1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bài thu hoạch thực tế lớp trung cấp chính trị Ngành nông nghiệp giai đoạn 2020 2050

30 106 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Phát Triển Nông Nghiệp Và Nông Thôn Bền Vững Giai Đoạn 2021-2030, Tầm Nhìn Đến 2050
Tác giả Cao Mạnh Hùng
Trường học Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II
Chuyên ngành Trung cấp lý luận chính trị - hành chính
Thể loại bài thu hoạch
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 214,2 KB

Cấu trúc

  • I. THỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM (6)
    • 1.1. Nông nghiệp Việt Nam trước năm 1991 (0)
    • 1.2. Nông nghiệp Việt Nam sau năm 1991 (0)
  • II. NỀN TẢNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP (9)
  • III. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC (11)
    • 3.1. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng vai trò chiến lược (0)
    • 3.2. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững (0)
    • 3.3. Xây dựng nông thôn văn minh, cơ sở hạ tầng đồng bộ, dịch vụ tốt (0)
    • 3.4. Cư dân nông thôn là chủ thể, trung tâm và được hưởng lợi chính (0)
    • 3.5. Hoàn thiện thể chế (0)
  • IV. MỤC TIÊU CHUNG (14)
    • 4.1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 (0)
    • 4.2. Tầm nhìn đến năm 2050 (0)
    • 4.3. Định hướng chính (0)
      • 4.3.1. Tiếp tục cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp (0)
      • 4.3.2. Hoàn thiện các khâu đầu vào phục vụ sxnn hiệu quả, bền vững (0)
      • 4.3.3. Xây dựng vùng chuyên canh, phát triển chuỗi, ứng dụng mô hình nông nghiệp tiên tiến (0)
      • 4.3.4. Phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn (0)
      • 4.3.5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống (0)
      • 4.3.6. Lấy người dân là chủ thể, trọng tâm phát triển, xây dựng cộng đồng vững mạnh 13 4.3.7. Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu (0)
  • V. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH (19)
    • 5.1. Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động (19)
    • 5.2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất (20)
    • 5.3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả KHCN và đổi mới sáng tạo (20)
    • 5.4. Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản (20)
    • 5.5. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng (21)
    • 5.6. Đổi và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước (21)
    • 5.7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp Nông thôn (21)
    • 5.8. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro (22)
    • 5.9. Hội nhập và hợp tác quốc tế (22)
    • 5.10. Xây dựng, hoàn thiện và triển khai chính sách đột phá (22)
  • VI. LIÊN HỆ VAI TRÒ CỦA NGÀNH Y TẾ TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 (23)
    • 6.1. Đóng góp của ngành y tế (23)
    • 6.2. Các Giải Pháp Thực Hiện (26)
      • 6.2.1. Giải pháp chính sách (26)
      • 6.2.2. Giải pháp đào tạo (27)
      • 6.2.3. Giải pháp về quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin (28)
      • 6.2.4. Giải pháp tài chính (29)
  • VII. VAI TRÒ CỦA ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN (29)
  • VIII. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ CỦA LỚP KHOÁ 41 (29)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (30)

Nội dung

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT II BÀI THU HOẠCH NGHIÊN CỨU THỰC TẾ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050 Họ và tên Th S Cao Mạnh Hùng Lớp Trung cấp lý luận chính trị hành chính Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban Giám hiệu nhà trường cùng tập thể thầy cô giáo Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát tri.

THỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Nông nghiệp Việt Nam sau năm 1991

vụ ngày càng tốt hơn cho sản xuất, đời sống dân sinh, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu

Năm 2022 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho ngành nông nghiệp Việt Nam, tạo nền tảng cho việc thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2030 Ngành nông nghiệp sẽ tập trung vào việc cơ cấu lại để nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới, với mục tiêu hướng tới nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

NỀN TẢNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của khu vực nông nghiệp Việt Nam đạt từ 2,8% đến 3% mỗi năm, cao hơn mức trung bình toàn cầu Với sự đa dạng về sinh thái, thổ nhưỡng và nguồn nước, cùng với nguồn nhân lực trẻ dồi dào, nông dân và doanh nghiệp đã tận dụng hiệu quả hơn 10 triệu héc-ta đất nông nghiệp và 14 triệu héc-ta rừng Việt Nam sản xuất đa dạng các nhóm nông sản nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, bao gồm hàng nghìn giống cây, con quý hiếm Mỗi năm, quốc gia này sản xuất hơn 45 triệu tấn thóc.

Việt Nam sản xuất 5 triệu tấn ngô, 5,8 triệu tấn thịt các loại, và 8 triệu tấn thủy sản từ khai thác tự nhiên và nuôi trồng, cùng với gần 20 triệu mét khối gỗ rừng trồng Sản lượng cà phê thô của Việt Nam đứng thứ hai thế giới, hạt tiêu dẫn đầu, và cao-su xếp thứ sáu Những thành tựu này không chỉ bảo đảm an ninh lương thực quốc gia cho gần 100 triệu dân mà còn giúp xuất khẩu đạt trên 45 tỷ USD sang 190 nước Điều này đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo đáng kể và cải thiện hầu hết các chỉ số về năng suất, vốn và nguồn nhân lực.

Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh sự chuyển mình mạnh mẽ của nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa và ứng dụng công nghệ cao, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả Nông nghiệp tiếp tục giữ vai trò trụ đỡ cho nền kinh tế, trong khi kinh tế nông thôn không ngừng phát triển Chương trình xây dựng nông thôn mới đã đạt nhiều kết quả quan trọng, hoàn thành sớm gần hai năm so với kế hoạch, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn và cải thiện đời sống của người nông dân.

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng, nông nghiệp, nông dân và nông thôn đang đối mặt với nhiều thách thức lớn Sản xuất nông nghiệp hiện vẫn chủ yếu diễn ra ở quy mô hộ nhỏ, lẻ và thiếu sự liên kết, dẫn đến khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường Chỉ có 8% doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tới 92%, gây khó khăn trong việc chi phối chuỗi giá trị ngành hàng và kết nối cung cầu nông sản Mặc dù doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi, nhưng thực tế triển khai vẫn chậm Ngoài ra, các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng và phải đối mặt với nhiều thủ tục phức tạp liên quan đến đất đai, vay vốn, xây dựng và môi trường, gây tốn thời gian và cản trở sự phát triển.

Việt Nam sở hữu những lợi thế tự nhiên đáng kể, bao gồm đất nông nghiệp, tài nguyên nước và tài nguyên biển dồi dào, cùng với sự đa dạng sinh học phong phú Tuy nhiên, những tổn hại về môi trường ước tính đang ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế, với mức thiệt hại từ 4% đến 8% GDP mỗi năm Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu và thiên tai đang tác động mạnh mẽ đến các vùng kinh tế - xã hội trên cả nước Mặc dù khát vọng phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh vẫn còn đó, nhưng phần lớn hộ nông dân vẫn còn gặp khó khăn, với thu nhập thấp, thiếu kỹ năng nghề và chưa thích nghi với thị trường cạnh tranh, đặc biệt là trong cộng đồng 53 dân tộc thiểu số, nơi chỉ có 6,2% số người lao động có việc làm ổn định.

Từ 15 tuổi trở lên, chỉ có 5,9% lao động nữ từ 21 tuổi trở lên được đào tạo nghề Mặc dù các chính sách kinh tế trong hơn 10 năm qua đã đạt nhiều thành công, nhưng hiện nay, động lực phát triển đang giảm sút do nông hộ và nền nông nghiệp quy mô nhỏ thiếu kết nối giữa sản xuất và thị trường, cùng với việc nông dân chưa được đào tạo nghề Xã hội nông thôn đang trải qua sự biến đổi cơ cấu mạnh mẽ, với những tác động tích cực như thay đổi sâu sắc đời sống xã hội, nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức tiêu cực như gia tăng khoảng cách giàu nghèo, sự bất bình đẳng giữa lao động chân tay và trí óc, cũng như sự tụt hậu của cộng đồng dân tộc thiểu số về trình độ học vấn và các khía cạnh liên quan đến thị trường.

Tốc độ công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhanh chóng đang tác động mạnh mẽ đến ngành nông nghiệp Việt Nam Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và yêu cầu thị trường thay đổi, Việt Nam cần tuân thủ các cam kết quốc tế Đồng thời, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tiến bộ khoa học công nghệ đòi hỏi sự đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp Hơn nữa, ngành nông nghiệp cũng chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid-19 và biến đổi khí hậu, gây ra những thách thức lớn cho sự phát triển bền vững.

Phó Thủ tướng Lê Văn Thành vừa ký Quyết định số 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện và bền vững của ngành nông nghiệp Việt Nam.

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC

Hoàn thiện thể chế

1) Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao.

2) Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người người dân và dân cư nông thôn.

3) Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại gắn với đa dạng hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nông nghiệp xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo.

IV.1 Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

Tốc độ tăng trưởng GDP trong lĩnh vực nông lâm thủy sản đạt trung bình từ 2,5 đến 3% mỗi năm, trong khi năng suất lao động trong ngành này tăng trưởng với mức bình quân từ 5,5 đến 6% hàng năm.

- Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông làm thủy sản đạt bình quân từ 5 - 6%/năm.

Để nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, thu nhập của cư dân nông thôn đã tăng gấp 2,5 - 3 lần so với năm 2020, góp phần cải thiện đời sống Đồng thời, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở khu vực nông thôn giảm bình quân từ 1 - 1,5% mỗi năm, cho thấy những nỗ lực trong công tác xóa đói giảm nghèo đang mang lại hiệu quả tích cực.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.

Cả nước đã có hơn 90% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao Hơn 70% các đơn vị cấp huyện cũng đã hoàn thành tiêu chí nông thôn mới, với 35% trong số đó được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

Phát triển nền nông nghiệp xanh và thân thiện với môi trường là mục tiêu quan trọng nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm ô nhiễm môi trường nông thôn Chúng ta phấn đấu giảm phát thải khí nhà kính 10% so với năm 2020, đồng thời duy trì tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42% Đặc biệt, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đã đạt trên 1 triệu ha.

- Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia.

MỤC TIÊU CHUNG

Định hướng chính

IV.3.7 Bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu

Phát triển cảnh quan nông thôn theo hướng làng sinh thái và thông minh, đảm bảo tiêu chí xanh, sạch, đẹp, thân thiện với thiên nhiên Cần quy hoạch không gian hợp lý để tách biệt các ngành gây ô nhiễm khỏi khu dân cư Đồng thời, trồng lại rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên và hồ chứa nước là những biện pháp quan trọng để bảo vệ môi trường.

- Chấm dứt lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu khó phân hủy; tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản: đất, nước, năng lượng, phụ phẩm

- Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng các biện pháp canh tác thích nghi, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường.

Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh và hữu cơ, áp dụng các kỹ thuật thông minh và kinh tế tuần hoàn là cần thiết để phát triển năng lượng tái tạo kết hợp với nông nghiệp Đồng thời, việc mở rộng diện tích rừng trồng, phát triển cây lâu năm có sinh khối lớn và nuôi trồng rong tảo sẽ giúp hấp thụ lượng carbon gây hại, góp phần bảo vệ môi trường.

CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH

Tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động

Để nâng cao nhận thức và hành động trong nông nghiệp, cần tuyên truyền và giáo dục về các mô hình như nông nghiệp có trách nhiệm, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp tuần hoàn Sự thay đổi trong nhu cầu toàn cầu đòi hỏi sự chuyển biến trong tư duy của các đối tượng liên quan đến lĩnh vực này.

- Xây dựng các tài liệu và chương trình tuyên truyền giáo dục cho các đối tượng chính.

- Huy động truyền thông, mạng xã hội, văn nghệ, văn học, đoàn thể,…

Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất

Chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy sự phát triển của tổ hợp tác và hợp tác xã sẽ thay thế các trung gian trong việc cung cấp đầu vào, dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh, cũng như tiêu thụ nông sản.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân tiếp cận thị trường, nguồn vốn, máy móc, công nghệ tiên tiến.

- Có chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, hình thành hệ sinh thái ngành hàng, hỗ trợ khởi nghiệp.

- Gắn phát triển cộng đồng với xây dựng kinh tế hợp tác, doanh nghiệp

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả KHCN và đổi mới sáng tạo

- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề (hình thức tổ chức và chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu doanh nghiệp, với cộng đồng lao động).

Tăng cường đầu tư công cho khoa học và công nghệ (KHCN) là cần thiết, đặc biệt là việc đầu tư đồng bộ vào các viện và trường đầu ngành Cần chú trọng vào những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, đồng thời gắn kết với việc chuyển giao và ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Tiếp tục cải cách cơ chế quản lý nghiên cứu khoa học và hoạt động của các tổ chức công lập là cần thiết để thúc đẩy sự liên kết giữa khu vực công và tư, đồng thời khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Để hoàn thiện môi trường pháp lý cho thị trường khoa học và công nghệ, cần đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ và phát triển các tổ chức trung gian kết nối như sàn giao dịch, trung tâm giao dịch và trung tâm hỗ trợ đổi mới.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ.

Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản

- Phát triển cơ sở hạ tầng, kết nối vùng sản xuất chuyên canh với hệ thống tiêu thụ, phát triển giao thông, vận tải đa dạng, chuyên dụng

- Trong nước: đổi mới hệ thống phân phối, bán lẻ, hình thành hệ thống chợ đầu mối gắn với chuỗi sản xuất logistics ở vùng trọng điểm.

- Xuất khẩu: Phát huy các hiệp định thương mại, phát triển xuất khẩu chính ngạch Phần cấp trao quyền, năng lực cho hiệp hội ngành hàng.

- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường, nâng cao năng lực phân tích, dự báo.

Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng

- Phát triển thủy lợi đa mục tiêu hướng vào phục vụ thủy sản, cây lâu năm; đảm bảo.

- Xây dựng, nâng cấp hệ thống phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu.

- Ứng dụng công nghệ quản lý, sử dụng, tái tạo nước hiệu quả.

- Phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu, đầu tư cơ sở hạ tầng trên bờ, nuôi biển.

- Đầu tư xây dựng hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng.

- Phát triển hạ tầng giao thông, chuỗi lạnh, logistic, bảo quản, chế biến.

Đổi và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

- Đổi mới quản lý ngành, cải cách thể chế, thủ tục hành chính theo hướng số hóa, tạo môi trường hoạt động cho nhân dân, phục vụ đối tượng

- Phát triển, trọng dụng đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành Phối hợp đóng góp phản biện, đánh giá chính sách

Đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập cần tập trung vào việc trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, đồng thời khuyến khích đầu tư dựa trên mức độ đóng góp Việc đẩy mạnh hợp tác công tư sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững cho các đơn vị này.

- Xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ công, tham gia quản lý.

Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp Nông thôn

- Số hóa, tạo lập dữ liệu chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành.

- Phát triển mô hình nông nghiệp thông minh, số hóa.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất, giám sát cung, cảnh báo dịch bệnh, tài nguyên, môi trường.

- Hỗ trợ hợp tác xã, doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển thương mại điện tử.

- Phát triển nông thôn mới thông minh, xã hội số

- Tăng đầu tư xây dựng và đẩy mạnh ứng dụng chính phủ điện tử.

Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro

Để giảm phát thải khí nhà kính, cần áp dụng các biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, xử lý chất thải, quản lý rừng bền vững và tăng cường trồng rừng mới.

- Xây dựng hệ thống cảnh báo dự báo, xác định rủi ro.

- Chuyển đổi nông nghiệp sang phát triển vững bền và thích nghi.

Hội nhập và hợp tác quốc tế

- Hội nhập và hợp tác quốc tế Tăng cường hợp tác với các quốc gia thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ.

- Triển khai các chương trình phát triển thị trường, xây dựng hệ thống phòng vệ thương mại

- Gắn thương mại với đầu tư; tranh thủ tiếp thu KHCN, mở rộng thị trường, vượt qua mô hình “sản xuất gia công”

Xây dựng, hoàn thiện và triển khai chính sách đột phá

- Đất đai: huy động cơ chế thị trường

- Tài chính tín dụng: phát triển thị trường nông thôn

- Đầu tư công: tăng vốn, hợp lý cơ cấu và cơ chế.

- Thuế: phân cấp, điều chỉnh

- Nhân lực: chủ động, theo thị trường

- KHCN: xã hội hóa, thị trường Đi kèm đổi mới thể chế, tổ chức:

- Đổi mới hiệp hội, ngành hàng

LIÊN HỆ VAI TRÒ CỦA NGÀNH Y TẾ TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Đóng góp của ngành y tế

Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới có 19 tiêu chí, trong đó tiêu chí

Theo quy định của Bộ Y tế, các xã cần đạt tiêu chí quốc gia về y tế với tỷ lệ bảo hiểm y tế tối thiểu 70% Từ năm 2017, yêu cầu này đã tăng lên 85% Đồng thời, tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao trên tuổi ở trẻ em cũng phải giảm xuống dưới 24,2%.

Ngành Y tế xác định 15 nhiệm vụ chính trị quan trọng liên quan đến việc xây dựng Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã Những nhiệm vụ này đã khơi dậy phong trào thi đua sôi nổi trong toàn ngành, với sự tham gia tích cực của toàn bộ hệ thống chính trị và các ban, ngành đoàn thể.

Ngành Y tế đang tích cực hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là nâng cao chất lượng hoạt động tại các trạm y tế Để đạt được 10 tiêu chí chất lượng, ngành đã tăng cường giám sát và hỗ trợ các đơn vị tuyến tỉnh trong việc chỉ đạo và cung cấp trang thiết bị chống dịch, giường bệnh, cùng tài liệu truyền thông Những nỗ lực này nhằm hoàn thiện các tiêu chí với kết quả tốt nhất cho các trạm y tế.

Nhờ vào sự đồng bộ và hiệu quả, mạng lưới y tế cơ sở đã được hoàn thiện với cơ sở hạ tầng được nâng cấp và trang thiết bị đáp ứng nhu cầu Trình độ chuyên môn và chất lượng dịch vụ tại các trạm y tế ngày càng được cải thiện Công tác giám sát dịch bệnh được thực hiện chặt chẽ, không có dịch lớn xảy ra, và an toàn vệ sinh thực phẩm được chú trọng Các dự án y tế quốc gia như phòng chống sốt rét, lao, phong và HIV/AIDS đạt hiệu quả cao Bệnh mãn tính và không lây nhiễm cũng được theo dõi tại cộng đồng Chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân đã được nâng cao, giúp họ nhận được dịch vụ tốt hơn với chi phí thấp Ngành Y tế đang tiến tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân.

Ngành Y tế đã triển khai kế hoạch cụ thể và phân công nhiệm vụ cho các đơn vị, nhằm hỗ trợ xã về chuyên môn và nghiệp vụ, giúp hoàn thiện các tiêu chí cần thiết.

Kết quả đạt được là rất đáng ghi nhận, tuy nhiên quá trình thực hiện tiêu chí 15

Hệ thống y tế hiện đang gặp nhiều khó khăn, bao gồm tình trạng “phân mảnh” trong quản lý điều hành, khiến việc chỉ đạo các chương trình y tế và đào tạo nâng cao năng lực cho y tế cơ sở trở nên khó khăn Nhận thức của lãnh đạo và người dân về Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã chưa đầy đủ, dẫn đến việc coi đây là trách nhiệm riêng của ngành Y tế Thiếu nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất và trang thiết bị trạm y tế, cùng với tình trạng thiếu bác sĩ và không phù hợp về cơ cấu chuyên môn, đã ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế tuyến xã Tỷ lệ sinh con thứ 3 cao ở khu vực nông thôn và nhiều xã sau khi đạt Tiêu chí quốc gia về y tế thiếu giải pháp duy trì chất lượng Ngoài ra, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tại các xã chưa đạt yêu cầu, một phần do người dân chưa hiểu rõ tầm quan trọng của BHYT và chính quyền địa phương chưa tích cực tuyên truyền, vận động tham gia.

Để thực hiện tiêu chí 15 Y tế và xây dựng nông thôn mới, ngành Y tế sẽ khắc phục tồn tại và tập trung vào các giải pháp trọng tâm như thực hiện hiệu quả chỉ đạo của Ban Chỉ đạo nông thôn mới, duy trì kết quả các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đến năm 2020, và nâng cao chất lượng tiêu chí bền vững Ngành sẽ tăng cường phòng chống dịch bệnh, lồng ghép các chương trình MTQG vào xây dựng nông thôn mới, và chỉ đạo y tế tuyến huyện kiểm tra, giám sát chất lượng y tế xã Đồng thời, sẽ duy trì đoàn kiểm tra hỗ trợ giám sát tiến độ thực hiện tiêu chí y tế tại các xã đăng ký nông thôn mới Ngành cũng sẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân và đẩy mạnh tuyên truyền về quyền lợi BHXH, BHYT, đặc biệt cho nông dân và lao động tự do Cuối cùng, các cơ sở y tế sẽ tổ chức triển khai hiệu quả chính sách BHYT, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tạo niềm tin cho người dân, và cải cách thủ tục hành chính để phục vụ bệnh nhân tốt hơn.

Các Giải Pháp Thực Hiện

Chính sách tăng cường tuyển dụng và đãi ngộ cho đội ngũ Y tế tại khu vực nông thôn:

- Khuyến khích ưu tiên và tăng tuyển dụng nhân lực Y tế cho khu vực nông thôn, đồng thời hạn chế gia tăng tuyển dụng tại tuyến trung ương;

Tiếp tục phát huy hiệu quả các chính sách hiện có về phụ cấp và trợ cấp khích lệ cho cán bộ, viên chức y tế tại nông thôn Triển khai thí điểm các mô hình mới nhằm thu hút và tuyển dụng nhân lực phù hợp ở các khu vực khó khăn, thông qua các hình thức hợp đồng ưu đãi tài chính như phụ cấp và lương, cùng với các ưu đãi phi tài chính như cơ hội biên chế chính thức và đào tạo nâng cao trình độ.

Để tăng cường số lượng tuyển sinh và đào tạo nhân lực địa phương, cần triển khai các giải pháp dài hạn như hỗ trợ tài chính Cụ thể, việc cấp học bổng, miễn giảm học phí và áp dụng các điều kiện ưu đãi khác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học viên từ khu vực nông thôn.

Các chính sách ưu đãi về lương, phụ cấp và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho cán bộ y tế tại khu vực nông thôn cần được nghiên cứu và thử nghiệm Việc triển khai các chính sách này nên được thực hiện theo một chiến lược dài hạn nhằm thu hút và giữ chân nhân lực y tế ở khu vực khó khăn.

Chính sách tăng cường nhân lực Y tế tại tuyến cơ sở:

- Ưu tiên đáp ứng các yêu cầu chiến lược về nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe cho kiện toàn và phát triển y tế cơ sở;

Rà soát và điều chỉnh chức năng cũng như phạm vi thực hành của cán bộ y tế, đặc biệt là bác sĩ làm việc tại tuyến xã, là cần thiết để kiện toàn đội ngũ y tế cơ sở Điều này sẽ thúc đẩy mô hình bác sĩ gia đình tại các cơ sở y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Thí điểm các mô hình chi trả hợp lý nhằm khuyến khích gói lợi ích trực tiếp cho cán bộ y tế cơ sở, từ đó làm cho công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng trở nên hấp dẫn hơn.

Để thu hút bác sĩ về làm việc tại các trạm y tế cơ sở, cần hỗ trợ kinh tế cho các huyện và thành phố Đồng thời, cần đẩy mạnh việc bồi thường và hoàn trả kinh phí đào tạo cho cán bộ được cử đi đào tạo theo hình thức cử tuyển.

Chính sách phát triển nhân lực Y tế ngoài công lập và tận dụng một số các nguồn nhân lực có tiềm năng khác:

- Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển nhân lực y tế thuộc khu vực ngoài công lập;

- Gia tăng tuyển dụng nguồn nhân lực đã được đào tạo về y tế, nhưng hiện chưa có vị trí công tác trong hệ thống chăm sóc sức khỏe;

Khuyến khích các cán bộ y tế có trình độ chuyên môn sâu nghỉ hưu tiếp tục hành nghề tự nguyện, đặc biệt tại các tuyến cơ sở và vùng nông thôn, nhằm tham gia vào mô hình bác sĩ gia đình.

Phát triển nguồn nhân lực y học cổ truyền cần dựa trên khảo sát và đánh giá nhu cầu thực tế, đặc biệt là về số lượng và phân bố lương y đang hành nghề trên toàn quốc Điều này sẽ giúp xây dựng chính sách hiệu quả nhằm phát huy vai trò tích cực của nguồn nhân lực y học cổ truyền trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

6.2.2 Giải pháp đào tạo a) Tăng công suất và nâng cấp chất lượng hệ thống đào tạo để đáp ứng nhu cầu gia tăng nhân lực y tế về cả số lượng và chất lượng b) Thông qua các dự án đào tạo để tăng số lượng bác sỹ chuyên khoa, từng bước giải quyết sự thiếu hụt nghiêm trọng về bác sỹ chuyên khoa thuộc 6 chuyên ngành ưu tiên sau đây: Ung thư, tim mạch, chỉnh hình, nhi khoa và truyền nhiễm và bác sỹ gia đình; c) Ưu tiên đào tạo liên tục và đào tạo theo địa chỉ cho các địa phương nhằm tăng cường số lượng bác sỹ chuyên khoa tại tuyến cơ sở, đặc biệt là đối với bệnh viện tuyến tỉnh và huyện Trên cơ sở đó, gia tăng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa ngay tại địa phương; d) Chú trọng đào tạo bác sỹ và nhân viên y tế cho các Trạm y tế xã để có thể triển khai các hoạt động đa khoa thực hành, vận hành mô hình bác sỹ gia đình, thực hiện chính sách bảo hiểm y tế và bao phủ chăm sóc sưc khỏe toàn dân; e) Khuyến khích và hỗ trợ người theo học các ngành học và bậc học ưu tiên theo các định hướng phát triển, cũng như một số chuyên ngành có sức thu hút thấp, ít hoặc không có lợi thế thị trường Đào tạo một số lĩnh vực như chuyên ngành bác sỹ gia đình và chăm sóc dựa vào cộng đồng, y học phục hồi chức năng và một số chuyên ngành thuộc khu vực công nghệ cao. f) Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y tế:

Xây dựng và triển khai hệ thống công nhận chất lượng là cần thiết để đảm bảo các tiêu chuẩn về cơ sở đào tạo và nâng cao chất lượng chung trong hệ thống đào tạo nhân lực y tế.

Xây dựng và thực hiện hiệu quả các tiêu chuẩn điều dưỡng là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt tại các cơ sở đào tạo địa phương Đồng thời, cần thúc đẩy nhanh chóng việc triển khai hệ thống đăng ký, cấp chứng chỉ và cấp phép với hướng dẫn rõ ràng về các yêu cầu, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho công tác quản lý nhân lực trong lĩnh vực khám chữa bệnh.

Chúng tôi tập trung vào việc đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tế nhằm giải quyết các ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc lão khoa Đồng thời, chúng tôi chú trọng đến sự đa dạng văn hóa trong chăm sóc sức khỏe, phục vụ cho các nhóm dân cư khác nhau với những đặc điểm riêng khi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ y tế.

6.2.3 Giải pháp về quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin a) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và các cán bộ quản lý trong các bệnh viện, nhất là bệnh viện tỉnh và huyện; b) Tăng cường năng lực lập kế hoạch và triển khai kế hoạch phát triển nhân lực của các cán bộ quản lý về nhân lực tại các Sở Y tế và các bệnh viện; c) Tăng cường năng lực nghiên cứu về quản lý và phát triển nhân lực y tế, về chính sách y tế công cộng, kinh tế y tế và các nghiên cứu ứng dụng các mô hình tiên tiến trong sử dụng và phát huy nhân lực y tế tại cơ sở; d) Tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện các chính sách về nhân lực y tế để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi những bất cập trong chính sách hiện hành. e) Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý nhân lực Chuẩn hóa hệ thống thông tin quản lý bệnh viện để hỗ trợ công tác quản lý tài chính, nhân lực cũng như công tác lập kế hoạch phát triển, theo dõi, giám sát công tác tổ chức triển khai kế hoạch/chính sách phát triển nhân lực.

6.2.4 Giải pháp tài chính a) Xây dựng cơ chế tài chính, chế độ đãi ngộ đặc biệt, các chỉ tiêu biên chế cụ thể và các điều kiện liên quan bao gồm tăng phân bổ ngân sách, trợ cấp y tế nông thôn để thu hút, tuyển dụng và giữ nhân lực y tế ở nông thôn, miền núi và các vùng khó khăn và tạo điều liện cho họ làm việc có hiệu quả; b) Xây dựng chính sách tài chính để tăng cường hơn nữa chương trình đào tạo liên tục cho cán bộ y tế làm việc trong khu vực nông thôn, miền núi và các vùng khó khăn Phối hợp với Bộ Tài chính để đảm bảo kế hoạch mở rộng đào tạo cán bộ y tế theo địa chỉ với mức hỗ trợ hợp lý hơn về tài chính như chi phí đào tạo, ăn ở, đi lại.

Ngành Y tế đang nỗ lực quyết liệt để đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, với mục tiêu trên 80% xã đạt tiêu chí y tế trong 19 tiêu chí nông thôn mới Các sáng kiến trong chỉ đạo và điều hành nhằm duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí y tế, đồng thời tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế lên trên 90% Những cố gắng này không chỉ hoàn thiện mạng lưới cơ sở y tế mà còn nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu, góp phần quan trọng vào việc xây dựng nông thôn mới.

Ngày đăng: 07/06/2022, 21:22

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w