LÝ THUYẾT
Các loại nguồn pháp luật
Trên thế giới, nguồn của pháp luật rất đa dạng, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ pháp, cùng với các chính sách và đường lối của chính quyền Ngoài ra, còn có các quan điểm, tư tưởng, học thuyết pháp lý, điều ước quốc tế, chuẩn mực đạo đức xã hội, lệ làng, hương ước của cộng đồng, tín điều tôn giáo, cũng như các hợp đồng dân sự và thương mại Trong số này, văn bản quy phạm pháp luật, tập quán pháp và tiền lệ pháp là những nguồn chính, trong khi các nguồn khác đóng vai trò bổ sung hoặc thay thế khi không có nguồn cơ bản.
Nguồn của pháp luật Việt Nam
1.3.1 Văn bản quy phạm pháp luật
VBQPPL, mặc dù xuất hiện sau tập quán pháp và tiền lệ pháp, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật Đây là hình thức pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành dưới dạng văn bản, phản ánh rõ nét bản chất và các dấu hiệu của pháp luật, bao gồm tính giai cấp, tính quy phạm phổ biến và tính xác định chặt chẽ VBQPPL bao gồm các hình thức như Hiến pháp, luật, và sắc lệnh, được áp dụng rộng rãi trong các nhà nước tư sản Trong các nhà nước xã hội chủ nghĩa, văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật chủ yếu, đặc biệt là tại Việt Nam Theo Điều 2 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, VBQPPL đóng vai trò thiết yếu trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Văn bản quy phạm pháp luật là loại văn bản chứa các quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục quy định trong Luật.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Văn bản được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục theo quy định của Luật này sẽ không được coi là văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền, bao gồm Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân các cấp và ủy ban nhân dân các cấp Ngoài ra, theo quy định của pháp luật, VBQPPL còn có thể được ban hành bởi Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận.
Tổ quốc Việt Nam cùng với ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ sẽ phối hợp để ban hành thông tư liên tịch, theo quy định tại điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020.
Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) phải được ban hành theo hình thức quy định bởi pháp luật, đảm bảo đúng tên loại văn bản và thể thức, kỹ thuật trình bày Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, cùng với các sửa đổi bổ sung năm 2020 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, VBQPPL cần có đầy đủ các yếu tố như quốc hiệu, tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu văn bản, địa danh, thời gian ban hành, tên văn bản, trích yếu nội dung, chữ ký và nơi nhận.
Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) bao gồm các bước: lập chương trình xây dựng văn bản, soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp, thẩm định, thẩm tra, trình, thông qua, ký chứng thực và cuối cùng là ban hành.
Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) bao gồm những quy tắc xử sự bắt buộc chung, được gọi là quy phạm pháp luật Những quy tắc này định hình hành vi mà tất cả các thành viên trong xã hội, bao gồm cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức, phải tuân thủ.
Vào ngày thứ năm, Nhà nước cam kết đảm bảo việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) thông qua việc áp dụng đa dạng các biện pháp kinh tế, chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa và pháp luật.
Pháp cưỡng chế nhà nước mang tính trừng phạt được áp dụng để đảm bảo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được sử dụng biện pháp này khi có vi phạm pháp luật xảy ra Mục đích của việc áp dụng biện pháp cưỡng chế không chỉ là trừng phạt mà còn nhằm giáo dục, thuyết phục và cải tạo hành vi vi phạm.
VBQPPL được thực hiện nhiều lần trong đời sống xã hội khi có sự kiện pháp lý xảy ra Tất cả các thành viên trong xã hội, cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức liên quan đều tham gia thực hiện cho đến khi nó bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
VBQPPL có hiệu lực pháp lý trong một phạm vi nhất định về thời gian, không gian và đối tượng điều chỉnh, với tính bắt buộc chung ảnh hưởng đến hiệu lực của nó VBQPPL do cơ quan nhà nước trung ương ban hành thường có hiệu lực trên toàn quốc, trong khi VBQPPL do cơ quan địa phương chỉ có hiệu lực tại địa phương đó Đôi khi, VBQPPL từ trung ương cũng có thể chỉ có hiệu lực tại một địa phương cụ thể do tính đặc thù của địa phương Điều này phân biệt VBQPPL với các văn bản nội bộ như quy chế, điều lệ, quy định, mà chỉ áp dụng cho các đơn vị và nhân viên trong cơ quan, không có tính bắt buộc chung.
1.3.1.3 Nguyên tắc xây dựng và ban hành
Theo Điều 5 Luật ban hình văn bản quy phạm pháp luật 2015, những nguyên tắc xây dựng, ban hành VBQPPL bao gồm:
1 Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2 Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3 Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
4 Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
5 Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6 Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1.3.1.4 Hệ thống VBQPPL của Việt Nam