1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018

44 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Du Lịch Việt Nam 2019 Và So Sánh Với Năm 2018
Tác giả Lê Thị Hoài An, Trần Thị Hương, Vũ Phương Nam, Lã Hoàng Nhật Hà, Nguyễn Đoàn Phương Anh, Lê Thị Hồng Ngọc, Lê Ngọc Dũng
Người hướng dẫn TS.Trần Huyền Trang
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Thể loại bài báo cáo
Năm xuất bản 2021-2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 2,33 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. TỔNG QUAN DU LỊCH VIỆT NAM NĂM 2019 (7)
    • 1.1. Số lượng khách du lịch quốc tế và nội địa năm 2019 (7)
      • 1.1.1. Số lượng KDL nội địa (7)
      • 1.1.2. Khách quốc tế đến Việt Nam theo tháng (8)
      • 1.1.3. Khách quốc tế đến Việt Nam theo khu vực (9)
      • 1.1.4. Khách quốc tế đến Việt Nam theo quốc gia (10)
      • 1.1.5. Khách quốc tế đến Việt Nam theo phương tiện đến (13)
    • 1.2. Thu nhập từ hoạt động du lịch (14)
      • 1.2.1. Thu nhập từ khách du lịch quốc tế năm 2019 (15)
  • PHẦN 2. CÁC ĐỊA ĐIỂM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH HÀNG ĐẦU VIỆT NAM (17)
    • 2.1. Thành phố Hồ Chí Minh (17)
    • 2.2. Hà Nội (17)
    • 2.3. Hạ Long (18)
    • 2.4. Đà Nẵng (19)
    • 2.5. Nha Trang (20)
  • PHẦN 3. CÁC CƠ SỞ LƯU TRÚ, DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN (22)
    • 3.1. Cơ sở lưu trú (22)
      • 3.1.1 Tổng quan số liệu (22)
      • 3.1.2. Số liệu cụ thể (26)
    • 3.2. Doanh nghiệp Kinh doanh lữ hành (32)
      • 3.2.1. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế (32)
      • 3.2.2. Doanh nghiệp lữ hành nội địa (33)
      • 3.2.3. Đội ngũ Hướng dẫn viên Du lịch (34)
    • 3.3. Doanh nghiệp kinh doanh Dịch vụ vận chuyển (35)
  • PHẦN 4. MỤC ĐÍCH DU LỊCH VÀ PHƯƠNG TIỆN DI CHUYỂN (37)
    • 4.1. Mục đích du lịch (37)
    • 4.2. Phương tiện di chuyển (40)
      • 4.2.1. Vận tải hàng không (40)
      • 4.2.2. Giao thông đường bộ (40)
      • 4.2.3. Ngành đường sắt (41)
      • 4.2.4. Vận tải biển (41)
      • 4.2.5. Du lịch đường thủy trong nước (41)
  • PHẦN 5. TỔNG KẾT DU LỊCH VIỆT NAM NĂM 2019 (42)

Nội dung

TỔNG QUAN DU LỊCH VIỆT NAM NĂM 2019

Số lượng khách du lịch quốc tế và nội địa năm 2019

Năm 2019, mặc dù du lịch toàn cầu gặp nhiều khó khăn, du lịch Việt Nam vẫn ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, đón hơn 18 triệu lượt khách quốc tế, tăng 16,2% so với năm trước.

2018), 85 triệu khách du lịch nội địa, hoàn thành chỉ tiêu Chính phủ giao.

1.1.1 Số lượng KDL nội địa

Năm 2019, Việt Nam đón 85 triệu lượt khách du lịch nội địa, tăng 6,3% so với năm trước nhờ vào sự nâng cao chất lượng dịch vụ và môi trường du lịch ngày càng nhân văn, bền vững Ngành du lịch đã trở thành mũi nhọn kinh tế, hài hòa giữa phát triển du lịch và mục tiêu kinh tế - xã hội Để đạt được điều này, cần đào tạo nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là tại các địa phương, đồng thời phát triển thị trường và quảng bá thương hiệu du lịch cho người Việt Các chính sách ưu đãi cũng được áp dụng nhằm khuyến khích người dân địa phương tham gia vào ngành du lịch.

Bảng 1.1: Bảng so sánh lượt khách nội địa chia theo loại khách năm 2019 và 2018 ĐVT: Triệu lượt

Khách có nghỉ đêm tại cơ sở lưu trú

Khách tham quan trong ngày

(Nguồn: Tổng cục du lịch thống kê năm 2018 và 2019)

1.1.2 Khách quốc tế đến Việt Nam theo tháng

Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện lượng khách quốc tế đến Việt Nam theo tháng 2018-2019

(Nguồn: Báo cáo thường niên du lịch 2019)

Vào những tháng đầu và cuối năm, trùng với các dịp lễ tết, lượng khách du lịch quốc tế tăng cao do có nhiều sự kiện văn hóa và hội nghị quốc tế Chính phủ và các công ty tư nhân triển khai các chính sách ưu đãi để thu hút du khách, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Các doanh nghiệp vận chuyển khách quốc tế cũng hoạt động sôi nổi trong thời gian này Trong khi đó, giữa năm lại là thời điểm bùng nổ du lịch nội địa, thu hút sự quan tâm của nhiều du khách trong nước.

Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong hai năm 2018 và 2019 có xu hướng tăng cao vào những tháng đầu và cuối năm, trong khi giảm vào thời điểm giữa năm.

Năm 2018: Lượt khách đến đạt cao nhất là tháng 2 (1.431.845 lượt khách) và thấp nhất là tháng 5 (1.161.114 lượt khách).

Trong 8 tháng đầu năm, lượng khách quốc tế đến Việt Nam chỉ tăng 8,7%, nhưng đã bứt phá với mức tăng 31,5% trong 4 tháng cuối năm Nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm mạnh lượng khách Trung Quốc, ảnh hưởng từ thương chiến Mỹ - Trung và nhu cầu khách hàng giảm, làm chậm lại tăng trưởng sản xuất của Việt Nam Cuộc gặp gỡ giữa lãnh đạo Mỹ và Trung Quốc vào tháng 6/2019 đã thúc đẩy đàm phán, giúp giảm bớt căng thẳng thương chiến và tác động tích cực đến lượng khách du lịch quốc tế, đặc biệt từ thị trường Trung Quốc.

Trong bốn tháng cuối năm, chính phủ đã tận dụng cơ hội từ việc hạ nhiệt thương chiến để triển khai các chính sách kích cầu du lịch, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lượng khách du lịch quốc tế.

- Tháng 11 đón lượng khách cao nhất 1,81 triệu lượt và thấp nhất là tháng 6 với 1,19 triệu lượt.

1.1.3 Khách quốc tế đến Việt Nam theo khu vực

Hình 1.2: Biểu đồ phần trăm khách du lịch Quốc tế đến Việt Nam theo khu vực năm 2019(%) (Nguồn: Theo số liệu tổng cục thống kê)

Theo thống kê, lượt khách quốc tế đến Việt Nam theo thứ tự châu lục chủ yếu gồm: châu Á dẫn đầu, tiếp theo là châu Âu, châu Mỹ, châu Úc và cuối cùng là châu Phi.

So sánh số liệu 2019 với 2018:

Thị trường châu Á chiếm 79,9% tổng thị trường, tăng 19,1% so với năm trước, trong đó Đông Bắc Á chiếm 66,8% và Đông Nam Á chiếm 11,3% Sự phát triển kinh tế của Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan đã thúc đẩy nhu cầu du lịch trong khu vực Đông Bắc Á, đồng thời sự tương đồng văn hóa với Việt Nam cũng góp phần vào sự tăng trưởng này Đối với Đông Nam Á, sự gia tăng du lịch được hỗ trợ bởi khoảng cách địa lý gần và sự liên kết chặt chẽ trong khối ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và đi lại.

Thị trường châu Âu hiện chiếm 12% tổng lượng khách du lịch, với mức tăng trưởng 6,4% Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi quyết định của Thủ tướng về việc miễn thị thực cho năm quốc gia châu Âu, bao gồm Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha và Italia, góp phần vào sự bùng nổ lượng khách du lịch từ khu vực này.

- Thị trường châu Mỹ chiếm 5,4%, tăng 7,7%

- Thị trường châu Úc chiếm 2,4%, giảm 1,2%

Thị trường châu Phi hiện chiếm 0,3% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam, với mức tăng trưởng 12,2% Tuy nhiên, số lượng khách từ châu lục này đến Việt Nam vẫn còn hạn chế do tình hình kinh tế của nhiều quốc gia châu Phi chưa phát triển.

“thất nghiệp” và “nghèo đói” vẫn là những thách thức lớn của “lục địa đen” cho nên nhu cầu đi du lịch còn hạn chế.

1.1.4 Khách quốc tế đến Việt Nam theo quốc gia

Th ái La n Úc An h

Bi u đồồ Top 10 th tr ể ị ườ ng khách quồốc tếố đếốn VN

Hình 1.3: Biểu đồ so sánh top 10 thị trường hàng đầu khách quốc tế đến Việt Nam của năm 2019 với năm 2018 ( ĐVT: lượt khách) (Nguồn: Tổng cục du lịch)

Trong năm 2019, Trung Quốc tiếp tục đứng đầu danh sách khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, duy trì vị trí này trong nhiều năm nhờ vào dân số đông và vị trí địa lý gần gũi Theo sau Trung Quốc là Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan Đặc biệt, Mỹ, Nga, Úc và Anh cũng ghi nhận sự hiện diện đáng chú ý trong bảng xếp hạng khách du lịch, với sự phân bố ở ba châu lục khác nhau.

Mỹ, châu Âu và châu Úc

Việt Nam là một điểm đến lý tưởng và hấp dẫn, thu hút du khách không chỉ từ châu Á mà còn từ các châu lục khác, bao gồm cả những quốc gia phát triển và có nền kinh tế hàng đầu thế giới.

Năm 2019, Việt Nam đã đón 18.008.591 lượt khách quốc tế, tăng 16,2% so với năm 2018, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do biến động kinh tế toàn cầu, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và tình hình bất ổn ở một số khu vực.

Nhờ sự chủ động và quyết liệt của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch cùng các địa phương và doanh nghiệp, nhiều hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch đã được triển khai trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2019 Những hoạt động này không chỉ đổi mới về phương thức và quy mô mà còn mang lại hiệu quả tích cực, góp phần tăng cường thu hút khách du lịch đến Việt Nam.

Năm 2019, Việt Nam đã tham gia nhiều hội chợ du lịch quốc tế như Hội chợ Sơn Đông (Trung Quốc), BITE Bắc Kinh (Trung Quốc), Hanatour (Hàn Quốc) và FITUR (Tây Ban Nha), góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng khách du lịch Sự kết nối hàng không ngày càng thuận tiện giữa Việt Nam và các thị trường toàn cầu cũng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này Trong nước, các sản phẩm du lịch Việt Nam ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của du khách và được quốc tế công nhận với nhiều giải thưởng uy tín.

Hình 1.4: S o sánh s ố lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2018 và 2019

(Nguồn: Tổng cục du lịch)

Lượng khách quốc tế đến từ 10 thị trường nguồn hàng đầu đạt khoảng 15.183.231 lượt, chiếm 84% tổng lượt khách quốc tế đến Việt Nam năm 2019.

Các thị trường thuộc khu vực Đông Bắc Á tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong việc tăng trưởng lượng khách đến Việt Nam:

Thu nhập từ hoạt động du lịch

Năm 2019, Việt Nam đã tổ chức thành công nhiều sự kiện quốc tế quan trọng như Diễn đàn Du lịch ASEAN, Hội nghị Thượng đỉnh Hoa Kỳ - Triều Tiên lần thứ 2 và Đại lễ Phật đản Liên hợp quốc Vesak, tạo cơ hội quảng bá du lịch và thu hút khách quốc tế Việc miễn thị thực cho 5 nước Tây Âu vào năm 2018 đã là bước đệm cho sự gia tăng mạnh mẽ lượng khách quốc tế, với hơn 18 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2019, tăng 16,2% so với năm trước, cùng với 85 triệu lượt khách nội địa.

Chất lượng dịch vụ du lịch và cơ sở hạ tầng đã được nâng cao rõ rệt nhờ sự đầu tư mạnh mẽ từ nhiều nhà đầu tư lớn cả trong và ngoài nước.

Ngành du lịch Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với tổng thu từ khách du lịch đạt 755 nghìn tỷ đồng (32,8 tỷ USD) vào năm 2019, tăng 18,5% so với năm 2018 Trong đó, thu từ khách quốc tế đạt 421.000 tỷ đồng (18,3 tỷ USD) và thu từ khách nội địa đạt 334.000 tỷ đồng (14,5 tỷ USD) Tỷ lệ đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP cũng tăng lên theo từng năm, từ 6,9% năm 2016 lên 9,2% năm 2019.

Hình 1.6: Biểu đồ so sánh doanh thu du lịch VN năm 2018 và 2019 theo cơ cấu (tỷ đồng)

(Nguồn: Dựa vào dữ liệu của tổng cục du lịch)

Với kết quả này, Việt Nam được đánh giá là một trong 10 quốc gia có mức tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới

Bi u đồồ so sánh d oan h t hu và tồố c đ tăn g t r ể ộ ưở n g du l ch ị

Doanh thu (t vnđ) ỷ Tốốc đ tăng tr ộ ưở ng (%)

Hình 1.7 (Nguồn: Dựa vào số liệu của Tổng cục Du lịch, Báo cáo TSA 2013 – 2015)

1.2.1 Thu nhập từ khách du lịch quốc tế năm 2019

Theo Báo cáo Thường niên Du lịch Việt Nam 2019, báo cáo mới nhất của Tổng cục

Du lịch, mảng du lịch quốc tế đóng góp 55,7%, tương đương 18,3 tỉ đô la Mỹ.

Kết quả điều tra về chi tiêu của du khách nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam trong năm

Năm 2019, khách du lịch từ các thị trường xa đã cho thấy sự chi tiêu cao, với du khách Nga dẫn đầu, chi trung bình 1.830 đô la Mỹ cho mỗi chuyến đi và lưu trú hơn 15 ngày Theo sau là du khách Anh, với thời gian lưu trú 14,46 ngày và chi tiêu hơn 1.715 đô la Mỹ Khách Mỹ ở lại hơn 12 ngày và chi hơn 1.570 đô la, trong khi du khách Úc chi hơn 1.541 đô la cho hơn 12 ngày lưu trú Cuối cùng, khách Pháp ở lại 12,76 ngày và chi hơn 1.443 đô la Mỹ.

Du khách từ các thị trường chiếm thị phần lớn như Trung Quốc và Hàn Quốc thường có thời gian lưu trú ngắn và chi tiêu thấp hơn Cụ thể, khách Trung Quốc trung bình ở lại 6,98 ngày và chi tiêu khoảng 1.021 đô la Mỹ, trong khi khách Hàn Quốc ở lại 5,9 ngày với mức chi tiêu khoảng 872 đô la Mỹ Ngược lại, du khách từ Nhật Bản, một thị trường truyền thống, có mức chi tiêu cao hơn, với trung bình 935 đô la Mỹ cho mỗi chuyến đi và thời gian lưu lại là 6,47 ngày.

Nga Anh Mĩ Úc Pháp Trung Quốốc Nh t B n ậ ả Hàn Quốốc 0

Bi u đồồ chi tếu và th i gian l u trú c a khách du l ch quồốc tếố đếốn VN 2019 ể ờ ư ủ ị

Chi têu/1 ng i/1 chuyêốn đi (USD) ườ th i gian l u trú (ngày) ờ ư

Hình 1.8 : (Nguồn: dựa vào số liệu thống kê của Tổng cục du lịch)

Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, du khách nước ngoài chủ yếu chi tiêu cho bốn dịch vụ chính Đầu tiên, dịch vụ lưu trú chiếm khoảng 33% tổng chi phí chuyến đi, với trung bình mỗi khách tiêu hơn 357 đô la Mỹ cho việc thuê phòng khách sạn và resort Tiếp theo, du khách chi gần 258 đô la Mỹ cho ăn uống, hơn 167 đô la Mỹ để mua sắm, và chi phí di chuyển đạt hơn 162 đô la Mỹ.

Hầu hết khách du lịch đến với mục đích tham quan giải trí, tuy nhiên, chi phí cho các dịch vụ này lại không cao.

Hình 1.9: Cơ cấu chi tiêu bình quân một lượt khách quốc tế đến Việt Nam.

(Nguồn: Tổng cục Du lịch)

CÁC ĐỊA ĐIỂM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH HÀNG ĐẦU VIỆT NAM

Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh, được biết đến là thành phố sôi động nhất Việt Nam, là trung tâm du lịch hàng đầu của đất nước Nơi đây thu hút du khách với những di tích lịch sử nổi bật như cảng Nhà Rồng, bảo tàng Hồ Chí Minh và hệ thống địa đạo độc đáo.

Củ Chi là địa danh gắn liền với lịch sử đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam Nơi đây không chỉ nổi tiếng với các trung tâm mua sắm sầm uất như Diamond Plaza và chợ Bến Thành, mà còn là điểm giao thoa của nhiều dòng chảy văn hóa Củ Chi thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa kiến trúc Việt, Hoa và Châu Âu, tạo nên một nền văn hóa phong phú, kết hợp giữa truyền thống dân tộc và ảnh hưởng từ phương Bắc, phương Tây.

Hình 2.1 T rung tâm t hành phố Hồ Chí Minh

Hà Nội

Hà Nội, thủ đô nghìn năm văn hiến của Việt Nam, nổi bật với vai trò là trung tâm chính trị, văn hóa và kinh tế Thành phố này thu hút du khách quốc tế với nhiều điểm đến lịch sử nổi tiếng như Phủ Chủ tịch, Nhà hát lớn Hà Nội, Lăng Bác và Văn miếu Quốc Tử Giám Bên cạnh đó, các di tích lịch sử như Phố cổ và những tượng đài, kiến trúc đặc sắc cũng là những điểm nhấn không thể bỏ qua khi khám phá vẻ đẹp của Hà Nội.

Hồ, công viên, và những con đường rợp bóng mát, cùng với hơn 600 đền chùa, tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho điểm đến hàng đầu này Du khách còn có cơ hội thưởng thức ẩm thực đặc trưng của Hà Nội và các đặc sản phong phú từ khắp mọi miền đất nước.

Hạ Long

Vịnh Hạ Long, một trong những điểm du lịch nổi tiếng nhất Việt Nam, thu hút du khách nhờ vẻ đẹp hòa quyện giữa đá, nước và trời Sự kỳ diệu của tạo hóa đã tạo nên những hình dáng độc đáo từ các núi đá, kết hợp với sự tĩnh lặng của mặt nước và bầu trời, mang đến vẻ đẹp thanh thoát và nhẹ nhàng cho nơi đây Vịnh Hạ Long được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới bởi UNESCO, nổi bật với các tháp Karst đá vôi rộng lớn và phát triển tốt nhất thế giới.

Đà Nẵng

Đà Nẵng, thành phố du lịch tiềm năng, nổi bật với đèo Hải Vân hùng vĩ và bờ biển dài 60km tuyệt đẹp, từ chân đèo Hải Vân đến Non Nước, là điểm đến lý tưởng cho du khách muốn nghỉ ngơi và thư giãn Được mệnh danh là “Thành phố của những cây cầu”, Đà Nẵng thu hút sự chú ý với cầu quay sông Hàn, cây cầu quay duy nhất tại Việt Nam, mang lại sự tò mò và trải nghiệm mới lạ cho du khách.

Nha Trang

Vịnh Nha Trang, được mệnh danh là hòn ngọc Viễn Đông, là một trong những thành phố biển xinh đẹp và nổi tiếng nhất Việt Nam, nằm trong danh sách 29 vịnh đẹp nhất thế giới Nơi đây thu hút du khách với những bãi biển cát trắng và các thắng cảnh độc đáo như Hòn Chồng - Hòn Vợ Đặc biệt, viện Hải Dương học duy nhất của Việt Nam với gần 100 năm lịch sử, lưu giữ hơn 20,000 mẫu vật của hơn 4,000 loài sinh vật biển, là điểm đến không thể bỏ qua Ngoài ra, Nha Trang còn có nhiều khu vui chơi, hoạt động tắm bùn và sân golf, mang lại cho du khách những trải nghiệm thú vị.

Hình 2.5 Bãi biển Nha Trang

Bảng 2.1 trình bày số liệu thống kê về lượt khách và thu nhập từ dịch vụ du lịch tại các điểm đến hàng đầu Việt Nam trong năm 2019, với đơn vị tính là triệu người và tỷ đồng.

(Nguồn: Sở du lịch các tỉnh, thành phố)

An toàn du lịch đang trở thành ưu tiên hàng đầu của du khách, đặc biệt là trong bối cảnh ngày càng nhiều người chọn lựa các điểm đến trong nước Điều này giải thích tại sao du khách nội địa vẫn giữ vai trò quan trọng, là nguồn khách chính cho ngành du lịch Việt Nam.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, lượng khách nội địa gấp 5 lần lượng khách quốc tế, đóng góp khoảng 150 nghìn tỷ đồng cho nền kinh tế địa phương Lối sống mở cùng sự đa dạng văn hóa của trung tâm kinh tế năng động này đã mang lại nhiều thành tựu vượt trội Bên cạnh đó, các công trình kiến trúc lai Pháp, vừa cổ kính vừa hiện đại, tạo nên nét đặc trưng đầy quyến rũ của Sài Gòn.

Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, đứng thứ hai trong bảng xếp hạng du lịch, cho thấy sự thu hút mạnh mẽ với du khách Giống như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cũng ghi nhận sự chênh lệch lớn giữa lượng khách nội địa và quốc tế Năm 2019, thành phố này đã đạt doanh thu 103.800 tỷ đồng từ ngành du lịch.

Khách du lịch nội địa và quốc tế tại ba điểm đến Hạ Long, Đà Nẵng và Nha Trang đều đạt doanh thu gần 30 nghìn tỷ đồng mỗi thành phố, không có sự chênh lệch đáng kể giữa các địa điểm này.

CÁC CƠ SỞ LƯU TRÚ, DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN

Cơ sở lưu trú

Nơi lưu trú và ẩm thực là những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với du khách, với doanh thu từ hệ thống khách sạn tại Việt Nam chiếm từ 60-70% tổng doanh thu ngành du lịch Đến cuối năm 2019, cả nước có khoảng 30.000 cơ sở lưu trú du lịch, cung cấp 650.000 buồng, tăng 2.000 cơ sở (+7,1%) và 100.000 buồng (+18%) so với năm 2018.

Hình 3.1: Biểu đồ số lượng CSLTDL và số buồng trên toàn quốc năm 2015-2019

(Nguồn: Tổng cục Du lịch)

Giữa giai đoạn 2015-2019, số lượng cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) đã tăng 1,58 lần, từ 19.000 lên 30.000 cơ sở, với mức tăng bình quân hàng năm đạt 12,0% Đồng thời, số lượng buồng cũng tăng 1,76 lần, từ 370.000 buồng lên 650.000 buồng, tương ứng với tỷ lệ tăng bình quân 15,1% mỗi năm.

Tốc độ tăng trưởng số lượng buồng lưu trú đang vượt xa số lượng cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL), đặc biệt trong giai đoạn 2018-2019 Sự gia tăng này phản ánh xu hướng đầu tư quy mô lớn vào các CSLTDL, nhằm phục vụ cho những đoàn khách đông Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là sự gia tăng lượng khách du lịch quốc tế và nội địa, tạo động lực cho làn sóng đầu tư vào lĩnh vực lưu trú tại các điểm du lịch trọng điểm, với sự tham gia của các tập đoàn lớn như Sun Group, Vin Group, FLC và BIM.

Ngành dịch vụ ăn uống đang phát triển mạnh mẽ và đa dạng, với nhiều hình thức như nhà hàng, quán ăn, quán bar Các cơ sở này hoạt động độc lập trên đường phố, trong khách sạn, và thậm chí trên các phương tiện vận chuyển.

Bài viết không chỉ tập trung vào việc phục vụ nhu cầu ẩm thực trong nước mà còn nâng cao giá trị văn hóa ẩm thực Việt Nam thông qua các món ăn độc đáo Điều này không chỉ thể hiện bản sắc dân tộc mà còn thu hút khách du lịch đến với Việt Nam.

Các hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo an sinh xã hội.

Năm 2019, có hơn 6,7 nghìn doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống được thành lập với tổng vốn trên 62,6 nghìn tỷ đồng, tăng 5,8% so với năm trước Sự phát triển này đã tạo ra hơn 38,6 nghìn việc làm, vượt qua nhiều ngành nghề khác Hơn 2 nghìn doanh nghiệp trong lĩnh vực này đã trở lại hoạt động, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm trước, trong khi chỉ có 1,5 nghìn doanh nghiệp tạm dừng hoạt động.

Du lịch cao cấp tăng mạnh, cả nước có hơn 97.000 phòng khách sạn 4-5 sao

Nhiều khu nghỉ dưỡng và khách sạn cao cấp tại Việt Nam đã vinh dự nhận các giải thưởng danh giá, được biết đến như “Giải Oscar của ngành Du lịch” Trong số đó, các thương hiệu lớn như Vinpearl, FLC và InterContinental đã ghi dấu ấn nổi bật.

JW Marriot… tập trung ở những trọng điểm du lịch như Phú Quốc, Đà Nẵng, Hội An, HạLong, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu…

Hình 3.2: JW Marriot Phu Quoc Emerald Bay – nơi từng là địa điểm tổ chức đám cưới cặp đôi tỷ phú Ấn Độ vào đầu năm 2019 (Nguồn ảnh: Khoa Nam)

Đám cưới tỷ phú Ấn Độ diễn ra tại Phú Quốc vào tháng 3 năm 2019 đã phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của phân khúc du lịch cao cấp tại Việt Nam Sự kiện này không chỉ thu hút sự chú ý của giới truyền thông mà còn khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ du lịch quốc tế.

Cơ sở lưu trú du lịch ngày càng phong phú với nhiều loại hình và phương thức vận hành, bao gồm khách sạn thành phố, resort, căn hộ du lịch, biệt thự du lịch, nhà nghỉ và homestay Đặc biệt, loại hình condotel đang phát triển mạnh mẽ tại các điểm đến thu hút đông khách như Đà Nẵng, Khánh Hòa, Phú Quốc và Bà Rịa – Vũng Tàu.

Theo Điều 48 Luật Du lịch 2017, các cơ sở lưu trú bao gồm các loại hình sau:

Khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch với tối thiểu 10 buồng ngủ, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ phục vụ khách Đây là lựa chọn phổ biến của du khách khi đi du lịch hoặc tham quan nhờ vào sự thuận tiện và đa dạng dịch vụ mà nó mang lại.

Hình 3.4 Khách sạn (Nguồn: Phòng tại khách sạn The Reverie Saigon)

Biệt thự du lịch là loại hình bất động sản cao cấp, nổi bật với kiến trúc độc đáo, sang trọng và tinh tế Những biệt thự này thường có quy mô lớn và diện tích rộng, với các phong cách thiết kế đa dạng như hiện đại, cổ điển, tân cổ điển và Bắc Âu.

Hình 3.5: Biệt thự du lịch Đà Lạt - Biệt thự Hoàng gia (Nguồn: Homestay.review )

Căn hộ du lịch là loại hình lưu trú được trang bị đầy đủ tiện nghi, cho phép khách du lịch tự phục vụ trong suốt thời gian nghỉ ngơi Khi có từ mười căn hộ trở lên, chúng sẽ được gọi là khu căn hộ du lịch, mang đến sự lựa chọn lý tưởng cho những ai mong muốn một không gian riêng tư và ấm cúng.

Hinh 3.6: Căn hộ du lịch (Nguồn: Google hình ảnh)

Tàu thuỷ lưu trú du lịch là phương tiện chở khách có buồng ngủ, cho phép du khách nghỉ qua đêm trong hành trình Trong những năm gần đây, loại hình lưu trú này ngày càng phát triển, mang đến cho du khách trải nghiệm du ngoạn trên biển cùng với các dịch vụ tiện nghi trên tàu.

Hình 3.7: Tàu thủy lưu trú du lịch (Nguồn: Báo điện tử chính phủ)

Nhà nghỉ du lịch là loại hình cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch, cung cấp các trang thiết bị và tiện nghi cần thiết tương tự như khách sạn, nhưng không đạt tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn.

Hình 3.8: Nhà nghỉ du lịch Packo tại Đà Nẵng (Nguồn: vntrip.vn)

Doanh nghiệp Kinh doanh lữ hành

Doanh nghiệp lữ hành tăng nhanh số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của du lịch nước nhà.

3.2.1 Doanh nghiệp lữ hành quốc tế

Nhiều doanh nghiệp lữ hành đã chủ động mở văn phòng đại diện ở nước ngoài nhằm quảng bá và thu hút khách từ các thị trường trọng điểm Đến cuối năm 2019, cả nước có 2.656 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, trong đó 62,4% là doanh nghiệp TNHH, 36,3% là doanh nghiệp cổ phần, và 1,4% là doanh nghiệp tư nhân cùng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Hình 3.11: Số lượng doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, giai đoạn 2015-2019

(Nguồn Tổng cục du lịch)

Hình 3.12 : Biểu đồ so sánh số lượng doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế

2018-2019 (Nguồn: Tổng cục du lịch)

3.2.2 Doanh nghiệp lữ hành nội địa

Năm 2018, hoạt động lữ hành nội địa tại Việt Nam diễn ra sôi động, đặc biệt ở các trung tâm du lịch lớn, với các doanh nghiệp chủ động hợp tác để nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách nội địa Hệ thống lữ hành nhà nước tiếp tục được củng cố nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và đạt mục tiêu tăng trưởng du lịch Theo Luật Du lịch 2017, doanh nghiệp lữ hành nội địa cần có giấy phép kinh doanh tương tự như doanh nghiệp lữ hành quốc tế, và đến năm 2019, cả nước đã có trên 500 doanh nghiệp được cấp giấy phép này.

 Một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đạt danh hiệu:

5 công ty đạt danh hiệu “Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tốt nhất đón khách du lịch vào Việt Nam (inbound) năm 2019”, gồm:

1 Công ty TNHH MTV Dịch vụ Lữ hành Saigontourist, thành phố Hồ Chí Minh.

2 Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Anex Việt Nam, tỉnh Khánh Hòa

3 Công ty TNHH Lữ hành Pegas Misr Việt Nam, tỉnh Khánh Hòa.

4 Công ty TNHH Du lịch H.I.S Sông Hàn Việt Nam, thành phố Đà Nẵng.

5 Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Bến Thành, thành phố Hồ Chí Minh.

5 công ty đạt danh hiệu “Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đưa khách du lịch ra nước ngoài tốt nhất Việt Nam (outbound) năm 2019”, gồm:

1 Công ty TNHH MTV Dịch vụ Lữ hành Saigontourist, thành phố Hồ Chí Minh.

2 Công ty Cổ phần Truyền thông Du lịch Việt, thành phố Hồ Chí Minh.

3 Công ty TNHH Du lịch Trần Việt, thành phố Hồ Chí Minh.

4 Công ty TNHH Vietrantour, thành phố Hà Nội.

5 Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Bến Thành, thành phố Hồ Chí Minh.

5 công ty đạt danh hiệu “Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tốt nhất Việt Nam năm 2019”, gồm:

1 Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam (Vietravel), thành phố Hồ Chí Minh.

2 Công ty TNHH MTV Dịch vụ Lữ hành Saigontourist, thành phố Hồ Chí Minh.

3 Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Bến Thành, thành phố Hồ Chí Minh.

4 Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam VITOURS, thành phố Đà Nẵng.

5 Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt, thành phố Hồ Chí Minh.

3.2.3 Đội ngũ Hướng dẫn viên Du lịch Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch được bồi đắp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách Năm 2019, đội ngũ hướng dẫn viên có trình độ từ đại học trở lên chiếm 71,3%, tốt nghiệp cao đẳng chiếm 18%, trình độ khác chiếm 10,7%.

Hình 3.13: Số lượng và cơ cấu hướng dẫn viên du lịch tính đến hết năm 2019

Hàng năm, Tổng cục Du lịch tổ chức các khóa tập huấn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho hướng dẫn viên du lịch tại các địa phương Cơ quan này cũng hỗ trợ các tỉnh, thành phố trong việc tổ chức thi nghiệp vụ điều hành và hướng dẫn viên du lịch, đồng thời kiểm tra và giám sát các cơ sở đào tạo trong việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ Những hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch trên toàn quốc.

Doanh nghiệp kinh doanh Dịch vụ vận chuyển

Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là hoạt động thiết yếu giúp du khách di chuyển từ nơi cư trú đến các điểm du lịch và trong quá trình tham quan.

Năm 2019, các doanh nghiệp lữ hành phát triển mạnh mẽ, với sự củng cố quản lý nhà nước về du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, góp phần đạt được các mục tiêu tăng trưởng của ngành.

Năm 2019, vận tải hành khách ghi nhận 5.143,1 triệu lượt khách, tăng 11,2% so với năm 2018, và đạt 248,5 tỷ lượt khách.km, tăng 10,9% Trong đó, vận tải nội địa cũng có sự tăng trưởng đáng kể.

5.125,6 triệu lượt khách, tăng 11,2% và 195,6 tỷ lượt khách.km, tăng 11,4%; vận tải ngoài nước đạt 17,5 triệu lượt khách, tăng 8,1% và 52,9 tỷ lượt khách.km, tăng 9,2%.

Xét theo ngành vận tải:

 Vận tải hành khách đường bộ năm 2019 đạt 4.871,6 triệu lượt khách, tăng 11,5% so với năm trước và 162,9 tỷ lượt khách.km, tăng 11,3%

 Đường thủy nội địa đạt 200,6 triệu lượt khách, tăng 5,6% và 4 tỷ lượt khách.km, tăng 7%

 Đường hàng không đạt 55,3 triệu lượt khách, tăng 11,3% và 77,9 tỷ lượt khách.km, tăng 11,4%

 Đường biển đạt 7,6 triệu lượt khách, tăng 5,6% và 464,9 triệu lượt khách.km, tăng 7%

 Riêng vận tải đường sắt giảm cả về vận chuyển và luân chuyển, đạt 8 triệu lượt khách, giảm 6,9% và 3,2 tỷ lượt khách.km, giảm 9,9%

 Số lượng đơn vị kinh doanh và phương tiện:

Số lượng đơn vị kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh theo tuyến cố định hiện nay là 1.576 đơn vị, bao gồm các loại hình vận tải như tuyến cố định, hợp đồng, xe buýt và xe du lịch.

+ Vận chuyển hành khách theo hợp đồng: 16725 đơn vị.

+ Vận chuyển hành khách bằng xe du lịch: 222 đơn vị.

+ Vận chuyển hành khách liên tỉnh theo tuyến cố định: 16778 xe.

+ Vận chuyển hành khách theo hợp đồng: 62872 xe.

+ Vận chuyển hành khách bằng xe du lịch: 2032 xe.

+ Vận chuyển hành khách bằng xe bus: 6185 xe.

MỤC ĐÍCH DU LỊCH VÀ PHƯƠNG TIỆN DI CHUYỂN

Mục đích du lịch

Với sự phát triển của nền kinh tế và mức sống ngày càng tăng cao, nhu cầu du lịch kết hợp thư giãn tại các khu nghỉ dưỡng cao cấp ngày càng phổ biến Các tour du lịch này không chỉ mang lại trải nghiệm nghỉ ngơi mà còn giúp giảm căng thẳng và lo âu thông qua liệu pháp spa và các lớp yoga ngay tại khu nghỉ dưỡng, mang đến cảm giác thoải mái toàn diện cho du khách.

 Du lịch tham quan, văn hóa, lịch sử

Việt Nam nổi bật với phong cảnh đa dạng, từ đồi núi hùng vĩ, rừng vàng bạt ngàn đến biển bạc mênh mông, tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho dải đất hình chữ S Mỗi một trong 64 tỉnh thành của Việt Nam đều mang đến những điểm đến đặc biệt, thu hút du khách từ khắp nơi đến khám phá và chiêm ngưỡng những cảnh đẹp tuyệt vời.

Trong mỗi chuyến du lịch, bên cạnh việc chiêm ngưỡng cảnh đẹp, du khách còn có cơ hội tìm hiểu về lịch sử và văn hóa của địa phương Việc kết hợp này không chỉ làm phong phú thêm trải nghiệm mà còn giúp du khách hiểu rõ hơn về giá trị lịch sử và nhân văn của dân tộc, từ đó tạo nên cái nhìn sâu sắc về đất nước mà họ đang khám phá.

 Du lịch công vụ MICE

Năm 2019, du lịch công vụ tại Việt Nam đã có sự khởi sắc mạnh mẽ nhờ vào sự hội nhập kinh tế toàn cầu và sự quan tâm từ các đối tác quốc tế, biến Việt Nam thành một điểm đến an toàn và hấp dẫn cho MICE Những thay đổi trong chính sách đối ngoại cũng đã thúc đẩy hình thức này phát triển Ngoài các điểm đến truyền thống như Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Nha Trang, các địa điểm mới như Hạ Long và Quy Nhơn đang được kỳ vọng sẽ bứt phá trong lĩnh vực du lịch MICE Năm 2019, nhiều sự kiện nổi bật đã diễn ra, bao gồm Hội nghị thượng đỉnh Mỹ – Triều tại Hà Nội, Hội nghị Kiểm soát nhiễm khuẩn châu Á – Thái Bình Dương tại Đà Nẵng, và nhiều sự kiện văn hóa, thể thao lớn tại FLC Hạ - Quảng Ninh và FLC Quy Nhơn.

Xu hướng du lịch mới được ưa chuộng.

Năm 2019, nhiều cuộc thi chạy Marathon nổi bật thu hút cả du khách trong nước và quốc tế, như Vietnam Mountain Marathon và VnExpress International Marathon Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tổ chức các sự kiện ba môn phối hợp lớn như IRONMAN 70.3 Đà Nẵng, một cuộc thi quốc tế tại Đà Nẵng, và Challenge Vietnam Nha Trang, kéo dài 3 ngày, trở thành một trong những giải ba môn phối hợp hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

Đạp xe xuyên quốc gia là một trải nghiệm du lịch tuyệt vời cho những ai yêu thích khám phá, đặc biệt là chinh phục những con đường núi và ven biển Bên cạnh đó, trekking cũng ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam, thu hút đông đảo người tham gia với những cung đường đẹp mắt Một trong những cung đường trekking nổi tiếng nhất là Tà Năng – Phan Dũng, kéo dài khoảng 50 km qua ba tỉnh Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận, mang đến cảnh đẹp mê hoặc của núi rừng.

+ Chèo thuyền kayak ở vịnh Hạ Long

 Chữa bệnh: Loại hình tiềm năng

Trước khi đại dịch Covid-19 xảy ra, nhiều du khách đã lựa chọn các phòng khám và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, làm đẹp tại Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của ngành du lịch chăm sóc sức khỏe đang nổi lên ở châu Á.

Chính phủ Việt Nam kỳ vọng tỷ lệ khách du lịch chăm sóc sức khỏe sẽ gia tăng trong tổng số du khách đến nước này Nhờ cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao kỹ năng chuyên môn và chi phí hợp lý, lượng khách đã tăng gấp 3 lần từ năm 2010 đến 2018, đặc biệt trong lĩnh vực nha khoa và phẫu thuật thẩm mỹ Xu hướng du lịch hiện nay chuyển sang kết hợp nghỉ dưỡng với chăm sóc sức khỏe, trong khi Việt Nam sở hữu tài nguyên thiên nhiên phong phú, hệ thống cây dược liệu đa dạng và nhiều chùa, tịnh xá cùng thiền viện có cảnh quan đẹp, phù hợp cho việc tịnh dưỡng Nhu cầu du lịch chăm sóc sức khỏe không chỉ đến từ khách quốc tế mà còn từ khách nội địa, do đó, phát triển loại hình du lịch này là rất cần thiết.

Tính đến năm 2019, Việt Nam đã thu hút hơn 80.000 người nước ngoài đến khám chữa bệnh và điều trị y tế, góp phần mang lại hơn 1 tỷ USD cho nền kinh tế.

 Ngành y tế Việt Nam tăng trưởng từ 18-20% mỗi năm.

 Du lịch tâm linh tín ngưỡng:

Việt Nam, với hơn ngàn năm lịch sử và nền văn hóa phong phú, tổ chức khoảng 8.000 lễ hội mỗi năm trên khắp cả nước Đất nước này sở hữu hơn 44.000 địa danh, danh thắng và di tích lịch sử, trong đó hơn một nửa có tiềm năng phát triển du lịch tâm linh.

Năm 2019, Việt Nam đã tổ chức thành công Đại lễ Vesak Liên hợp quốc tại chùa Tam Chúc, Hà Nam Sự kiện này diễn ra trang trọng và nghiêm túc, thu hút hơn 3.000 đại biểu từ 106 quốc gia và vùng lãnh thổ, cùng hàng chục nghìn tăng ni, phật tử và những người có tín ngưỡng Phật giáo, tạo nên một lễ hội thành công viên mãn.

Xuất ngoại học tập mang đến cơ hội quý giá để tiếp thu tri thức và công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, đồng thời tạo môi trường lý tưởng với cơ sở vật chất tốt và trải nghiệm thực tế để đào tạo nhân tài mới Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, thông qua du lịch nghiên cứu, ngày càng phổ biến, đặc biệt trong các môn học yêu cầu hiểu biết về địa chất, lịch sử khảo cổ, môi trường, kinh doanh, sinh học, và vật lý Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã tận dụng xu hướng này để thiết kế các lớp học ngoài trời phù hợp với chương trình học, trong đó giáo viên chuyên môn thường trở thành những nhà điều hành tour và hướng dẫn viên du lịch.

Du lịch sinh thái đang trở thành một xu hướng phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, thu hút sự quan tâm của nhiều tầng lớp xã hội, đặc biệt là các nhà nghiên cứu và khoa học Loại hình du lịch này không chỉ đáp ứng nhu cầu khám phá thiên nhiên và thưởng thức vẻ đẹp của tạo hóa, mà còn khuyến khích tinh thần sống hòa hợp với môi trường và yêu thiên nhiên Đồng thời, du lịch sinh thái còn mang tính giáo dục và góp phần bảo vệ môi trường.

Khách du lịch thăm thân nhân thường kết hợp việc thăm viếng gia đình, bạn bè với khám phá văn hóa, phong tục và điều kiện tự nhiên của khu vực nơi họ sống Loại hình du lịch này rất phổ biến ở những quốc gia có cộng đồng người nước ngoài lớn, đáp ứng nhu cầu giao tiếp và trải nghiệm du lịch đồng thời Tuy nhiên, tại Việt Nam, hình thức này vẫn chưa phát triển mạnh mẽ do số lượng người Việt định cư ở nước ngoài còn hạn chế.

Phương tiện di chuyển

Năm 2019, khoảng 80% khách quốc tế đến Việt Nam bằng đường hàng không, vượt xa tỷ lệ trung bình toàn cầu là 58% Điều này cho thấy sự thuận tiện và tiết kiệm thời gian trong di chuyển, cùng với chất lượng dịch vụ tốt Mặc dù chỉ số cơ sở hạ tầng vận tải hàng không của Việt Nam đã cải thiện từ vị trí 61/141 (2017) lên 50/140 (2019), nhưng chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông hàng không lại giảm từ 85/141 xuống 99/140, trong khi mật độ sân bay chỉ đạt vị trí 96/140.

 Nhu cầu cấp thiết của việc tăng cường cơ sở hạ tầng giao thông hàng không để đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng.

Việt Nam hiện có 22 sân bay hoạt động, bao gồm 10 sân bay quốc tế và 12 sân bay nội địa, phục vụ 115,5 triệu lượt khách vào năm 2019, tăng 11,4% so với năm trước.

Hiện nay, có 71 hãng hàng không quốc tế và 4 hãng hàng không Việt Nam, bao gồm Vietnam Airlines, Vietjet Air, Jetstar Pacific Airlines và Bamboo Airways, đang khai thác gần 140 đường bay quốc tế Những đường bay này kết nối trực tiếp Việt Nam với 28 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau.

Các hãng hàng không Việt Nam đã khai thác hơn 50 đường bay nội địa, phục vụ trên 55 triệu lượt hành khách trong năm 2019, tăng 11,4% so với năm 2018 Điều này cho thấy các hãng này chiếm gần một nửa thị phần vận tải hàng không tại Việt Nam.

IATA dự báo rằng từ năm 2019 đến 2035, Việt Nam sẽ trở thành thị trường hàng không phát triển nhanh thứ 5 trên thế giới Tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành hàng không Việt Nam sẽ đạt mức 14%, nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á, với dự kiến lượng hành khách đạt 150 triệu vào năm 2035.

Năm 2019, Việt Nam đứng thứ 41/140 về mật độ đường bộ, nhưng chỉ xếp thứ 109/140 về chất lượng đường, giảm 21 bậc so với năm 2017 Các công ty du lịch đang chú trọng phát triển các tour Caravan, đặc biệt là những tuyến kết nối Việt Nam với Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á, nhằm thúc đẩy khai thác và giao lưu văn hóa khu vực.

Vận tải đường sắt mang lại sự an toàn, hiệu quả kinh tế và tiện lợi cho hành khách Chất lượng cơ sở hạ tầng đường sắt đã cải thiện, tăng 15 bậc lên vị trí 63/140 Tuyến đường sắt Bắc Nam dài 1.726km đi qua 21 tỉnh, thành phố và nhiều địa danh nổi tiếng, tạo cơ hội tuyệt vời cho du khách nâng cao trải nghiệm chuyến đi.

Năm 2018, tạp chí du lịch nổi tiếng Lonely Planet đã xếp hạng đường sắt Bắc Nam của Việt Nam là hành trình tàu hỏa hàng đầu trong số 8 trải nghiệm du lịch tàu hỏa tuyệt vời nhất trên thế giới.

Ngành Đường sắt đang nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ và hợp tác với các công ty lữ hành để thu hút khách du lịch Tuy nhiên, số lượng hành khách du lịch sử dụng tàu hỏa vẫn còn thấp do cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu và độ phủ sóng của dịch vụ còn hạn chế.

Năm 2019, Việt Nam đón 264.115 lượt khách quốc tế bằng đường biển, tăng 22,7% so với năm trước, nhờ vào đường bờ biển dài và các thành phố đẹp Mặc dù trở thành điểm đến nổi tiếng, chỉ số cạnh tranh về chất lượng cơ sở hạ tầng cảng của Việt Nam chỉ xếp thứ 80/140, cho thấy cần phát triển thêm nhiều cảng du lịch tại các trung tâm du lịch khác.

4.2.5 Du lịch đường thủy trong nước

Hệ thống sông ngòi và kênh rạch phong phú tại Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của du lịch đường thủy, với các dịch vụ đa dạng như tham quan, nghỉ đêm trên thuyền, thăm vườn và chợ nổi, cùng với thưởng thức ẩm thực và các hoạt động giải trí Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đang đối mặt với những thách thức nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu, hạn hán và xâm nhập mặn, đe dọa đến việc bảo tồn tài nguyên du lịch trong khu vực.

TỔNG KẾT DU LỊCH VIỆT NAM NĂM 2019

Hì nh 5.1: Sơ đồ tổng kết thành tựu nổi bật ngành du lịch VN năm 2019

Năm 2019 đánh dấu một cột mốc thành công nổi bật cho du lịch Việt Nam, với sự gia tăng đáng kể về lượng khách du lịch quốc tế và nội địa, cùng với tổng thu nhập cao Việt Nam đã nhận nhiều danh hiệu danh giá như “Điểm đến hàng đầu châu Á” và “Điểm đến di sản hàng đầu thế giới năm 2019” Đặc biệt, ẩm thực Việt Nam cũng được vinh danh là “Điểm đến ẩm thực hàng đầu châu Á”, mở ra cơ hội quảng bá văn hóa ẩm thực và di sản, thu hút sự quan tâm của bạn bè quốc tế.

Bên cạnh đó việc cải thiện về chất lượng dịch vụ và CSVC, CSHT cũng là những thành tựu quan trọng đáng chú ý.

Năm 2019, chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể trong bảng xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), tăng 12 bậc từ vị trí 75/141 nền kinh tế vào năm 2015 lên vị trí 63/140 Sự tiến bộ này phản ánh nỗ lực không ngừng của ngành du lịch Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút du khách quốc tế.

SLK: 103 tri u, đ c bi t 18 tri u khách QTệ ặ ệ ệ

Doanh thu: 755 nghìn t đốồngỷ Đ t nhiêồu ạ gi i thả ưởng quốốc têố danh giá

Năm 2019 đã đánh dấu một bước nhảy vọt quan trọng cho ngành du lịch Việt Nam, với nhiều thành tựu nổi bật và sự phát triển mạnh mẽ Đây được coi là năm hoàng kim của ngành du lịch nước ta, khẳng định vị thế và tiềm năng phát triển của lĩnh vực này.

Trong bối cảnh du lịch quốc tế ngày càng phát triển, nhiều quốc gia đã ưu tiên phát triển ngành du lịch, coi đây là một trong những lĩnh vực hàng đầu Ngành du lịch hiện đang trở thành một trong những dịch vụ tiềm năng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và đạt được nhiều thành công ấn tượng trong những năm qua.

Trong hai năm 2018 và 2019, Việt Nam được vinh danh là “Điểm đến du lịch hàng đầu Châu Á” và nhận giải “Điểm đến di sản hàng đầu thế giới” từ World Travel Awards Điều này đã tạo động lực cho ngành du lịch Việt Nam phát huy tiềm năng và đóng góp vào sự phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế Trước tình hình phức tạp của dịch bệnh Covid-19, Tổng cục du lịch đã triển khai giải pháp tạm thời và tiếp tục thực hiện “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam tầm nhìn đến năm 2030” Ngành du lịch sẵn sàng đón khách trở lại khi dịch bệnh được kiểm soát, với kế hoạch thí điểm đón khách quốc tế đến Phú Quốc bằng “hộ chiếu vaccine” Đây là bước tiến quan trọng để phục hồi du lịch Việt Nam Ngành cũng đang tập trung nghiên cứu thị trường, xây dựng sản phẩm du lịch và đào tạo nhân lực chất lượng cao Thời gian này vừa là thách thức, vừa là cơ hội để hoàn thiện và chuẩn bị cho sự bùng nổ trở lại của ngành du lịch, khẳng định vị thế và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Ngày đăng: 07/06/2022, 18:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ (Trang 2)
Bảng 1.1: Bảng so sánh lượt khách nội địa chia theo loại khách năm 2019 và 2018 - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Bảng 1.1 Bảng so sánh lượt khách nội địa chia theo loại khách năm 2019 và 2018 (Trang 7)
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện lượng khách quốc tế đến Việt Nam theo tháng 2018-2019 - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện lượng khách quốc tế đến Việt Nam theo tháng 2018-2019 (Trang 8)
Hình 1.2: Biểu đồ phần trăm khách du lịch Quốc tế đến Việt Nam     theo khu vực năm 2019(%)  (Nguồn: Theo số liệu tổng cục thống kê) - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 1.2 Biểu đồ phần trăm khách du lịch Quốc tế đến Việt Nam theo khu vực năm 2019(%) (Nguồn: Theo số liệu tổng cục thống kê) (Trang 9)
Hình 1.3: Biểu đồ so sánh  top 10 thị trường hàng đầu khách quốc tế đến Việt Nam của - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 1.3 Biểu đồ so sánh top 10 thị trường hàng đầu khách quốc tế đến Việt Nam của (Trang 10)
Hình 1.4: S  o sánh s  ố lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2018 và 2019 - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 1.4 S o sánh s ố lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2018 và 2019 (Trang 12)
Hình 1.5  : Cơ cấu khách quốc tế theo quy mô đến năm 2019 - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 1.5 : Cơ cấu khách quốc tế theo quy mô đến năm 2019 (Trang 13)
Hình 1.6: Biểu đồ so sánh doanh thu du lịch VN năm 2018 và 2019 theo cơ cấu (tỷ đồng) - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 1.6 Biểu đồ so sánh doanh thu du lịch VN năm 2018 và 2019 theo cơ cấu (tỷ đồng) (Trang 14)
Hình 1.7 (Nguồn: Dựa vào số liệu của  Tổng cục Du lịch, Báo cáo TSA 2013 – 2015) - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 1.7 (Nguồn: Dựa vào số liệu của Tổng cục Du lịch, Báo cáo TSA 2013 – 2015) (Trang 15)
Hình 1.8  :   (Nguồn: dựa vào số liệu thống kê của Tổng cục du lịch) - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 1.8 : (Nguồn: dựa vào số liệu thống kê của Tổng cục du lịch) (Trang 16)
Hình 1.9: Cơ cấu chi tiêu bình quân một lượt khách quốc tế đến Việt Nam. - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 1.9 Cơ cấu chi tiêu bình quân một lượt khách quốc tế đến Việt Nam (Trang 17)
Hình 2.2   Hồ Hoàn KIếm - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 2.2 Hồ Hoàn KIếm (Trang 18)
Hình 2.3   Vịnh Hạ Long - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 2.3 Vịnh Hạ Long (Trang 19)
Hình 2.5   Bãi biển Nha Trang - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
Hình 2.5 Bãi biển Nha Trang (Trang 20)
Hình   3.1: Biểu đồ số lượng CSLTDL và số buồng trên toàn quốc năm 2015-2019 - BÁO cáo môn học PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH và lữ HÀNH đề tài du lịch việt nam 2019 và so sánh với năm 2018
nh 3.1: Biểu đồ số lượng CSLTDL và số buồng trên toàn quốc năm 2015-2019 (Trang 23)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w