1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)

69 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Công Tác Điều Độ Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì Biên Hòa (SOVI)
Trường học Trường Đại Học
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Biên Hòa
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 3,94 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 5. Kết cấu các chương của báo cáo (8)
  • CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP BAO BÌ BIÊN HÒA (8)
    • 1.1. Sơ lược về công ty (9)
      • 1.1.1. Lịch sử và quá trình phát triển (9)
      • 1.1.2. Tầm nhìn (11)
      • 1.1.3. Sứ mệnh (11)
      • 1.1.4. Triết lý kinh doanh (11)
      • 1.1.5 Thành tựu đạt được (12)
    • 1.2. Lĩnh vực hoạt động (12)
      • 1.2.1. Hoạt động sản xuất và kinh doanh (12)
      • 1.2.2. Các loại bao bì (13)
      • 1.2.3. Phạm vi thị trường (13)
      • 1.2.4. Khách hàng (14)
      • 1.2.5. Đối thủ cạnh tranh (14)
    • 1.3. Bộ máy tổ chức quản lý (15)
      • 1.3.1. Sơ đồ tổ chức (15)
      • 1.3.2. Cơ cấu cổ đông (16)
    • 1.4. Thông kê tài chính (17)
  • CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT (8)
    • 2.1 Hệ thống sản xuất (20)
      • 2.1.1. Định nghĩa về quy trình sản xuất (20)
      • 2.1.2. Sản xuất theo lô (20)
    • 2.2. Điều độ sản xuất trong công nghiệp (20)
    • 2.3. Vai trò của điều độ sản xuất (21)
    • 2.4. Một số nguyên tắc thường áp dụng khi lập kế hoạch (21)
    • 2.5. Các bước lập điều độ sản xuất (22)
    • 2.6. Hệ thống thông tin ERP (23)
    • 2.7. Công cụ 5S (23)
  • CHƯƠNG 3:PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY (25)
    • 3.1. Quy trình sản xuất thùng carton của công ty Bao bì Biên Hòa (25)
    • 3.2. Công tác lập kế hoạch điều độ (36)
      • 3.2.1. Phần mềm quản lý sản xuất (ERP- ORACLE E BUSINESS) được áp dụng tại công ty. ........................................................................................................ 30 3.2.2. Công tác lập, quản lý kế hoạch điều độ của cty CP Bao bì Biên Hòa. 34 (36)
    • 3.3. Phân tích công tác điều độ và quản lý sản xuất của nhà máy SOVI (57)
      • 3.3.1. Điểm nổi bật (57)
      • 3.3.2. Những vấn đề còn gặp phải (58)
      • 3.3.3. Những điểm mạnh và điểm yếu (60)
  • CHƯƠNG 4:MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ RA GIÚP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU ĐỘ VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP BAO BÌ BIÊN HÒA SOVI 56 4.1. Về nguồn nhân lực (8)
    • 4.2. Áp dụng triệt để phương pháp 5S để nâng cao hiệu quả làm việc, tổ chức. 57 4.3. Giải pháp công nghệ (ERP) (63)
  • KẾT LUẬN (68)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích Công tác lập kế hoạch điều độ của công ty CP Bao bì Biên Hòa

- Phát hiện các điểm mạnh và các vấn đề đang gặp phải của công ty

- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và giúp nâng cao năng suất sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu

Áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu, quan sát và khảo sát để thu thập dữ liệu chính xác và đầy đủ Đồng thời, sử dụng kiến thức đã học để phân tích quy trình của công ty, chẳng hạn như phương pháp bình phương di động có trọng số để tính toán dự trù và điều độ trên hai máy.

Kết cấu các chương của báo cáo

Báo cáo tốt nghiệp gồm 3 chương:

THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP BAO BÌ BIÊN HÒA

Sơ lược về công ty

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Bao Bì Biên Hòa

- Tên Tiếng Anh: BIENHOA PACKAGING COMPANY

- Vốn chủ sở hữu: 339.710.023.933 đồng

- Trụ sở chính: KCN Biên Hòa 1 Đường số 7 P An Bình

TP Biên Hòa Đồng Nai Việt Nam

Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 4703000057, cấp ngày 14/08/2003 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Đồng Nai Từ đó, công ty đã có nhiều Giấy chứng nhận thay đổi, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất là số 3600648493, cấp ngày 22/02/2019.

- E-mail: sovi@sovi.com.vn

- Website: http.//www.sovi.com.vn

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

1.1.1 Lịch sử và quá trình phát triển

Nhà máy SOVI, được thành lập vào năm 1968, là nhà máy sản xuất bao bì carton đầu tiên tại miền Nam Việt Nam Với công suất lên đến 4.000 tấn/năm, nhà máy được đầu tư trang thiết bị công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ Nhật Bản.

- Tháng 10/1978, công ty được thay đổi tên thành Bao Bì Biên Hòa, được Sở CN Đồng Nai quan lý Nhưng không thay đổi nhãn hiệu “SOVI”

Với sự phát triển vượt bậc của ngành bao bì, SOVI đã thực hiện một tầm nhìn chiến lược từ năm 1997 bằng cách đầu tư vào công nghệ thiết bị hiện đại Nhờ đó, năng lực sản xuất của nhà máy carton đã tăng lên 20.000 tấn/năm, giúp công ty vươn lên trở thành một trong những nhà cung cấp bao bì hàng đầu tại Việt Nam.

Năm 2000, SOVI đã mở rộng sản xuất bằng cách đầu tư vào một phân xưởng mới với công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ Ý, Nhật Bản và Thụy Sỹ, nhằm sản xuất hộp giấy cao cấp.

- Tháng 9/2003, công ty Bao Bì Biên Hòa được cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty CP Bao Bì Biên Hòa “SOVI”

Năm 2005, SOVI đã nâng cấp nhà máy sản xuất bao bì carton để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao, với diện tích 45.000 m² và công suất 40.000 – 45.000 tấn/năm, tọa lạc tại đường số 3, KCN Biên Hòa 1, tỉnh Đồng Nai Công ty cũng triển khai Hệ thống ERP bằng giải pháp Oracle E Business Suite để tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Năm 2007, SOVI đã mở rộng hoạt động sản xuất bằng cách khánh thành nhà máy bao bì Offset tại Bình Dương, có diện tích 56.000 m² và năng suất đạt 45.000 tấn/năm Đồng thời, công ty cũng mở rộng diện tích nhà máy bao bì in Offset lên 12.788 m², nâng cao năng suất lên 5.000 tấn/năm.

- Cố phiếu của công ty (MCP: SVI) đã được niêm yết trên Sở giao dịch CK Hà Nội

Năm 2010, Công ty đã đầu tư mở rộng nhà máy sản xuất bao bì Giấy tại KCN Mỹ Phước 3 – Bình Dương với diện tích 5,7 ha và công suất thiết kế đạt 75.000 tấn/năm Đồng thời, công ty cũng mở rộng nhà máy bao bì in offset với diện tích 12.788 m² và công suất 6.500 tấn/năm Ngoài ra, công ty triển khai hệ thống ERP bằng giải pháp Oracle E Business Suite để nâng cao hiệu quả quản lý.

- Năm 2012, Công ty Cổ phần Bao Bì Biên Hòa (SOVI) chuyển sang niêm yết trên

Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM với mã chứng khoán là SVI

Vào năm 2013, công ty đã điều chỉnh vốn điều lệ lên 106.978.420.000 đồng, theo giấy chứng nhận kinh doanh số 3600648493 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp, đánh dấu sự thay đổi lần thứ 6 vào ngày 21 tháng 8 năm 2013.

Năm 2016, công ty đã tăng vốn điều lệ lên 128.324.370.000 đồng thông qua việc tăng vốn từ chủ sở hữu Kết quả này đã giúp công ty ghi tên mình vào Top 10 doanh nghiệp tín nhiệm nhất Việt Nam trong cùng hệ thống ngành kinh tế.

Vào năm 2017, công ty đã đầu tư xây dựng một nhà máy mới tại khu công nghiệp Lộc An, Long Thành, Đồng Nai, với công suất 30.000 tấn/năm Để thực hiện dự án này, công ty đã hoàn tất việc đầu tư thuế đất trả tiền một lần cho diện tích 60.000 m² tại địa chỉ trên.

“Trở thành nhà sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ và giải pháp bao bì giấy tin cậy hàng đầu Việt Nam”

- Cung cấp giải pháp toàn diện cho khách hàng những sản phẩm bao bì giấy với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý và dịch vụ tốt nhất

SOVI đang nỗ lực ứng dụng và cải tiến công nghệ hiện đại phù hợp với từng giai đoạn, với mục tiêu trở thành nhà cung cấp bao bì hàng đầu tại Việt Nam và xây dựng uy tín vững chắc trên thị trường quốc tế.

- Tạo lập môi trường thân thiện, năng động và điều kiện làm việc tốt nhất để phát huy hết khả năng của từng cán bộ nhân viên

Công ty không chỉ tạo ra lợi nhuận hợp lý mà còn đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu cuộc sống của cán bộ công nhân viên, đồng thời góp phần vào sự phát triển xã hội và đất nước.

- Liên tục cải tiến và cập nhật những xu thế mới

- Môi trường làm việc cởi mở, thân thiện

- Chung tay xây dựng cộng đồng

Sau hơn 40 năm phát triển, thương hiệu “SOVI” đã khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành sản xuất nhãn mác tại Việt Nam SOVI chuyên cung cấp nhãn bì và thùng carton, đáp ứng nhu cầu của thị trường cho các sản phẩm đa dạng như bánh kẹo, nước uống giải khát, bia, thực phẩm, cơ khí điện tử và mỹ phẩm làm đẹp.

SOVI đã đạt được nhiều giải thưởng lớn nhờ vào công nghệ tiên tiến, hệ thống quản lý sản xuất chất lượng ISO 9001:2000, cùng với đội ngũ nhân viên năng động và dày dạn kinh nghiệm.

• Huân chương lao động hạng III, II lần lượt năm 1991 và năm 200

• Nhận được các giấy khen từ Bộ Công Nghiệp và nhà nước

• Là lá cờ đi đầu của ngành tại địa phương trong suốt 5 năm liên tiếp từ năm 1995 đến 2000

• Năm 2006 và 2009 đạt được giải sao vàng Đất việt

• Giải thưởng chất lượng Châu Âu

• Đạt được các giải thưởng chứng nhận của các tập đoàn đa quốc gia như: Win- win của tập đoàn UNILEVER, …

• Bằng khen của UBND tỉnh Đồng nai về việc đạt thành tích xuất sắc trong cổ phần hóa DN

Lĩnh vực hoạt động

1.2.1 Hoạt động sản xuất và kinh doanh

- Hoạt động trong ngành in và sản xuất thùng carton, bao bì từ giấy

- Kinh doanh mua và bán các vật liệu, máy móc để sản xuất bao bì giấy

Công ty CP Bao bì Biên Hòa đang khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành cung ứng bao bì và nhãn hiệu tại Việt Nam, với mức tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 25% đến 30% Hai mặt hàng chính của công ty là bao bì và nhãn hiệu, đóng góp quan trọng vào sự phát triển bền vững của ngành.

Bao bì carton đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng với các sản phẩm carton 5 lớp, 4 lớp, 3 lớp và nhiều loại sóng như E, A, B, C Chúng tôi sử dụng nguyên liệu phong phú từ trong và ngoài nước, đảm bảo chất lượng cao và giá cả hợp lý, phù hợp với thị trường, luôn thực hiện “sứ mệnh của mình”.

SOVI áp dụng công nghệ in offset hiện đại để sản xuất các loại bao bì như hộp giấy, hộp bánh và hộp hóa mỹ phẩm cao cấp Các sản phẩm in offset của SOVI được thiết kế với nhiều màu sắc sống động và được phủ OPP, mang lại chất lượng vượt trội và thu hút sự chú ý.

UV hoặc Vecni có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, có uy tín cao trên thị trường trong và ngoài nước

Hình 1.1: Sản phẩm (SOVI Bien Hoa packaging jsc, 2019)

Tập trung vào ba khu vực kinh doanh trọng điểm: TP Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai, những thành phố này nổi bật với tốc độ phát triển nhanh chóng và hạ tầng cơ sở tốt nhất cả nước cho ngành công nghiệp.

Với sự phát triển vượt bậc, SOVI đã khẳng định vị thế của mình không chỉ trong thị trường nội địa mà còn được ưa chuộng bởi các công ty đa quốc gia, đặc biệt là những tập đoàn tài chính mạnh Trong số đó, Cty Liên Doanh UNILEVER VN là một khách hàng quen thuộc của SOVI, bên cạnh các đối tác lớn như Cty Pepsico.

Công ty TNHH Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam, Công ty CP Công nghiệp Masan, Công ty Vinacafe, Công ty Bia Sài Gòn, Công ty CP Nước khoáng Vĩnh Hảo, Công ty CP Kinh Đô, Công ty TNHH Castrol BP Petco, Công ty CP Bibica Việt Nam, Công ty Liên Doanh Mosfly Việt Nam, và Công ty CP Tập đoàn Thiên Long là những doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam.

Ngành bao bì hiện đang phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều công ty đối thủ, trong đó có Công ty TNHH In Hải Âu và Công ty Bao bì Giấy Tân Sài Gòn.

CP Bao bì Sài Gòn SAPACO, Công ty TNHH Khang Thành,…

Bộ máy tổ chức quản lý

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty (SOVI Bien Hoa packaging jsc, 2019)

Bảng 1.1: Cơ cấu cổ phần của công ty (SOVI B n., 2020)

STT Loại cổ đông Số cổ phần Tỷ lệ sở hữu (%)

II Cổ đông nội bộ 269.236 2,10%

III Cổ đông trong nước 10.977.137 85,54%

IV Cổ đông nước ngoài 1.586.064 12,36%

- Tháng 11/2018, Công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai (Dofico) đã thoái hóa 53,62% vốn tại Cty Bao bì Biên hòa theo nghị đinh của chính phủ

Tại Đại hội cổ đông diễn ra vào ngày 10/5/2019, Công ty CP Bao bì Biên Hòa ghi nhận tổng cộng 365 cổ đông Trong số này, cổ đông nội bộ (bao gồm Ban Giám đốc và Ban Kiểm soát) chỉ chiếm 2,1%, trong khi tỷ lệ cổ đông nước ngoài là 12,36%, còn lại 85,54% cổ đông thuộc về các cá nhân và tổ chức trong nước.

SỞ LÝ THUYẾT

Hệ thống sản xuất

2.1.1 Định nghĩa về quy trình sản xuất

Quy trình sản xuất, theo Nguyễn Thị Thu Hằng và Đường Võ Hùng (2014), là việc phân chia hoạt động sản xuất thành các bước riêng biệt, nhằm biến vật tư thành sản phẩm thông qua một chuỗi công đoạn khác nhau Điều này có nghĩa là quy trình sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau để hình thành sản phẩm cuối cùng.

Theo Nguyễn Thị Thu Hằng và Đường Võ Hùng (2014):

Ngày nay, nhu cầu cuộc sống ngày càng đa dạng và phong phú, yêu cầu sản phẩm cũng phải đa dạng để đáp ứng Trong bối cảnh công nghiệp hóa và mở cửa thị trường, sản xuất theo khối lớn không còn phù hợp do sự thay đổi liên tục trong công nghệ và bí quyết sản xuất Điều này dẫn đến việc nhu cầu thị trường không ngừng biến đổi, làm giảm lợi thế của sản xuất khối lớn Để sản xuất đa dạng, nếu áp dụng sản xuất đơn chiếc sẽ tốn chi phí và không hiệu quả về thời gian Do đó, sản xuất theo lô giúp đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường và giảm thiểu chi phí Sản xuất theo lô mang lại sự linh hoạt, kết hợp giữa sản xuất đơn chiếc và khối lớn, và được áp dụng hiệu quả bởi người Nhật với triết lý just-in-time (Đúng sản phẩm – Đúng sản lượng – Đúng thời điểm – Đúng nơi).

Điều độ sản xuất trong công nghiệp

Theo Russell và Taylor (2011), điều độ được định nghĩa là việc xác định thời điểm cụ thể cho các hoạt động, cũng như lựa chọn dụng cụ, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.

Điều độ sản xuất, theo Trần Đức Lộc và Trần Văn Phùng (2008), bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc lập lịch trình sản xuất, điều phối và phân công lao động cho từng cá nhân, nhóm người lao động, cũng như máy móc thiết bị Mục tiêu của điều độ sản xuất là đảm bảo tiến độ công việc được hoàn thành đúng theo kế hoạch đã đề ra trong dự kiến sản xuất.

Điều độ sản xuất là quá trình lập kế hoạch và sắp xếp nguồn lực cần thiết, xác định thời gian và thời điểm phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời giảm thiểu lãng phí.

Mục tiêu chính của điều độ trong sản xuất là tối ưu hóa việc sắp xếp gia công các tài nguyên khác nhau để đảm bảo tiến độ giao hàng Điều này yêu cầu người quản lý phải nắm vững quy trình sản xuất và thực hiện sắp xếp khoa học, hợp lý nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí, đồng thời nâng cao lợi ích và duy trì sự hài lòng của khách hàng Việc điều độ hiệu quả giúp tránh tình trạng ùn tắc tài nguyên trong giờ cao điểm và lãng phí trong thời gian rảnh rỗi.

Vai trò của điều độ sản xuất

Điều độ sản xuất là quá trình tổ chức và thực hiện kế hoạch sản xuất nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên và khả năng sản xuất của nhà máy Quá trình này giúp giảm thiểu thời gian lãng phí của máy móc, thiết bị và nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.

Một số nguyên tắc thường áp dụng khi lập kế hoạch

Theo PGS.TS Trương Đoàn Thể (2007): có những nguyên tắc điều độ căn bản sau:

“Các quy tắc thường được áp dụng

• First Come First Served (FCFS): công việc nào tới trước thì làm trước

• Earliest Due Date (EDD): càng gần thời gian giao hàng của công việc thì làm công việc đó làm trước

• Longest Processing Time (LPT): Khoảng thời gian để kết thúc công việc dài nhất thì làm công việc đó trước

• Shortest Processing Time (SPT): Khoảng thời gian để kết thúc công việc ngắn nhất thì làm công việc đó trước

Ngoài các quy tắc ưu tiên như Khách hàng ưu tiên (CUSTPR), Thiết lập tương đồng (SETUP) và Đến sau làm trước (LCFS), các nguyên tắc này có thể được kết hợp linh hoạt Để áp dụng hiệu quả các nguyên tắc ưu tiên, cần xác định rõ các dòng thời gian cụ thể.

➢ Dòng thời gian: từ thời điểm công việc được đưa xuống nhà máy đến khi công đoạn cuối được hoàn thành

➢ Dòng thời gian lớn nhất: khối lượng công việc được hoàn thành trong khoảng thời gian bao lâu

➢ Dòng thời gian trung bình: từng công việc được kết thúc trong khoảng thời gian trung bình là bao lâu

➢ Thời gian trễ nhất để hoàn thành công việc

➢ Thời gian chậm trễ trung bình của từng công việc”

Các bước lập điều độ sản xuất

Theo Russell và Taylor (2011), điều độ bao gồm các hoạt động như kiểm tra tình trạng sẵn sàng của nguyên vật liệu, máy móc và nhân lực thông qua việc xác định các số liệu quan trọng, chẳng hạn như thời điểm bắt đầu sản xuất.

Để hoàn thành công việc hiệu quả, cần xác định rõ các nhiệm vụ cần thực hiện, thời gian hoàn thành và dự trù số lượng nhân lực cùng tài nguyên phù hợp Phát lệch sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối và phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, đảm bảo mọi công việc hoàn tất đúng thời hạn Việc sắp xếp trình tự công việc nhằm giảm thiểu thời gian máy không hoạt động là cần thiết Đồng thời, việc kiểm tra và xúc tiến giúp phát hiện kịp thời các rủi ro có thể ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục nhằm giảm thiểu lãng phí và chi phí sản xuất.

Hệ thống thông tin ERP

ERP, viết tắt của Enterprise Resource Planning, là một khái niệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tạo ra tổ chức tinh gọn hơn và tự động hóa các quy trình thông qua công nghệ Phần mềm ERP giúp doanh nghiệp thu thập, lưu trữ, quản lý và giao tiếp dữ liệu từ tất cả các quy trình nội bộ Hệ thống ERP bao gồm các thành phần như quản lý chuỗi cung ứng, nhân sự, mua bán sản phẩm, quản lý sản xuất, quản lý bảo trì và lập kế hoạch sản xuất.

Công cụ 5S

Theo ThS Nguyễn Phương Quang (2016), 5S là công cụ quan trọng giúp nâng cao ý thức tự giác của mọi người, từ đó chuẩn bị tốt nhất về máy móc, thiết bị và con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong công việc Quá trình thực hiện 5S bao gồm 5 bước cụ thể.

- Sàng lọc (SEIRI): lựa chọn và loại bỏ những dụng cụ, nguyên vật liệu, … không dùng hoặc không cần thiết tại thời điểm nhất định

Sắp xếp (SEITON) là phương pháp tổ chức các thiết bị, máy móc và dụng cụ cần thiết ở trạng thái sẵn sàng sử dụng Điều này giúp chúng luôn được đặt tại các vị trí dễ dàng lấy, sử dụng và cất giữ, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc và tiết kiệm thời gian.

Để tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và thoáng mát, việc duy trì sự sạch sẽ (SEISOU) là rất quan trọng Luôn giữ cho không gian làm việc, đồ dùng và trang thiết bị ngăn nắp sẽ giúp công việc diễn ra thuận lợi hơn, giảm thiểu sai sót và nâng cao hiệu quả làm việc.

- Săn sóc (SEIKETSU): là luôn phải áp dụng 3S (Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ) và được duy trì thường xuyên và trong khoảng thơi gian định kì

Sẳn sàng (SHITSUKE) là khái niệm liên quan đến việc tuân thủ kỷ luật và áp dụng mô hình 5S vào cuộc sống Điều này giúp con người luôn trong tư thế sẵn sàng thích nghi, nâng cao nhận thức và phát triển tính tự giác.

TÍCH CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Quy trình sản xuất thùng carton của công ty Bao bì Biên Hòa

❖ QUY TRÌNH SẢN XUẤT BAO BÌ CARTON

Chạy sóng giấy (ghép lớp, tạo sóng, …)

Bước 1: Chạy giấy sóng (giấy)

Hiện nay, thị trường giấy chủ yếu có hai loại được ưa chuộng là giấy 3 lớp và 5 lớp Bên cạnh đó, cũng có thể sản xuất giấy sóng để tạo ra các loại giấy carton với số lớp đa dạng như 2 lớp, 4 lớp, 6 lớp, 7 lớp, v.v.

Hình 3 1: Các loại giấy (SOVI Bien Hoa packaging jsc, 2019)

Quá trình chạy giấy bao gồm việc cho giấy carton đơn đi qua các máy giấy để thực hiện công đoạn dán chồng lớp (bồi) và cắt thành những tấm có kích thước ngang không vượt quá 1m6 hoặc 2m Ngoài ra, trong quá trình này còn có việc kẻ ly cho các tấm bán thành phẩm.

Để đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng và sản xuất với khối lượng lớn, công ty Bao bì Biên Hòa đã đầu tư vào hai máy giấy tự động hiện đại nhất cả nước.

• Máy giấy 1,6 m: có thể chạy giấy có khổ ngang 1,6m và những giấy có năng suất thấp

Bảng 3 1: Năng suất máy giấy 1,6 m (SOVI B K., 2020)

Loại sóng Thời gian chuẩn bị

Tốc độ bình quân (m/phút)

Tráng keo mặt trong hoặc 2 mặt

Chiều dài cắt < 700 mm 45 Số m/45

Chiều dài cắt ≥ 700 mm 40 Số m/40

Để mở rộng và nâng cao năng suất sản xuất, ban lãnh đạo đã quyết định đầu tư vào Máy Giấy 2,0m với khả năng sản xuất lớn hơn và cắt được khổ giấy lớn hơn.

2 lớp đều tráng keo 10 phút 35 Số m/35

Bảng 3.2: Năng suất máy giấy 2,0m (SOVI B q., 2020)

Loại sóng Thời gian chuẩn bị

Tốc độ bình quân (m/phút)

Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về số lớp cho bán thành phẩm từ 6 đến 7 lớp, quá trình sản xuất cần thêm bước Bồi, bao gồm dán thủ công hoặc bán tự động nhằm tăng cường lớp cho sản phẩm.

Bước 2: Cắt (máy bán tự động)

Bộ phận cắt sẽ thực hiện quy trình cắt chính xác theo kích thước và yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sản phẩm có năng suất thấp được sản xuất theo đơn đặt hàng.

- Mặc dù năng suất thấp, tính hiệu quả không cao nhưng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Nên Sovi đã có 2 máy cắt ngang, 3 máy cắt dọc

Bước 3: In thùng giấy carton

- Sau đó, bước tiếp theo trong quy trình cũng là bước trung gian quan trọng nhất trong quy trình sản xuất bao bì thùng carton

In ấn là quá trình đưa thông tin, hình ảnh, quảng cáo và logo của khách hàng lên bao bì sản phẩm Tùy thuộc vào độ phức tạp và số lượng màu sắc yêu cầu, có hai phương pháp in: in máy và in thủ công (in lụa) Trong đó, in thủ công chỉ thích hợp cho sản phẩm sử dụng một màu.

SOVI đã đầu tư vào 5 loại máy in tự động hiện đại với năng suất lớn, bao gồm máy Martin 3 màu, máy Wisdom 5 màu, máy Sunrise 5 màu, máy Sunrise 6 màu, và máy Keshenlong Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng phương pháp in thủ công (in lụa) với năng suất thấp hơn, đạt 300 sản phẩm mỗi giờ.

Bảng 3.3: Năng suất máy in (SOVI B q., 2020) Thiết bị Số lớp giấy Khổ giấy Năng suất máy

 750 mm 100 tờ/phút Máy Keshenglong

Hình 3.5: Máy in Martin, Sunrise 6 và Sunrise 5 (SOVI B q., 2020)

- Quá trình ghép một lớp màng nhựa giúp sản phẩm chống ẩm, nước, tạo độ bóng đẹp và chống trầy xước, … cho bề mặt in

- Các màng thường được dùng trong sản xuất bao gồm: PE (Polyethylen), PP (Polypropylene), BOPP (loại màng nhựa PP)

Hình 3.6: Máy cán màng BTĐ (SOVI B q., 2020)

Bế là quy trình dập khuôn carton nhằm cắt và định hình hộp, tạo ra những sản phẩm với đường gấp và đường cắt sắc nét, đẹp mắt Phương pháp này đặc biệt hiệu quả cho những hộp có hình dáng phức tạp, mà việc cắt bằng tay hoặc máy thông thường khó thực hiện.

Khuôn bế carton được chia thành hai loại chính: khung bế cong và khuôn bế phẳng Mỗi khuôn bế có một đế làm từ gỗ hoặc mica, trên đó được lắp đặt các loại dao cắt khác nhau, bao gồm dao cắt tạo hình, dao dập để tạo đường gấp, và dao tạo đường răng cưa để xé Công ty hiện sở hữu tổng cộng 8 máy bế bán tự động và 1 máy bế tự động.

Hình 3.8: Khuôn bế, máy bế tự động và BTĐ (SOVI B q., 2020)

Bước 6: Khâu thành phẩm (Thủ công,dán hộp, đóng)

Với số lượng khách hàng đông đảo, nhu cầu về bao bì đa dạng và số lượng lớn ngày càng tăng cao, đòi hỏi các sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu khắt khe và phong phú Do đó, quy trình sản xuất thành phẩm được chia thành ba khâu chính: thủ công, đóng (bắn ghim) và dán, có thể thực hiện theo thứ tự hoặc linh hoạt tùy theo yêu cầu.

Thủ công là quá trình sản xuất sản phẩm bằng tay, trong đó sau khi hoàn thành bước bế, sẽ tạo ra sản phẩm nhưng vẫn còn những mẫu giấy thừa gắn kèm.

Để đạt hiệu suất cao với công suất lớn, cần có bộ phận thủ công để loại bỏ các mẩu giấy thừa, đảm bảo sản phẩm hoàn chỉnh.

- Công đoạn cuối cùng tùy theo yêu cầu của khách hàng Để ra được sản phẩm cuối cùng:

Dán thành phẩm là công đoạn quan trọng trong quy trình sản xuất, nơi phần "mồm" của bán thành phẩm được dán lại với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng Quá trình này sử dụng 2 máy dán tự động và 3 máy bán tự động, đảm bảo hiệu quả và chất lượng trong việc hoàn thiện sản phẩm.

• Đóng (bắn ghim): Thay vì dùng keo dán thì nhiều khách hàng yêu cầu dùng ghim để cố định phần “mồm” của sản phẩm lại Có 15 máy đóng

- Cuối cùng, sản phẩm sẽ được cột lại và mang vào kho rồi đợi thời điểm giao hàng

Công tác lập kế hoạch điều độ

Chức năng sản xuất là yếu tố then chốt trong một doanh nghiệp sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa lợi nhuận Để giảm giá thành sản phẩm, cần có kế hoạch sản xuất chi tiết nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, thời gian và nhân lực Kế hoạch này phải dựa trên tình hình sản xuất hiện tại, năng lực của công ty, cùng với các yếu tố như đơn hàng, sản phẩm, nguyên vật liệu và nguồn nhân lực, nhằm đảm bảo năng suất đạt hiệu quả cao nhất.

3.2.1 Phần mềm quản lý sản xuất (ERP- ORACLE E BUSINESS) được áp dụng tại công ty

Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, các công ty đang nỗ lực mở rộng quy mô và thu hút đầu tư nước ngoài Để đạt được điều này, việc tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả là rất quan trọng Do đó, các doanh nghiệp đang tìm kiếm giải pháp công nghệ thông tin, trong đó hệ thống ERP được coi là lựa chọn tối ưu để nâng cao hiệu quả quản lý.

Việc xây dựng một bộ máy tổ chức chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm Điều này dẫn đến việc tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó phát triển thương hiệu của doanh nghiệp một cách bền vững.

Để trở thành một trong ba công ty sản xuất bao bì lớn nhất Việt Nam, SOVI cần nâng cao năng suất và đa dạng hóa sản phẩm cũng như khách hàng Việc thiết lập một hệ thống quản trị chặt chẽ và đồng bộ giữa các phòng ban như kế hoạch sản xuất, kinh doanh, quản lý khách hàng, kế toán tài chính, kiểm soát chất lượng, và quản lý nhân sự là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp kế hoạch và triển khai giữa các phòng ban trở nên liên kết hơn mà còn giảm thiểu thời gian di chuyển, đảm bảo hiệu quả cao trong công việc, sản xuất và quản lý.

- Năm 2007, SOVI sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite (ERP) của Pythian triển khai

Hình 3.12: Phần mềm ORACLE (SOVI B K., 2020)

Oracle E-Business Suite (Oracle EBS) is a leading global ERP (Enterprise Resource Planning) solution that offers a wide range of functionalities tailored to meet the organizational management needs of various business types, including commerce, services, and particularly manufacturing.

- Đặc điểm của Oracle E Business Suite (Oracle EBS):

• Hệ thống quản lý thời gian tự động

• Dự báo được khối lượng và nhu cầu lao động

• Xác định và đề ra những lịch trình để đạt được mục tiêu kinh doanh

• Làm chủ được thời gian hoạt động

• Hệ thống tích hợp thông tin

• Mã hóa từng phòng ban, từng cá nhân và vị trí

❖ Bên cạnh đó, việc tích hợp dữ liệu giúp dễ dàng lấy và kiểm tra dữ liệu, giảm thiểu tình trạng mất và thiếu hụt

❖ Giải pháp Oracle EBS được thực hiện liên quan đến sản xuất bao gồm:

• MFG – Manufacturing: quản lý sản xuất từ đó giúp tính giá thành sản phẩm

Phân tích và thống kê nguồn lực hiện có của xưởng bao gồm số lượng thiết bị, máy móc, công suất của máy, cùng với số lượng công nhân và nhân viên tham gia sản xuất Tất cả thông tin này được dựa trên cơ sở dữ liệu đã được nhập và lưu trữ trong phần mềm quản lý.

Dự báo: Việc tích hợp công cụ dự báo và lưu trữ dữ liệu cũ giúp người dùng dự đoán nhu cầu sản xuất sản phẩm trong 3 tháng tới, từ đó hỗ trợ phòng kế hoạch trong việc xác định nhu cầu nguồn lực cần thiết cho từng giai đoạn cụ thể.

The Master Demand Schedule (MDS) consolidates and plans production requirements by integrating forecasts and new customer orders It systematically lists the orders and the quantity of products to be manufactured within a specified timeframe, ensuring efficient production planning and inventory management.

MRP - Lập kế hoạch nguồn nguyên vật liệu cho phép người dùng tính toán và lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, đồng thời chuyển dữ liệu đến bộ phận mua hàng để yêu cầu mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất Quá trình này dựa trên năng lực và nguồn lực hiện có cũng như phân tích và tổng hợp từ MDS.

The Master Production Schedule (MPS) is essential for creating an effective production plan by optimizing the order of production based on Manufacturing Demand (MDS), available Capacity and Resources, and integrating it with Material Requirements Planning (MRP) for planned material needs.

Bảng định mức nguyên vật liệu (BOM) là công cụ thiết yếu cho việc lập kế hoạch định mức nguyên vật liệu cho từng sản phẩm dựa trên kế hoạch sản xuất (MPS) Nó không chỉ hỗ trợ trong việc quản lý mà còn giúp điều phối nguồn lực một cách hiệu quả cho từng giai đoạn và sản phẩm cụ thể.

Quản lý WIP (Work in Process) là công cụ quan trọng giúp theo dõi các công đoạn sản xuất và số lượng sản phẩm dở dang, từ đó cải thiện việc quản lý và điều phối dữ liệu sản xuất tại các trạm Việc ghi lại các thông tin như nguyên vật liệu, thành phẩm xuất nhập, cũng như thời gian hoàn thành từng công đoạn giúp hoạch định và lập kế hoạch sản xuất trở nên hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro Hơn nữa, quản lý WIP còn hỗ trợ tính toán chi phí và giá thành sản phẩm một cách dễ dàng.

Tính giá thành sản xuất dựa trên định mức nguyên vật liệu (NVL) và quản lý các công đoạn sản xuất cùng với chi phí phân bổ khác giúp tối ưu hóa quy trình, mang lại sự nhanh chóng và chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm.

Quản lý kho vật tư và hàng tồn kho là quá trình kiểm soát thông tin liên quan đến việc xuất nhập kho, bao gồm số lượng bán thành phẩm, thành phẩm và nguyên vật liệu Việc này giúp tối ưu hóa quy trình lưu trữ, đảm bảo nguồn cung cấp kịp thời và nâng cao hiệu quả sản xuất.

34 các nguyên liệu khác Giúp cho giảm được chi phí tồn kho và tránh lãng phí nguồn lực

Hình 3.14; Kho dữ liệu (SOVI B K., 2020)

3.2.2 Công tác lập, quản lý kế hoạch điều độ của cty CP Bao bì Biên Hòa

❖ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HÒA

Hình 3.15: Quy trình thực hiện sản xuất (SOVI B K., 2020)

❖ SƠ ĐỒ LẬP KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY

3.2.2.1 Kiểm tra tồn kho, dự trù và định mức NVL Để định mức và dự trù nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm nhưng ít lãng phí, bên cạnh đó thực hiện chặt chẽ kiểm kê hàng tồn kho: thường xuyên và định kì nhằm tránh thất thoát Nhân viên phòng kế hoạch có nhiệm vụ kiểm soát và đưa yêu cầu mua nguyên vật liệu nhằm phục vụ lập kế hoạch không bị gián đoạn như sau:

SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ RA GIÚP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU ĐỘ VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP BAO BÌ BIÊN HÒA SOVI 56 4.1 Về nguồn nhân lực

Áp dụng triệt để phương pháp 5S để nâng cao hiệu quả làm việc, tổ chức 57 4.3 Giải pháp công nghệ (ERP)

Để đảm bảo hiệu quả trong công việc lên kế hoạch, cần có những nhân viên có kinh nghiệm lâu năm Việc này khiến cho việc thay thế và hỗ trợ trở nên khó khăn Do đó, bộ phận kế hoạch cần tổng hợp và lập bảng tóm tắt các bước cần thực hiện, giúp người thay thế hoặc nhân viên mới dễ dàng nắm bắt và thích ứng nhanh chóng với công việc, từ đó giảm thiểu chi phí đào tạo cho công ty.

Hình 4.1: các bước dự trù NVL (SOVI B K., 2020)

Tích cực tuyên truyền ý thức từ bộ máy quản lý sẽ tạo gương cho nhân viên cấp dưới, khuyến khích họ làm việc gọn gàng và sạch sẽ, từ đó hình thành môi trường làm việc tốt nhất để đạt hiệu quả cao Đồng thời, việc đặt các bảng thông báo và áp dụng nguyên tắc 5S, như chỉ định nơi để rác và sắp xếp sản phẩm trong kho một cách có trật tự, sẽ giúp dễ dàng tìm kiếm và di chuyển.

4.3 Giải pháp công nghệ (ERP) Để giải quyết những bất cập trong việc quản lý và điều độ sản xuất Hiện tại công ty đang có kế hoạch đầu tư vào nghiên cứu công nghệ Oracle R12 ERP do FPT IS nâng cấp, bắt đầu từ năm 2018 với vốn đầu tư lên tới 15 tỷ đồng được áp dụng cho 3 nhà máy sản xuất và 1 nhà máy xử lý giấy vụn bao gồm ước tính khoảng 14 tỷ chi phí cho xây dựng hạ tầng cơ sở phần cứng, phần mềm, bản quyền của công nghệ, phí dịch vụ tư vấn và lắp đặt, còn khoản tiền còn lại là đưa nhân viên IT đi đào tạo và các chi phí phát sinh Hệ thống được áp dụng gồm có: lập kế hoạch sản xuất, quản lý sản xuất, mua bán hàng hóa và NVL, tài chính, kho, nhân sự và báo cáo phân tích cho lãnh đạo

Hình 4.2: So sánh phiên bảng R12 và R11i (Mingsun, 2018)

Phiên bản Oracle R12.0 được nâng cấp với nhiều chức năng vượt trội so với R11i, bao gồm việc áp dụng công nghệ Fusion Middleware Stack và sử dụng Java Home (Weblogic server) làm tầng trung gian, cho phép lưu trữ dữ liệu hiệu quả hơn Oracle Application Server 10g (OC4J) được cải tiến, giúp tích hợp dữ liệu nhanh chóng và chính xác hơn, với tính năng gợi ý sản phẩm khi nhập ký tự đầu, thay vì yêu cầu nhập chính xác từng ký hiệu như ở R11i Ngoài ra, phần mềm hỗ trợ sửa chữa online nhờ vào hai công nghệ stack (patch và runtime), giúp giảm thiểu thời gian chết trong quá trình nâng cấp và chỉnh sửa.

Việc nâng cấp hệ thống ERP không chỉ tác động đến toàn bộ hoạt động của công ty mà còn mang lại nhiều lợi ích rõ rệt, đặc biệt là trong quy trình sản xuất.

Nâng cấp từ phiên bản Oracle 11i lên Oracle 12 giúp doanh nghiệp theo kịp xu hướng công nghệ và thị trường, đồng thời giảm thiểu sai sót trong quản lý và lập kế hoạch Việc này nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sản xuất, góp phần giảm 10% chi phí quản lý (khoảng 900 triệu/năm), 20% chi phí lao động (7 tỷ/năm), 15% chi phí nguyên vật liệu (hơn 10 tỷ/năm) và 22% chi phí tồn kho (hơn 35 tỷ/năm).

61 tỷ/năm) chung hàng năm tiết kiệm được cho doanh nghiệp ước lượng khoảng

40 tỷ/ năm là một con số rất lớn

• Hệ thống còn có khả năng phân tích và thông báo hệ số KPI (Oracle

Business Intelligence giúp CEO và quản lý theo dõi tình hình hoạt động của công ty, từ đó đưa ra các điều chỉnh hợp lý Hệ thống này dựa trên kho dữ liệu và các công cụ chuyển đổi dữ liệu (ELT), kết hợp với hệ thống báo cáo hiệu quả.

Trong sản xuất rời rạc, cần tính toán lại số lượng thành phần cần thiết dựa trên quy trình lắp ráp và giao dịch phế liệu Việc sử dụng tham số WIP giúp cập nhật ngày giao dịch và theo dõi thông tin nhu cầu đặt hàng cho các đơn đặt hàng công việc đã hoàn thành.

Quy trình sản xuất bao gồm việc thực thi và tăng cường hỗ trợ cho việc tuần tự hóa, cho phép người dùng theo dõi các sự cố và hoàn thành vật chất ở cấp đơn vị nối tiếp Đồng thời, quản lý chất lượng cũng hỗ trợ song song cho người kiểm soát, nhằm nâng cao khả năng sử dụng quy trình quản lý chất lượng.

• Quality (chất lượng): Người dùng có thể xem số lượng được chấp nhận và bị từ chối trên trang Skip Lot Enquiry và các yêu cầu để đánh giá

Ngày đăng: 07/06/2022, 22:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sản phẩm (SOVI Bien Hoa packaging jsc, 2019) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 1.1 Sản phẩm (SOVI Bien Hoa packaging jsc, 2019) (Trang 13)
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty (SOVI Bien Hoa packaging jsc, 2019) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức công ty (SOVI Bien Hoa packaging jsc, 2019) (Trang 15)
Bảng 1.1: Cơ cấu cổ phần của công ty. (SOVI B. n., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Bảng 1.1 Cơ cấu cổ phần của công ty. (SOVI B. n., 2020) (Trang 16)
Hình 3. 1: Các loại giấy (SOVI Bien Hoa packaging jsc, 2019) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 3. 1: Các loại giấy (SOVI Bien Hoa packaging jsc, 2019) (Trang 26)
Bảng 3. 1: Năng suất máy giấy 1,6 m (SOVI B. K., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Bảng 3. 1: Năng suất máy giấy 1,6 m (SOVI B. K., 2020) (Trang 27)
Hình 3.3: Máy giấy 2,0m (SOVI B. q., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 3.3 Máy giấy 2,0m (SOVI B. q., 2020) (Trang 28)
Bảng 3.2: Năng suất máy giấy 2,0m (SOVI B. q., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Bảng 3.2 Năng suất máy giấy 2,0m (SOVI B. q., 2020) (Trang 29)
Hình 3.4: Máy cắt (SOVI B. q., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 3.4 Máy cắt (SOVI B. q., 2020) (Trang 30)
Hình 3.5: Máy in Martin, Sunrise 6 và Sunrise 5 (SOVI B. q., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 3.5 Máy in Martin, Sunrise 6 và Sunrise 5 (SOVI B. q., 2020) (Trang 32)
Hình 3.6: Máy cán màng BTĐ (SOVI B. q., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 3.6 Máy cán màng BTĐ (SOVI B. q., 2020) (Trang 33)
Hình 3.7: Mẫu (SOVI B. q., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 3.7 Mẫu (SOVI B. q., 2020) (Trang 33)
Hình 3.8: Khuôn bế, máy bế tự động và BTĐ (SOVI B. q., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 3.8 Khuôn bế, máy bế tự động và BTĐ (SOVI B. q., 2020) (Trang 34)
Hình 3.9: Máy dán (SOVI B. q., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 3.9 Máy dán (SOVI B. q., 2020) (Trang 35)
Hình 3.10: Máy đóng (SOVI B. q., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 3.10 Máy đóng (SOVI B. q., 2020) (Trang 35)
Hình 3.11: Nhập kho (SOVI B. q., 2020) - Phân tích công tác điều độ sản xuất tại công ty cổ phần bao bì biên hòa (SOVI)
Hình 3.11 Nhập kho (SOVI B. q., 2020) (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w