1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÀI tập NHÓM KINH DOANH QUỐC tế i CHỦ đề 28 tỷ GIÁ hối đoái và XUẤT KHẨU của DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

31 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tỷ Giá Hối Đoái Và Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp Việt Nam
Tác giả Ngô Minh Hiếu, Nguyễn Thị Phương Lam, Hoàng Thúy Ngân, Phạm Thị Bảo Ngọc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Anh Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh doanh Quốc tế
Thể loại bài tập nhóm
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • I. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁ (3)
    • 1. Khái niệm tỷ giá hối đoái (3)
    • 2. Phân loại tỷ giá hối đoái (3)
    • 3. Các cơ chế tỷ giá hối đoái (5)
    • 4. Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái (6)
    • 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái (0)
  • II. DIỄN BIẾN VÀ CƠ CHẾ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VIỆT NAM (9)
    • 1. Thời kì 1990 đến 1999 (9)
    • 2. Thời kì 1999 đến nay (12)
  • III. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM (16)
    • 1. Tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam (17)
    • 2. Giải pháp tăng cường tác động tích cực của tỷ giá hối đoái với các doanh nghiệp xuất khẩu (20)
  • IV. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM (21)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (29)

Nội dung

TỶ GIÁ HỐI ĐOÁ

Khái niệm tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái, hay tỷ giá trao đổi ngoại tệ, là tỷ lệ quy đổi giữa hai loại tiền tệ khác nhau Nó thể hiện số lượng đơn vị của một đồng tiền cần thiết để mua một đơn vị của đồng tiền còn lại.

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997, tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị đồng Việt Nam và giá trị của đồng tiền nước ngoài Tỷ giá này được xác định dựa trên nguyên tắc cung cầu ngoại tệ và được điều tiết bởi Nhà nước thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tỷ giá được niêm yết theo hai phương pháp:

Yết giá trực tiếp đồng nội tệ là phương pháp niêm yết giá trong đó đồng nội tệ được coi là đồng tiền yết giá, trong khi đồng ngoại tệ là đồng tiền định giá Ví dụ, tại Việt Nam, tỷ giá có thể được thể hiện dưới dạng 1 USD = 23.000 VND.

Yết giá gián tiếp đồng nội tệ là phương pháp niêm yết giá trong đó đồng ngoại tệ được sử dụng làm đồng tiền yết giá, trong khi đồng nội tệ là đồng tiền định giá cho đồng ngoại tệ Ví dụ, tại Mỹ, giá 1 USD có thể được niêm yết là 1.000 VND.

Phân loại tỷ giá hối đoái

a Phân loại tỷ giá hối đoái dựa vào giá trị tỷ giá:

Có 2 loại tỷ giá hối đoái cơ bản chính là tỷ giá hối đoái thực và tỷ giá hối đoái danh nghĩa.

Tỷ giá hối đoái thực có ảnh hưởng trực tiếp đến lạm phát và phản ánh sức cạnh tranh quốc tế của một quốc gia Sự biến động của tỷ giá này cho thấy khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển kinh tế.

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá của một loại tiền tệ được xác định theo giá hiện tại mà không xem xét tác động của lạm phát Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn được phân loại dựa trên phương thức chuyển ngoại hối.

Dựa vào phương thức chuyển ngoại hối thì tỷ giá hối đoái chia làm 2 loại chính:

Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.

Tỷ giá điện hối là tỷ giá chính được các ngân hàng niêm yết và thường cao hơn so với tỷ giá thư hối Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn được phân loại dựa trên các giao dịch ngoại hối.

Dựa vào giao dịch thì tỷ giá hối đoái được chia thành tỷ giá mua và tỷ giá bán:

Tỷ giá mua: là tỷ giá mà ngân hàng mua ngoại hối vào

Tỷ giá bán: là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại hối ra d Phân loại tỷ giá hối đoái dựa vào kỳ hạn thanh toán

Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS) được xác định bởi các tổ chức tín dụng thông qua việc tính toán và thỏa thuận, nhưng cần phải tuân thủ trong giới hạn tỷ giá kỳ hạn hiện hành do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm ký hợp đồng.

Tỷ giá giao ngay (SPOT) là tỷ giá mà các tổ chức tín dụng công bố tại thời điểm giao dịch hoặc được hai bên thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ quy định của ngân hàng nhà nước Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua hoặc bán.

Dựa trên đối tượng xác định tỷ giá và những thông tin khái niệm “Tỷ giá hối đoái là gì” chúng ta có thể phân chia thành”

- Tỷ giá thị trường: Tỷ giá được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường hối đoái.

Tỷ giá chính thức là tỷ giá được xác định bởi Ngân hàng trung ương của một quốc gia Trên cơ sở tỷ giá này, các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi, tạo nền tảng cho các giao dịch ngoại tệ trên thị trường.

Bên cạnh đó, còn có 2 loại tỷ giá mà chúng ta nên quan tâm bao gồm:

 Tỷ giá hối đoái song phương: Tỷ giá hối đoái song phương hay còn có tên là

Tỷ giá hối đoái song phương là giá trị của một đồng tiền so với đồng tiền khác, không tính đến lạm phát giữa hai quốc gia Khi chỉ số NEER lớn hơn 1, đồng tiền đó sẽ mất giá so với tất cả các đồng tiền còn lại, trong khi chỉ số NEER nhỏ hơn 1 cho thấy đồng tiền đó tăng giá so với các đồng tiền khác.

 Tỷ giá hối đoái hiệu dụng: Tỷ giá hối đoái hiệu dụng (NEER–Nominal Efective

Tỷ giá hối đoái, hay còn gọi là tỷ giá danh nghĩa đa phương hoặc tỷ giá danh nghĩa hiệu dụng, là chỉ số trung bình thể hiện giá trị của một đồng tiền so với các đồng tiền khác Hiểu rõ về tỷ giá hối đoái hiệu dụng giúp chúng ta nắm bắt được sự biến động và sức mạnh của tiền tệ trong thị trường quốc tế.

Các cơ chế tỷ giá hối đoái

Cơ chế tỷ giá hối đoái là phương thức mà các quốc gia quản lý và điều chỉnh giá trị đồng tiền của mình Mỗi quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau, phản ánh tình hình kinh tế và chính sách tài chính riêng biệt.

Tỷ giá hối đoái cố định (TGHĐCĐ) là tỷ giá được duy trì ổn định trong thời gian dài với biên độ dao động nhỏ Đồng nội tệ thường được cố định với một đồng ngoại tệ mạnh như USD, GBP, JPY, EUR, CAD hoặc với vàng Việc giữ tỷ giá này ổn định giúp tạo ra sự tin cậy trong giao dịch và quản lý kinh tế.

Chế độ tỷ giá thả nổi tự do là hệ thống xác định tỷ giá hoàn toàn dựa trên quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối, không có sự can thiệp của chính phủ Tỷ giá của đồng tiền nội tệ so với đồng ngoại tệ được xác định tại điểm cân bằng giữa cung và cầu Khi xuất khẩu và dòng vốn đầu tư nước ngoài tăng, cung ngoại tệ sẽ tăng lên, dẫn đến sự giảm giá của đồng ngoại tệ, và ngược lại.

Tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết là loại tỷ giá nằm giữa chế độ thả nổi và cố định, với thực tế cho thấy không có đồng tiền nào hoàn toàn thả nổi do tính bất ổn định cao Chế độ tỷ giá cố định mang lại sự ổn định, vì vậy chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới áp dụng chế độ này Phần lớn các đồng tiền hiện nay sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ thường can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn phản ứng theo biến động thị trường.

Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái phản ánh giá trị của một đơn vị tiền tệ và chịu ảnh hưởng bởi sự cung cầu trên thị trường, do đó tỷ giá có thể thay đổi theo biến động này Có nhiều phương pháp xác định tỷ giá khác nhau, tùy thuộc vào mục đích kinh doanh và sự phát triển của thị trường tiền tệ cũng như hàng hóa, dịch vụ toàn cầu Việc xác định tỷ giá hối đoái là cần thiết để các nhà kinh doanh xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và tối ưu hóa lợi nhuận.

 Xác định tỷ giá hối đoái trên cơ sở ngang giá vàng (Gold parity): Đây là phương pháp so sánh hàm lượng vàng giữa hai đồng tiền với nhau.

Xác định tỷ giá hối đoái dựa trên cân bằng sức mua (Purchasing Power Parity) là phương pháp so sánh sức mua giữa hai đồng tiền Phương pháp này giúp phân tích giá cả hàng hóa và dịch vụ, từ đó hỗ trợ xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu và thực hiện các nghiệp vụ hải quan hiệu quả.

5 Mối quan hệ giữa tỷ giá và xuất nhập khẩu

Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) Khi đồng tiền trong nước bị phá giá, mỗi đơn vị tiền tệ trong nước sẽ đổi được ít hơn so với tiền tệ nước ngoài, dẫn đến việc hàng hóa xuất khẩu trở nên rẻ hơn cho thị trường quốc tế Ngược lại, một đơn vị tiền tệ nước ngoài sẽ có thể đổi được nhiều hơn đơn vị tiền tệ trong nước, làm tăng chi phí cho hàng hóa nhập khẩu.

Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến hoạt động nhập khẩu; khi tỷ giá nội tệ tăng, hoạt động nhập khẩu sẽ được khuyến khích Điều này dẫn đến giá nhập khẩu và chi phí nhập khẩu giảm, từ đó làm tăng lượng hàng hóa nhập khẩu và gia tăng kim ngạch nhập khẩu.

Khi tỷ giá nội tệ giảm, hoạt động nhập khẩu sẽ gặp khó khăn do giá hàng hóa nhập khẩu tăng cao Các nhà nhập khẩu phải chi một khoản tiền lớn để mua ngoại tệ, dẫn đến việc giảm lợi nhuận Sự sụt giảm lợi nhuận sẽ khiến kim ngạch nhập khẩu giảm đáng kể, do nhu cầu nhập khẩu cũng giảm theo.

-Tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất khẩu:

Hoạt động ngoại thương của một quốc gia bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu, trong đó tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu Khi tỷ giá đồng nội tệ tăng, lượng ngoại tệ thu về từ xuất khẩu sẽ giảm nhanh chóng, dẫn đến doanh thu từ xuất khẩu giảm Điều này khiến kim ngạch xuất khẩu đối mặt với tình trạng sụt giảm nghiêm trọng.

Khi tỷ giá đồng nội tệ giảm, lượng ngoại tệ thu về tăng, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu gia tăng Sự phát triển của các hoạt động xuất khẩu diễn ra mạnh mẽ, tuy nhiên điều này chỉ khả thi nếu chi phí đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu không bị tăng lên.

Tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia, ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa nội địa so với hàng hóa quốc tế Khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá, hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn, trong khi hàng xuất khẩu lại đắt đỏ hơn với người mua nước ngoài, dẫn đến giảm xuất khẩu ròng và tăng nhập khẩu Ngược lại, khi tỷ giá giảm, xuất khẩu sẽ trở nên thuận lợi hơn, trong khi nhập khẩu gặp khó khăn, giúp tăng xuất khẩu ròng.

6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:

Chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia ảnh hưởng đáng kể đến giá cả hàng hóa Khi tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn ở nước ngoài, hàng hóa nội địa trở nên đắt đỏ hơn, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu hàng hóa ngoại nhập và giảm nhu cầu hàng hóa nội địa Sự thay đổi này tác động đến thị trường ngoại hối, làm tăng cầu và giảm cung ngoại tệ, từ đó khiến ngoại tệ tăng giá so với nội tệ, dẫn đến sự gia tăng tỷ giá.

Chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia có ảnh hưởng lớn đến tỷ giá hối đoái Khi lãi suất trong nước tăng, nguồn vốn từ nước ngoài sẽ đổ vào, dẫn đến sự gia tăng nguồn ngoại tệ Sự gia tăng này sẽ làm giảm tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ.

Cán cân thương mại ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái; khi nhập khẩu của một nước tăng, đường cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải, dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm Ngược lại, nếu nhập khẩu tăng, đường cầu tiền sẽ dịch sang trái, làm tỷ giá hối đoái tăng lên.

Các yếu tố chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá cả ngắn hạn lẫn dài hạn Mức độ bất ổn chính trị và các chính sách điều tiết của Nhà nước có thể quyết định sự ổn định chính trị, từ đó thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy dòng vốn đầu tư Ngược lại, tình hình chính trị bất ổn có thể dẫn đến tháo chạy vốn và đảo ngược dòng vốn, tạo ra nguy cơ khủng hoảng tài chính.

Các điều kiện kinh tế đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài Khi nền kinh tế một quốc gia phát triển, thu nhập và nhu cầu tiêu dùng tăng cao, các nhà đầu tư sẽ đổ vốn để mở rộng thị trường Điều này dẫn đến sự gia tăng nguồn cung ngoại tệ, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.

Chính phủ, thông qua ngân hàng Trung ương, có vai trò quan trọng trong việc can thiệp vào thị trường ngoại hối Sự can thiệp này được thực hiện bằng cách mua hoặc bán ngoại tệ với khối lượng lớn, nhằm điều chỉnh quan hệ cung cầu ngoại tệ và tác động đến tỷ giá Mục tiêu của những hành động này là để đạt được các mục tiêu chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương.

Thu nhập của một quốc gia ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tỷ giá hối đoái Khi thu nhập tăng, người dân có xu hướng tiêu dùng hàng ngoại nhiều hơn, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về ngoại tệ.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái

Tỷ lệ trao đổi thương mại là tỷ lệ so sánh giữa giá xuất khẩu và giá nhập khẩu, có mối liên hệ trực tiếp với cán cân thanh toán và tài khoản vãng lai Hai yếu tố này ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, do đó, tỷ lệ trao đổi thương mại cũng tác động đến tỷ giá hối đoái.

Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ yếu tố tâm lý và tình hình kinh tế chính trị của từng quốc gia Những tin đồn và sự nhạy cảm trong lĩnh vực kinh tế, chính trị có thể trở thành nhân tố quyết định, gây ra những cú sốc lớn cho thị trường hối đoái.

- Trao đổi thương mại :Yếu tố trao đổi thương mại ở đây sẽ bao gồm 2 yếu tố là tình hình tăng trưởng kinh tế và cán cân thương mại.

Tình hình tăng trưởng kinh tế hiện tại cho thấy nếu tốc độ tăng giá của sản phẩm xuất khẩu vượt trội hơn so với sản phẩm nhập khẩu, tỷ lệ trao đổi thương mại sẽ tăng Điều này dẫn đến việc đồng nội tệ tăng giá và tỷ giá hối đoái giảm Ngược lại, nếu tình hình diễn ra theo chiều hướng khác, sẽ có tác động trái ngược đến đồng nội tệ và tỷ giá.

Cán cân thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái Khi cán cân thanh toán quốc tế cao, đồng nội tệ sẽ giảm giá trị trong khi đồng ngoại tệ tăng, dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng Ngược lại, nếu cán cân thanh toán quốc tế giảm, đồng ngoại tệ sẽ giảm giá và đồng nội tệ tăng giá, làm tỷ giá hối đoái giảm.

- Các nhân tố khác: Khủng hoảng kinh tế, xã hội, đình công, thiên tai

DIỄN BIẾN VÀ CƠ CHẾ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VIỆT NAM

Thời kì 1990 đến 1999

Giai đoạn này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng khi lần đầu tiên dỡ bỏ thế độc quyền của nhà nước trong kinh doanh ngoại hối thông qua Nghị định 53/HĐBT Nghị định quy định tách hệ thống ngân hàng Việt Nam thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) với chức năng quản lý vĩ mô và hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và tín dụng Tỷ giá ngoại tệ được NHNN công bố dựa trên các yếu tố như lãi suất, lạm phát và cung cầu ngoại hối, nhằm tiến tới điều hành tỷ giá dựa vào quan hệ cung cầu trên thị trường Nhà nước đã áp dụng chính sách tỷ giá linh hoạt, điều chỉnh tỷ giá chính thức theo tỷ giá thị trường tự do Trong thời gian này, VND liên tục giảm giá, cùng với chính sách tự do hóa hoạt động xuất nhập khẩu, đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và rút ngắn chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do.

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN)

 Giai đoạn 1990-1993: Cơ chế neo tỷ giá trong biên độ

Trước tình hình lạm phát và sự mất giá của đồng Việt Nam, Chính phủ đã cải cách quản lý ngoại tệ và chính sách tỷ giá hối đoái Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đề xuất thành lập quỹ điều hòa ngoại tệ để can thiệp vào thị trường, nhằm ổn định tỷ giá Sự ra đời của quỹ này đã giúp giảm thiểu những biến động thất thường của tỷ giá trên thị trường.

Vào tháng 9/1991, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh, tiếp theo là trung tâm thứ hai ở Hà Nội vào tháng 11 cùng năm Tỷ giá ngoại tệ được niêm yết từ 2-3 lần mỗi tuần, với sự tham gia của NHNN, các ngân hàng thương mại (NHTM) và các công ty xuất nhập khẩu chủ chốt, trở thành cơ sở tham chiếu cho các NHTM áp dụng cho khách hàng Sự ra đời của hai trung tâm giao dịch này đánh dấu bước ngoặt đầu tiên trong quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng theo hướng thị trường NHNN đã đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều hành, giúp nắm bắt kịp thời cung cầu ngoại tệ để điều chỉnh chính sách tiền tệ và tỷ giá phù hợp với tín hiệu thị trường.

Năm 1992, sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước vào thị trường ngoại tệ đã giúp tỷ giá USD/VND ổn định, làm giảm tâm lý đầu cơ và khuyến khích các doanh nghiệp tập trung vào việc sử dụng ngoại tệ cho hoạt động xuất nhập khẩu Đồng thời, thặng dư cán cân thương mại trong năm này cũng đã tăng cường cung ngoại tệ, tạo áp lực lên giá trị VND.

Từ năm 1993, VND liên tục chịu sức ép tăng giá, buộc nhà nước phải can thiệp để ổn định tỷ giá hối đoái Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện các giao dịch ngoại tệ và mua USD trong các phiên giao dịch quý 1 năm 1993 nhằm hạn chế sự tăng giá của VND Bên cạnh đó, NHNN cũng đã điều chỉnh lãi suất ngoại tệ để giảm chênh lệch lãi suất, vừa ổn định tỷ giá vừa thu hút ngoại tệ vào ngân hàng, góp phần bổ sung nguồn dự trữ ngoại hối.

 Giai đoạn 1994-1996 : Cơ chế tỷ giá neo cố định

Ngày 20/10/1994, thị trưởng ngoại tệ liên ngân hàng được thành lập, thay thế hai trung tâm giao dịch ngoại tệ, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế Thị trường liên ngân hàng với quy mô lớn và tính linh hoạt cao giúp tỷ giá hối đoái phản ánh chính xác hơn mối quan hệ cung cầu Qua đó, Ngân hàng Nhà nước có thể theo dõi tình hình thị trường, công bố tỷ giá chính thức hàng ngày và biên độ giao dịch cho các ngân hàng thương mại Những cải cách trong chính sách tỷ giá này đã góp phần xóa bỏ tâm lý găm giữ ngoại tệ, làm giảm giá USD và duy trì tỷ giá ổn định trong giai đoạn 1992 – 1997.

 Giai đoạn 1997-1999 : Cơ chế neo tỷ giá với biên độ được điều chỉnh

Vào nửa cuối năm 1997, đồng Việt Nam chịu áp lực giảm giá mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính ở Đông Nam Á, dẫn đến tình trạng đầu cơ và tích trữ ngoại tệ trên thị trường ngoại hối Tỷ giá VND/USD tăng nhanh và có những biến động đột biến, phản ánh các đợt phát giá của Ngân hàng Nhà nước.

Vào ngày 14/02/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 37/1998/QĐ-TTG nhằm cải cách quản lý ngoại hối, với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thương mại và tiến tới khả năng chuyển đổi ngoại tệ.

Thời kì 1999 đến nay

Thời kỳ này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong thị trường ngoại hối Việt Nam, khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chuyển từ cơ chế xác định tỷ giá chủ quan sang cơ chế xác định tỷ giá khách quan hơn, dựa trên cung cầu thị trường và áp dụng cơ chế thả nổi có quản lý.

 Giai đoạn 1999-2000 : Cơ chế tỷ giá cố định

Theo quyết định số 64/1999/QĐ-NHNN7 và 65/1999/QĐ-NHNN7 ban hành ngày 25/2/1999, kể từ 26/2/1999, tỷ giá hối đoái chính thức hàng ngày do Ngân hàng Nhà nước công bố được xác định dựa trên tỷ giá bình quân mua bán thực tế trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất Tỷ giá giao dịch của các ngân hàng thương mại sẽ nằm trong phạm vi ±0,1% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng.

 Giai đoạn 2001-2007 : Cơ chế tỷ giá có điều chỉnh

Từ ngày 1/7/2002, biên độ tỷ giá được điều chỉnh lên mức ±0,25% Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có khả năng điều chỉnh cung cầu thông qua việc mua hoặc bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng, nhằm giảm bớt tâm lý hoang mang như trong các lần điều chỉnh trước Cơ chế quản lý này linh hoạt và phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần tăng cường sự hòa nhập vào cộng đồng kinh tế toàn cầu.

Năm 2003, tỷ giá VND/USD duy trì sự ổn định bất chấp việc USD giảm giá mạnh so với các ngoại tệ chính và sự biến động phức tạp trên thị trường ngoại hối toàn cầu.

Năm 2004, tỷ giá tại Việt Nam tương đối ổn định nhờ vào sự mất giá của đồng USD trên thị trường quốc tế và nguồn cung USD dồi dào từ hoạt động đầu tư nước ngoài, du lịch, xuất khẩu dầu mỏ và kiều hối Sự ổn định này mang lại lợi ích cho cả xuất khẩu và nhập khẩu, giúp kiểm soát lạm phát và cải thiện cán cân thanh toán Thay đổi chính sách tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu có thể gây bất lợi cho nhập khẩu, và ngược lại Đặc biệt, nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, do đó, chính sách tỷ giá ổn định sẽ có lợi cho cả hai lĩnh vực này.

Năm 2005, tỷ giá VND đã tăng so với USD nhưng lại giảm so với các ngoại tệ mạnh khác Nguyên nhân chính là do USD tăng giá mạnh so với những loại ngoại tệ này.

Năm 2006, thị trường chứng khoán Việt Nam bùng nổ, thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài Lượng vốn đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và kiều hối lớn đã làm cung USD vượt cầu, dẫn đến áp lực tăng giá VND.

Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 1 năm 2007, Việt Nam đã tiến hành tự do hóa thị trường theo đúng cam kết mở cửa kinh tế Đặc biệt, vào ngày 2 tháng 1 năm 2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều chỉnh biên độ giao dịch tỷ giá từ ±0,25% lên ±0,5%.

 Giai đoạn 2008-2013 :Cơ chế tỷ giá được điều chỉnh

Kể từ đầu quý 4 năm 2008, nhằm đối phó với tác động tiêu cực của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh chính sách tỷ giá, giảm giá VND so với USD để hỗ trợ xuất khẩu Cụ thể, biên độ giao dịch tỷ giá VND/USD đã được nới rộng lên mức 1-2%, sau đó là +3%, và đạt đỉnh điểm là ±5% vào ngày 25 tháng 3 năm 2009.

Năm 2009, tỷ giá ngoại tệ đã có sự biến động mạnh, với mức chênh lệch cao giữa thị trường chính thức và thị trường tự do Để ứng phó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã nâng biên độ tỷ giá lên +5% và thắt chặt hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do Tuy nhiên, đến cuối năm 2009, tình hình vẫn chưa được cải thiện Ngày 25/11, NHNN quyết định điều chỉnh tăng tỷ giá và thu hẹp biên độ xuống còn ±3% từ ngày 26.

Đến tháng 1/2010, tỷ giá VND/USD giảm nhẹ do sự "dư thừa" ngoại tệ tạm thời, kết quả từ hàng loạt chính sách của NHNN Tuy nhiên, trước sức ép của thị trường, vào tháng 8/2010, NHNN đã phải tăng giá bình quân liên ngân hàng thêm 2,1%, đạt mức 18.932 VND/USD Đến cuối tháng 11, tỷ giá tăng mạnh lên 21.450 VND/USD, trong khi trên thị trường tự do, tỷ giá vượt qua 21.500 VND/USD, tạo ra chênh lệch lên đến 10% so với tỷ giá chính thức.

Vào ngày 11/2/2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Quyết định 230/QĐ-NHNN, điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên 20,693 VNĐ, tăng 9.3% so với mức 18,932 VNĐ trước đó và thu hẹp biên độ giao dịch từ ±3% xuống ±1% Đồng thời, NHNN cũng phát hành Thông tư số 07/TT-NHNN vào ngày 24/3/2011, nhằm thu hẹp đối tượng cho vay ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay là người cư trú.

 Giai đoạn 2013 đến nay : Chính sách ổn định tỷ giá

Tỷ giá USD/VND đã ổn định hơn nhờ chính sách điều hành tỷ giá của NHNN phù hợp với diễn biến thị trường Các giải pháp tiền tệ của NHNN đã tạo ra chuyển biến tích cực cho thị trường ngoại tệ, khiến thị trường tự do gần như ngừng hoạt động Chênh lệch giữa tỷ giá liên ngân hàng và tỷ giá niêm yết của NHTM được thu hẹp, giảm tâm lý găm giữ ngoại tệ NHNN đã mở rộng biên độ tỷ giá lên +/-3% vào năm 2015 và ban hành Quyết định số 2730/QĐ-NHNN về tỷ giá trung tâm USD/VND và tỷ giá tính chéo với các ngoại tệ khác Cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN hiện nay đề cao tính linh hoạt và chủ động với các biến động của thị trường.

Dịch Covid-19 đã gây ra biến động mạnh mẽ cho tỷ giá USD/VND trong hai tuần cuối tháng 3/2020 Tuy nhiên, sau đó tỷ giá đã trở lại ổn định và có xu hướng giảm trong quý tiếp theo.

Trong quý III/2020, tỷ giá trung tâm và tỷ giá tại các ngân hàng thương mại duy trì sự ổn định, đạt mức 23.215 VND/USD và 23.270 VND/USD Báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy, mặc dù năm 2020 phải đối mặt với những thách thức từ đại dịch Covid-19 và biến động thị trường quốc tế, tỷ giá và thị trường ngoại tệ vẫn giữ được sự ổn định Tâm lý thị trường không bị xáo trộn, với cung cầu vẫn được cân đối thuận lợi và thanh khoản thông suốt.

T giá danh nghĩa VND/USD t năm 1990-2020 ỷ ừ

Biểu đồ 2.3 Tỷ giá danh nghĩa VND/USD từ năm 1990-2020 (Nguồn: NHNN & WB)

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM

Tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

Bảng 3.1 Tỷ giá chính thức và xuất khẩu của Việt Nam từ 1992-1999

(Nguồn: Tổng hợp trên số liệu của ngân hàng Á châu và Tổng cục thống kê)

Trong những năm đầu sau đổi mới, nền kinh tế Việt Nam còn yếu, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu không cao với tốc độ bình quân chỉ 22% Từ năm 1992, đồng Việt Nam tăng giá 24% trong vòng 3 năm, kéo theo giá hàng xuất khẩu cũng tăng 24% trên các thị trường quốc tế.

Việc đồng VN tăng giá so với đồng Đô La đã ảnh hưởng đến giá trị của đồng Việt Nam so với các đồng tiền khác như Nhân dân tệ và Yên Nhật, gây khó khăn cho công tác mở rộng thị trường Tuy nhiên, nhờ vào các hoạt động xúc tiến thị trường và giới thiệu sản phẩm Việt Nam ra nước ngoài, quy mô thị trường không những không bị thu hẹp mà còn ngày càng mở rộng.

Trong giai đoạn này, Apec là nhóm thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với giá trị xuất khẩu đạt 3.9 tỷ USD vào năm 1995, chiếm 69% tổng kim ngạch xuất khẩu Các thị trường khác như Asean, EU và Opec lần lượt chiếm 17%, 12% và 2% Xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các thị trường lân cận như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore, với giá trị xuất khẩu còn thấp.

 Giai đoạn từ 2000 đến nay

Vào đầu giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua khủng hoảng tài chính Châu Á và tiến bước hội nhập quốc tế Chính phủ Việt Nam thực hiện chính sách quản lý tỷ giá “thả nổi có điều tiết”, nhằm thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu trong bối cảnh tự do hóa thương mại Đồng thời, chính sách này cũng đảm bảo cân bằng cán cân thương mại, phản ánh sự thận trọng trong quản lý kinh tế.

Giai đoạn 2000-2010, nền kinh tế Việt Nam và chính sách tỷ giá hoạt động trong môi trường cạnh tranh tự do Những thay đổi trong chính sách tỷ giá đã ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, nhưng mức độ tác động vẫn chưa tương xứng với vai trò của chính sách tỷ giá trong nền kinh tế mở.

Năm 2009 được xem là năm "tiền tệ" tại Việt Nam với tỷ giá USD/VND tăng mạnh, nhập siêu cao và lạm phát có nguy cơ gia tăng vào năm 2010 Tình trạng khan hiếm USD cục bộ, giá vàng tăng nóng và lãi suất ngân hàng đạt mức tối đa đã tạo ra sự biến động lớn trong nền kinh tế Cuối năm, tỷ giá tiếp tục biến động và giảm giá mạnh.

Năm 2010, mặc dù tỷ giá USD/VND tăng cao, Việt Nam vẫn gặp tình trạng nhập siêu lớn Theo lý thuyết, sự gia tăng tỷ giá sẽ thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu; tuy nhiên, thực tế cho thấy cả xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng, với nhập khẩu tăng mạnh hơn Điều này phản ánh sự phụ thuộc cao giữa xuất khẩu và nhập khẩu ở Việt Nam, dẫn đến việc khi xuất khẩu gia tăng do tỷ giá tăng, nhập khẩu cũng tăng theo, làm cho cán cân thương mại vẫn thâm hụt.

Cuộc khủng hoảng toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong bối cảnh này, hàng triệu nông dân và thợ thủ công tham gia sản xuất hàng xuất khẩu đang gánh chịu những ảnh hưởng nặng nề nhất.

Từ năm 2010 đến nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế đất nước Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao và thị trường đa dạng đã chứng minh xuất khẩu là động lực thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.

Bảng 3.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 2009-2020, đơn vị: tỷ USD (Nguồn:topnoithat.com)

Trong giai đoạn hiện nay, thị trường xuất khẩu của Việt Nam đang có những biến chuyển đáng chú ý, với sự xuất hiện của nhiều thị trường tiềm năng ở xa như Mỹ, Pháp, Đức, Canada và Úc.

Chính sách tỷ giá thả nổi có kiểm soát đã được áp dụng hơn 20 năm tại Việt Nam và được đánh giá cao bởi các nhà hoạch định chính sách cũng như chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước Chính sách này đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu, với kim ngạch xuất khẩu trung bình đạt 235 tỷ USD/năm trong 5 năm qua, trong đó nhiều mặt hàng như gạo, may mặc, giày da, và thủy sản đứng đầu thế giới Bên cạnh đó, tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng gia tăng cả về số vốn và chất lượng dự án, đưa Việt Nam trở thành một trong những điểm đến hàng đầu cho đầu tư nước ngoài Hơn nữa, chính sách này hỗ trợ thành công mục tiêu của Chính phủ trong việc kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

Bảng 3.3.Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất năm 2020(Triệu USD)

Giải pháp tăng cường tác động tích cực của tỷ giá hối đoái với các doanh nghiệp xuất khẩu

*Nhóm giải pháp đối với hoạt động của NHNN

 Ngân hàng Nhà nước giữ ổn định tỷ giá VND/USD

Nâng cao tính minh bạch và nhất quán trong các chính sách can thiệp của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ là yếu tố quan trọng để điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ, đặc biệt là trong việc quản lý tỷ giá hối đoái.

 NHNN cần nới rộng biên độ tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu

 Tiến hành thiết lập các mối quan hệ hợp tác tiền tệ với các quốc gia trên thế giới

 Đa dạng hóa dự trữ ngoại tệ chính thức, hạ lãi suất nội tệ

* Giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu

 Cân nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn đồng tiền, tỷ giá thanh toán

 Tiến hành đa dạng hóa ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi

 Tham gia bảo hiểm rủi ro tỷ giá

 Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp trên cơ sở thành lập các liên hiệp doanh nghiệp

 Thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM

Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua chịu ảnh hưởng đáng kể từ tỷ giá hối đoái Việc biến động tỷ giá không chỉ tác động đến chi phí sản xuất mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế Do đó, việc hiểu rõ mối liên hệ giữa tỷ giá hối đoái và xuất khẩu thủy sản là rất quan trọng để tối ưu hóa chiến lược xuất khẩu của ngành này.

Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu nông thủy sản, với vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế Nhiều nhà đầu tư lớn đã chú ý và đầu tư vào thị trường này, giúp tăng giá trị xuất khẩu và mang lại lượng ngoại tệ đáng kể cho đất nước Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu nông thủy sản phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, cũng như yêu cầu cao về kỹ thuật và dinh dưỡng, và chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện khí hậu Do đó, việc phân tích tác động của biến động tỷ giá đối với mặt hàng này là điều cần thiết.

Ngành thủy sản Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm để trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng và mũi nhọn của đất nước Xuất khẩu thủy sản đã đạt nhiều thành tựu lớn, góp phần vào sự phát triển chung của quốc gia nhờ khả năng cạnh tranh cao và lợi thế tự nhiên Dưới đây là tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2020.

XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 1990-2020

Giá tr XK (T USD) ị ỷ Tốốc đ tăng tr ộ ưở ng (%)

Bảng 4.1: Thống kê kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 1990 -2020 (Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam)

Trong giai đoạn gần đây, ngành thủy sản Việt Nam đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 14,14%, với sản lượng xuất khẩu đạt 8,5 tỷ USD vào năm 2020 Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của dịch Covid-19, xuất khẩu thủy sản vẫn duy trì đà tăng trưởng ấn tượng, với mức tăng 15% trong 6 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm 2020 Tuy nhiên, sự phát triển này đã dẫn đến cáo buộc từ phía Mỹ về việc Việt Nam thao túng tiền tệ để tạo ra lợi thế cạnh tranh không công bằng trong thương mại quốc tế.

B ng 4.2: T giá danh nghĩa VND/USD t năm 1990-2020 ả ỷ ừ

T giá danh nghĩa VND/USD ỷ Tốốc đ tăng (%) ộ

Bảng 4.2: Tỷ giá danh nghĩa VND/USD từ năm 1990-2020 (Nguồn:NHNN&WB )

Bảng 4.2 chỉ ra rằng tỷ giá và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng tăng đồng thời, nhưng tốc độ tăng trưởng của chúng lại không giống nhau Đặc biệt, vào năm 2008, sự khác biệt trong tốc độ tăng giữa tỷ giá và xuất khẩu trở nên rõ rệt hơn.

Mặc dù tỷ giá tăng vào năm 2015, nhưng xuất khẩu của Việt Nam vẫn giảm Điều này cho thấy rằng bên cạnh yếu tố tỷ giá, còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến xuất khẩu, bao gồm yếu tố thời vụ và nhu cầu của thị trường.

Việt Nam xuất khẩu thủy sản đến hơn 160 thị trường toàn cầu, với 10 thị trường hàng đầu gồm Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Australia, Anh, Canada và Nga Những thị trường này chiếm khoảng 92-93% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.

Trong số 6 thị trường lớn nhất (Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và ASEAN), xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU đã chững lại trong những năm gần đây, trong khi xuất khẩu sang ASEAN và Hàn Quốc duy trì ổn định Ngược lại, xuất khẩu sang Trung Quốc ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, và xuất khẩu sang Mỹ cùng Nhật Bản cũng tiếp tục có xu hướng tăng trưởng khả quan Do đó, bất kỳ sự biến động nào của các đồng tiền như USD, Euro, Yên hay NDT đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.

THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM XUẤT KHẨU THỦY SẢN CHÍNH 2020

Nh t B n ậ ả Mỹỹ EU Hàn Quốốc Trung Quốốc ASEAN Các TT khác

Bảng 4.3 trình bày thống kê tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các thị trường nhập khẩu chính trong giai đoạn 1997-2020, cho thấy sự phát triển và biến động của ngành thủy sản trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Dữ liệu này được cung cấp bởi Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, phản ánh tầm quan trọng của thị trường xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam.

Chính sách tỷ giá của Việt Nam nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì tăng trưởng bền vững Để đạt được các mục tiêu này, Việt Nam áp dụng nhiều công cụ như biên độ tỷ giá, điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, và quản lý thị trường ngoại hối Trong bối cảnh kinh tế mở cửa và nhạy cảm với biến động toàn cầu, Việt Nam đã chuyển từ tỷ giá liên ngân hàng sang tỷ giá trung tâm để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối.

Một số trường hợp cụ thể cho thấy sự nhạy cảm của tỷ giá ảnh hưởng tới sản lượng xuất khẩu thủy sản :

Trong quý II và III năm 2018, đồng nhân dân tệ (CNY) của Trung Quốc đã giảm mạnh, đặc biệt vào ngày 5/8 khi giảm 1,3% so với USD, lần đầu tiên vượt ngưỡng 7 CNY/USD kể từ năm 2009 Ngay sau đó, Bộ Tài chính Mỹ đã thông báo xếp Trung Quốc vào danh sách quốc gia thao túng tiền tệ do CNY giảm xuống mức thấp nhất trong 11 năm qua.

Feb-18 Mar-18 Apr-18 Maỹ-18 Jun-18 Jul-18 Aug-18 Sep-18 Oct-18 Nov-18 Dec-18 0.94

4.4-TỐỐC Đ THAY Đ I T GIÁ CÁC ĐỐỒNG TIỀỒN 2018Ộ Ổ Ỷ

NGUỒN: TỔNG HỢP TỪ IMF

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ 4 của Việt Nam, chỉ sau Mỹ, EU và Nhật Bản Do đó, khi đồng CNY giảm giá so với USD, mối quan hệ quy đổi giữa CNY và VNĐ sẽ bị ảnh hưởng rõ rệt.

Trong xuất khẩu sang Trung Quốc, tỷ giá giữa VNĐ và CNY đóng vai trò quan trọng Sự biến động này khiến cho việc xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc gặp nhiều khó khăn, tạo ra thách thức không nhỏ cho Việt Nam.

Theo Tổng cục Hải quan, năm 2018, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 8,79 tỷ USD, tăng 5,8% so với năm trước Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 11,3%, tương đương 995,95 triệu USD, nhưng đã giảm 8,5% so với năm 2017.

B ng 4.5: Giá tr xuấốt kh u th ỹ s n Vi t Nam sang th trả ị ẩ ủ ả ệ ị ường Trung Quốốc 2018

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc đang gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự sụt giảm giá trị của đồng CNY Theo phân tích của VASEP, đồng CNY liên tục bị phá giá mạnh hơn so với đồng VNĐ trước đồng USD, dẫn đến chênh lệch giá trị lớn giữa hai đồng tiền Kết quả là giá trị của VNĐ so với CNY tăng lên, khiến giá hàng hóa xuất khẩu, bao gồm thủy sản, từ Việt Nam sang Trung Quốc trở nên cao hơn, gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu.

Ngày đăng: 07/06/2022, 18:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Tạ Thu Thủy, Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam (2017),https://lib.hpu.edu.vn/bitstream/handle/123456789/26595/15_TaThuThuy_CHQTKDK1.pdf?sequence=1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam(2017)
Tác giả: Tạ Thu Thủy, Tác động của tỷ giá hối đoái đến ngoại thương Việt Nam
Năm: 2017
7. Thanh Nguyễn , (2019), Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ, hàng xuất khẩu Việt Nam bị thiệt thòihttps://haiquanonline.com.vn/trung-quoc-pha-gia-dong-nhan-dan-te-hang-xuat-khau-viet-nam-bi-thiet-thoi-109580.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ, hàng xuấtkhẩu Việt Nam bị thiệt thòi
Tác giả: Thanh Nguyễn
Năm: 2019
8. (2021), TỔNG QUAN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM http://vasep.com.vn/gioi-thieu/tong-quan-nganh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), TỔNG QUAN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
Năm: 2021
12.Như Hoa, Tiểu luận Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Namhttps://tailieuxanh.com/vn/dlID174461_de-tai-mot-so-van-de-ve-ty-gia-hoi-doai-va-chinh-sach-ty-gia-hoi-doai-o-viet-nam.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Như Hoa, Tiểu luận "Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hốiđoái ở Việt Nam
13.Thành Công (2015), DN thủy sản trước biến động tỷ giá ngoại tệ https://congthuong.vn/dn-thuy-san-truoc-bien-dong-ty-gia-ngoai-te-49303.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành Công (2015)
Tác giả: Thành Công
Năm: 2015
14.Huyền Anh (2018), Doanh nghiệp 'khóc, cười' khi tỷ giá tănghttps://vnbusiness.vn/tien-te/doanh-nghiep-khoc-cuoi-khi-ty-gia-tang-1048728.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp 'khóc, cười' khi tỷ giá tăng
Tác giả: Huyền Anh
Năm: 2018
15. (2019), Năm 2018 thủy sản xuất khẩu sang đa số thị trường tăng kim ngạch https://vinanet.vn/thuong-mai-cha/nam-2018-thuy-san-xuat-khau-sang-da-so-thi-truong-tang-kim-ngach-707354.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năm 2018 thủy sản xuất khẩu sang đa số thị trường tăng kim ngạch
Năm: 2019
16. Thủy Chung, (2021), Thị trường xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2021 https://vinanet.vn/thuong-mai-cha/thi-truong-xuat-khau-thuy-san-6-thang-dau-nam-2021-745909.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2021
Tác giả: Thủy Chung
Năm: 2021
2. Tỷ giá hối đoái là gì? Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế- https://thebank.vn/blog/15586-ty-gia-hoi-doai-la-gi-vai-tro-cua-ty-gia-hoi-doai-doi-voi-nen-kinh-te.html Link
3. (2020), Chính sách tỷ giá qua các thời kỳ của Việt Nam https://ocs.com.vn/chinh-sach-ty-gia-cua-viet-nam-qua-cac-thoi-ky/ Link
1. PGS.TS. Tạ Lợi; PGS.TS. Nguyễn Thị Hường và cộng sự, (2016), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
4. Lê Mai Trang và Thiều Quang Hiệp, (2016), Chính sách tỷ giá hối đoái hướng tới mục tiêu xuất khẩu, Tạp chí Ngân Hàng, số18 (9/2016), 15-18 Khác
6. (2020), Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo đánh giá về cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam thời kỳ 2021-2020 và phương hướng mục tiêu của thời kỳ 2021-2030, kế hoạch 5 năm 2021-2025 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Tỷ giá chính thức và xuất khẩu của Việt Nam từ 1992-1999 - BÀI tập NHÓM KINH DOANH QUỐC tế i CHỦ đề 28 tỷ GIÁ hối đoái và XUẤT KHẨU của DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Bảng 3.1. Tỷ giá chính thức và xuất khẩu của Việt Nam từ 1992-1999 (Trang 17)
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 2009-2020, đơn vị: tỷ USD                                                                                                   ( Nguồn:topnoithat.com) - BÀI tập NHÓM KINH DOANH QUỐC tế i CHỦ đề 28 tỷ GIÁ hối đoái và XUẤT KHẨU của DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 2009-2020, đơn vị: tỷ USD ( Nguồn:topnoithat.com) (Trang 19)
Bảng 3.3.Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất năm 2020(Triệu USD) - BÀI tập NHÓM KINH DOANH QUỐC tế i CHỦ đề 28 tỷ GIÁ hối đoái và XUẤT KHẨU của DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Bảng 3.3. Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất năm 2020(Triệu USD) (Trang 20)
Bảng 4.1: Thống kê kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 1990-2020 (Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam) - BÀI tập NHÓM KINH DOANH QUỐC tế i CHỦ đề 28 tỷ GIÁ hối đoái và XUẤT KHẨU của DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Bảng 4.1 Thống kê kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 1990-2020 (Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam) (Trang 22)
Bảng 4.2: Tỷ giá danh nghĩa VND/USD từ năm 1990-202 0( Nguồn:NHNN&WB ) - BÀI tập NHÓM KINH DOANH QUỐC tế i CHỦ đề 28 tỷ GIÁ hối đoái và XUẤT KHẨU của DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Bảng 4.2 Tỷ giá danh nghĩa VND/USD từ năm 1990-202 0( Nguồn:NHNN&WB ) (Trang 23)
Bảng 4.3: Thống kê tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường nhập khẩu chính giai đoạn 1997-2020 (Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam) - BÀI tập NHÓM KINH DOANH QUỐC tế i CHỦ đề 28 tỷ GIÁ hối đoái và XUẤT KHẨU của DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Bảng 4.3 Thống kê tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường nhập khẩu chính giai đoạn 1997-2020 (Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam) (Trang 24)
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN - BÀI tập NHÓM KINH DOANH QUỐC tế i CHỦ đề 28 tỷ GIÁ hối đoái và XUẤT KHẨU của DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN (Trang 31)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w