CĂN CỨ XÂY DỰNG NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH
- Luật Quy hoạch 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch ngày 22 tháng 12 năm 2018.
- Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
- Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch.
- Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giải thích một số điều của Luật Quy hoạch.
Nghị quyết số 52-NQ/TW, ban hành ngày 27 tháng 9 năm 2019, của Bộ Chính trị đề ra các chủ trương và chính sách nhằm chủ động tham gia vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Nghị quyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ số, đổi mới sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Đồng thời, nó cũng khuyến khích việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi và khơi dậy tiềm năng sáng tạo trong xã hội.
- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch.
Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia cho giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2050 Quy hoạch này nhằm định hướng phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Quyết định số 878/QĐ-TTg, được ban hành vào ngày 15 tháng 7 năm 2019, của Thủ tướng Chính phủ, đã phê duyệt việc thành lập hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh cho giai đoạn 2021 - 2030, với tầm nhìn đến năm 2045 Quyết định này nhằm đảm bảo quy hoạch phát triển tỉnh được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai.
- Thông tư số 113/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về giá trong hoạt động quy hoạch.
- Thông tư số 08/2019/BKHĐT ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về định mức cho hoạt động quy hoạch
2 Báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trư:c
Rà soát và đánh giá việc thực hiện quy hoạch trong thời kỳ trước là nhiệm vụ quan trọng, giúp tỉnh có cơ sở vững chắc để xây dựng Nhiệm vụ lập quy hoạch và Quy hoạch tỉnh cho giai đoạn mới.
3 Sự cần thiết lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
Trong suốt một thập kỷ qua (2011-2020), Quy hoạch tổng thể (QHT-2012) đã đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và quản lý các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cũng như không gian lãnh thổ của tỉnh Tuy nhiên, QHT-2012 sẽ kết thúc vào cuối năm 2020, và qua đánh giá thực hiện các quy hoạch trước đó, tỉnh nhận thấy cần thiết phải thay đổi và điều chỉnh toàn diện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cũng như bố trí không gian mới để phù hợp với sức mạnh nội lực hiện tại và bối cảnh mới cho giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2050.
Dự báo bối cảnh quốc tế trong những năm tới cho thấy toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sẽ tiếp tục phát triển, mặc dù gặp nhiều thách thức từ chủ nghĩa dân túy và bảo hộ Phát triển bền vững sẽ trở thành xu hướng chủ đạo, với kinh tế số, kinh tế tuần hoàn và tăng trưởng xanh được nhiều quốc gia lựa chọn Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra nhanh chóng, ảnh hưởng sâu rộng đến chính trị, kinh tế và xã hội toàn cầu, trong đó khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đóng vai trò quyết định cho năng lực cạnh tranh của quốc gia Kinh tế số sẽ làm thay đổi cách thức quản lý nhà nước, mô hình sản xuất, tiêu dùng và đời sống văn hóa xã hội, cùng với sự chuyển dịch sang năng lượng tái tạo và năng lượng xanh Xu hướng phát triển các đô thị thông minh và đô thị xanh cũng đang gia tăng Đặc biệt, khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt là ASEAN, Trung Quốc và Ấn Độ, sẽ đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế toàn cầu, với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nước để trở thành các trung tâm kinh tế hàng đầu.
Tình hình kinh tế trong nước hiện tại cho thấy sự ổn định vĩ mô, niềm tin của doanh nghiệp và xã hội đang gia tăng, cùng với chất lượng tăng trưởng kinh tế cải thiện và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo chiều sâu Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có sự gia tăng đáng kể, trong khi khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế, và tầng lớp trung lưu cũng đang gia tăng nhanh chóng Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế đang có dấu hiệu chững lại, với nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình và tụt hậu vẫn còn cao, cùng với năng lực tiếp cận nền kinh tế số còn hạn chế Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, tạo ra áp lực lớn về hạ tầng, việc làm, nhà ở, dịch vụ y tế, giáo dục và xử lý ô nhiễm môi trường Sự chênh lệch giàu nghèo và trình độ phát triển giữa các vùng ngày càng gia tăng, trong khi già hóa dân số nhanh chóng gây áp lực lên hệ thống an sinh xã hội và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh và khó lường, tác động lớn đến sản xuất và đời sống người dân.
2017 đã được Quốc hội khoá XIV đã thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
Luật Quy hoạch 2019 đã mang đến nhiều cải cách quan trọng, nhằm xây dựng quy hoạch tích hợp và đa ngành phù hợp với nền kinh tế thị trường, đặc biệt chú trọng đến quản lý phát triển không gian Trong bối cảnh Chiến lược phát triển KT-XH 10 năm 2021-2030 và Quy hoạch tổng thể quốc gia, các tỉnh cần xây dựng quy hoạch mới để phù hợp với các chiến lược và quy hoạch này Việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trước đó sẽ giúp phát huy tiềm năng và lợi thế mới của tỉnh, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng quy định của Luật Quy hoạch Do đó, việc lập “Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” (QHT-2021) là cần thiết, nhằm định hướng và quản lý hiệu quả hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và không gian lãnh thổ trong giai đoạn tới.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC LẬP QUY HOẠCH
1 Quan điểm lập quy hoạch
Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2050, cần phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và định hướng đến năm 2045 của Việt Nam Nó phải đồng bộ với quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng và khả năng huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội Đảm bảo tính tổng thể và khả thi giữa các ngành và địa phương, đáp ứng nhu cầu hiện tại và tạo nền tảng cho giai đoạn tiếp theo Cần đánh giá đầy đủ các điều kiện quốc tế, khu vực và trong nước ảnh hưởng đến phát triển tỉnh, đồng thời khai thác các liên kết về hạ tầng giao thông, quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường Cuối cùng, quy hoạch cần đảm bảo tính công khai, minh bạch để hỗ trợ quyết định trong thu hút và triển khai các dự án đầu tư.
2 Mục tiêu lập quy hoạch
Quy hoạch tỉnh cần xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển, thiết lập tầm nhìn chiến lược cho tương lai Điều này bao gồm việc xây dựng phương án tổng thể và định hướng không gian để đáp ứng nhu cầu phát triển Đồng thời, quy hoạch cũng phải hình thành danh mục các dự án ưu tiên, cùng với các giải pháp và nguồn lực cần thiết để thực hiện theo các kịch bản phát triển đã đề ra.
Quy hoạch tỉnh cần tập trung vào việc phân bổ không gian cho các hoạt động kinh tế - xã hội một cách chiến lược ở cấp quốc gia, vùng và tỉnh, đặc biệt chú trọng đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu Điều này bao gồm việc xác định các khu vực có vai trò động lực phát triển của tỉnh Đồng thời, cần tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội để đảm bảo sự kết nối đồng bộ giữa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh, từ đó khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của tỉnh nhằm phát triển nhanh và bền vững.
Quy hoạch tỉnh cần xác định các phương án phát triển cho các vùng huyện và liên huyện nhằm tối ưu hóa nhu cầu giao thương, hợp tác và thu hút đầu tư phát triển kinh tế Đồng thời, quy hoạch cũng phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu, cũng như duy trì các giá trị văn hóa truyền thống Việc này là cần thiết để tổ chức không gian lãnh thổ, từ đó thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch tỉnh đóng vai trò là công cụ pháp lý thiết yếu trong việc quản lý và huy động các nguồn lực phát triển, nhằm hướng tới sự phát triển bền vững giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường Nó không chỉ đảm bảo sự phát triển lâu dài mà còn là nền tảng cho việc xây dựng các kế hoạch đầu tư công trung hạn, đảm bảo tính khách quan và khoa học, đồng thời là cơ sở để lập các quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
Quy hoạch nông thôn tại tỉnh cần được thực hiện với tính chất kỹ thuật chuyên ngành, nhằm loại bỏ các quy hoạch chồng chéo, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển Điều này đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng cho người dân cũng như doanh nghiệp.
3 Nguyên tắc lập quy hoạch
1 Tuân theo quy định của Luật Quy hoạch, quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Để đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ giữa quy hoạch tỉnh và chiến lược phát triển quốc gia, cần tuân thủ Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 Quy hoạch tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ, đồng thời bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, cũng như tính bảo tồn.
Để đảm bảo sự tuân thủ và tính liên tục trong hệ thống quy hoạch quốc gia, quy hoạch tỉnh cần phải phù hợp với quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia, bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch ngành quốc gia Nếu có mâu thuẫn giữa quy hoạch tỉnh và quy hoạch ngành quốc gia, cần điều chỉnh theo quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể quốc gia Trong trường hợp quy hoạch tỉnh mâu thuẫn với các quy hoạch tỉnh khác, phải thực hiện theo quy hoạch cao hơn; và nếu có mâu thuẫn với quy hoạch vùng, cần điều chỉnh theo quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia.
Đảm bảo tính nhân dân và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân là rất quan trọng Cần phải hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, địa phương với lợi ích của người dân để tạo ra sự phát triển bền vững.
Để đảm bảo tính khoa học và ứng dụng công nghệ hiện đại trong quy hoạch, cần kết nối liên thông, dự báo khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của tỉnh và vùng Đồng thời, cần chú trọng đến tính thị trường trong việc phân tích, lựa chọn và đánh giá các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình xây dựng nội dung quy hoạch.
YÊU CẦU LẬP QUY HOẠCH
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn
Hệ thống đô thị và nông thôn của tỉnh cần được đánh giá toàn diện về phát triển kinh tế, bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, cũng như khả năng huy động nguồn lực Cần xem xét thực trạng các lĩnh vực xã hội như dân số, lao động, việc làm, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và khoa học công nghệ Đánh giá tiềm năng đất đai và hiện trạng sử dụng đất, cùng với tính hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng đất cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, việc phân tích sự phát triển và phân bố không gian của hệ thống đô thị và nông thôn, các khu chức năng, hạ tầng kỹ thuật và xã hội là cần thiết Cuối cùng, xác định những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ giúp định hướng phát triển bền vững cho tỉnh.
(1) Đánh giá toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh trong 10 năm
2011-2020; từ đó, khái quát bức tranh kinh tế - xã hội của tỉnh; định vị điểm xuất phát, vị thế, vai trò hiện tại của tỉnh trong vùng, quốc gia.
Đánh giá các động lực phát triển và mức độ khai thác tiềm năng kinh tế - xã hội của tỉnh trong bối cảnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố thông minh Đồng thời, xác định các động lực phát triển mới và các dư địa mới nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
(3) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại tỉnh
(4) Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống đô thị - nông thôn
Để phát triển bền vững, cần phân tích và đánh giá các yếu tố thị trường, đồng thời xác định lợi thế cạnh tranh của tỉnh so với các tỉnh/thành khác trong khu vực kinh tế trọng điểm Việc này không chỉ giúp tỉnh tận dụng được các cơ hội phát triển mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa.
1 Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế
Bài viết phân tích sự thay đổi quy mô và tốc độ tăng trưởng của từng ngành kinh tế, thành phần kinh tế, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, thành phần và lãnh thổ Đánh giá đóng góp của các ngành và thành phần vào tăng trưởng kinh tế, đồng thời xem xét chất lượng tăng trưởng và tính phù hợp của cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu lao động với tiềm năng và lợi thế của địa phương Ngoài ra, bài viết còn đề cập đến năng suất lao động xã hội và các biện pháp cải thiện năng suất trong các ngành, thông qua các chỉ số như GRDP, GRDP/người, giá trị sản xuất, và lao động, được tính theo giá so sánh và giá hiện hành.
Phân tích và đánh giá các hoạt động kinh tế bao gồm phát triển lực lượng doanh nghiệp, đầu tư công và tư nhân, cũng như FDI và hình thức PPP Đồng thời, cần xem xét hợp tác kinh tế, thương mại và các mối liên kết kinh tế trong và ngoài tỉnh Cuối cùng, đánh giá dư địa của các hoạt động kinh tế này là rất quan trọng để xác định tiềm năng phát triển trong tương lai.
Tỉnh có tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào các yếu tố như nguồn nhân lực dồi dào và cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện Các thành phố và thị xã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế tỉnh, đồng thời tỉnh cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của vùng và quốc gia Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang chuyển biến theo xu hướng phát triển bền vững, với sự phân bổ hợp lý các ngành nghề và lĩnh vực trên các vùng lãnh thổ khác nhau.
Phân tích và đánh giá hoạt động thu - chi ngân sách địa phương bao gồm việc so sánh tăng trưởng nguồn thu, đánh giá sự phụ thuộc và tính bền vững của các nguồn thu lớn, cùng với việc xác định dư địa phát triển nguồn thu Đồng thời, cần xem xét sự thay đổi trong cơ cấu các khoản chi ngân sách và khả năng cân đối giữa thu và chi tại tỉnh.
- Phân tích, đánh giá hoạt động xuất, nhập khẩu của tỉnh.
2 Đánh giá thực trạng phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đánh giá những kết quả đạt được của từng ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp; đồng thời chỉ ra các tồn tại, hạn chế, phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
3 Đánh giá thực trạng các ngành và lĩnh vực xã hội của tỉnh gồm dân số, lao động, việc làm, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ
Bài viết phân tích và tổng hợp thực trạng phát triển xã hội của tỉnh, bao gồm các yếu tố quan trọng như dân số, lao động, việc làm và tỷ lệ thất nghiệp Đồng thời, nó cũng đánh giá các chương trình giảm nghèo, chất lượng y tế, giáo dục, văn hóa, bình đẳng giới, quyền trẻ em, thể thao và sự phát triển khoa học công nghệ Những yếu tố này đều đóng góp vào việc nâng cao đời sống người dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững của tỉnh.
Đánh giá kết quả đạt được trong lĩnh vực này là cần thiết, đồng thời cũng cần chỉ ra những tồn tại và hạn chế Việc phân tích các nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những thách thức mà lĩnh vực đang đối mặt.
4 Đánh giá khả năng huy động các nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và đánh giá tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 10 năm qua, bao gồm tốc độ tăng trưởng, cơ cấu vốn theo ngành và lãnh thổ Chúng tôi sẽ xem xét các lĩnh vực và địa bàn thu hút nhiều vốn đầu tư, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua hệ số ICOR Bên cạnh đó, bài viết cũng sẽ chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, cũng như những hạn chế trong việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong thời gian qua.
- Đánh giá khả năng huy động nguồn lực từ đất đai, khai thác quỹ đất và các tài nguyên khác.
- Đánh giá khả năng huy động nguồn lực lao động (số lượng, chất lượng, tỷ lệ đáp ứng yêu cầu).
- Đánh giá khả năng huy động nguồn lực khoa học và công nghệ.
- Đánh giá yếu tố thể chế chính thức - phi chính thức, quản trị công cấp tỉnh tác động đến phát triển địa phương.
Mô hình phát triển hiện tại có những ưu điểm và nhược điểm rõ ràng, cần được đánh giá một cách toàn diện Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tỉnh cần xác định các động lực tăng trưởng mới, tìm kiếm dư địa phát triển chưa được khai thác và huy động các nguồn lực mới Việc này không chỉ đáp ứng khát vọng của lãnh đạo mà còn thỏa mãn mong mỏi của người dân trong tỉnh, tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
5 Đánh giá tiềm năng đất đai và hiện trạng sử dụng đất của tỉnh, tính hợp lý và hiệu quả sử dụng đất của tỉnh
Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất là cần thiết để hiểu rõ kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong kỳ trước Việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất sẽ giúp xác định các thay đổi trong cách thức sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp cho quy hoạch trong tương lai.
- Đánh giá tiềm năng đất đai về sử dụng đất.
6 Đánh giá thực trạng phát triển và sự phù hợp về phân bố phát triển không gian của hệ thống đô thị và nông thôn, các khu chức năng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh
- Xác định, khoanh vùng các đối tượng lãnh thổ đã được khai thác chủ yếu cho các hoạt động kinh tế, xã hội.
Quan điểm, mục tiêu và lựa chọn phương án phát triển tỉnh
Xây dựng quan điểm phát triển tỉnh bao gồm tổ chức và sắp xếp không gian cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong thời kỳ quy hoạch Để đạt được điều này, cần xây dựng các kịch bản phát triển và lựa chọn phương án phát triển phù hợp Mục tiêu tổng quát cho phát triển tỉnh trong giai đoạn quy hoạch 10 năm và tầm nhìn từ 20 năm tới là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong phát triển.
Trong 30 năm tới, tỉnh sẽ tập trung vào việc xác định mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, cũng như phát triển kết cấu hạ tầng Đồng thời, tỉnh sẽ chú trọng đến việc sử dụng tài nguyên hiệu quả và bảo vệ môi trường, kết hợp với tổ chức và sắp xếp không gian phát triển Ngoài ra, việc xác định các nhiệm vụ trọng tâm cần giải quyết và các khâu đột phá cũng sẽ là ưu tiên hàng đầu trong thời kỳ quy hoạch này.
1 Xác định quan điểm phát triển của tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
(1) Xây dựng tư tưởng chủ đạo; xác định quan điểm về phát triển tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.
Trong thời kỳ quy hoạch, việc xây dựng quan điểm về tổ chức và sắp xếp không gian là rất quan trọng để phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh Điều này bao gồm phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Chủ đề phát triển của tỉnh trong giai đoạn 2021-2030 cần phản ánh ý tưởng chính cho sự phát triển, phù hợp với lợi thế cạnh tranh và đặc thù của tỉnh, đồng thời khai thác tối đa tiềm năng và nội lực sẵn có.
Quan điểm phát triển của tỉnh cần được xây dựng một cách toàn diện, dựa trên ba trụ cột phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và môi trường Đồng thời, các lĩnh vực như quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển kết cấu hạ tầng cũng phải được tích hợp trong chiến lược này.
(3) Tổ chức tham vấn lấy ý kiến và tổng hợp kết quả tham vấn.
2 Xây dựng kịch bản phát triển và lựa chọn phương án phát triển tỉnh
(1) Xác định các kịch bản phát triển, tìm ra kịch bản cơ sở triển khai các phương án phát triển.
Để đảm bảo tính khả thi trong việc phát triển, cần lựa chọn một phương án hợp lý về dân số và thu nhập bình quân đầu người Phương án này sẽ làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển bền vững trong tương lai.
Để xây dựng các kịch bản phát triển hiệu quả, cần dựa trên thông tin đầu vào đáng tin cậy và các yêu cầu phát triển của tỉnh Việc phân tích và đánh giá đầy đủ các yếu tố tác động từ bối cảnh bên ngoài, bao gồm các xu thế toàn cầu, chiến lược phát triển của quốc gia và vùng, cũng như các mối quan tâm chung của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam là rất quan trọng.
(2) Tham vấn kịch bản và quyết định kịch bản cơ sở để triển khai các phương án quy hoạch.
(3) Đề xuất tối thiểu 3 phương án phát triển khác nhau; có tính toán, phân tích các phương án đó theo từng giai đoạn 5 năm: 2021-2025, 2026-2030 và dự báo đến năm 2030.
Lựa chọn phương án phát triển cần dựa trên cơ sở khoa học, bao gồm phương pháp chuyên gia và các mô hình toán học, nhằm đảm bảo tính khả thi và thuyết phục trong việc lựa chọn Phương án này sẽ làm nền tảng cho các kế hoạch về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tổ chức không gian sử dụng đất, liên kết phát triển đô thị - nông thôn, phát triển giao thông vận tải, hạ tầng kỹ thuật, quản lý môi trường, phát triển văn hóa xã hội và quản lý quy hoạch.
3 Xác định mục tiêu tổng quát phát triển tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Xây dựng tầm nhìn cho tỉnh là một bước quan trọng, nhằm xác định những mong muốn trong tương lai Điều này bao gồm việc phác thảo bức tranh tổng quát về kinh tế, xã hội và môi trường của tỉnh đến năm 2030, đồng thời hướng tới tầm nhìn dài hạn đến năm 2050.
Xác định rõ mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, cũng như việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường là rất quan trọng Những yếu tố này cần được gắn kết chặt chẽ với việc tổ chức và sắp xếp không gian phát triển của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.
Định vị vị thế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong bối cảnh so sánh với các tỉnh khác trong vùng và toàn quốc vào các năm 2025, 2030, và tầm nhìn đến năm 2050 cần tập trung vào ba trụ cột của phát triển bền vững.
- Trình độ phát triển kinh tế: GRDP/người, các chỉ tiêu phản ánh về chất lượng tăng trưởng kinh tế, năng suất, cạnh tranh, hiệu quả phát triển…
- Trình độ phát triển xã hội: các chỉ số phát triển con người, mức sống dân cư, tỷ lệ nghèo, giải quyết việc làm, công bằng xã hội…
- Chất lượng môi trường sinh thái, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn đa dang sinh học…
Tầm nhìn tương lai bao gồm các yếu tố kinh tế, môi trường, xã hội và tự nhiên, cần được xây dựng dựa trên phân tích tình hình hiện tại Một tầm nhìn đạt được sự đồng thuận giữa các bên liên quan sẽ tạo ra sự gắn kết và thúc đẩy họ hướng tới kết quả chung Tuy nhiên, các kết quả này không thể thấy ngay lập tức, do đó, tầm nhìn cần được hỗ trợ bởi một bộ mục tiêu tổng quát và cụ thể rõ ràng.
Phát biểu về tầm nhìn cần có các đặc điểm sau:
- Có thể đạt được: Tầm nhìn phải thể hiện tham vọng nhưng được xây dựng có cơ sở chắc chắn dựa vào thực tế.
Tầm nhìn truyền cảm hứng là yếu tố quan trọng, nó không chỉ thúc đẩy các cam kết mà còn kích thích tinh thần lạc quan Một phát biểu tầm nhìn hiệu quả cần phải thu hút trí tưởng tượng, khuyến khích hành động và cổ vũ tinh thần Trong những thời điểm khó khăn, tầm nhìn vẫn giữ vai trò là động lực mạnh mẽ, giúp mọi người vượt qua thử thách.
Tầm nhìn cần được trình bày một cách rõ ràng và dễ hiểu, sử dụng từ ngữ đơn giản nhưng lôi cuốn và thuyết phục Điều này giúp các cộng đồng dân cư dễ dàng tiếp cận và nỗ lực thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Đặc thù và khác biệt: Tầm nhìn của tỉnh cần được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng có so với các tỉnh khác trong vùng, cả nước.
Tầm nhìn cần được cụ thể hóa thành các mục tiêu phát triển rõ ràng, với các mục tiêu này phải được thể hiện thông qua các hợp phần phát triển không gian và kinh tế - xã hội.
Lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
Bài viết nêu rõ các nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch phát triển tỉnh, bao gồm việc bố trí không gian cho các công trình và vùng bảo tồn theo quy hoạch quốc gia, xây dựng phương án kết nối hạ tầng tỉnh với hạ tầng quốc gia và vùng, tổ chức không gian cho các hoạt động kinh tế - xã hội, xác định khu vực khuyến khích và hạn chế phát triển Ngoài ra, cần đề xuất phương án liên kết không gian các hoạt động kinh tế - xã hội và cơ chế phối hợp phát triển không gian liên huyện, đồng thời lựa chọn phương án sắp xếp không gian phát triển và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
1 Bố trí không gian các công trình, dự án quan trọng, các vùng bảo tồn đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp vùng trên địa bàn tỉnh.
2 Xác định phương án kết nối hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh với hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia và vùng.
3 Xây dựng phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh, xác định khu vực khuyến khích phát triển và khu vực hạn chế phát triển.
4 Đề xuất phương án tổ chức liên kết không gian các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh, cơ chế phối hợp tổ chức phát triển không gian liên huyện.
5 Lựa chọn phương án sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện. Yêu cầu:
Việc lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân theo các nguyên tắc chủ yếu sau:
Tổ chức không gian cần thiết lập một trật tự hợp lý, cân nhắc khả năng tài nguyên và nhu cầu thị trường, nhằm đảm bảo lợi ích cho cộng đồng và tối ưu hóa hiệu quả kinh tế - xã hội.
Để đảm bảo sự phát triển hài hòa và tương tác hiệu quả giữa các ngành, lĩnh vực và tiểu lãnh thổ, cần chú trọng đến việc liên kết giữa các tỉnh trong cùng một vùng và các tỉnh lân cận Việc phát hiện và dự báo chính xác các dòng trao đổi vật chất giữa các tỉnh, vùng sẽ là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự hợp tác và phát triển bền vững.
- Đảm bảo có sự phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học – công nghệ.
Cần phát triển các khu vực trung tâm, bao gồm các đô thị, thành phố và khu vực ngoại vi, nhằm xây dựng một không gian kinh tế - xã hội hiện đại, văn minh và thông minh.
Quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch
1 Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
Kế hoạch quy hoạch hệ thống đô thị bao gồm phát triển đô thị cấp quốc gia và cấp vùng đã được xác định trong quy hoạch vùng Đồng thời, phương án cũng đề cập đến sự phát triển của đô thị tỉnh lỵ cùng với các thành phố, thị xã, và thị trấn trong khu vực.
2 Phương án phát triển các khu chức năng
Phương án phát triển các khu chức năng bao gồm việc xây dựng hệ thống khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu và đào tạo, khu thể dục thể thao, cũng như các khu bảo tồn và khu vực cần bảo quản, tu bổ di tích lịch sử - văn hóa Bên cạnh đó, cần phát triển các cụm công nghiệp, tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn, và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung Cần xác định hệ thống điểm dân cư, khu quân sự, an ninh, và phát triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, có vai trò động lực trong quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng.
3 Phương án phát triển mạng lưới giao thông
Phương án phát triển mạng lưới giao thông bao gồm việc nâng cấp và mở rộng các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, và đường sắt; phát triển hệ thống đường thuỷ nội địa và đường hàng hải; cũng như xây dựng các cảng biển và sân bay quốc tế, quốc gia Mạng lưới đường bộ và đường thuỷ liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng, nhằm đảm bảo kết nối hiệu quả giữa các địa phương.
4 Phương án phát triển mạng lưới cấp điện
Phương án phát triển mạng lưới cấp điện bao gồm việc xây dựng các công trình cấp điện và mạng lưới truyền tải điện theo quy hoạch quốc gia và quy hoạch vùng Điều này tập trung vào việc phát triển mạng lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối để đảm bảo cung cấp điện ổn định và hiệu quả.
5 Phương án phát triển mạng lưới viễn thông
Phương án phát triển mạng lưới viễn thông bao gồm việc xác định các tuyến viễn thông quốc tế, quốc gia và liên tỉnh theo quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng Đồng thời, cần phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và các công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia cũng như các công trình viễn thông của tỉnh.
6 Phương án phát triển mạng lưới thuỷ lợi, cấp nước
Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi và cấp nước bao gồm việc xác định các mạng lưới quy mô vùng và liên tỉnh theo quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng Đồng thời, cũng cần chú trọng đến mạng lưới thủy lợi và cấp nước liên huyện để đảm bảo cung cấp nước hiệu quả và bền vững cho các khu vực.
7 Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
Phương án phát triển các khu xử lý chất thải nguy hại cấp vùng và liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch quốc gia và quy hoạch vùng Điều này nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả chất thải, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho các địa phương.
8 Phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
Phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm các dự án hạ tầng cấp quốc gia, vùng và liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch Điều này bao gồm việc phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm và các công trình hạ tầng xã hội khác tại tỉnh.
Lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
Định hướng sử dụng đất của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch bao gồm việc xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất, như đất trồng cây lâu năm, đất ở nông thôn và đô thị, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, và đất cho các hoạt động thương mại, dịch vụ Cần xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng như khu sản xuất nông nghiệp, khu du lịch và khu đô thị, đồng thời tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp huyện Việc xác định diện tích đất cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất cũng cần được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 Ngoài ra, cần xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng và lập bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành và cấp tỉnh, huyện cần dựa vào điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Quá trình này phải xem xét hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai, và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia, phương án sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch cấp huyện trong các thời kỳ trước.
(2) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (theo điểm h, khoản 7, điều
1 Định hướng sử dụng đất của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch
Xác định các quan điểm sử dụng đất, cụ thể:
(1) Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh;
(2) Chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất;
(3) Duy trì, bảo vệ, cải tạo, chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp;
(4) Dành quỹ đất hợp lý cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghiệp, thương mại và xây dựng các khu dân cư;
(5) Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường,… Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng:
- Định hướng sử dụng đất khu sản xuất nông nghiệp
- Định hướng sử dụng đất khu lâm nghiệp
- Định hướng sử dụng đất khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Định hướng sử dụng đất khu phát triển công nghiệp
- Định hướng sử dụng đất khu đô thị
- Định hướng sử dụng đất khu thương mại - dịch vụ
- Định hướng sử dụng đất khu dân cư nông thôn
2 Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất( LẤY BẢNG SLIDE TRANG 20) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử dụng đất quốc gia phân bổ và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh gồm: đất trồng cây lâu năm; đất ở tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở ngoại giao; đất cụm công nghiệp; đất thương mại - dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất di tích lịch sử - văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh gồm đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở thể dục thể thao, đất giao thông, đất thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính viễn thông; cơ sở tôn giáo; đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
3 Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng
Khu chức năng bao gồm các khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phát triển công nghiệp, đô thị, thương mại - dịch vụ, và dân cư nông thôn.
4 Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối để xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
5 Xác định diện tích các loại đất cần thu hồi
Xác định diện tích đất cần thu hồi cho các công trình và dự án sử dụng đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai số.
45/2013/QH13 thực hiện trong thời kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
6 Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất
Trong kỳ quy hoạch, cần xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai số.
45/2013/QH13 đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
7 Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch
Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
8 Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Bản đồ định hướng sử dụng đất
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện
Để phát triển bền vững, cần xác định phạm vi, tính chất và hướng phát triển trọng tâm của từng vùng liên huyện và huyện Đồng thời, cần bố trí hệ thống thị trấn và trung tâm cụm xã phù hợp với nhu cầu phân bố sản xuất và dân cư trong từng vùng Ngoài ra, việc định hướng hạ tầng xã hội và kỹ thuật cũng phải được thực hiện theo từng vùng để đảm bảo sự phát triển đồng bộ và hiệu quả.
(1) Xác định phạm vi, tính chất, hướng phát triển trọng tâm của từng vùng liên huyện, vùng huyện.
Bố trí và sắp xếp hệ thống các thị trấn và trung tâm cụm xã cần dựa trên nhu cầu phân bố sản xuất và dân cư tại từng vùng liên huyện và huyện Việc này giúp tối ưu hóa sự phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
(3) Định hướng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo từng vùng liên huyện, vùng huyện.
(4) Xác định phương hướng phát triển cho những lãnh thổ chậm phát triển và những lãnh thổ có vai trò động lực.
1 Xác định phạm vi, tính chất, hướng phát triển trọng tâm của từng vùng liên huyện, vùng huyện.
Luận cứ, xác định phạm vi tính chất, hướng phát triển trọng tâm của từng vùng liên huyện, vùng huyện.
Xác định mục tiêu phát triển, tốc độ đô thị hóa, tính chất, tiềm năng, động lực phát triển vùng và hướng phát triển trọng tâm của vùng.
2 Bố trí, sắp xếp hệ thống các thị trấn, trung tâm cụm xã theo nhu cầu phân bố sản xuất và phân bố dân cư tại từng vùng liên huyện, vùng huyện. Đề xuất, lựa chọn mô hình phát triển không gian vùng.
Xác định và tổ chức hệ thống đô thị và nông thôn cần dựa trên mô hình phát triển và cấu trúc phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa và xã hội của từng vùng Việc phân cấp và phân loại đô thị theo không gian lãnh thổ và quản lý hành chính là rất quan trọng Đồng thời, cần xác định quy mô dân số và đất xây dựng đô thị để đảm bảo sự phát triển bền vững.
3 Định hướng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo từng vùng liên huyện, vùng huyện. Phân bố và xác định quy mô các hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm:
Các trung tâm giáo dục, đào tạo, văn hóa, y tế, thể dục thể thao quy mô lớn và có ý nghĩa vùng, cùng với các trung tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng, khu du lịch, nghỉ dưỡng, khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích văn hóa - lịch sử quan trọng, cần được xác định rõ ràng Đối với những vùng chức năng đặc thù, cần thiết lập các trung tâm chuyên ngành phù hợp Bên cạnh đó, vùng dọc theo tuyến đường cao tốc và hành lang kinh tế liên tỉnh cũng cần xác định hệ thống các trung tâm công cộng dọc theo tuyến đường.
Xác định mạng lưới và quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật vùng và liên vùng, bao gồm chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, điện lực, cung cấp năng lượng (khí đốt, xăng, dầu), cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và hạ tầng viễn thông thụ động Đối với vùng dọc tuyến đường cao tốc và hành lang kinh tế liên tỉnh, cần xác định sự liên kết giữa trục đường cao tốc với hệ thống giao thông đô thị và khu chức năng ngoài đô thị, cùng với vị trí và quy mô công trình đầu mối giao thông dọc tuyến, hệ thống đường gom, và tổ chức giao thông công cộng liên tỉnh.
4 Xác định phương hướng phát triển cho những lãnh thổ chậm phát triển và những lãnh thổ có vai trò động lực.
Xác định hướng phát triển cho các khu vực chậm phát triển và những khu vực có vai trò động lực là rất quan trọng Cần chú trọng phát triển các vùng khó khăn, đồng thời đảm bảo ổn định dân cư và thực hiện các biện pháp xóa đói, giảm nghèo hiệu quả.
Phân bố và xác định quy mô các không gian phát triển: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ, bảo tồn;
Xác định quy mô, tính chất các khu chức năng đặc thù cho những lãnh thổ chậm phát triển và những lãnh thổ có vai trò động lực.
Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
Để quản lý và bảo vệ môi trường hiệu quả trên địa bàn tỉnh, cần xây dựng nguyên tắc và cơ chế phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường Cần thiết lập phương án phân vùng môi trường theo các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, hạn chế phát thải và các khu vực khác theo quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia Mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học cần được xác định rõ ràng, bao gồm tên gọi, vị trí địa lý, quy mô diện tích và biện pháp quản lý cho các khu vực đa dạng sinh học cao, đất ngập nước quan trọng và các khu bảo tồn thiên nhiên Đồng thời, cần có phương án xác định vị trí, quy mô và công nghệ xử lý chất thải tại các khu xử lý chất thải tập trung theo quy hoạch đã được phê duyệt Việc theo dõi chất lượng môi trường đất, nước và không khí cũng cần được định hướng rõ ràng với các thông số và tần suất quan trắc phù hợp Cuối cùng, phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, cùng với việc sắp xếp không gian cho các khu nghĩa trang và khu xử lý chất thải liên huyện, là những yếu tố quan trọng trong chiến lược bảo vệ môi trường của tỉnh.
Sắp xếp và phân bố không gian môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, cùng với việc quan trắc và cảnh báo môi trường là những yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ môi trường, phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ quy hoạch.
Sắp xếp và phân bố không gian cho các khu vực có đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, và khu bảo tồn thiên nhiên là cần thiết để bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học Điều này nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ quy hoạch.
1 Xây dựng nguyên tắc và cơ chế phối hợp thực hiện biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
2 Xây dựng phương án về phân vùng môi trường
Phương án phân vùng môi trường được quy định trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia bao gồm các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực hạn chế phát thải và các vùng khác, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
3 Xác định mục tiêu, chỉ tiêu
Xác định mục tiêu và chỉ tiêu bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh bao gồm việc xác định tên gọi, vị trí địa lý, quy mô diện tích, và bản đồ các khu vực đa dạng sinh học cao Đồng thời, cần thiết lập mục tiêu, tổ chức và biện pháp quản lý cho các vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trong tỉnh.
4 Phương án về vị trí, quy mô các khu xử lý chất thải tập trung
Phương án quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia tại tỉnh đã xác định vị trí, quy mô và loại hình chất thải, cũng như công nghệ xử lý dự kiến cho các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia và cấp vùng Phạm vi tiếp nhận chất thải để xử lý cũng được định hướng rõ ràng nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý chất thải.
5 Phương án về quan trắc chất lượng môi trường đất, nước, không khí
Phương án quan trắc chất lượng môi trường đất, nước và không khí đã được xác định trong quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia, bao gồm các điểm, thông số và tần suất quan trắc cho từng cấp độ quốc gia, liên tỉnh và tỉnh.
6 Phương án phát triển bền vững rừng và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
Phương án phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7 Sắp xếp, phân bố không gian các khu nghĩa trang, khu xử lý chất thải liên huyện.
8 Phương án ứng phó ô nhiễm nguồn nước
Xây dựng phương án ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn.
Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng, tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Việc phân vùng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên trên địa bàn tỉnh là rất quan trọng Cần khoanh định chi tiết khu vực mỏ và xác định loại tài nguyên khoáng sản cần đầu tư cho công tác thăm dò và khai thác, đồng thời lập kế hoạch tiến độ cho các hoạt động này Khu vực thăm dò và khai thác sẽ được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện rõ ràng trên bản đồ địa hình theo hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ phù hợp.
(1) Phân vùng khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
Khoanh định chi tiết khu vực mỏ và loại tài nguyên khoáng sản cần đầu tư cho thăm dò và khai thác là rất quan trọng Cần xác định rõ tiến độ thăm dò và khai thác, đồng thời phân loại khu vực thành các loại: khu vực cấm, khu vực hạn chế và khu vực khuyến khích thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
1 Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng khai thác, sử dụng các loại tài nguyên.
2 Đánh giá tác động của việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản Đánh giá tác động của việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học, cảnh quan, dịch vụ hệ sinh thái.
3 Quan điểm, mục tiêu thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch
Thăm dò, khai thác và sử dụng bền vững các khoáng sản là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo quốc phòng và an ninh Việc quản lý tài nguyên khoáng sản một cách hiệu quả không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường Sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
- Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng từng loại khoáng sản trong thời kỳ quy hoạch.
4 Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại tài nguyên khoáng sản
Khoanh định chi tiết khu vực mỏ và loại tài nguyên khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác là rất quan trọng, bao gồm cả tiến độ thực hiện Khu vực thăm dò khai thác được xác định bằng các đoạn thẳng nối các điểm khép góc trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ phù hợp Đồng thời, cần xác định rõ khu vực cấm, khu vực hạn chế, và khu vực khuyến khích cho các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
Xác định tài nguyên khoáng sản trong kỳ quy hoạch là rất quan trọng, bao gồm quy mô công suất khai thác và định hướng mục tiêu sản phẩm chế biến Cần chú ý đến yêu cầu công nghệ khai thác và chế biến cho từng loại khoáng sản cụ thể để đảm bảo hiệu quả và bền vững.
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng cần xác định rõ ràng khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư, cùng với kế hoạch và tiến độ thăm dò, khai thác.
5 Định hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt đông khoáng sản.
Để ngăn ngừa suy thoái và ô nhiễm môi trường, cũng như giảm thiểu các tác động tiêu cực đến cộng đồng dân cư từ hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả Điều này bao gồm việc áp dụng công nghệ sạch, tăng cường quản lý chất thải, và thực hiện quy hoạch sử dụng đất hợp lý Đồng thời, cần nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường và khuyến khích sự tham gia của người dân trong các hoạt động giám sát môi trường.
- Đề xuất các biện pháp phục hồi môi trường trong và sau khi khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;
Đề xuất áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả trong việc thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản Đồng thời, cần chú trọng đến việc giảm thiểu tác động tiêu cực từ các hoạt động này đối với môi trường Việc tích hợp công nghệ hiện đại sẽ giúp tối ưu hóa quy trình và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
11 Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nư:c, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nư:c gây ra: a) Phân vùng chức năng của nguồn nước; xác định tỷ lệ, thứ tự ưu tiên phân bổ trong trường hợp bình thường và hạn hán, thiếu nước; xác định nguồn nước dự phòng để cấp nước sinh hoạt; xác định hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước;xác định công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; b) Xác định các giải pháp bảo vệ nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt để bảo đảm chức năng của nguồn nước; xác định hệ thống giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước; c) Đánh giá tổng quát hiệu quả và tác động của biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra hiện có; xác định các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng, chống, khắc phục, cảnh báo, dự báo và giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
Phân vùng chức năng của nguồn nước là bước quan trọng trong việc xác định nguồn nước dự phòng cho nhu cầu sinh hoạt Đồng thời, cần xác định các công trình điều tiết và khai thác nhằm phát triển bền vững tài nguyên nước.
(2) Xác định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực khuyến khích khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
1 Phân tích, đánh giá tổng quan hiện trạng tài nguyên nước
Phân tích và đánh giá hiện trạng tài nguyên nước là cần thiết để hiểu rõ mức độ khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước Việc này giúp nhận diện các vấn đề tồn tại trong quản lý tài nguyên nước, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và khắc phục hậu quả do nước gây ra, bảo đảm sự bền vững cho môi trường và đời sống con người.
2 Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước
Việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước có tác động sâu rộng đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái Đánh giá những ảnh hưởng này là cần thiết để đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ nguồn nước và duy trì sự cân bằng sinh thái Sự quản lý hiệu quả tài nguyên nước không chỉ hỗ trợ tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần vào an ninh lương thực và sức khỏe cộng đồng, đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ mà hệ sinh thái cung cấp.
- Đánh giá hiệu quả và tác động của biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra hiện có.
3 Dự báo các yếu tố tác động tới việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước
Dự báo sự tiến bộ trong khoa học và công nghệ, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, sẽ ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước Đồng thời, rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu cũng tác động mạnh mẽ đến nguồn tài nguyên nước trong giai đoạn quy hoạch.
4 Quan điểm, mục tiêu khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Xác định quan điểm, mục tiêu khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Xác định rõ quan điểm và mục tiêu trong quản lý tài nguyên nước là rất quan trọng Cần thiết lập nhiệm vụ điều hòa, phân phối, khai thác và sử dụng nước một cách hiệu quả, đồng thời bảo vệ tài nguyên này khỏi những tác động tiêu cực Bên cạnh đó, việc phòng, chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra cũng là một phần không thể thiếu trong chiến lược quản lý bền vững tài nguyên nước.
5 Phân vùng chức năng của nguồn nước
Danh mục dự án của tỉnh và thứ tự ưu tiên thực hiện
Để xác định các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch, cần xây dựng tiêu chí rõ ràng và cụ thể Đồng thời, việc luận chứng xây dựng danh mục các dự án quan trọng của tỉnh là cần thiết, bao gồm sắp xếp thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án một cách hợp lý.
Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
Để phát triển bền vững, cần có giải pháp huy động vốn đầu tư hiệu quả, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, và ứng dụng khoa học công nghệ trong môi trường Bên cạnh đó, việc xây dựng cơ chế, chính sách liên kết phát triển là rất quan trọng Cần quản lý và kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn một cách chặt chẽ Cuối cùng, tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch cũng cần được chú trọng để đảm bảo các mục tiêu phát triển được thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả.
Mục tiêu của bài viết là đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ và mục tiêu trong quy hoạch tỉnh Chúng tôi sẽ tập trung vào việc nghiên cứu và trình bày các nhóm giải pháp lớn để đảm bảo sự phát triển bền vững và đồng bộ cho tỉnh.
1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
2 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
3 Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ.
4 Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển.
5 Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn.
6 Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch.
Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Giải pháp phải có tính khả thi, phù hợp với nhu cầu và khả năng huy động nguồn lực của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.
- Đảm bảo tính thống nhất, phù hợp giữa giải pháp về cơ chế chính sách của tỉnh với chính sách của quốc gia, tránh mâu thuẫn với nhau.
Xây dựng báo cáo quy hoạch gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch tỉnh
sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch tỉnh.
Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch tỉnh quy định tại mục IX Phụ lục I của Nghị định này.
Bắc Giang là tỉnh đầu tiên trong cả nước được thẩm định quy hoạch tỉnh, mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm Tỉnh đã tiên phong trong việc xây dựng bản quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch, thể hiện nhiều điểm mới và sáng tạo.
Việc lập quy hoạch trong thời kỳ này áp dụng phương pháp mới theo quy định của Luật Quy hoạch, yêu cầu tích hợp tất cả các ngành, lĩnh vực và lãnh thổ vào một bản quy hoạch tổng thể đa ngành, nhằm phát triển toàn diện không gian của tỉnh.
1 Phân t;ch, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của địa phương: a) Vị tr; địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, tài nguyên thiên nhiên và môi trường ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Tỉnh Bắc Giang nằm ở tọa độ địa lý từ 21 07’ đến 21 37’ vĩ độ bắc, từ 105 53’ đến 0 0 0
Bắc Giang, tọa độ 107° 0' 02" kinh độ đông, là một tỉnh nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam Tỉnh này giáp với Bắc Ninh và Hải Dương ở phía Nam, Lạng Sơn ở phía Bắc, Quảng Ninh ở phía Đông, và Thái Nguyên ở phía Tây Đặc biệt, phía Tây Nam của Bắc Giang là Thủ đô Hà Nội.
Tỉnh Bắc Giang có tổng diện tích tự nhiên là 3.851,4 km², bao gồm 10 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó có Thành phố Bắc Giang và 9 huyện Tỉnh có sự phân bố địa lý đa dạng với 6 huyện miền núi, 1 huyện vùng cao và 2 huyện trung du, đồng bằng.
2 Địa hình Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng miền núi và trung du có đồng bằng xem kẽ Vùng trung du có đồng bằng xen kẽ chiếm 28% diện tích toàn tỉnh, bao gồm các huyện: HiệpHoà, Việt Yên và thành phố Bắc Giang, vùng miền núi chiếm 72% diện tích, bao gồm các huyện: Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng và Lạng Giang;trong đó, một phần các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên thế và huyện Sơn Động là vùng núi cao Với đặc điểm địa hình đa dạng (cả đồng bằng, trung du và miền núi) là thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa dạng sinh học, với nhiều cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường
Tỉnh Bắc Giang, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Bắc Việt Nam, trải qua bốn mùa rõ rệt trong năm Mùa Đông có thời tiết khô lạnh, trong khi mùa Hè lại nóng ẩm Mùa Xuân và mùa Thu mang đến khí hậu ôn hòa Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23°C đến 24°C, với độ ẩm không khí thay đổi từ 74% đến 87%.
Lượng mưa hàng năm tại khu vực này đáp ứng đầy đủ nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt Với trung bình từ 1.500 đến 1.700 giờ nắng mỗi năm, điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc canh tác và phát triển các loại cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Bắc Giang có tổng diện tích tự nhiên là 382.200 ha, trong đó bao gồm 123.000 ha đất nông nghiệp, 110.000 ha đất lâm nghiệp và 66.500 ha đất đô thị cùng đất chuyên dùng Khoảng 82.700 ha còn lại là các loại đất khác, với nhóm đất đỏ vàng chiếm 63,13% tổng diện tích Tài nguyên đất tại tỉnh được phân chia thành 6 nhóm chính: đất phù sa, đất bạc màu, đất thung lũng, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ trên núi và đất xói mòn Ngoài ra, tỉnh còn có khoảng 668,46 ha núi đá, chiếm 0,17% diện tích tự nhiên, cùng với 20.796 ha đất ao hồ, tương đương 5,44% diện tích đất tự nhiên.
Tỉnh Bắc Giang sở hữu tài nguyên nước phong phú với ba con sông lớn có tổng chiều dài 347 km, lưu lượng ổn định và luôn có nước Bên cạnh đó, tỉnh còn có hệ thống ao, hồ, đầm và mạch nước ngầm với trữ lượng đáng kể Nguồn nước mặt, nước mưa và nước ngầm tại đây đủ khả năng cung cấp nước cho các ngành kinh tế và nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Tỉnh Bắc Giang hiện có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 146.435,4 ha, trong đó rừng đặc dụng chiếm 9,6% với 14.093,3 ha, rừng phòng hộ chiếm 12,9% với 18.879,9 ha, và rừng sản xuất chiếm 77,5% với 113.462,2 ha.
Rừng ở Bắc Giang đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn xói mòn và rửa trôi, đồng thời giúp phòng chống lũ ống và lũ quét Bên cạnh đó, rừng còn bảo vệ nguồn nước đầu nguồn, góp phần bảo vệ vùng hạ du đồng bằng Bắc Bộ.
Bắc Giang đã phát hiện và đăng ký 63 mỏ với 15 loại khoáng sản khác nhau, bao gồm than, kim loại, khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng Mặc dù không có nhiều mỏ lớn, nhưng các khoáng sản như than đá ở Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động có trữ lượng khoảng 114 triệu tấn, trong đó mỏ than Đồng Rì chiếm 107,3 triệu tấn, rất quan trọng cho phát triển công nghiệp Ngoài ra, quặng sắt ước tính khoảng 0,5 triệu tấn ở Yên Thế, gần 100 nghìn tấn quặng đồng ở Lục Ngạn, Sơn Động, và 3 triệu tấn cao lanh ở Yên Dũng Khoáng sản sét cũng có tiềm năng lớn với tổng trữ lượng khoảng 360 triệu m³, phục vụ cho ngành gạch ngói.
Bắc Giang là một tỉnh có 230 xã, phường, thị trấn và dân số khoảng 1,6 triệu người, với hơn 20 dân tộc anh em cùng sinh sống Trong đó, dân tộc Kinh chiếm 88%, còn lại là các dân tộc thiểu số chiếm 12% Tỉnh này có mật độ dân số bình quân cao hơn so với mức trung bình của cả nước.
2 Văn hóa - di t;ch lịch sử - danh lam thắng cảnh:
Bắc Giang nổi bật với nền văn hóa phong phú và đa dạng, thể hiện qua đời sống và phong tục tập quán của các dân tộc Các sinh hoạt tín ngưỡng dân gian và lễ hội truyền thống là biểu hiện rõ nét của văn hóa nơi đây Hội làng, tồn tại hàng nghìn năm, không chỉ mang những nghi lễ và hình thức riêng mà còn nhằm mục đích thống nhất và đoàn kết cộng đồng, giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử và phát triển nghề nghiệp Mỗi năm, Bắc Giang tổ chức hơn 500 lễ hội truyền thống, trong đó một số lễ hội tiêu biểu như lễ hội Yên Thế, lễ hội Xương Giang, lễ hội Suối Mỡ, lễ hội Thổ Hà và lễ hội Chùa La (Vĩnh Nghiêm).