TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
Quá trình hình thành và phát triển (Lịch sử hình thành và phát triển) của doanh nghiệp (theo Báo cáo thường niên; báo cáo tài chính tại 31/12/2020)
1.1.1 Thông tin chung về công ty
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido
Tên tiếng Anh: Kinh Do Corporartion
Ngành kinh doanh: Sản xuất thực phẩm
1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, triết lý kinh doanh:
Tầm nhìn: Thêm hương vị cho cuộc sống
Tầm nhìn của chúng tôi là trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam và mở rộng ra khu vực Đông Nam Á, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thiết yếu, an toàn, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo với nhiều hương vị phong phú.
KIDO cam kết mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm thực phẩm tiện dụng và thiết yếu, bao gồm thực phẩm thông dụng, sản phẩm bổ sung và đồ uống Chúng tôi tập trung vào việc cung cấp thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng và độc đáo, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và giữ vững vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.
KIDO cam kết tạo ra giá trị bền vững cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng thông qua các sản phẩm sáng tạo Chúng tôi tập trung vào việc đạt được lợi nhuận hài hòa cho các đối tác, đồng thời cải tiến quy trình để nâng cao chất lượng và năng suất, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.
KIDO cam kết tối đa hóa giá trị cho cổ đông trong dài hạn thông qua việc phân bổ vốn hiệu quả và quản trị rủi ro, nhằm tạo ra sự ổn định và niềm tin vững chắc trong các khoản đầu tư, từ đó mang lại lợi ích mong đợi cho cổ đông.
Tại KIDO, chúng tôi cam kết tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của nhân viên, nhằm khuyến khích sự sáng tạo, lòng nhiệt huyết và sự cống hiến Nhờ đó, đội ngũ nhân viên của chúng tôi luôn năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích nghi cao và đáng tin cậy.
Chúng tôi cam kết phát triển và hỗ trợ cộng đồng thông qua việc chủ động tạo ra và tham gia vào các chương trình xã hội Với sự tích cực trong các hoạt động vì cộng đồng và bảo vệ môi trường, chúng tôi hướng tới một sự phát triển bền vững cho xã hội.
Sẵn sàng để tăng trưởng
Lô – gô của công ty:
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh chính; Sản phẩm dịch vụ chính
Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm và nước uống, bao gồm kem ăn, sữa cùng các sản phẩm từ sữa, đồ uống không cồn và nước khoáng chất lượng cao.
Sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ động – thực vật, từ các hạt có dầu, thạch dừa.
Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì đóng gói.
Xuất khẩu nguyên – nhiên vật liệu phục vụ sản xuất chế biến ngành dầu thực vật. Ngành kinh doanh chính: bánh kẹo.
Sản phẩm dịch vụ chính: ngành hàng ăn vặt (snacking), ngành hàng trung thu, ngành hàng bánh tươi.
1.1.5 Vẽ sơ đồ, hình thể hiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành của doanh nghiệp Đ I H I ĐỒỒNG C ĐỒNG Ạ Ộ Ổ
TR LÝ T NG GIÁM ĐỒỐC Ợ Ổ
1.1.6 Danh sách Ban lãnh đạo cao nhất (HĐQT; Ban TGĐ)
* Hội Đồng Quản Trị: Ông Trần Kim Thành Chủ tịch Ông Trần Lệ Nguyên Phó Chủ tịch
Bà Vương Bửu Linh Thành viên
Bà Vương Ngọc Xiềm và các thành viên gồm Ông Trần Quốc Nguyên, Ông Nguyễn Văn Thuận, Ông Nguyễn Gia Huy Chương, Ông Nguyễn Đức Trí đã cùng nhau tham gia vào các hoạt động quan trọng.
Bà Nguyễn Thị Xuân Liễu Thành viên (bổ nhiệm ngày 15 tháng 6 năm 2020) Ông Wang Ching Hua Thành viên (miễn nhiệm ngày 15 tháng 6 năm 2020)
Bà Nguyễn Thị Ngọc Chi Trưởng ban (bổ nhiệm ngày 15 tháng 6 năm 2020) Ông Lương Quang Hiển Thành viên (bổ nhiệm ngày 15 tháng 6 năm 2020)
Trưởng ban (miễn nhiệm ngày 15 tháng 6 năm2020)
Bà Lương Mỹ Duyên Thành viên Ông Võ Long Nguyên Thành viên (miễn nhiệm ngày 15 tháng 6 năm2020)
* Ban Tổng Giám Đốc: Ông Trần Lệ Nguyên Tổng Giám Đốc
Bà Vương Bửu Linh Phó Tổng Giám Đốc
Bà Vương Ngọc Xiềm và các Phó Tổng Giám Đốc gồm Ông Wang Ching Hua, Ông Mai Xuân Trầm, Ông Bùi Thanh Tùng, Ông Trần Quốc Nguyên, Ông Trần Tiến Hoàng, và Ông Mã Thanh Danh, đều đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và phát triển công ty.
Bà Nguyễn Thị Xuân Liễu và các ông Trần Quốc Việt, Nguyễn Xuân Luân, Kelly Yin Hon Won đều giữ chức Phó Tổng Giám Đốc, nhưng đã miễn nhiệm vào ngày 4 tháng 9 năm 2020.
Bà Nguyễn Thị Hạnh Phó Tổng Giám Đốc (miễn nhiệm ngày 4 tháng 9 năm 2020)
1.1.7 Thành tựu, xếp hạng, vị thế trên thị trường; cờ, cúp, danh hiệu, giải thưởng
Trong suốt 27 năm hình thành và phát triển, KIDO đã ghi dấu ấn đặc biệt với những cột mốc ấn tượng Mỗi giai đoạn phát triển, KIDO luôn thể hiện sự sáng tạo, năng động và tiên phong trong các hoạt động, khẳng định giá trị đích thực của tập đoàn trên con đường chinh phục thị trường Việt Nam và Đông Nam Á.
Năm 1993, công ty thành lập chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ diện tích khoảng 100m 2 với 1,4 tỷ đồng vốn đầu tư và 70 công nhân.
Năm 2001 công ty đẩy mạnh việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Malaysia, Thái Lan.
Năm 2002, KIDO đã nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời thay thế hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 bằng ISO 9001:2000 Công ty Cổ phần Kinh Đô được thành lập với vốn điều lệ 150 tỉ VNĐ, chuyên sản xuất và kinh doanh bánh kẹo.
Năm 2003, KIDO'S đã mua lại công ty kem đá Wall's Việt Nam từ tập đoàn Unilever của Anh Quốc và chuyển đổi thương hiệu thành Kido's Cũng trong năm đó, Công ty KIDO’S được thành lập.
Vào năm 2005, công ty cổ phần Kinh Đô đã chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Đến năm 2006, công ty hợp tác với Tập đoàn Cadbury và vinh dự nhận Huân chương lao động hạng III.
Năm 2008, được bình chọn là Thương hiệu quốc gia và thương hiệu nổi tiếng Việt Nam.
Năm 2010, công ty được bình chọn là Thương hiệu quốc gia lần 2.
Năm 2011, ký kết đối tác chiến lược với công ty Ezaki Glico (Nhật Bản).
Năm 2012, được bình chọn là Thương hiệu quốc gia lần 3.
Năm 2013, đón nhận huân chương lao động hạng II
Năm 2014, được bình chọn là Thương hiệu Quốc gia lần 4 liên tiếp Thương hiệu số
Năm 2015, thương hiệu bánh kẹo hàng đầu Việt Nam đã ký kết hợp đồng nguyên tắc chuyển giao mảng kinh doanh cho Mondelez, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc chính thức thâm nhập vào lĩnh vực thực phẩm thiết yếu.
Năm 2018, top 10 công ty thực phẩm uy tín do VNR bình chọn.
Cơ cấu cổ phần, cổ đông của Công ty (theo BCTN; BCTC tại 31/12/2020)
(Bằng chữ: Hai nghìn bảy trăm chín mươi bảy tỷ bốn trăm mười ba triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng)
(Bằng chữ: Hai nghìn bảy trăm chín mươi bảy tỷ bốn trăm mười ba triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng)
1.2.3 Tổng khối lượng CP đã phát hành và niêm yết:
1.2.5 Khối lượng CP đang lưu hành:
228.749.100 cổ phiếu đang lưu hành
1.2.7 Giá trị vốn hóa: (giá trị vốn hóa tại 31/12/2020)
(Bằng chữ: Tám nghìn bốn trăm sáu mươi ba tỷ bảy trăm mười sáu triệu bảy trăm nghìn đồng)
Phân theo hình thức Tên cổ đông Số lượng cổ phần
Cổ đông cá nhân Trần Lệ Nguyên 30.933.667
CT TNHH Đầu tư KIDO 16.867.456
1.2.9 Danh sách 10 cổ đông lớn nhất:
Tên Cổ Đông Số Cổ Phần Tỷ Lệ % Tính Đến Ngày
Công Ty TNHH MTV PPK 20.890.514 7,47 30/06/2021
Công Ty TNHH Đầu Tư KIDO 16.867.456 6,03 30/06/2021
Công Ty TNHH Đầu Tư Vinh Linh 11.348.906 4.06 30/06/2021 Vietnam Investments Fund III, L.P 10.890.820 3,89 20/09/2021
Công Ty TNHH Kim Gia Hân 7.200.000 2,57 30/06/2021
Biểu đồ 1.9 (Nguồn stockbiz.vn)
1.2.10 Danh sách các công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty
Vốn điều lệ của công ty (tỷ đồng)
Tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ(%)
Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An
Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ mỡ động vật, dầu thực vật và từ các hạt có dầu
Công ty Cổ phần Thực phẩm Đông lạnh KIDO
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm và nước uống như kem, sữa và các sản phẩm từ sữa khác
3 Tổng Công ty Dầu thực vật Việt Nam
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ dầu thực vật và
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ dầu thực vật và mỡ động vật
Bán buôn thực phẩm và cung cấp dịch vụ ăn uống khác (đang tạm ngừng hoạt động)
Thương mại và Dịch vụ
Bán buôn thực phẩm và cung cấp dịch vụ ăn uống khác
Buôn bán thực phẩm và đồ uống 2 100%
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty
Vốn điều lệ của công ty (tỷ đồng)
Tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ(%)
Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân
Sản xuất và chế biến dầu thực vật và các sản phẩm phụ liên quan
Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Dabaco
Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt
3 Công ty Cổ phần Đầu tư Lavenue
Kinh doanh bất động sản 775 50%
4 Công ty TNHH Mỹ phẩm LG Vina
Sản xuất và phân phối các sản phẩm gia dụng và mỹ
Kết quả kinh doanh; tình hình tài chính của công ty
Báo cáo kết quả kinh doanh
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
56.157 Bảng 1.12 (Nguồn: finance.vietstock.vn)
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tổng tài sản
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Lợi nhuận gộp
Tỷ suất LN gộp/ DT thuần
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 RO
Tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty (theo BCTN; BCTC tại 31/12 của 5 năm gần nhất: 2016-2020)
1.4.1 Về doanh số bán hàng (qua các năm)
1.4.2 Về số lượng, sản lượng, công suất, năng lực sản xuất, số lượng sản phẩm
T l % c a Ngành hàng Dầầu ăn và Th c ph m trong t ng doanh thu c a T p Đoàn Giai đo n 2016 - 2020 ỷ ệ ủ ự ẩ ổ ủ ậ ạ
Biểu đồ 1.17 cho thấy ngành hàng dầu ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh số bán hàng của tập đoàn từ năm 2016 đến nay, trong khi đó, ngành hàng thực phẩm như kem, sữa chua, thực phẩm đông lạnh và các sản phẩm khác lại có tỷ trọng thấp hơn.
Trong năm đầu tiên, giá dầu ăn tăng mạnh 42,7% và tiếp tục tăng đều trong các năm sau, mặc dù có sự giảm nhẹ vào năm 2019 nhưng đã phục hồi trở lại vào năm 2020 Ngành hàng thực phẩm chiếm tỷ trọng cao trong doanh số bán hàng của tập đoàn, đạt 65,3% vào năm 2016, nhưng đã giảm xuống còn 22,6% vào năm 2017 và tiếp tục giảm 6,6% trong 4 năm tiếp theo.
Từ năm 2016 đến 2020, tỷ lệ phần trăm doanh thu của ngành hàng dầu ăn đã tăng nhanh chóng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành này Ngược lại, ngành hàng thực phẩm lại có xu hướng giảm mạnh, duy trì tỷ lệ 49,3% trong suốt 5 năm.
1.4.3 Tình hình thị phần (phần chiếm trên thị trường của công ty so với toàn bộ thị trường cùng ngành hàng mà công ty kinh doanh) của công ty
Với việc sở hữu nhiều doanh nghiệp đầu ngành như CTCP Dầu Thực vật Tường
Tập đoàn Tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam – CTCP, cùng với Công ty TNHH KIDO – Nhà Bè (trước đây là Công ty Dầu ăn Golden Hope Nhà Bè), CTCP Thực phẩm Đông lạnh KIDO, và CTCP Chế biến thực phẩm Dabaco, đang hoạt động tích cực trong lĩnh vực chế biến thực phẩm và dầu ăn tại Việt Nam.
KIDO hiện đang là doanh nghiệp đứng vị trí thứ 2 trong ngành hàng dầu ăn và đứng vị trí thứ 1 trong ngành hàng kem.
*Thị phần kem của KIDO năm 2020
*Thị phần dầu ăn của KIDO 2020
Th phầần dầầu ăn c a KIDO ị ủ Các th phầần dầầu ăn khác ị
Năm 2020, KIDO đạt sản lượng dầu ăn 297.350 tấn, tăng 5,32% so với năm 2019 Trung bình, mỗi tháng KIDO sản xuất 24.779 tấn dầu ăn, và thị phần dầu ăn của công ty trên thị trường đạt 991.166,67 tấn.
*Mức tăng trưởng tiêu thụ của KIDO
Th phầần kem KIDO 43,5% ịCác th phầần kem khác 56,5% ị
Biểu đồ thể hiện tình hình diễn biến mức tăng trưởng tiêu thụ KIDO
Trụ sở chính của công ty nằm ở 138-142 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận
KIDO hiện đang sở hữu 02 nhà máy thực phẩm đông lạnh tại Bắc Ninh và Củ Chi, cùng với 04 nhà máy dầu ăn ở Nghệ An, Bà Rịa - Vũng Tàu và Nhà Bè Công ty có hệ thống kho chứa gần 8.000 m², bồn chứa chất lỏng 22.300 m³ và 04 cầu tàu tại cảng Nhà Bè với tải trọng 20.000 DWT và 5.000 tấn dầu Hệ thống phân phối của KIDO trải rộng trên toàn quốc với 15 kho trung chuyển, 300 nhà phân phối và 450.000 điểm bán hàng khô, cùng 120.000 điểm bán hàng lạnh.
*Các công ty đối thủ cạnh tranh:
Bi u đôầ th hi n doanh thu các công tỹ đôếi th c a KIDO ể ể ệ ủ ủ đ n v : t đôầng ơ ị ỷ
1.4.4 Tình hình, phương án mở rộng kinh doanh, đầu tư dự án mới, mở rộng thị trường, địa bàn tiêu thụ mới của công ty trong thời gian đến
*Chiến lược cụ thể cần thực hiện trong thời gian tới:
Tập đoàn sẽ tiếp tục tập trung vào chiến lược phát triển sản phẩm theo từng khu vực và thị trường khác nhau, nhằm thúc đẩy tiêu thụ cho khách hàng mới Đặc biệt, tập đoàn chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm trong ngành dầu ăn, kem và snacking, với mục tiêu phát triển các sản phẩm cốt lõi và cao cấp có lợi nhuận cao Đồng thời, mở rộng kênh phân phối và gia tăng thị phần trong từng ngành hàng sẽ tạo đà bứt tốc, giúp tập đoàn nhanh chóng hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng theo lộ trình đã đề ra.
Chúng tôi chính thức ra mắt các sản phẩm hợp tác với Vinamilk trong lĩnh vực nước giải khát nhằm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng và gia tăng doanh số Đồng thời, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thị trường để mở rộng danh mục sản phẩm trong lĩnh vực thực phẩm thiết yếu, đặc biệt là mảng cà phê đầy tiềm năng.
KIDO tiếp tục đầu tư vào công nghệ số hóa để nâng cao hiệu quả vận hành kinh doanh và quản trị nguồn nhân lực Hệ thống DMS giúp tối ưu hóa đơn hàng tự động, cải thiện quy trình sản xuất, bán hàng và phân phối Đồng thời, hệ thống này phân tích thông tin tại từng điểm bán, cho phép điều phối kịp thời và tự động hóa việc đặt hàng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường Việc quản lý thông tin chính xác và nhanh chóng giúp tối ưu toàn bộ chuỗi cung ứng và nâng cao hiệu quả phân phối thông qua giải pháp tích hợp các kỹ năng xử lý trên hệ thống IT.
*Chiến lược thị trường: Chiến lược marketing và truyền thông
Kết hợp linh hoạt giữa truyền thống và hiện đại trong truyền thông và Marketing, ưu tiên thực hiện Marketing trực tiếp giúp tiết kiệm chi phí quảng bá sản phẩm Điều này không chỉ mang lại giá trị cho người tiêu dùng với mức giá thấp hơn mà còn chia sẻ lợi ích nhiều hơn cho nhà phân phối và các điểm bán truyền thống cũng như hiện đại.
Tập đoàn áp dụng chiến lược 4P trong Marketing: Product – Price – Place – Promotion
Sản phẩm của Tập đoàn bao gồm danh mục đa dạng và phạm vi rộng, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường.
Khách hàng luôn mong muốn sản phẩm có giá trị tương xứng với chi phí bỏ ra Tập đoàn KIDO cam kết nghiên cứu và cung cấp các sản phẩm tốt cho sức khỏe với giá thành hợp lý, đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho tập đoàn.
Tập đoàn chú trọng đến hành trình mua sắm của khách hàng, từ cách họ chọn sản phẩm đến địa điểm giao nhận, nhằm đảm bảo phục vụ và chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất.
Khuyến mãi là cơ hội tuyệt vời để khách hàng trải nghiệm giá trị sản phẩm với mức giá hợp lý, đồng thời nhận nhiều ưu đãi hấp dẫn Đây là phương thức mà Tập đoàn tri ân khách hàng, đồng thời quảng bá sản phẩm và dịch vụ của mình đến tay người tiêu dùng.
Vào đầu tháng 6, Tập đoàn KIDO đã công bố dự án mới mang tên Chuk Chuk, một thương hiệu chuyên cung cấp kem, trà, cà phê và các loại nước giải khát Dự án này thuộc CTCP Đầu tư Thương mại TTV, một thành viên của Tập đoàn KIDO, với tổng vốn đầu tư lên đến 100 tỷ đồng, trong đó KIDO nắm giữ 61% vốn.
PHÂN TÍCH VĨ MÔ VÀ NGÀNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TY
Phân tích về môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, chiến lược sản xuất
Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Từ năm 2011 đến 2020, Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định qua từng năm Tuy nhiên, năm 2020, tốc độ tăng trưởng giảm xuống còn 2,91%, mức thấp nhất trong giai đoạn này, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đã làm gián đoạn hoạt động kinh tế-xã hội trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam.
Mặc dù GDP năm 2020 tăng trưởng ở mức thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020, nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19, đây vẫn được coi là một thành công của Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới.
Sự tăng trưởng GDP cao trong nền kinh tế Việt Nam không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn đặc biệt có ý nghĩa đối với Kinh Đô Điều này dẫn đến sự gia tăng GDP bình quân đầu người, tạo ra cơ hội phát triển cho cả doanh nghiệp và người dân.
GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ĐVT: USD/người/năm
Dữ liệu cho thấy GDP bình quân đầu người tăng đều qua các năm, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không đáng kể Mặc dù mức tăng không lớn, nhưng vẫn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đặc biệt là Kinh Đô.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo Khi nền kinh tế phát triển mạnh, người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu thoải mái cho các sản phẩm cao cấp, bao gồm bánh kẹo, nhằm nâng cao dinh dưỡng và đáp ứng nhu cầu biếu tặng Ngược lại, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, khi thu nhập giảm và nhu cầu sinh hoạt tối thiểu không được đảm bảo, người tiêu dùng sẽ tiết kiệm hơn và chỉ chọn những sản phẩm cần thiết, dẫn đến tác động tiêu cực đến ngành sản xuất bánh kẹo.
*Môi trường chính trị, pháp luật:
Chính trị và pháp luật của mỗi quốc gia là nền tảng thiết yếu cho sự phát triển môi trường kinh doanh Vai trò của chúng đối với sự phát triển của doanh nghiệp là rất quan trọng, vì sự thay đổi trong chính trị và pháp luật có thể tạo ra cả cơ hội lẫn rủi ro cho ngành và doanh nghiệp.
Yếu tố chính trị là điều quan trọng mà các nhà đầu tư và quản trị doanh nghiệp cần xem xét, vì thể chế và sự ổn định chính trị ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh Các quốc gia có xung đột hoặc chính sách không nhất quán sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư Tuy nhiên, môi trường chính trị ổn định tại Việt Nam tạo ra cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của các ngành nghề kinh doanh.
Một môi trường kinh doanh lành mạnh phụ thuộc vào pháp luật và sự quản lý kinh tế của nhà nước Hệ thống pháp luật chất lượng đảm bảo sự cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp Ngành sản xuất bánh kẹo, cũng như các ngành khác, có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, phát triển liên doanh, lựa chọn đối tác và nâng cao khả năng cạnh tranh, từ đó mở rộng thị trường xuất khẩu.
Ngành bánh kẹo phải tuân thủ các ràng buộc pháp lý liên quan đến an toàn thực phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Công ty cổ phần Kinh Đô đã chú trọng đến những vấn đề này và coi đây là chiến lược dài hạn trong nhiều năm qua Do đó, trong bối cảnh pháp lý và tình hình thực tế hiện tại, rủi ro pháp luật không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty.
*Môi trường văn hóa – xã hội:
Nền văn hóa Việt Nam hiện nay chịu ảnh hưởng sâu sắc từ sự giao thoa của nhiều nền văn hóa khác nhau qua các thời kỳ lịch sử, trong đó bánh kẹo đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong các dịp lễ, Tết, thăm hỏi, sinh nhật và cưới xin.
Phong tục, tập quán, lối sống, tín ngưỡng và tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ cấu thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và sản xuất của các ngành nghề, đặc biệt là ngành bánh kẹo.
Dân số Việt Nam vào tháng 12 năm 2020 đạt khoảng 98,36 triệu người, xếp thứ 15 thế giới, với tỷ lệ gia tăng dân số bình quân hàng năm là 1,14% trong giai đoạn 2009-2019 Điều này tạo ra một thị trường đầy tiềm năng cho ngành thực phẩm, đặc biệt là ngành sản xuất bánh kẹo Vì vậy, Kinh Đô cần khai thác thị trường nội địa như một cơ sở vững chắc để mở rộng ra thị trường quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, công nghệ đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành sản xuất bánh kẹo Với sự thay đổi liên tục của thị hiếu tiêu dùng, việc không ngừng đổi mới công nghệ là điều cần thiết để các doanh nghiệp không bị tụt lại phía sau.
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, Kinh Đô đã tận dụng được nhiều điều kiện thuận lợi để tiếp cận công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Phân tích tình hình ngành, lĩnh vực có liên quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
2.2.1 Rào cản gia nhập đối với công ty
Rào cản thị trường khi doanh nghiệp tham gia thị trường
Theo lộ trình gia nhập WTO, rào cản gia nhập thị trường ngày càng giảm, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực vốn và công nghệ đầu tư vào Việt Nam Sự gia tăng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư lớn vào dây chuyền sản xuất hiện đại, hệ thống xử lý môi trường và kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm Điều này sẽ làm gia tăng mức độ cạnh tranh của Kinh Đô trên thị trường.
Hiện nay, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là thách thức lớn đối với các công ty trong ngành Dù các tiêu chuẩn pháp luật chưa thật sự nghiêm ngặt, nhưng phản ứng của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp, như trường hợp sữa nhiễm melamin hay nước tương Các công ty lớn thường đầu tư vào dây chuyền công nghệ hiện đại để đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Kinh Đô có lợi thế cạnh tranh nhờ vào nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, điều mà nhiều công ty nhỏ không thể đáp ứng Để mở rộng hoạt động kinh doanh, Kinh Đô đang hướng tới lĩnh vực bán lẻ bằng cách mở thêm các điểm bán Kinh Đô.
Do’s Bakery và Kinh Đô Bakery&Café đã mở rộng hoạt động tại các khu vực dân cư đông đúc và các khu đô thị mới Sự phát triển của hệ thống phân phối cũng tạo ra thách thức cho các công ty mới muốn gia nhập thị trường.
Rào cản nguồn lực khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất, kinh doanh, thương mại
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên đông đảo và có trình độ chuyên môn cao, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Tuy nhiên, tình trạng quản lý nhân sự chưa chuyên nghiệp, tỷ lệ nhân viên nghỉ việc cao và chế độ đãi ngộ chưa hợp lý đang là những thách thức cần khắc phục Để nhân viên gắn bó lâu dài và cùng công ty đạt được những thành công mới, việc cải thiện quản lý nhân sự, chế độ lương và thưởng là rất cần thiết.
2.2.2 Tình hình cung cầu, bối cảnh cạnh tranh trên thị trường Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Ngành sản xuất bánh kẹo hiện nay có nhiều nhà sản xuất với quy mô và mức độ kinh doanh khác nhau Sản phẩm bánh kẹo rất đa dạng và phong phú, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ Dưới đây là một số nhà sản xuất có khả năng cạnh tranh với Kinh Đô.
CTCP Bibica (BBC) đã trở thành thương hiệu nổi bật trong ngành thực phẩm với sản phẩm bánh Hura ra mắt năm 2006, hiện chiếm 30% thị phần bánh bông lan Các sản phẩm bánh biscuits và cookies của Bibica cũng chiếm 20% thị phần bánh khô Bánh choco-pie và kẹo của công ty rất được ưa chuộng, giúp Bibica dẫn đầu thị trường kẹo Bên cạnh đó, Bibica còn cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng Với 14 năm liên tiếp đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, Bibica khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường và tạo dựng lòng tin từ khách hàng.
- Điểm mạnh: là hệ thống phân phối trên khắp 64 tỉnh thành, giá trị xuất khẩu chiếm 5% doanh thu trên các thị trường lớn: Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan…
Bibica đang đối mặt với những khó khăn do phụ thuộc vào hệ thống máy móc và công nghệ nhập khẩu, dẫn đến rủi ro lớn về tỷ giá Đồng thời, công ty cũng phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại và các lựa chọn thay thế như trái cây và nước uống trái cây.
CTTNHH Hải Hà (HHC) chuyên cung cấp sản phẩm cho khách hàng bình dân, với kẹo các loại là sản phẩm chủ lực, chiếm khoảng 75% doanh thu của công ty Ngoài ra, bánh kem xốp, bánh quy, cracker và bánh trung thu cũng đóng góp hơn 20% doanh thu Hải Hà hiện đang đứng thứ hai trên thị trường kẹo với 14% thị phần, chỉ sau BBC, và dẫn đầu trong phân khúc sản phẩm kẹo chew, Jelly và kẹo xốp.
- Điểm mạnh: Hải Hà tập trung thị trường chủ yếu ở miền Bắc vì vậy có thể tập trung thị trường hơn Sản lượng tăng hằng năm 25%
Ngành sản xuất bánh quy và cracker đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty lớn, khiến cho việc duy trì thị phần trở nên khó khăn Bên cạnh đó, sự biến động trong chi phí nguyên vật liệu và việc không kiểm soát được nguồn cung cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán của sản phẩm.
CTCP Hữu Nghị (HNF) nổi bật với các sản phẩm như bánh quy, mứt Tết và bánh mì công nghiệp Đặc biệt, HNF dẫn đầu thị trường bánh mì mặn công nghiệp với hai nhãn hiệu Lucky và Staff được người tiêu dùng ưa chuộng.
Thương hiệu Hữu Nghị Food đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường nhờ vào chiến lược kinh doanh hiệu quả, đội ngũ kỹ sư và công nhân tay nghề cao, cùng với việc áp dụng thiết bị và công nghệ hiện đại.
- Khó khăn: xuất khẩu do các nước đưa ra nhiều rào cản thương mại và các tiêu chuẩn hóa lý đối với hàng hóa. Đối thủ tiềm ẩn:
Với sự gia tăng nhu cầu thực phẩm và các chính sách ưu đãi đầu tư từ nhà nước, lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh kẹo đang thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư nhờ vào hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
Đối thủ chưa có mặt trên thị trường Việt Nam những tương lai sẽ xuất hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty
Kinh Đô sẽ phải cạnh tranh không chỉ với những đối thủ tiềm năng mới mà còn với những tên tuổi lớn có kinh nghiệm trong ngành sản xuất bánh kẹo như Kellog và các nhà sản xuất bánh Cookies từ Đan Mạch và Malaysia, đặc biệt khi gia nhập AFTA và WTO.
Đối thủ cạnh tranh đã gia nhập thị trường Việt Nam và hiện đang kinh doanh các sản phẩm khác, nhưng trong tương lai có khả năng sẽ cung cấp sản phẩm tương tự như của công ty Sự xuất hiện của các đối thủ mới trong ngành có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, khi họ khai thác các năng lực sản xuất mới nhằm chiếm lĩnh thị phần và thu hút các nguồn lực cần thiết.
Phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra, triển vọng sản xuất, kinh doanh của công ty
Kinh Đô cam kết sử dụng nguyên liệu chất lượng cao, bao gồm sữa được chọn lọc từ các nhà sản xuất uy tín trong nước và nhập khẩu từ Pháp, Úc.
Kinh Đô đã nhập khẩu nguyên liệu từ New Zealand, Uruguay và Thái Lan để sử dụng cho toàn bộ hệ thống của mình Đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại và chuỗi cung ứng toàn cầu, dẫn đến khó khăn trong vận chuyển và giá cước tăng cao Người tiêu dùng trở nên thận trọng hơn trong chi tiêu, hạn chế ra ngoài và tăng cường mua sắm trực tuyến Đồng thời, giá nguyên liệu dầu thực vật trên thế giới cũng biến động mạnh, từ 636 USD/tấn vào tháng 3/2020 đã tăng lên 1.136 USD/tấn, tức tăng 88%.
Ngành dầu mỏ phụ thuộc hoàn toàn vào nguyên liệu nhập khẩu, khiến Kido gặp khó khăn trong việc nhập khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Để giải quyết vấn đề này, Kido đã hợp tác với các đối tác có năng lực mạnh, có khả năng sắp xếp vận chuyển hàng hóa theo đúng hợp đồng Đồng thời, tập đoàn cũng áp dụng các giải pháp như mô hình “3 tại chỗ” và điều chỉnh kênh phân phối để đảm bảo hàng hóa đến tay người tiêu dùng, từ đó duy trì chuỗi cung ứng không bị đứt gãy trong thời gian dịch bệnh.
Dịch bệnh từ năm 2020 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chuỗi cung ứng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu Ba khó khăn lớn mà doanh nghiệp phải đối mặt bao gồm gián đoạn chuỗi cung ứng, vấn đề từ nhà nhập khẩu và sự gia tăng giá nguyên liệu Để ứng phó, tập đoàn đã thực hiện quản trị rủi ro nguyên liệu và hàng hóa, đồng thời triển khai nhiều giải pháp cho việc nhập khẩu dầu Với ba nhà máy lớn tại TP HCM, Vinh và Vũng Tàu, Kido đã chủ động trong việc quản lý bồn chứa Nhờ đó, mặc dù chuỗi cung ứng gặp nhiều thách thức, tập đoàn vẫn duy trì hoạt động ổn định, cân bằng nguồn nguyên liệu giữa trong nước và nước ngoài để đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn.
Nguồn cung nguyên liệu đang trải qua nhiều biến động và khó khăn, đặc biệt liên quan đến logistics và sự gia tăng giá cước vận chuyển Để ứng phó với tình hình này, Kido đã chủ động chuẩn bị nguồn nguyên liệu, đảm bảo cung cấp hàng hóa cho thị trường trong dịp Tết Nguyên Đán sắp tới.
Khi dịch bệnh bùng phát, Tập đoàn đã nhanh chóng chuyển dịch hệ thống phân phối và dự trữ hàng hóa, kết nối với các đơn vị cung cấp sản phẩm thiết yếu để đảm bảo người dân, đặc biệt là ở tuyến đầu chống dịch, không thiếu hàng Đồng thời, Tập đoàn cũng đã đưa ra thị trường các sản phẩm bổ sung dưỡng chất, tăng cường sức đề kháng, đẩy mạnh các sản phẩm cao cấp và phát triển các hoạt động mở rộng thị phần trên kênh phân phối.
Cơ cấu người lao động trong công ty
Tỷ lệ Đại học và trên đại học 80 64%
Chính sách thu hút nhân tài:
Công ty áp dụng chính sách lương và thưởng hấp dẫn nhằm giữ chân những nhân viên xuất sắc và có kinh nghiệm, đồng thời thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau Chính sách này không chỉ giúp duy trì đội ngũ nhân viên lâu dài mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua đào tạo.
Công ty tập trung vào việc nâng cao hoạt động đào tạo và bồi dưỡng, đặc biệt là về chuyên môn nghiệp vụ và tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Các chương trình đào tạo nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên về an toàn lao động và vệ sinh thực phẩm, từ đó cải thiện năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Đặc biệt, công tác đào tạo cán bộ được chú trọng một cách sâu sắc.
Tính đến ngày 31/12/2020, doanh nghiệp ghi nhận nợ phải trả đạt 4650 tỷ đồng, tăng 873 tỷ đồng so với năm trước Đồng thời, tổng tài sản của doanh nghiệp cũng tăng 417 tỷ đồng, trong khi vốn chủ sở hữu giảm 457 tỷ đồng.
*Nhu cầu của thị trường:
Dịch bệnh Covid-19 đã gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành hàng kem, đánh dấu một thách thức lớn nhất từ trước đến nay Các biện pháp chống dịch của Chính phủ đã tác động mạnh đến hoạt động bán hàng tại các khu du lịch, nhà hàng và trường học, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong tiêu thụ kem tại các địa điểm vui chơi, giải trí và du lịch.
Với dân số đông, nhu cầu tiêu thụ dầu ăn tại Việt Nam đạt 1,5 triệu tấn mỗi năm và vẫn đang có xu hướng tăng cao Tập đoàn này hiểu rõ thị trường và cung cấp các sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng từ phân khúc bình dân, trung cấp đến cao cấp.
*Khách hàng của công ty:
Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành và từng doanh nghiệp Họ được chia thành hai nhóm chính: người tiêu dùng cuối cùng và các nhà phân phối, bao gồm bán buôn và bán lẻ Đối với nhóm khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, công ty phân chia thành ba khu vực thị trường chính.
Khu vực thị trường thành thị là nơi tập trung người tiêu dùng có thu nhập cao, yêu cầu đa dạng về sản phẩm với chất lượng tốt, mẫu mã và kiểu dáng đẹp.
Khu vực thị trường nông thôn có nhu cầu thu nhập vừa và thấp, nơi khách hàng ưu tiên chất lượng sản phẩm tốt, không yêu cầu kiểu dáng đẹp và giá cả phải hợp lý.
Khu vực thị trường miền núi: là nơi có thu nhập rất thấp, yêu cầu về chất lượng vừa phải, mẫu mã không cần đẹp và giá cả thấp.
Khách hàng chính của công ty bao gồm các nhà phân phối, công ty trung gian, và đại lý bán buôn, bán lẻ, đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm KDC sở hữu hệ thống phân phối lớn nhất trong ngành bánh kẹo và một trong những hệ thống lớn nhất trong ngành thực phẩm, với 300 nhà phân phối và 200.000 điểm bán lẻ Hệ thống này còn mở rộng ra các kênh siêu thị như Co-op Mart, Big C, Metro, cùng với chuỗi cửa hàng Kinh Đô Bakery và các cửa hàng tiện lợi khác.
*Địa bàn tiêu thụ chủ yếu các sản phẩm, dịch vụ của công ty:
Nước ngoài: Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Lào,
Camphuchia, Thái Lan, Trong nước: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu,… các hệ thống kênh phân phối trải dải trên khắp cả nước
PHÂN TÍCH CHỈ SỐ (2016-2020)
Tỷ số về tính thanh khoản
Tỷ số thanh khoản hiện thời = Tài s n Nợ ả ng n ắ h n ạ ng nắ h nạ
Tỉ số thanh khoản nhanh = Tài s ả n ng ắ n hnạ - Hàng t n khoồ
4 Tỉ số thanh khoản hiện thời
5 Tỉ số thanh khoản nhanh
Từ năm 2016 đến 2020, tỷ số thanh khoản hiện tại của doanh nghiệp luôn lớn hơn 1, cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt Điều này phản ánh tình hình tài chính vững chắc của doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Theo Bảng cân đối kế toán, nợ ngắn hạn đã tăng mạnh từ năm 2017 với số liệu 2.301.648.696.226, sau đó tăng nhẹ vào năm 2019 lên 2.684.940.017.299 và tiếp tục tăng mạnh vào năm 2020, đạt 3.805.344.840.749 Sự gia tăng này chủ yếu nhằm mục đích đầu tư và tài trợ vốn lưu động, với tổng số tiền lên tới 5.477.496.873.438.
Trong 5 năm gần đây, hệ số thanh khỏan hiện thời cao nhất là năm 2016 với 3.15 và giảm liên tục từ năm 2017 – 2020 nhưng vẫn lớn hơn 1 Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty dao động trong mức từ 1.44 đến 3.15 Đây là 1 tỷ số an toàn vì tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết một đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp được bảo đảm thanh toán bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn Khi tỷ số này giảm, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp giảm, rủi ro kiệt quệ tài chính sẽ gia tăng Ví dụ năm 2020 hệ số thanh toán tạm thời là 1.44 tức là 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được thanh toán bằng 1.44 đồng tài sản ngắn hạn
Trong 5 năm qua, tỷ số thanh khoản nhanh luôn lớn hơn 1, tuy nhiên, con số này đang có xu hướng giảm dần theo từng năm, điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp đang có dấu hiệu suy giảm.
Kinh Đô giảm, rủi ro kiệt quệ tài chính gia tăng.Không chỉ vậy, hàng tồn kho từ năm 2016-2020 ngày càng tăng lên đáng kể.
Tỷ số hoạt động
Tỷ số Vòng quay hàng tồn kho = Giá v n ố hàng bán
Hàng t nồ kho bình quân
Số ngày tồn kho bình quân = Tỷ số 360 ngày
Vòng quay hàng t nồ kho
Vòng quay khoản phải thu = Doanhthu thu nầ
Kho nả ph iả thubình quân
Kỳ thu tiền bình quân = 360 ngày
Vòng quay kho nả ph iảthu
Vòng quay tài sản cố định = Doanhthuthu nầ
Vòng quay tổng tài sản = Doanhthu thu nầ
99.300 Hàng tồn kho bình quân
Tỷ số Vòng quay hàng tồn kho
Số ngày tồn kho bình quân
07.733 Khoản phải thu bình quân
Vòng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền 233,41 81,25 52,48 95,34 111,81 bình quân
65.228,5 Vòng quay tài sản cố định
Tổng tài sản bình quân
392.126 Vòng quay tổng tài sản
*Tỷ số vòng quay Hàng Tồn Kho:
Tỷ số tài chính này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được tính bằng cách chia giá vốn hàng bán trong một kỳ cho hàng tồn kho bình quân trong cùng kỳ Hàng tồn kho bình quân được xác định bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và cuối kỳ.
Tỷ số giữa hàng hóa đã bán và hàng hóa còn tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp Một tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và doanh thu tốt, nhưng nếu tỷ số quá cao có thể dẫn đến rủi ro khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột, khiến doanh nghiệp không đủ hàng để phục vụ khách hàng và dễ bị đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần.
Trong giai đoạn năm năm từ 2016 đến 2020, tỷ số vòng quay hàng tồn kho của KIDO đã tăng từ 3,58 lên 6,19, cho thấy doanh nghiệp đã cải thiện khả năng bán hàng nhanh chóng Sự gia tăng này cũng đồng nghĩa với việc KIDO duy trì nhiều hàng hóa trong kho hơn, từ đó nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả hơn.
* Số ngày tồn kho bình quân:
Chỉ tiêu số ngày tồn kho phản ánh thời gian hàng hóa được lưu trữ trong kho Một số ngày tồn kho bình quân cao có thể chỉ ra rằng công ty không quản lý hàng tồn kho hiệu quả hoặc đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa.
* Vòng quay khoản phải thu:
Hệ số vòng quay khoản phải thu là chỉ số quan trọng giúp đánh giá khả năng thu hồi khoản phải thu và hiệu quả cấp tín dụng của một công ty Chỉ số này cho thấy số lần khoản phải thu được chuyển đổi thành tiền mặt trong một khoảng thời gian nhất định Hệ số khoản phải thu có thể được tính toán theo các chu kỳ khác nhau, bao gồm hàng năm, hàng quý hoặc hàng tháng.
Hệ số vòng quay khoản phải thu cao có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp chủ yếu hoạt động dựa trên tiền mặt Ngược lại, hệ số này thấp cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, có chính sách tín dụng không hiệu quả hoặc khách hàng không đủ khả năng thanh toán.
Hệ số vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp cao nhất là 6,86 vào năm
2018, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ thu các khoản phải thu xấp xỉ 7 lần trong năm đó
Và thấp nhất là là gần 2 lần một năm của năm 2016.
* Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp, giúp đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ.
Kỳ thu tiền bình quân thấp thường mang lại lợi ích hơn so với kỳ thu tiền bình quân cao, vì nó cho thấy công ty thu hồi tiền thanh toán một cách nhanh chóng Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài, khách hàng có thể tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ khác với điều khoản thanh toán thuận lợi hơn.
Kỳ thu tiền bình quân của KIDO đã giảm gần 2,1 lần trong giai đoạn 5 năm từ 2016 đến 2020 Tuy nhiên, từ năm 2018 đến 2020, kỳ thu tiền bình quân của tập đoàn đã có sự gia tăng, với mức tăng gần 43 ngày trong năm đầu tiên và hơn 16 ngày trong năm tiếp theo.
* Vòng quay tài sản cố định:
Vòng quay tài sản cố định được xác định bằng cách chia doanh thu thuần của doanh nghiệp trong một kỳ cho giá trị bình quân tài sản cố định của doanh nghiệp trong kỳ đó Giá trị bình quân được tính bằng trung bình cộng của giá trị tài sản cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Tỷ số này cho thấy hiệu quả đầu tư của công ty vào tài sản cố định, phản ánh số doanh thu thu được từ mỗi đồng đầu tư Tỷ số càng cao chứng tỏ công ty sử dụng tài sản cố định hiệu quả hơn, từ đó tạo ra doanh thu cao hơn và cải thiện hoạt động kinh doanh.
Vòng quay tài sản cố định của KIDO trong 5 năm qua đã tăng nhẹ, với mức tăng 0,6, cho thấy doanh nghiệp đã tận dụng hiệu quả tài sản cố định để đạt được sự tăng trưởng doanh thu ổn định.
*Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản được tính bằng cách chia doanh thu thuần cho tổng giá trị tài sản bình quân trong cùng một kỳ Giá trị tài sản bình quân được xác định bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Tỷ số vòng quay tổng tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu và tài sản của công ty, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh Cụ thể, chỉ số này cho biết mỗi đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu Một tỷ lệ vòng quay tổng tài sản cao cho thấy công ty đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy công ty chưa khai thác tối đa tiềm năng tài sản của mình để tạo ra doanh số.
KIDO đã tận dụng hiệu quả tài sản của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với mức tăng trưởng gần 2,4 lần từ năm 2016 đến 2020 Năm 2020, tỷ lệ này đạt cao nhất ở mức 0,69, tiếp theo là 0,68 vào năm 2017, trong khi năm 2016 ghi nhận mức thấp nhất là 0,29.
Tỷ số quản lý nợ
Tỷ số nợ trên Tổng tài sản = T ng ổ nợ
Tỷ số nợ trên VCSH = T ng ổ nợ
Tỷ số khả năng trả lãi vay = EBIT
EBIT (Earning Before Interest and Tax): là lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế + Chi phí lãi vay
03.507 Tổng tài sản bình quân
Tỷ số nợ trên Tổng tài sản
Tỷ số nợ trên Tổng
2.571 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Tỷ số khả năng trả lãi vay
*Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản được xác định bằng cách chia tổng nợ phải trả cho tổng tài sản bình quân trong kỳ Tổng tài sản bình quân được tính bằng giá trị trung bình cộng của tài sản đầu kỳ và tài sản cuối kỳ.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản là chỉ số quan trọng thể hiện mức độ sử dụng nợ của công ty và tỷ trọng nợ trong nguồn vốn Một tỷ số nợ thấp cho thấy công ty ít vay nợ, có khả năng tự chủ tài chính cao và tiềm năng gia tăng nợ Ngược lại, tỷ số nợ cao chỉ ra rằng công ty đang sử dụng nhiều nợ vay, dẫn đến mức độ rủi ro cao do phải chịu chi phí lãi vay lớn.
Trong suốt năm năm liên tiếp, tỷ số nợ trên tổng tài sản của tập đoàn luôn duy trì dưới 1, cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao và mức độ vay nợ thấp.
*Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia tổng nợ phải trả của công ty với vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ sử dụng nợ so với vốn chủ sở hữu của công ty Tỷ số cao cho thấy công ty chủ yếu sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, trong khi tỷ số thấp lại cho thấy công ty phụ thuộc nhiều hơn vào vốn chủ sở hữu Chủ sở hữu thường ưa thích tỷ lệ cao vì điều này cho phép họ đầu tư ít vốn nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận lớn Ngược lại, chủ nợ lại ưa thích tỷ lệ thấp, vì điều này đảm bảo an toàn cho khoản vay của họ.
Từ năm 2016 đến năm 2020, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty luôn dưới 1, cho thấy công ty sử dụng nợ ở mức thấp hơn so với vốn chủ sở hữu.
*Tỷ số khả năng trả lãi vay:
Tỷ số khả năng trả lãi vay (EBIT) được tính bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho chi phí lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay được xác định từ tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cộng với chi phí lãi vay.
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp bằng thu nhập trước thuế, đồng thời thể hiện mức độ an toàn cho người cho vay trong việc thu hồi nợ Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán nợ của công ty, với tỷ lệ lý tưởng thường lớn hơn 2.
Theo các chỉ số trong bảng tỷ số quản lý nợ, tất cả các chỉ số khả năng trả lãi vay đều lớn hơn 2, điều này chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản lãi vay.
Tỷ số khả năng sinh lợi
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) = L i ợ nhu n ậ sau thuế
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn (ROE) = L i ợ nhu n ậ sau thuế
V nố chủsởh uữ bình quân
Tỷ số tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần = L i ợ nhu n ậ sau thuế
2 Tổng tài sản bình quân
7 Tỷ số tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Từ năm 2016 đến 2018, chỉ số ROA có xu hướng giảm mạnh, nhưng đã có dấu hiệu phục hồi vào năm 2019 Cụ thể, ROA năm 2019 đạt 1,69%, cho thấy rằng mỗi 100 đồng tài sản chỉ tạo ra 1,69 đồng doanh thu Sự gia tăng này là tín hiệu tích cực cho tình hình tài chính.
Trong giai đoạn 2016 – 2018, chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu đã giảm đáng kể Tuy nhiên, từ năm 2019, hai chỉ số này đã có sự phục hồi, đạt lần lượt 2,51% và 2,51%, và năm 2020 là 4,16% và 3,97% Đây là những chỉ số quan trọng mà nhà đầu tư rất quan tâm; sự giảm sút của chúng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý đầu tư và khiến cổ đông xem xét rút vốn khỏi doanh nghiệp.
Tỷ số giá thị trường
Thu nhâ p 1 CP (P/E) = Giá 1CP
Thu nhâ pitrên1CP Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) = Số L i ợ Nhu n ậ Sau Thuế l ng ư ợcổphi uế đang l uư hành bìnhquân
Hê số giá (P/B) = Giá trị Giá1CP sổ sách CP1
Giá trị sổ sách = V n ố chủ sở h u ữ
Sốlư ợngcổphi uế l uư hành bìnhquân
Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân
Lãi cơ bản trên CP
Giá trị sổ sách 1 CP
Hệ số giá/Giá trị
*Hệ số giá/ Thu nhâ •p 1 CP (P/E):
Tỷ số P/E được xác định bằng cách chia giá thị trường của cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành cho thu nhập trên mỗi cổ phần mà doanh nghiệp trả cho nhà đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định.
Hệ số P/E phản ánh mối quan hệ giữa giá cổ phiếu hiện tại và thu nhập từ cổ phiếu, cho thấy mức độ kỳ vọng của thị trường vào lợi nhuận của công ty Khi P/E cao, điều này chỉ ra rằng thị trường có kỳ vọng lớn vào khả năng sinh lời, thu hút nhiều nhà đầu tư Ngược lại, P/E thấp cho thấy nhà đầu tư ít kỳ vọng vào lợi nhuận, dẫn đến mức giá mua cổ phiếu thấp hơn.
Chỉ số P/E của doanh nghiệp đã tăng gần 6 lần từ năm 2016 đến 2020, với mức cao nhất đạt 168,06 vào năm 2018 và thấp nhất là 6,36 vào năm 2016.
*Lãi cơ bản trên CP (EPS):
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành EPS phản ánh thu nhập trên mỗi cổ phần mà công ty tạo ra Đối với nhà đầu tư, EPS dương cho thấy công ty đang có lãi và có khả năng trả cổ tức cao Điều này dẫn đến sự phát triển và xu hướng tăng giá cổ phiếu.
Khi EPS âm, điều này cho thấy công ty đang hoạt động không hiệu quả và có thể thua lỗ, dẫn đến tỷ lệ trả cổ tức thấp và giá cổ phiếu giảm KIDO đã ghi nhận mức thu nhập trên mỗi cổ phần cao nhất là 5.756 vào năm 2016 và thấp nhất là gần 718 vào năm 2018 Trong vòng năm năm, mức thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty đã giảm xuống còn 4.157,14 Mặc dù EPS giảm, nhưng vẫn duy trì giá trị dương, cho thấy doanh nghiệp vẫn đang phát triển và tạo ra lợi nhuận.
*Hệ số giá/Giá trị sổ sách 1 CP (P/B):
Hệ số P/B, hay tỷ lệ giá trên giá trị sổ sách, được tính bằng cách chia giá cổ phiếu cho giá trị sổ sách của nó Giá trị sổ sách được xác định bằng tổng tài sản trừ đi tài sản cố định vô hình và tổng nợ phải trả, sau đó chia cho tổng số cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ báo cáo.
Hệ số P/B từ 0,65 đến 1,46 cho thấy, cứ mỗi đồng giá trị sổ sách của KIDO được các nhà đầu tư sẵn lòng bỏ từ 0,65 đến 1,46 đồng để sở hữu
Giá trị sổ sách được tính bằng công thức lấy vốn chủ sở hữu chia cho bình quân số lượng cổ phiếu đang lưu hành trong cùng kỳ
Hệ số P/B là một chỉ số quan trọng trong phân tích cổ phiếu Khi P/B < 1, tức là giá thị trường của cổ phiếu thấp hơn giá trị sổ sách, điều này cho thấy cổ phiếu đang bị định giá thấp và có khả năng tăng giá trong tương lai Ngược lại, khi P/B > 1, nghĩa là giá thị trường cao hơn giá trị sổ sách, cổ phiếu có thể đang bị định giá cao và có nguy cơ giảm giá trong tương lai.