Báo cáo nghiên cứu
Bạn là sinh viên khóa nào?
Lựa chọn (Khóa) Tần số Tần suất phần trăm
Bảng 1: Bảng tần số thể hiện khóa học của người tham gia khảo sát.
C cấấu sinh viên theo khóa h cơ ọ
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sinh viên theo khóa học.
Trong khảo sát, sinh viên khóa 47 chiếm 17,42% và sinh viên khóa 46 chiếm 23,58% Đường link đến bảng câu hỏi chủ yếu được gửi đến sinh viên K47 và bạn bè của họ, dẫn đến mẫu khảo sát chủ yếu là sinh viên năm nhất Do đó, kết quả thống kê chỉ phản ánh tình hình của nhóm sinh viên năm một.
Giới tính của bạn?
Bảng khảo sát người tham gia khảo sát
Giới tính Tần số Tần suất Tần suất phần trăm Ước lượng về khoảng tỉ lệ phần trăm ( Khoảng 95% độ tin cậy )
Biểu đồ 1 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ giới tính của người tham gia khảo sát
Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu với 123 sinh viên tại trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Phân hiệu Vĩnh Long, tỷ lệ sinh viên nữ tham gia chiếm ưu thế rõ rệt Cụ thể, trong số 123 mẫu khảo sát, có đến 78 sinh viên nữ, tương đương hơn 60% tổng số sinh viên tham gia Biểu đồ khảo sát cũng cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa số lượng sinh viên nam và nữ.
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trực tuyến để tiếp cận hầu hết sinh viên của các trường đại học UEH Phân hiệu Vĩnh Long thông qua các nhóm học tập trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram và Zalo.
Bạn đang theo học chuyên ngành nào?
Ngành học Nam Nữ Tần số Tần suất phần trăm
Bảng 3: Bảng tần số thể hiện chuyên ngành người tham gia khảo sát đang theo học.
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ chuyên ngành người tham gia khảo sát đang theo học.
Nghiên cứu dựa trên khảo sát 123 sinh viên tại trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Phân hiệu Vĩnh Long cho thấy ngành Tài chính ngân hàng có tỷ lệ tham gia cao nhất với 21 sinh viên, chiếm 17% Ngành Marketing đứng thứ hai với 18 sinh viên, tương ứng 15% Các ngành khác có số lượng sinh viên tham gia khảo sát được phân bổ rải rác.
Bạn bắt đầu sử dụng điện thoại vào năm bao nhiêu tuổi?
Độ tuổi bắt đầu sử dụng ĐTDĐ Tần số Tần suất phần trăm Ước lượng về khoảng tỉ lệ phần trăm ( Khoảng 95% độ tin cậy )
C cấấu sinh viên theo ngành h c ơ ọ
Kêấ toán Kinh doanh nông nghi p ệ Kinh doanh quôấc têấ
Lu t kinh têấ ậ Marketing Ngôn ng Anh ữ
Qu n tr du l ch và l hành ả ị ị ữ
Qu n tr kinh doanh ả ị Tài chính ngấn hàng
Bảng 4: Bảng tần số thể hiện độ tuổi mà sinh viên bắt đầu sử dụng điện thoại di động.
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ về độ tuổi mà sinh viên bắt đầu sử dụng điện thoại di động.
Theo khảo sát với 123 sinh viên, nhóm nghiên cứu đã xác định số lượng sinh viên tham gia tại trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Phân hiệu Vĩnh Long Kết quả thu được cho thấy
Độ tuổi bắt đầu sử dụng điện thoại từ rước 12 tuổi và từ 18 tuổi trở nên tham gia có
Tiếp theo thì nhóm Từ 12-15 tuổi và nhóm Từ 15-18 tuổi có số liệu gần giống nhau có tỉ lệ là 38%
Trong thời đại 4.0, nhóm chúng em nhận thấy rằng việc tiếp cận điện thoại thông minh bắt đầu từ những năm đầu cấp 2 là khá phổ biến Sự tiếp cận sớm này mang lại cả những lợi ích và thách thức, tạo ra hai mặt tích cực và tiêu cực trong quá trình phát triển của chúng em.
Sự tích cực của công nghệ giúp chúng em nhanh chóng nắm bắt thông tin từ giáo viên chủ nhiệm, dễ dàng trao đổi với bạn bè và liên lạc với ba mẹ Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt, nó có thể dẫn đến những tiêu cực như nghiện game, cúp học và thậm chí trộm cắp tiền để chơi game.
C cấấu tu i bắất đấầu s d ng đi n tho i ơ ổ ử ụ ệ ạ
Tr ướ c 12 tu i ổ T 12-15 tu i ừ ổ T 15-18 tu i ừ ổ T 18 tu i tr lên ừ ổ ở
Bạn sử dụng điện thoại di động với mức độ như thế nào?
Mức độ sử dụng ĐTDĐ Tần số Tần suất phần trăm Ước lượng về khoảng tỉ lệ phần trăm ( Khoảng 95% độ tin cậy )
Bảng 5: Bảng tần số thể hiện mức độ sử dụng điện thoại di động.
Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ mức độ sử dụng điện thoại di động.
Theo khảo sát, 83,6% sinh viên sử dụng điện thoại di động, cho thấy đây là nhu cầu thiết yếu và mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt trong việc hỗ trợ học tập và làm việc.
Qua đó ta thấy, mức độ người sử dụng điện thoại di động ở mức khi cần thiết chỉ chiếm 16,4% trong tổng số 67 câu trả lời từ việc khảo sát.
Bạn sử dụng điện thoại di động vào những mục đích gì?
1.4.1 Sử dụng điện thoại với mục đích giải trí
Biểu đồ 1.5.1: Biểu độ thể hiện tỉ lệ các hoạt động sử dụng điện thoại di động trung bình trong một ngày của sinh viên trong giải trí.
Bi u đồầ s d ng đi n tho i v i m c đích gi i trí ể ử ụ ệ ạ ớ ụ ả
Không bao gi ờ Hiêấm khi ( 1-2 lấần/tháng ) Th nh tho ng ( 1-2 lấần/tuấần ) ỉ ả
Th ườ ng xuyên ( 3-5 lấần/tuấần ) Rấất th ườ ng xuyên ( Hàng ngày )
Theo dữ liệu khảo sát, nữ giới có xu hướng xem phim nhiều hơn nam giới, đặc biệt là trong thời đại hiện nay với sự phát triển của nhiều bộ phim nổi tiếng trong nước và quốc tế như Hàn Quốc và Mỹ, thường mang nội dung lãng mạn và trừu tượng, thu hút các cô gái trẻ thích mơ mộng Ngược lại, nam giới thường ít xem phim hơn vì họ thường dành thời gian cho các hoạt động khác trên điện thoại.
Chỉ 4 sinh viên không bao giờ sử dụng điện thoại với mục đích xem phim trên tổng số 123 sinh viên Chiếm 3% nhỏ nhất trong tổng số 100%.
Cho thấy hầu hết sinh viên đều có sử dụng điện thoại để xem phim.
Chỉ có 1 sinh viên không bao giờ sử dụng điện thoại với mục đích nghe nhạc trên tổng số 123 sinh viên chiếm phần trăm rất nhỏ 1%
Hầu hết sinh viên đều có nhu cầu nghe nhạc trên điện thoại Việc nghe nhạc thường xuyên (3-5 lần/tuần) và rất thường xuyên (hàng ngày) đều chiếm 33%
Nhu cầu giải trí qua âm nhạc và phim ảnh của đối tượng khảo sát, chủ yếu là sinh viên trẻ tuổi, rất cao Sau những giờ học và làm việc căng thẳng, việc thư giãn bằng các hình thức giải trí này trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của họ.
Hiện nay, với sự ra đời liên tục của các dòng điện thoại mới có cấu hình mạnh, nhu cầu giải trí của giới trẻ, đặc biệt là trong việc chơi game, chụp hình và quay phim, đang ngày càng gia tăng mạnh mẽ Các số liệu khảo sát cho thấy xu hướng này đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của họ.
Chỉ có 12% sinh viên không sử dụng điện thoại di động để chơi game, trong đó tỷ lệ nữ không chơi game cao hơn nam, với 13 nữ và 2 nam không tham gia vào hoạt động này.
Tỉ lệ sinh viên chơi game trên điện thoại hiếm khi (1-2 lần/tháng) đạt 24%, trong khi mức độ thỉnh thoảng (1-2 lần/tuần) là 26% Tỉ lệ sinh viên chơi game thường xuyên (3-5 lần/tuần) chiếm 22%, và những sinh viên chơi game rất thường xuyên hàng ngày chiếm 16% Biểu đồ cho thấy, trong nhóm sinh viên chơi game thường xuyên và rất thường xuyên, nam sinh viên có tỉ lệ cao hơn nữ sinh viên.
Chỉ có 7% người tham gia khảo sát không sử dụng điện thoại để quay video, trong khi 40% cho biết họ thỉnh thoảng quay video (1-2 lần/tuần) Tần suất quay video của sinh viên là 19% cho 3-5 lần/tuần và 11% cho hàng ngày Đặc biệt, nữ giới quay video nhiều hơn nam giới, chủ yếu do họ thường sử dụng các ứng dụng như TikTok và Instagram, nơi có nhiều hiệu ứng làm đẹp, thu hút họ tạo ra nhiều video hơn.
Theo khảo sát, có 26% sinh viên không bao giờ sử dụng điện thoại để đọc truyện, trong khi tỷ lệ sinh viên hiếm khi và thỉnh thoảng đọc truyện trên điện thoại cũng chiếm 26% Sự khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ trong việc đọc truyện trên điện thoại cho thấy số lượng nữ giới luôn cao hơn nam giới Tỷ lệ sinh viên đọc truyện thường xuyên chỉ chiếm 12% tổng số, với nữ giới chiếm phần lớn Biểu đồ cho thấy nhiều sinh viên hiếm khi hoặc không bao giờ đọc truyện trên điện thoại, do lo ngại về tác hại cho mắt và việc đọc truyện đòi hỏi thời gian, dẫn đến xu hướng không sử dụng điện thoại để đọc truyện cao hơn.
Theo khảo sát, chỉ có 1% sinh viên không bao giờ sử dụng điện thoại di động để truy cập mạng xã hội, tương đương với 1 người trên 123 Tỉ lệ sinh viên hiếm khi sử dụng (1-2 lần/tháng) chỉ chiếm 2%, trong khi mức độ thỉnh thoảng (1-2 lần/tuần) là 16% Đáng chú ý, 22% sinh viên sử dụng mạng xã hội thường xuyên (3-5 lần/tuần) và 59% sử dụng hàng ngày Điều này cho thấy điện thoại di động là vật bất ly thân của sinh viên và người trẻ, với nhu cầu cập nhật thông tin và giao lưu bạn bè trên mạng xã hội luôn là ưu tiên hàng đầu.
Theo thống kê, có 21% sinh viên không bao giờ sử dụng điện thoại để giải trí, trong khi 28% sử dụng thỉnh thoảng từ một đến hai lần trong tuần Tần suất sử dụng điện thoại di động để giải trí của sinh viên ở mức thường xuyên là 26%, và 18% sử dụng hàng ngày Biểu đồ cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa nam và nữ, với tỷ lệ nữ sinh sử dụng điện thoại để giải trí luôn cao hơn nam.
Sử dụng điện thoại với mục đích học tập
5.2: Bảng thể hiện các hoạt động sử dụng điện thoại di động trong mục đích học tập của sinh viên.
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên thường xuyên sử dụng điện thoại di động để hỗ trợ việc học tập, với tần suất từ 3-5 lần/tuần cho việc tra từ và tìm kiếm tài liệu Ngoài ra, họ cũng dành thời gian nghe sách nói và tự học từ 1-2 lần/tuần Phân tích cho thấy có mối liên hệ trực tiếp giữa việc sử dụng điện thoại di động cho học tập và kết quả học tập của sinh viên; cụ thể, việc sử dụng điện thoại nhiều hơn cho mục đích học tập dẫn đến kết quả học tập cao hơn.
1.5.3 Sử dụng điện thoại cho mục đích giao tiếp
Các hoạt dụng điệ động tron đích học ường yên
Tra từ điển trực tuyến (3)
Tìm kiếm tài liệu học tập (4)
Sử dụng các ứng dụng trên điện thoại di động (5)
Bi u đồầ các ho t đ ng s d ng đi n tho i di đ ng trong m c đích h c t p c a sinh viên ể ạ ộ ử ụ ệ ạ ộ ụ ọ ậ ủ
Không bao gi ờ Hiêấm khi (1-2lấần/tháng) Th nh tho ng (1-2 lấần/tuấần ) ỉ ả
Th ng xuyên ( 3-5 lấần/tuấần ) ườ Rấất th ng xuyên ( Hàng ngày ) ườ
Bảng 6.3: Các bảng tần số thể hiện các hoạt động sử dụng điện thoại di động trong mục đích giao tiếp của sinh viên.
Biểu đồ 6.3: Các biểu đồ thể hiện tỉ lệ các hoạt động sử dụng điện thoại đi động trong mục đích giao tiếp của sinh viên.
Mục đích Nghe và gọi Tần số Tần suất Tần suất %
Rất thường xuyên (hàng ngày) 43 0,35 35
C cấấu m c đích s d ng ĐT cho nghe và g iơ ụ ử ụ ọ
Th ườ ng xuyên (3-5 lấần/tuấần)
Rấất th ườ ng xuyên (hàng ngày)
C cấấu s d ng đi n tho i theo dõi thồng tn ơ ử ụ ệ ạ
Th nh tho ng (1-2 lấần/tuấần) ỉ ả
Th ng xuyên (3-5 lấần/tuấần) ườ
Rấất th ng xuyên (hàng ngày) ườ
Nghiên cứu dựa trên khảo sát 123 sinh viên tại trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, phân hiệu Vĩnh Long, đã xác định số lượng sinh viên tham gia một cách cụ thể.
Sử dụng điện thoại để nghe và gọi rất phổ biến, với 31% người dùng sử dụng từ 3-5 lần mỗi tuần và 38% sử dụng hàng ngày Điều này cho thấy điện thoại chủ yếu được dùng cho mục đích nghe gọi.
Theo khảo sát nhóm, tỷ lệ người không bao giờ sử dụng dịch vụ nhắn tin và những người hiếm khi sử dụng (1-2 lần/tháng) chỉ chiếm dưới 4% Ngược lại, tỷ lệ người sử dụng dịch vụ nhắn tin hàng ngày lại chiếm hơn 60%, cho thấy sinh viên thường xuyên trao đổi thông tin qua tin nhắn.
Sử dụng điện thoại cho việc theo dõi thông tin của sinh viên rất thường xuyên chiếm gần 50% vượt hơn các nhóm khác nhiều
Sinh viên hiện nay có xu hướng kết bạn trên mạng xã hội, với tỉ lệ rất thường xuyên, thỉnh thoảng và thường xuyên đạt khoảng 26% - 29%, cho thấy sự phổ biến của việc kết nối qua các nền tảng trực tuyến.
1.5 Thời gian trung bình trong một ngày bạn sử dụng điện thoại di động để học tập là bao lâu?
Giá trị giữa khoảng Nam Nữ Tần số Tần suất Tần suất
Phương sai hiệu chỉnh 2,5934 1,7816 2,1163 Độ lệch chuẩn hiệu chỉnh 1,6104 1,3347 1,4547
Bảng 7: Bảng tần số thể hiện thời gian sử dụng điện thoại di động trung bình trong một ngày của sinh viên trong học tập.
Biểu đồ 7: Biểu đồ thể hiện ti lệ thời gian sử dụng điện thoại di động trung bình trong một ngày của sinh viên trong học tập.
Theo khảo sát, 35% sinh viên, tương đương 43 người trong tổng số 123 người, sử dụng điện thoại để giải trí hơn 4 giờ mỗi ngày Trong khi đó, thời gian sử dụng điện thoại cho mục đích học tập từ 2-4 giờ chiếm tần suất cao nhất với 38% Thời gian trung bình dành cho học tập trên điện thoại có thể thay đổi, phụ thuộc vào nhiều yếu tố và các tình huống ngẫu nhiên.
Việc dành nhiều thời gian cho học tập mang lại lợi ích lớn cho sinh viên, giúp họ tự học và hiểu rõ bài học hơn Tuy nhiên, việc học quá nhiều trên thiết bị điện tử có thể dẫn đến mệt mỏi và mất tập trung Do đó, cần phân bổ thời gian hợp lý, kết hợp nghỉ ngơi và học tập để đạt hiệu quả tốt nhất Theo khảo sát, chỉ 23% sinh viên sử dụng điện thoại để giải trí từ 1-2 giờ, trong khi 4% sử dụng ít hơn 1 giờ, cho thấy số lượng sinh viên sử dụng điện thoại cho mục đích học tập vẫn còn thấp.
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên hiện nay đã nâng cao ý thức học tập, tuy nhiên vẫn còn một số ít người sử dụng điện thoại cho mục đích không liên quan đến học tập Cần có sự điều chỉnh hợp lý trong việc học, khuyến khích sinh viên dành nhiều thời gian hơn cho việc học thay vì chỉ học dưới 1 tiếng mỗi ngày, trong khi họ có tới 24 tiếng để sử dụng điện thoại di động.
1.6 Thời gian trung bình một ngày bạn sử dụng điện thoại di động để giải trí là bao lâu?
Bảng 8: Bảng tần số thể hiện thời gian sử dụng điện thoại di động trung bình trong một ngày của sinh viên nam và nữ để giải trí.
Biểu đồ 8 minh họa tỷ lệ thời gian trung bình mà sinh viên nam và nữ sử dụng điện thoại di động trong một ngày để giải trí Thời gian này phản ánh thói quen giải trí của các sinh viên, cho thấy sự khác biệt giữa hai giới trong việc sử dụng thiết bị di động.
Ta lần lượt lấy trị số giữa các thang đo tương ứng với các khoảng thời gian như sau:
Từ số liệu đã thu được, ta có:
Thời gian Nam Nữ Tổng Ít hơn 1 giờ 1 3 4
5 Nhiều hơn 4 giờ Ít h n 1 gi ơ ờ T 1 - 2 gi ừ ờ T 2 - 4 gi ừ ờ Nhiêầu h n 4 gi ơ ờ
Th i gian s d ng ĐT đ GI I TRÍ /ngàyờ ử ụ ể Ả
Trung bình mẫu x 3,1333 3,5321 Độ lệch chuẩn mẫu s 1,4357 1,3825
Theo số liệu, sinh viên nam và nữ trung bình sử dụng điện thoại di động để giải trí từ 2-4 giờ mỗi ngày, với nhiều sinh viên chọn sử dụng hơn 4 giờ Việc này cho thấy rằng thời gian giải trí trên điện thoại di động đã chiếm một phần lớn trong thói quen hàng ngày của sinh viên, và điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập của họ.
Vì vậy, chúng ta cần phân bố thời gian hợp lí để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như kết quả học tập.
Sử dụng điện thoại di động mang đến lợi ích cho bản thân bạn?
Sử dụng điện thoại di động mang lại lợi ích
Tần số Tần suất phần trăm
Bảng 9: Bảng tần số thể hiện sử dụng điện thoại di động mang lại lợi ích cho sinh viên.
Biểu đồ 9: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ về việc sử dụng điện thoại di động mang lại lợi ích cho sinh viên.
S d ng ĐT có mang l i l i ích hay khôngử ụ ạ ợ
Theo bảng và biểu đồ, 98,3% sinh viên cho rằng việc sử dụng điện thoại di động mang lại nhiều lợi ích Điện thoại không chỉ là công cụ giao tiếp và giải trí, mà còn hỗ trợ học tập hiệu quả Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng điện thoại một cách hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho phần lớn sinh viên.
1.7 Bạn cảm thấy việc dành nhiều thời gian cho việc sử dụng điện thoại di động có ảnh hưởng đến học tập hay không?
Mức độ ảnh hưởng của ĐT Số sinh viên Tần suất Tần suất phần trăm
Không ảnh hưởng 15 0,12 12 Ảnh hưởng một phần nhỏ 68 0,55 55 Ảnh hưởng nhiều 40 0,33 33
Bảng 10: Bảng tần số thể hiện mức độ sử dụng điện thoại làm ảnh hưởng đến học tập.
Biểu đồ 10: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ về mức độ sử dụng điện thoại làm ảnh hưởng đến học tập.
Theo bản khảo sát, mức độ không ảnh hưởng đến kết quả học tập là thấp nhất, chỉ chiếm 12% Những người chọn không bị ảnh hưởng cho thấy họ biết cách quản lý thời gian hợp lý, từ đó không làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của mình.
Mặc dù có nhiều người sử dụng điện thoại, nhưng chỉ một tỷ lệ nhỏ trong số đó biết cách quản lý thời gian sử dụng thiết bị này.
Theo khảo sát, 55% người tham gia cho rằng ảnh hưởng từ việc sử dụng điện thoại trong giờ học là không thể tránh khỏi, với những tác động nhỏ có thể vừa tích cực vừa tiêu cực Việc xem phim trên điện thoại có thể làm giảm khả năng tiếp thu kiến thức cơ bản, nhưng nếu biết dừng lại sau khi xem, người học có thể nhanh chóng ôn lại và khôi phục kiến thức đã mất.
Việc sử dụng điện thoại quá mức đang ảnh hưởng đến nhiều người, chiếm 33% tổng số, một con số đáng lo ngại mặc dù không phải là cao nhất Điều này cho thấy sự cần thiết phải quản lý thời gian sử dụng điện thoại một cách hợp lý để bảo vệ sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Bạn cảm thấy bản thân mình đã phân bố thời gian sử dụng điện thoại di động hợp lí hay chưa?
Bảng 11: Bảng tần số thể hiện việc tự đánh giá bản thân sinh viên đã phân bổ thời gian sử dụng điện thoại di động hợp lí hay chưa.
Sử dụng điện thoại có hợp lí hay chưa Tần số Tần suất phần trăm
Biểu đồ 11 cho thấy tỉ lệ sinh viên tự đánh giá về việc sử dụng thời gian hợp lý khi dùng điện thoại di động Kết quả này giúp hiểu rõ hơn về thói quen và nhận thức của sinh viên trong việc quản lý thời gian.
Theo kết quả khảo sát, 55% sinh viên cảm thấy họ chưa sử dụng điện thoại một cách hợp lý, trong khi 45% cho rằng mình đã tìm được sự cân bằng giữa học tập và giải trí Con số này phản ánh một thực trạng đáng lo ngại trong đời sống sinh viên hiện nay.
Để sử dụng điện thoại một cách hợp lý, chúng ta cần sắp xếp thời gian sử dụng cho từng mục đích, ưu tiên học tập trước giải trí Việc học bài và làm bài qua điện thoại nên được đặt lên hàng đầu, thay vì dành hàng giờ cho việc chơi game hay lướt mạng xã hội một cách vô bổ.
Thời gian sinh viên sử dụng điện thoại di động cho việc học tập, giải trí và giao tiếp có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của họ Việc cân bằng thời gian sử dụng điện thoại cho các mục đích này là rất quan trọng để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất.
Sử dụng điện thoại di động cho việc học tập và giao tiếp sẽ nâng cao kết quả học tập, trong khi việc dành quá nhiều thời gian cho giải trí mà không phân bổ hợp lý sẽ dẫn đến giảm sút hiệu quả học tập.
Để nâng cao hiệu quả học tập, bạn nên duy trì thói quen tra từ điển, tìm kiếm tài liệu trực tuyến và tải về các tài liệu liên quan thường xuyên Điều này giúp bạn cập nhật nhiều kiến thức mới mẻ, bổ sung cho những gì đã học trên giảng đường.
Cập nhật kết quả học tập và theo dõi thông tin trên trang web nhà trường là cách nhanh chóng để sinh viên nắm bắt thời khóa biểu và các hoạt động đào tạo Tuy nhiên, nhiều bạn trẻ hiện nay, đặc biệt là sinh viên, thường sử dụng điện thoại chủ yếu cho giải trí và kết bạn, thay vì tập trung vào việc học.
Sinh viên cần quản lý thời gian sử dụng điện thoại thông minh một cách hợp lý, kết hợp giữa giải trí và học tập để đạt kết quả học tập tốt hơn Họ nên sử dụng các ứng dụng học tiếng Anh và từ điển, tránh chơi game trong giờ học và truy cập vào các trang web không lành mạnh Mặc dù đề tài nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu đề ra, nhưng vẫn tồn tại hạn chế do phương pháp lấy mẫu thuần tiện và trực tuyến, dẫn đến thiếu tương tác trực tiếp với đáp viên, có thể gây ra sự không chính xác trong câu trả lời.