
Năm 2018, huyện Võ Nhai đã huy động được gần 173 tỷ đồng đầu tư cho 154 công trình, dự án Tổng nguồn vốn đã huy động gồm có: Vốn
Chương trình mục tiêu từ ngân sách Trung ương có tổng kinh phí 20 tỷ đồng, trong khi nguồn vốn từ ngân sách tỉnh cho phần huyện quản lý đạt trên 19,6 tỷ đồng Ngoài ra, vốn ATK là 14 tỷ đồng và vốn ngân sách tỉnh cân đối cũng đạt trên 12 tỷ đồng Bên cạnh đó, vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ là 12 tỷ đồng, cùng với nguồn vốn từ trái phiếu Chính phủ lên tới trên 27,7 tỷ đồng.
“Chương trình xây dựng nông thôn mới” (trên 25,5 tỷ đồng); vốn 135 (gần 13,7 tỷ đồng)
Huyện đã đầu tư cho 99 công trình chuyển tiếp và khởi công 55 công trình mới, trong đó có 35 công trình theo cơ chế hỗ trợ xi măng của tỉnh Từ đầu năm đến nay, 90 trong tổng số 99 công trình chuyển tiếp đã hoàn thành, còn 9 công trình đang thi công Dự kiến, đến cuối năm nay sẽ nghiệm thu và bàn giao 35 công trình khởi công mới Đến hết tháng 10, huyện đã giải ngân trên 119,5 tỷ đồng, đạt 69,2% kế hoạch, với một số nguồn vốn có tỷ lệ giải ngân cao như: gần 19 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh (96,6% kế hoạch), trên 11,5 tỷ đồng vốn ATK (82,7%), và 12 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh (98,7%).
Trong quá trình thực hiện các công trình giao thông nông thôn tại Võ Nhai, nhiều khó khăn đã nảy sinh, đặc biệt là tỷ trọng vốn lớn và tiến độ dự án bị kéo dài do thời tiết mưa nhiều Hầu hết các tuyến đường bê tông và kênh mương nội đồng thường được triển khai sau vụ mùa, và việc thực hiện kế hoạch chi phụ thuộc vào kết quả thu, thường cao hơn vào quý IV Để khắc phục, huyện đã chú trọng cân đối và lồng ghép nguồn vốn, giúp tiến độ thi công năm nay nhanh hơn năm trước Huyện cũng đảm bảo tuân thủ quy trình đầu tư xây dựng và lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định của Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu Trong công tác giải ngân vốn, UBND huyện đã chỉ đạo giải quyết dứt điểm các tồn tại trong GPMB, thực hiện chi trả bồi thường kịp thời, nghiệm thu công trình đúng tiến độ và phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước để hoàn thiện thủ tục thanh toán.
1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại các địa phương, luận văn đã rút ra những kinh nghiệm quý báu từ các phương thức hoạt động và thực tiễn Những kinh nghiệm này sẽ giúp cải thiện quy trình quản lý và tối ưu hóa nguồn lực đầu tư, từ đó góp phần phát triển hạ tầng và kinh tế địa phương một cách bền vững.
Cần thiết phải đồng bộ và thống nhất các văn bản liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của các cơ quan, sở, ban ngành Các văn bản hướng dẫn cần cụ thể và phù hợp với điều kiện phát triển của huyện, đồng thời cơ chế, chính sách về tiền lương, tiền công phải ổn định, tương xứng với năng lực và mức sống của người dân.
- Bảo đảm công tác quy hoạch có chất lượng, kịp thời của và phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố ngoại cảnh tác động
- Thực hiện tốt “Công tác tuyên truyền, vận động người dân” trong công tác giải phóng mặt bằng Đảm bảo thực hiện đúng quy định trong công tác
“Đền bù và tái định cư” cho người dân để không ảnh hưởng đến thời gian thực hiện dự án
Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn, các chủ đầu tư cần theo dõi sát sao tình hình giải ngân từng dự án Việc đề xuất kịp thời các điều chỉnh kế hoạch giải ngân đến các cấp có thẩm quyền là rất quan trọng nhằm đảm bảo thời gian thực hiện các công trình.
Để nâng cao hiệu quả trong công tác quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng, cần xử lý nghiêm các đơn vị chậm trễ trong việc lập báo cáo “Quyết toán dự án hoàn thành” theo quy định Những chủ đầu tư và ban quản lý dự án thường xuyên chậm quyết toán sẽ không được giao dự án mới, nhằm đảm bảo tính nghiêm túc và hiệu quả trong quản lý đầu tư.
Để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ quản lý, chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn, cần thực hiện thanh tra và kiểm tra thường xuyên hoạt động đầu tư Điều này giúp phát hiện kịp thời các vướng mắc và sai sót, đồng thời xây dựng các phương án xử lý hiệu quả và rút ra bài học kinh nghiệm quý báu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, cần phải trả lời các câu hỏi chính sau:
- Thực trạng quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên?
- Những giải pháp nào để tăng cường quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên?
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Để thu thập dữ liệu dùng trong nghiên cứu, đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp và nguồn số liệu sơ cấp
2.2.1.1 Nguồn số liệu thứ cấp
Xác định các tiêu thức nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý đầu tư XDCB là cần thiết, dựa trên việc thu thập và tham khảo số liệu một cách có hệ thống.
- Thu thập thông tin trên các trang web, diễn đàn như cổng thông tin điện tử của huyện Đồng Hỷ
- Thu thập thông tin từ tạp chí khoa học, sách, báo
- Thu thập thông tin, số liệu của các cơ quan chức năng huyện Đồng Hỷ
- Thu thập thông tin về: Văn bản luật, các nghị định, thông tư và chỉ thị của Chính phủ, thông báo, công văn về quản lý đầu tư XDCB;
- Thu thập dữ liệu từ “Báo cáo tổng kết cuối năm”, “Báo cáo về quản lý đầu tư XDCB” hoặc các thông tin khác của huyện Đồng Hỷ
2.2.1.2 Nguồn số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát và điều tra mẫu tại khu vực đã chọn Bảng hỏi được thiết kế với hệ thống câu hỏi phỏng vấn kín (câu hỏi đóng) và câu hỏi mở, nhằm khuyến khích người tham gia cung cấp thông tin phong phú cho nghiên cứu.
Điều tra mẫu là một bước quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của kết luận nghiên cứu Do đó, mẫu nghiên cứu cần phải đại diện cho đối tượng và khu vực nghiên cứu đã được chọn.
(1) Chọn đối tượng điều tra Đối tượng điều tra của đề tài gồm 2 nhóm chính:
- Đại điện là các chủ đầu tư, nhà thầu đã và đang thực hiện các dự án XDCB sử dụng vốn NSNN;
Các chuyên viên tại các phòng ban chức năng như Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Ban quản lý các dự án và xây dựng, Kho bạc Nhà nước, Phòng Thanh tra, Phòng Tư Pháp, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với các đơn vị thi công và cán bộ tại UBND huyện, UBND các xã, thị trấn, đang thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
(2) Quy mô mẫu điều tra
Quy mô mẫu là 121 người cụ thể như sau:
- Đối với các chủ đầu tư, nhà thầu:
Quy mô mẫu điều tra được tính toán theo công thức tính của Slovin:
Năm 2018, trên địa bàn Huyện có khoảng 154 dự án xây dựng cơ bản (XDCB) đang được triển khai với nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Để xác định quy mô mẫu điều tra với sai số cho phép là 8%, ta áp dụng công thức n = 154.
= 77,56 1+ 154*(0,08) 2 Để đảm bảo mức độ tin cậy 92%, quy mô mẫu điều tra tối thiểu phải là
78 dự án Như vậy, tác giả lựa chọn điều tra ngẫu nhiên 90 dự án
Đối với các chuyên viên tại các phòng ban, tác giả phân bổ phiếu điều tra dựa trên số lượng cán bộ trực tiếp quản lý hoặc thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
+ Kho bạc Nhà nước: 2 người
+ Phòng Tài chính – Kế hoạch: 2 người
+ Phòng Kinh tế - Hạ tầng: 2 người
+ Ban Quản lý các dự án và xây dựng: 2 người
+ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 2 người
+ Đơn vị hưởng lợi (13 xã và 02 thị trấn): 15 người
+ Đơn vị tư vấn, thi công công trình: 2 người
Tổng: 31 cán bộ, chuyên viên
Kết quả điều tra : Tác giả phát ra 121 phiếu; thu về 121 phiếu; số phiếu hợp lệ dùng cho điều tra là 108 phiếu
Tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất do hạn chế về kinh phí và thời gian, cho phép thu thập thông tin một cách dễ dàng và nhanh chóng Kỹ thuật này giúp giảm chi phí và thời gian so với các phương pháp lấy mẫu xác suất, nhưng có thể làm mất tính đại diện của mẫu do không chọn ngẫu nhiên, dẫn đến sự thiên vị Trong nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
(4) Phương pháp thu thập nguồn số liệu
Phiếu điều tra được xây dựng bao gồm các nội dung quan trọng như thông tin cá nhân, đơn vị làm việc và các câu hỏi liên quan đến việc đánh giá công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
- Thang đo của bảng hỏi:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá ý kiến Thang đo được phân loại như sau: 1 - Hoàn toàn không đồng ý, 2 - Không đồng ý, 3 - Bình thường (Không có ý kiến), 4 - Đồng ý, và 5 - Hoàn toàn đồng ý.
Cách xác định khoảng đo bằng cách xác định giá trị khoảng như sau:
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/n = (5 -1)/5= 0.8 Ý nghĩa của giá trị trung bình đối với thang đo đánh giá ảnh hưởng:
1.00 - 1.80 Rất không đồng ý ~ Tác động tiêu cực với mức độ rất nhiều 1.81 - 2.60 Không đồng ý ~ Tác động tiêu cực với mức độ nhiều
2.61 - 3.40 Bình thường ~ Tác động không rõ ràng về mức độ và tính chất 3.41 - 4.20 Đồng ý ~ Tác động tích cực với mức độ nhiều
4.21 - 5.00 Rất đồng ý ~ Tác động tích cực với mức độ rất nhiều
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi tiến hành điều tra và khảo sát, sẽ thu thập được nhiều thông tin và dữ liệu quý giá Để tận dụng hiệu quả những thông tin này, cần phải sắp xếp và điều chỉnh chúng một cách hợp lý, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Từ đó, mới sử dụng được những dữ liệu đó để tính toán, phân tích qua chương trình Excel của Microsoft
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1 Phương pháp phân tích so sánh
Trong các phân tích, phương pháp so sánh giúp làm rõ những điểm giống và khác nhau của đối tượng nghiên cứu Phương pháp này cung cấp cho tác giả cái nhìn sâu sắc về những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của đối tượng, từ đó tạo cơ sở vững chắc để đưa ra lựa chọn phù hợp cho nghiên cứu.
Trong phân tích, các dạng so sánh như số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân thường được sử dụng để đánh giá biến động quản lý đầu tư XDCB Việc áp dụng các phương pháp này giúp làm rõ những thay đổi trong quản lý đầu tư giữa các năm 2015-2018, phản ánh quá trình xây dựng và phát triển kinh tế tại huyện Đồng Hỷ.
2.2.3.2 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mô tả các hoạt động và chỉ tiêu phản ánh thực trạng của khu vực nghiên cứu Từ đó, tác giả phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến đối tượng nghiên cứu, đánh giá xu hướng, nhận diện các tồn tại và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp này được áp dụng để phân tích thực trạng triển khai và quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại huyện Đồng Hỷ Qua đó, chúng ta có thể xác định những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân trong công tác quản lý, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động đầu tư.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu mô tả tình hình đầu tư XDCB
- Tốc độ gia tăng số dự án đầu tư XDCB:
“Tốc độ gia tăng “Số dự án đầu tư”
XDCB thực hiện năm t - Số dự án đầu tư
“Số dự án đầu tư XDCB thực hiện năm t-1”
Tỷ lệ dự án quyết toán được thẩm tra phản ánh tốc độ tăng trưởng số dự án sau một năm
- Tỷ lệ gia tăng vốn đầu tư XDCB:
“Tỷ lệ gia tăng Vốn đầu tư XDCB năm t - Vốn đầu tư
Số dự án đầu tư XDCB thực hiện năm t-1
Tỷ lệ gia tăng vốn đầu tư XDCB phản ánh tốc độ tăng trưởng số vốn đầu tư sau một năm
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu mô tả công tác quản lý đầu tư XDCB
* Công tác thẩm định dự án đầu tư:
- Số dự án được thẩm định;
- Số dự án được phê duyệt
* Công tác lựa chọn nhà thầu
- Số gói thầu thực hiện;
- Tỷ trọng hình thức đấu thầu:
“Tỷ trọng hình thức đấu thầu “Số gói thầu của hình thức đấu thầu”
Tỷ lệ hình thức đấu thầu thể hiện mối quan hệ giữa các hình thức đấu thầu và tỷ trọng của từng hình thức trong tổng thể lựa chọn nhà thầu.
- Tỷ lệ chênh lệch giữa các hình thức đấu thầu:
“Tỷ lệ chênh lệch giữa các hình thức đấu thầu” Tổng giá gói thầu - Tổng giá trúng thầu
Tỷ lệ chênh lệch giữa các hình thức đấu thầu thể hiện mối quan hệ giữa giá trúng thầu và giá gói thầu đã được phê duyệt Tỷ lệ này không chỉ phản ánh tính cạnh tranh trong đấu thầu mà còn cho thấy mức độ tiết kiệm đạt được giữa các hình thức khác nhau.
* Công tác đền bù giải phóng mặt bằng
- Số dự án hoàn thành đền bù;
- Số dự án đền bù chậm;
* Công tác giải ngân vốn
-“Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư:
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư “Số vốn đầu tư được thanh toán”
“Tổng số vốn đầu tư theo kế hoạch vốn”
Tỷ lệ giải ngân vốn là chỉ số quan trọng thể hiện mức độ thanh toán cho các dự án và các phần hoàn thành so với kế hoạch đã định Chỉ số này cũng phản ánh mức độ hoàn thành của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
* Công tác quyết toán dự án hoàn thành
- Số lượng dự án đã thẩm tra phê duyệt quyết toán;
- Số lượng dự án chưa thẩm tra phê duyệt quyết toán;
- Số dự án đã quyết toán;
- Tỷ lệ dự án quyết toán được thẩm tra:
“Tỷ lệ dự án quyết toán được thẩm tra “Số dự án đã thẩm tra phê duyệt quyết toán”
“Tổng số dự án hoàn thanh”
Tỷ lệ dự án quyết toán được thẩm tra phản ánh số lượng dự án đã được phê duyệt quyết toán trong tổng số dự án hoàn thành Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả của công tác lập báo cáo quyết toán cũng như quy trình thẩm tra phê duyệt quyết toán.
-“Tỷ lệ giảm trừ quyết toán:
Tỷ lệ giảm trừ quyết toán được tính theo công thức:
Tỷ lệ giảm trừ quyết toán “Tổng giá trị quyết toán được phê duyệt - Tổng giá trị đề nghị quyết toán”
*100” Tổng giá trị đề nghị quyết toán
Tỷ lệ giảm trừ quyết toán là chỉ số cho thấy tỷ lệ vốn đầu tư bị Nhà nước từ chối quyết toán do lỗi từ phía chủ đầu tư Chỉ số này phản ánh mức độ tiết kiệm cho ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.