1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Khái niệm hình thức pháp luật phần 2 các loại nguồn pháp luật phần 3 các loại nguồn của pháp luật việt nam

32 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hình Thức Pháp Luật
Tác giả Ngô Thị Thanh Xuân, Lê Thị Thu Hà, Đào Tùng Lâm
Người hướng dẫn Th.S Phạm Đức Chung
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Tài Chính Doanh Nghiệp
Thể loại Bài Tập Nghiên Cứu Khoa Học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 553,69 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT (0)
    • 1.1. Hình thức pháp luật (0)
    • 1.2. Các loại nguồn pháp luật (5)
    • 1.3. Nguồn của pháp luật Việt Nam (5)
      • 1.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật (5)
        • 1.3.1.1. Khái niệm (5)
        • 1.3.1.2. Đặc điểm (6)
        • 1.3.1.3. Nguyên tắc xây dựng và ban hành (7)
        • 1.3.1.4. Hệ thống VBQPPL của Việt Nam (8)
        • 1.3.1.5. Số, ký hiệu của VBQPPL (15)
        • 1.3.1.6. Hiệu lực của VBQPPL (16)
        • 1.3.1.7. Nguyên tắc áp dụng VBQPPL (19)
        • 1.3.1.8. So sánh VBQPPL với văn bản áp dụng pháp luật (19)
      • 1.3.2. Tập quán pháp (21)
        • 1.3.2.1. Khái niệm (21)
        • 1.3.2.2. Vai trò và ý nghĩa (21)
        • 1.3.2.3. Cách thức thừa nhận (21)
      • 1.3.3. Tiền lệ pháp (22)
        • 1.3.3.1. Khái niệm (22)
        • 1.3.3.2. Cơ quan ban hành (22)
        • 1.3.3.3. Phân loại (23)
        • 1.3.3.4. Nguồn gốc (23)
        • 1.3.3.5. Ý nghĩa (23)
        • 1.3.3.6. Tiêu chuẩn để văn bản trở thành tiền lệ pháp (23)
      • 1.3.4. Điều ước quốc tế (24)
        • 1.3.4.1. Khái niệm (24)
        • 1.3.4.2. Thẩm quyền kí (24)
        • 1.3.4.3. Phân loại (25)
        • 1.3.4.4. Hình thức (25)
        • 1.3.4.5. Khái quát quy trình kí kết điều ước quốc tế (25)
        • 1.3.4.6. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia (26)
      • 1.3.5. Lẽ phải, lẽ công bằng (27)
      • 1.3.6. Hợp đồng (28)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN (28)
    • 2.1 Tập quán pháp (28)
    • 2.2 Tiền lệ pháp (29)
    • 2.3 Lẽ phải lẽ công bằng (30)
    • 2.4. Điều ước quốc tế (30)
  • Kết luận (31)
  • Tài liệu tham khảo (31)
  • Phụ lục (31)

Nội dung

LÝ THUYẾT

Các loại nguồn pháp luật

Trên thế giới, nguồn của pháp luật rất đa dạng, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ pháp, cùng với đường lối và chính sách của chính quyền Ngoài ra, còn có các quan điểm, tư tưởng pháp lý, điều ước quốc tế, chuẩn mực đạo đức xã hội, lệ làng, hương ước của cộng đồng, tín điều tôn giáo, và các hợp đồng dân sự, thương mại Trong số này, văn bản quy phạm pháp luật, tập quán pháp và tiền lệ pháp được coi là những nguồn cơ bản, trong khi các nguồn khác đóng vai trò bổ sung hoặc thay thế khi không có nguồn cơ bản.

Nguồn của pháp luật Việt Nam

1.3.1 Văn bản quy phạm pháp luật

VBQPPL, mặc dù xuất hiện muộn hơn tập quán pháp và tiền lệ pháp, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật Đây là hình thức pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành dưới dạng văn bản, phản ánh rõ nét bản chất và tính giai cấp của pháp luật VBQPPL có tính quy phạm phổ biến, xác định chặt chẽ về mặt hình thức và có hiệu lực cao trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội Các hình thức cụ thể của VBQPPL bao gồm Hiến pháp, luật, và sắc lệnh, được sử dụng rộng rãi trong các nhà nước tư sản Trong các nhà nước xã hội chủ nghĩa, văn bản quy phạm pháp luật được coi là hình thức pháp luật quan trọng, thậm chí là duy nhất Tại Việt Nam, VBQPPL là hình thức pháp luật chủ yếu, theo quy định tại Điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.

Văn bản quy phạm pháp luật là tài liệu chứa đựng các quy định pháp lý, được ban hành theo đúng quyền hạn, hình thức, quy trình và thủ tục được quy định trong luật.

Văn bản được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục theo quy định của Luật này sẽ không được coi là văn bản quy phạm pháp luật.

Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền, bao gồm Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân các cấp và ủy ban nhân dân các cấp Ngoài ra, theo quy định của pháp luật, VBQPPL còn có thể được ban hành bởi Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ, cùng với các chủ thể khác để ban hành thông tư liên tịch, theo điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020.

VBQPPL được ban hành theo hình thức quy định bởi pháp luật, đảm bảo đúng tên loại văn bản và thể thức trình bày Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản sửa đổi, VBQPPL phải có đầy đủ các yếu tố như quốc hiệu, tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu văn bản, địa danh, thời gian ban hành, tên văn bản, trích yếu nội dung, chữ ký và nơi nhận.

Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, trình tự và thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) bao gồm các bước: lập chương trình xây dựng văn bản, soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp, thẩm định, thẩm tra, trình, thông qua, ký chứng thực và ban hành.

Nội dung văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) bao gồm những quy tắc xử sự bắt buộc chung, được gọi là quy phạm pháp luật Những quy tắc này thiết lập khuôn mẫu hành vi mà tất cả thành viên xã hội, cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức có liên quan đều phải tuân thủ.

Nhà nước cam kết thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) bằng nhiều biện pháp kinh tế, chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa và pháp luật Trong đó, biện pháp cưỡng chế mang tính trừng phạt chỉ được áp dụng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có vi phạm pháp luật, với mục đích giáo dục, thuyết phục và cải tạo.

VBQPPL được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn khi có sự kiện pháp lý xảy ra Tất cả thành viên trong xã hội, cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức liên quan đều thực hiện VBQPPL cho đến khi nó bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

VBQPPL có hiệu lực pháp lý trong một phạm vi nhất định về thời gian, không gian và đối tượng, tùy thuộc vào thẩm quyền của cơ quan ban hành Thông thường, VBQPPL do cơ quan nhà nước trung ương ban hành có hiệu lực trên toàn quốc, trong khi VBQPPL do cơ quan địa phương chỉ có hiệu lực tại địa phương đó Tuy nhiên, cũng có những trường hợp VBQPPL của cơ quan trung ương có hiệu lực tại một địa phương cụ thể do tính đặc thù của địa phương đó Điều này phân biệt với các văn bản quy định nội bộ như quy chế, điều lệ, hay nội quy, vì những quy tắc này chỉ có tính bắt buộc đối với các đơn vị và nhân viên trong cơ quan, không mang tính pháp lý chung.

1.3.1.3 Nguyên tắc xây dựng và ban hành

Theo Điều 5 Luật ban hình văn bản quy phạm pháp luật 2015, những nguyên tắc xây dựng, ban hành VBQPPL bao gồm:

1 Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.

2 Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

3 Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật

4 Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.

5 Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6 Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

1.3.1.4 Hệ thống VBQPPL của Việt Nam

Các quy phạm pháp luật là hạt nhân của hệ thống pháp luật, được thể hiện qua các văn bản pháp luật cụ thể Dù đa dạng và phong phú, các văn bản này tạo thành một hệ thống có tính thứ bậc Tính thứ bậc này được xác định bởi hiệu lực pháp luật của từng loại văn bản, trong đó Hiến pháp đứng ở vị trí cao nhất; mọi văn bản pháp luật khác, bao gồm cả các đạo luật do Quốc hội thông qua, đều phải tuân thủ Hiến pháp.

Căn cứ theo Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta bao gồm:

2 Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

3 Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

4 Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

5 Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

6 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

7 Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

THỰC TIỄN

Ngày đăng: 07/06/2022, 18:32

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w