1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.

63 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Lợn NáI Nuôi Con Và Lợn Con Theo Mẹ Tại Trại Bầu Của Công Ty TNHH Chăn Nuôi Thái Thụy
Tác giả Trần Tiến Nhất
Người hướng dẫn PGS.TS. Từ Trung Kiên
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (11)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (11)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại (12)
      • 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại (17)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài (18)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái (18)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản (24)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng trị, bệnh cho lợn (30)
      • 2.2.4. Những bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con (34)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (42)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (42)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (43)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (44)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện (44)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (0)
    • 3.3. Nội dung tiến hành (44)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (44)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (44)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (44)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (48)
    • 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại (48)
    • 4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn (48)
      • 4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại (48)
    • 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn (49)
      • 4.3.1. Thực hiện phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại (49)
      • 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc-xin (52)
      • 4.3.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại (53)
    • 4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác tại trại (57)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (58)
    • 5.1. Kết luận (58)
    • 5.2. Đề nghị (58)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Công ty Chăn nuôi Thái Thụy, thành viên của Công ty cổ phần Phát triển Chăn nuôi Hòa Phát thuộc Tập đoàn Hòa Phát, được UBND tỉnh Thái Bình cấp phép hoạt động Trại có tổng diện tích rộng lớn, phục vụ cho việc phát triển chăn nuôi bền vững.

Thuỵ thuê để xây dựng khu chăn nuôi lợn tập trung công nghệ sinh học

+ Địa điểm: thôn Hóa Tài và thôn Lễ Củ, xã Thụy Duyên, huyện Thái

+ Diện tích: 402.558,8 m 2 xung quanh khu đất thực hiện dự án hoàn toàn là diện tích đất canh tác nông nghiệp, với các vị trí tiếp giáp:

Phía Bắc: Giáp cánh đồng lúa xã Thụy Chính

Phía Nam: Giáp cánh đồng lúa xã Thụy Thanh

Phía Đông: Giáp cánh đồng lúa thuộc xã Thụy Duyên

Phía Tây: Giáp cánh đồng lúa xã Đồng Tiến

- Các hạng mục công trình chính (khu chuồng nuôi) có tổng diện tích: 68.260,7 m 2 ;

- Khu văn phòng và phụ trợ có tổng diện tích 4.668,6 m 2 ;

- Khu xử lý nước cấp có tổng diện tích là 271,5 m 2 bao gồm một (01) trạm xử lý nước cấp có công suất là 600 m 3 /ngày đêm;

- Khu lưu chứa, xử lý chất thải có tổng diện tích 13.120m 2 bao gồm: + 1 kho lưu chứa chất thải rắn thông thường;

+ 1 kho lưu chứa chất thải nguy hại;

+ 3 lò đốt xác và nhau thai lợn độc lập, công suất mỗi lò là 90kg/h

Hai khu xử lý chất thải tập trung có tổng công suất 700 m³/ngày đêm, mỗi khu bao gồm một hầm biogas và một hệ thống xử lý nước thải sau biogas Hệ thống xử lý nước thải sau biogas được lắp đặt tại khu vực nuôi lợn nái với công suất 300 m³/ngày đêm, trong khi khu vực nuôi lợn thịt cũng có công suất tương tự.

+ 2 hồ chứa nước mưa có tổng diện tích 149.001,9m 2

+ 2 hồ kiểm chứng có tổng diện tích 356m2

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của trang trại

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:

Nhóm quản lý trại bao gồm ông Nguyễn Văn Luận giữ vai trò trưởng trại, ông Trần Duy Hòa là phó trại, cùng với 2 quản lý khu đẻ, 2 quản lý khu phối và 1 quản lý khu cai sữa.

Nhóm kỹ thuật gồm 9 kỹ sư, 4 kỹ sư điện, 1 thủ kho và 1 nhân viên nhập liệu Trong khi đó, nhóm công nhân có 52 công nhân, 5 bảo vệ, 4 nhân viên tạp vụ, 1 người làm vườn và 4 sinh viên thực tập thực hiện các công việc chuyên môn.

Trại được tổ chức thành các khu vực riêng biệt, bao gồm khu chuồng đẻ, khu chuồng phối, khu cai sữa, chuồng đực và phòng pha chế tinh, nhằm tối ưu hóa quy trình chăn nuôi.

2.1.2.2 Cơ sở vật chất của trang trại

Trang trại chăn nuôi có diện tích 402.558,8 m² tọa lạc tại xã Thụy Duyên, với địa hình thuận lợi cho việc di chuyển và vận chuyển Để hỗ trợ phát triển sản xuất chăn nuôi và đời sống của công nhân, trang trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật.

Khu nhà điều hành và khu nhà ở được thiết kế cho quản lý, kỹ sư và công nhân, bao gồm cả bếp ăn tập thể và các công trình phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân Ngoài ra, khu cách ly được bố trí để kiểm tra sức khỏe và cách ly người vào trại trước khi họ được phép vào khu sản xuất.

Khu chăn nuôi được bảo vệ bằng hàng rào thép gai và hệ thống camera giám sát, cùng với phòng sát trùng và cổng vào riêng biệt Thiết kế chuồng trại được quy hoạch hợp lý, phù hợp với mô hình chăn nuôi công nghiệp hiện đại, đảm bảo an toàn sinh học tối ưu cho việc chăn nuôi.

+ Gồm 11 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 4 dãy, mỗi dãy có 24 ô, chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn sắt cho lợn mẹ

+ Khu phối gồm: 1 chuồng đực,1 chuồng phát triển hậu bị, 1 phòng tinh,

2 chuồng phối, 3 chuồng mang thai

+ Khu cai sữa bao gồm: 8 chuồng nuôi, mỗi chuồng chia làm 2 bên A và B

Hệ thống chuồng nuôi được thiết kế khép kín, với đầu chuồng có giàn mát và cuối chuồng lắp đặt quạt hút gió, cùng hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm Điều này giúp đảm bảo môi trường thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông thông qua việc điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn Mỗi chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải, trong khi đường đi lại giữa các ô chuồng và khu vực khác được đổ bê tông và vệ sinh hàng ngày Trước cửa mỗi chuồng có hố nước sát trùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc và di chuyển lợn giữa các dãy chuồng.

Khu chăn nuôi trại được thiết kế với 2 nhà tắm sát trùng dành cho kỹ thuật và công nhân trước khi vào chuồng lợn, cùng với 1 kho thuốc, 1 kho UV để khử dụng cụ, 1 kho chứa vôi với formol, và 1 kho thức ăn.

16 phòng tắm, 2 nhà vệ sinh

Trại được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết như tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để lưu trữ thuốc, xe ô tô vận chuyển lợn, xe điện chở đồ, và máy nén khí phun sát trùng để vệ sinh khu vực trong và ngoài chuồng.

2.1.2.3 Tình hình sản xuất của trang trại

Công ty sử dụng 3 giống lợn có nguồn gốc từ Đan Mạch: Landrace, Yorksire, Duroc

Trại chủ yếu sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên từ Công ty Hòa Phát, điều chỉnh loại thức ăn theo từng giai đoạn phát triển, sinh trưởng và sinh sản của lợn Các loại thức ăn và thành phần dinh dưỡng cụ thể được tổng hợp trong bảng dưới đây.

STT Đối tượng sử dụng

Loại thức ăn Giai đoạn Thành phần dinh dưỡng chủ yếu

1 Lợn con theo mẹ 01G Từ 2 đến

2 Lợn con cai sữa O2G Từ 4 đến

4 Lợn hậu bị 05G Protein tối thiểu: 14%

5 Lợn mang thai 06G Mang thai Protein tối thiểu: 12%

6 Lợn nái đẻ 07G Protein tối thiểu: 13%

(Nguồn: kỹ thuật trại cung cấp)

- Công tác vệ sinh thú y của trại

Công tác vệ sinh phòng bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ dịch bệnh, nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi và hạn chế sự lây lan của mầm bệnh Nhờ đó, việc duy trì vệ sinh tốt sẽ giúp phát huy tối đa tiềm năng của giống vật nuôi.

Chuồng trại được thiết kế kín, đảm bảo thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông, với hệ thống điều khiển nhiệt độ và thông thoáng, tạo môi trường an toàn cho vật nuôi Xung quanh chuồng nuôi có hàng rào bảo vệ, ngăn chặn côn trùng như cóc và chuột xâm nhập Để hạn chế mầm bệnh, vôi bột được rắc trước cửa vào khu vực nuôi Công nhân hàng ngày thực hiện vệ sinh chuồng trại, thu gom phân và nước tiểu, đồng thời khơi thông cống rãnh và phun thuốc sát trùng Tất cả công nhân, kỹ sư và khách tham quan đều phải qua vòi phun sát trùng tự động, tắm rửa sạch sẽ và thay quần áo bảo hộ trước khi vào khu chăn nuôi.

- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng

Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tích cực tham gia vào việc chăm sóc nái đẻ và hỗ trợ quá trình đỡ đẻ, cũng như chăm sóc đàn lợn con theo mẹ Quy trình chăm sóc nái đẻ và lợn con bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tốt nhất cho cả mẹ và con.

Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

* Sự thành thục về tính:

Tuổi thành thục về tính là giai đoạn mà gia súc bắt đầu có phản xạ tính dục và khả năng sinh sản Khi gia súc đạt độ thành thục này, bộ máy sinh dục phát triển hoàn thiện, dẫn đến sự xuất hiện các phản xạ sinh dục do tác động của thần kinh nội tiết tố Con cái sẽ có hiện tượng động dục, trong khi con đực có phản xạ giao phối, với các noãn bào của con cái chín và rụng trứng lần đầu, cùng lúc con đực có phản xạ sinh tinh Thời gian thành thục về tính khác nhau giữa các giống gia súc: lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), trong khi lợn ngoại là 180 - 210 ngày Nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và cộng sự (2002) cho thấy lợn Landrace đạt tuổi thành thục về tính vào khoảng 213,1 ngày.

Sự thành thục về tính của lợn cái bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại và trạng thái sinh lý của từng cá thể Cụ thể, lợn lai thường có tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần, với lợn lai F1 bắt đầu động dục ở khoảng 6 tháng tuổi khi đạt khối lượng 50 - 55 kg Trong khi đó, lợn ngoại có tuổi động dục lần đầu muộn hơn lợn lai, vào khoảng 6 - 7 tháng tuổi với khối lượng 65 - 68 kg, còn lợn nội thuần có thể thành thục từ 4 - 5 tháng tuổi.

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái Những con lợn được nuôi dưỡng tốt thường đạt độ tuổi thành thục sớm hơn so với những con nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém Cụ thể, lợn cái được chăm sóc tốt có thể thành thục ở tuổi trung bình 188,5 ngày (khoảng 6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể 80 kg Ngược lại, nếu bị hạn chế thức ăn, tuổi thành thục sẽ kéo dài đến 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể chỉ 48,4 kg.

Dinh dưỡng không đầy đủ có thể làm chậm quá trình trưởng thành giới tính do ảnh hưởng tiêu cực đến tuyến yên và sự tiết hormone sinh dục, trong khi dinh dưỡng thừa cũng gây hại bằng cách tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, dẫn đến giảm chức năng bình thường Hơn nữa, tình trạng béo phì có thể làm giảm mức độ oestrogen và progesterone trong máu, khiến hàm lượng hormone này không đạt yêu cầu cần thiết để thúc đẩy sự trưởng thành giới tính.

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng có ảnh hưởng đáng kể đến tuổi động dục của lợn nái hậu bị Trong mùa Hè, lợn nái thường thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều này có thể liên quan đến nhiệt độ trong chuồng nuôi và mức tăng trọng thấp trong những tháng nóng bức.

Chu kỳ động dục không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính mà còn chịu tác động từ những nhân tố khác như nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone và âm thanh từ con đực.

Sự thành thục về tính được nhận biết qua biến đổi bên ngoài của cơ quan sinh dục và sự thay đổi thần kinh Ban đầu, hai mép âm hộ sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau đó chuyển sang đỏ thẫm với dịch keo dính Đồng thời, sự biến đổi thần kinh diễn ra từ hưng phấn đến giai đoạn mê ì Bên trong, buồng trứng cũng có sự thay đổi, các noãn bào nổi lên và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần và kèm theo sự tiết dịch.

Tuổi động dục đầu tiên của nái hậu bị thường rơi vào khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên, thời điểm phối giống lần đầu lý tưởng là từ 7 đến 8 tháng tuổi, và tuổi sinh sản lứa đầu tiên thường là từ 11 đến 12 tháng tuổi.

Chu kỳ tính ở gia súc diễn ra khi chúng đạt độ trưởng thành, với các biểu hiện tính dục xuất hiện liên tục và có tính chu kỳ, chấm dứt khi cơ thể già yếu Quá trình này liên quan đến sự phát triển của cơ quan sinh dục, trong đó các noãn bào trong buồng trứng phát triển và chín Khi noãn bào vỡ, hiện tượng rụng trứng xảy ra, và mỗi lần rụng trứng sẽ dẫn đến các biểu hiện tính dục bên ngoài, gọi là động dục Do đó, động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ, tương ứng với chu kỳ rụng trứng.

Trứng rụng có tính chu kỳ do sự điều khiển của thần kinh trung ương, khi tuyến yên tiết ra FSH kích thích sự phát triển của noãn bao ở buồng trứng LH đóng vai trò quan trọng trong việc làm trứng chín, đặc biệt khi tỷ lệ LH/FSH đạt 3:1, dẫn đến hiện tượng rụng trứng và hình thành thể vàng Thể vàng tồn tại từ 3 đến 15 ngày nếu không có sự thụ tinh và sẽ teo đi dưới tác động của PGF2α, dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng và tiêu biến trong vòng 24 giờ Sự teo của thể vàng làm giảm hàm lượng progesteron, từ đó kích thích sự giải phóng FSH và LH, tiếp tục quá trình phát triển và chín của trứng cho chu kỳ động dục tiếp theo.

Chu kỳ động dục ở lợn được tính từ lần thải trứng này đến lần thải trứng tiếp theo, với thời gian trung bình là 21 ngày, dao động từ 18 đến 25 ngày Khi lợn đã mang thai, chúng sẽ không có động dục cho đến khi sinh Thời gian mang thai của lợn kéo dài 114 ngày, và lợn sẽ trở lại động dục sau 7 ngày cai sữa, có thể dao động từ 5 đến 12 ngày.

* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:

Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái, bao gồm nhiều yếu tố như thời gian có chửa, nuôi con và cai sữa Thời gian mang thai của lợn nái dao động từ 113 - 115 ngày, cho thấy đây là yếu tố ít biến đổi Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ, cần giảm thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm Việc tập cho lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi chúng có thể sống bằng thức ăn cung cấp mà không cần sữa mẹ là cần thiết để đạt được mục tiêu này.

Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi lợn con thường cai sữa sau 21 ngày Sau khi cai sữa 5 - 6 ngày, nái mẹ sẽ động dục và có thể được phối giống lại Điều này dẫn đến khoảng cách trung bình giữa các lứa đẻ là 140 ngày, cho phép mỗi năm nái sản xuất khoảng 2,5 lứa.

* Sự thành thục về thể vóc

Sự thành thục về thể vóc diễn ra chậm hơn so với sự thành thục về tính, sau một giai đoạn sinh trưởng và phát triển, con vật sẽ đạt đến mức độ trưởng thành về thể vóc.

Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng

* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)

Thời gian từ sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động dục đầu tiên khác nhau tùy thuộc vào giống và chế độ chăm sóc Theo nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003), lợn nội như giống Ỉ và Móng Cái có tuổi động dục lần đầu rất sớm, chỉ từ 4 - 5 tháng khi đạt khối lượng 20 - 25 kg Trong khi đó, lợn nái F1 có tuổi động dục lần đầu vào khoảng 6 tháng tuổi với khối lượng từ 50 - 55 kg Ngược lại, lợn ngoại thường có tuổi động dục muộn hơn, vào khoảng 6 - 7 tháng khi đạt 65 - 80 kg.

TĐDLĐ được tính theo công thức:

TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái

Chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày (Phùng Thị Vân và cs.,

* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Bệnh sinh sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất sinh sản của lợn nái, không chỉ làm giảm khả năng sinh sản mà còn có thể dẫn đến mất khả năng sinh sản, sinh sản chậm và giảm tỷ lệ sống sót của lợn con.

Theo nghiên cứu của Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010), tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung khá cao, chủ yếu xảy ra ở những con lợn nái lần đầu đẻ hoặc đã trải qua nhiều lần sinh sản.

Lợn con trong giai đoạn theo mẹ có khả năng sinh trưởng nhanh chóng, với khối lượng tăng gấp 2 lần sau 10 ngày và gấp 4 lần sau 21 ngày (Trần Văn Phùng và cs., 2004) Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con tăng cao trong khi sữa mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tuổi Việc xác định thời gian cai sữa là rất quan trọng, ảnh hưởng đến số lứa đẻ/năm và sức khỏe của lợn mẹ cũng như sự phát triển của lợn con Cai sữa ở 3 tuần có thể nâng số lứa đẻ lên 2,5, so với 1,8 - 2 lứa ở 8 tuần Tùy thuộc vào điều kiện chăn nuôi, thời gian cai sữa có thể từ 19 đến 28 ngày, nhưng lý tưởng nhất là từ 21 đến 28 ngày Nguyễn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996) cho biết, hệ tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng khả năng chống bệnh vẫn còn yếu, do đó cần chú ý đến vệ sinh chuồng trại và áp dụng biện pháp phòng bệnh tiêu hóa hiệu quả.

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Bệnh sinh sản ở lợn nái là một vấn đề không chỉ được quan tâm tại Việt Nam mà còn thu hút nhiều nghiên cứu quốc tế.

Theo nghiên cứu của Bidwell và Williamson (2005), tình hình mắc bệnh sinh sản ở lợn nái do virus và vi khuẩn gây ra đang trở thành vấn đề đáng lo ngại Các tác giả đã đề xuất những biện pháp nhằm phát hiện và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh PRRS trên lợn nái sinh sản Để xác định nguyên nhân gây nhiễm trùng, việc lập hồ sơ điều trị bệnh là rất cần thiết.

Triệu chứng lâm sàng, trật tự xuất hiện các triệu chứng

Để chẩn đoán chính xác, cần kết hợp các xét nghiệm thích hợp Tất cả mẫu từ heo con bị hủy bỏ, chết non và nhau thai nên được gửi đến phòng thí nghiệm, hoặc ít nhất một lít huyết thanh từ các con tiêu hủy cần được gửi đi.

Các phân tích từ phòng thí nghiệm là rất cần thiết để có biện pháp hạn chế sự bùng phát của dịch

Theo nghiên cứu của Andrew Gresham (2003), bệnh sinh sản ở lợn tại Vương Quốc Anh chủ yếu do các yếu tố không nhiễm trùng như quản lý, dinh dưỡng và môi trường gây ra Tuy nhiên, các bệnh enzootic và bệnh dịch sinh sản truyền nhiễm kéo dài có thể gây thiệt hại lớn Bệnh truyền nhiễm sinh sản thường do vi khuẩn, virus, và đôi khi là nấm và động vật nguyên sinh gây ra Ngoài ra, một số bệnh sinh sản cũng có thể do nhiễm các mầm bệnh như hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, Parvovirus, và Leptospires.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 08/06/2022, 10:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
2. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh"”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2016
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp TpHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp TpHCM
Năm: 2004
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
6. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung
Năm: 2004
7. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Chí Dũng
Năm: 2013
8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2006), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
9. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Trần Đức Hạnh
Năm: 2013
10. Phan Xuân Hảo (2002), “Xác định một số chỉ tiêu về sinh sản, năng suất và chất lượng thịt của lợn Landrace và Yorkshire có các kiểu gen Halothane khác nhau”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định một số chỉ tiêu về sinh sản, năng suất và chất lượng thịt của lợn Landrace và Yorkshire có các kiểu gen Halothane khác nhau
Tác giả: Phan Xuân Hảo
Năm: 2002
11. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Đại học Nông nghiệp
Năm: 2012
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2005), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập I
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
13. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thú y
Tác giả: Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
14. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứngMMA ở lợn nái sinh sản, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứngMMA ở lợn nái sinh sản
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Minh
Năm: 2014
15. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
16. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2010), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Nhà XB: Nxb Đại học Hùng Vương
Năm: 2010
17. Nguyễn Hùng Nguyệt (2007), Châm cứu chữa bệnh vật nuôi, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Châm cứu chữa bệnh vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Hùng Nguyệt
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2007
18. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2005
19. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2004
20. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vắc xin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, Trang 324 - 325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chế tạo vắc xin "E.coli" uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, "Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm
Tác giả: Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
Năm: 1993

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.
Bảng 3.1. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại (Trang 45)
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái (kg) - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái (kg) (Trang 46)
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ tháng 12/2020 đến tháng 5/2021 - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại từ tháng 12/2020 đến tháng 5/2021 (Trang 48)
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn (Trang 49)
Bảng 4.3. Kết quả áp dụng lịch trình vệ sinh chuồng trại - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.
Bảng 4.3. Kết quả áp dụng lịch trình vệ sinh chuồng trại (Trang 50)
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi (Trang 51)
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại (Trang 52)
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái nuôi con bằng vắc-xin - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái nuôi con bằng vắc-xin (Trang 53)
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con (Trang 54)
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại bầu của công ty TNHH chăn nuôi Thái Thụy.
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w