NỘI DUNG BÁO CÁO THỐNG KÊ
Thống kê mô tả
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo khảo sát với 90 sinh viên, tỷ lệ sinh viên năm 1 là 20% (18 sinh viên), năm 2 chiếm 43,3% (39 sinh viên), năm 3 cũng 20% (18 sinh viên), và năm 4 là 16,7% Dữ liệu này cho thấy rằng phần lớn sinh viên tham gia khảo sát thuộc năm 2.
Theo số liệu, trong tổng số 90 sinh viên có 37 sinh viên nam (chiếm 41.1%) và 53 sinh viên nữ (chiếm 58.9%) Tỉ lệ giới tính sinh viên tương đối cân bằng.
Frequency Percent Vaid Percent Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo số liệu, trong tổng số 90 sinh viên tham gia khảo sát có 28 sinh viên từ 18 –
20 tuổi chiếm 31.1%, 29 sinh viên từ 20 - 22 tuổi chiếm 32.2%, số còn lại là sinh viên trên 22 tuổi chiếm 36.7%.
4 Lí do uống trà sữa:
Li do uong tra sua
Frequency Percent Vaid Percent Cumulative
Trong một khảo sát với 90 sinh viên, 12.2% (11 sinh viên) đi uống trà sữa để giải khát, 37.8% (34 sinh viên) muốn tám chuyện với bạn bè, 32.2% (29 sinh viên) chọn trà sữa vì lý do ngon và rẻ, trong khi 17.8% còn lại có những lý do khác.
5 Vị trí uống trà sữa:
Theo số liệu, đa số đều không quan trọng vị trí quán trà sữa gần hay xa trường (chiếm 44.4%)
Vi tri uong tra sua
Frequency Percent Vaid Percent Cumulative
6 Khung cảnh quán trà sữa như thế nào?
Khung canh uong tra sua
Frequency Percent Vaid Percent Cumulative
Theo số liệu khảo sát, có 16 sinh viên lựa chọn khung cảnh quán trà sữa là
Vintage chiếm 17.8%, 33 sinh viên lựa chọn quán trà sữa hiện đại chiếm 36.7%, 26 sinh viên chọn quán trà sữa ở vỉa hè chiếm 28.9%, số còn lại có các ý kiến khác.
7 Tìm hiểu quán trà sữa thông qua:
Tim hieu tra sua thong qua
Frequency Percent Vaid Percent Cumulative
Theo khảo sát, 36.7% sinh viên tìm kiếm thông tin về quán trà sữa qua Internet, trong khi 28.9% biết đến các quán này thông qua biển quảng cáo.
8 Mật độ đi uống trà sữa:
Mat do di uong tra sua
Frequency Percent Vaid Percent Cumulative
Theo khảo sát, 6,7% sinh viên không uống trà sữa, 23,3% ít uống, 36,7% có thói quen bình thường, 21,1% uống nhiều, và 12,2% sinh viên thường xuyên thưởng thức trà sữa.
9 Có thường xuyên thay đổi thương hiệu trà sữa hay không ?
Co thuong xuyen thay doi thuong hieu tra sua hay khong
Frequency Percent Vaid Percent Cumulative
Theo thống kê, 41.1% sinh viên thỉnh thoảng thay đổi thương hiệu trà sữa, trong khi 23.3% sinh viên trung thành với một quán trà sữa duy nhất Bên cạnh đó, 17.8% sinh viên cho biết họ thường xuyên thay đổi quán trà sữa hoặc có ý kiến khác về vấn đề này.
10 Thường mua trà sữa thông qua hình thức nào?
Frequency Percent Vaid Percent Cumulative
Theo khảo sát, 35.6% sinh viên lựa chọn mua trà sữa qua dịch vụ giao hàng tận nơi, trong khi 35.6% khác có ý kiến khác, bao gồm cả mua trực tiếp và qua dịch vụ Nhóm sinh viên còn lại, chiếm 24.4%, chọn phương thức mua trực tiếp tại quán trà sữa.
11 Quan trọng về thái độ phục vụ:
Frequency Percent Vaid Percent Cumulativ e
Theo khảo sát với 90 sinh viên, có 6 sinh viên (6.7%) không coi trọng thái độ phục vụ, 19 sinh viên (21.1%) ít quan tâm đến vấn đề này, 34 sinh viên (37.8%) có thái độ bình thường, 18 sinh viên (20%) đánh giá thái độ phục vụ là quan trọng, và 14.4% còn lại rất coi trọng thái độ phục vụ của quán trà sữa.
12 Dành bao nhiêu thời gian để uống trà sữa:
Danh thoi gian bao lau de uong tra sua
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo số liệu khảo sát, phần lớn sinh viên dành 30-60 phút để uống trà sữa (chiếm
13 Giá trà sữa thường uống:
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo khảo sát, trong số 90 sinh viên, có 17.8% (16 sinh viên) chọn trà sữa có giá dưới 20.000 VNĐ, 36.7% (33 sinh viên) ưa thích trà sữa có giá từ 20.000 VNĐ đến 50.000 VNĐ, và 28.9% (26 sinh viên) tiêu thụ trà sữa với mức giá từ 50.000 VNĐ trở lên.
100.000vnđ (chiesm 28.9%), số còn lại là sinh viên uống trà sữa với mức giá trên
14 Giá cao nhất từng uống:
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo khảo sát với 90 sinh viên, 17 sinh viên (18.9%) chọn trà sữa có giá cao nhất 50.000vnđ, 33 sinh viên (36.7%) chọn mức giá 100.000vnđ, 25 sinh viên (27.8%) uống trà sữa với mức giá 150.000vnđ, và 15 sinh viên (16.7%) chọn trà sữa có giá cao nhất 200.000vnđ.
15 Số tiền uống trà sữa một tuần:
So tien uong tra sua mot tuan
Theo số liệu khảo sát, phần lớn sinh viên bỏ ra 50.000vnđ đến 100.000vnđ cho việc uống trà sữa trong một tuần (chiếm 35.6%)
16 Bao nhiêu ly trà sữa một tuần:
Bao nhieu ly tra sua mot tuan
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Theo số liệu khảo sát, trong tổng số 90 sinh viên có 17 sinh viên uống 0- 2 ly trà sữa trong
Trong một tuần, 18.9% sinh viên chỉ uống 1 ly trà sữa, trong khi 35.6% sinh viên tiêu thụ từ 2-4 ly Có 28.9% sinh viên uống từ 4-6 ly trà sữa mỗi tuần, và 16.7% còn lại uống hơn 6 ly trong cùng khoảng thời gian.
Theo số liệu khảo sát, phần lớn sinh viên có thu nhập hàng tháng từ 1.500.000vnđ – 3.000.000vnđ chiếm 35.6%
18 Uống trà sữa có ảnh hưởng tới sức khỏe hay không ?
Frequency Percent Vaid Percent Cumulative
Theo khảo sát với 90 sinh viên, chỉ có 5 sinh viên (5.6%) cho rằng trà sữa không ảnh hưởng đến sức khỏe Trong khi đó, 19 sinh viên (21.1%) cảm thấy trà sữa ít ảnh hưởng, 34 sinh viên (37.8%) có quan điểm trung lập về ảnh hưởng của trà sữa đến sức khỏe Bên cạnh đó, 19 sinh viên (21.1%) nhận định trà sữa có ảnh hưởng đến sức khỏe, và nhóm còn lại cho rằng việc uống trà sữa ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe.
19 Thương hiệu trà sữa thích uống ?
Phần lớn sinh viên lựa chọn thương hiệu khác để uống ( 21.2% - với 35 lượt lựa chọn )
20 Thời gian bạn đi uống trà sữa
Phần lớn sinh viên đều đi uống trà sữa vào buổi tối ( 33.3 % - với 43 lượt lựa chọn)
21 Đi uống trà sữa với ai?
Diuongtrasuavoiai a ban be 39 25.5% 43.8% dong nghiep 27 17.6% 30.3% nguoi yeu 37 24.2% 41.6% gia dinh 24 15.7% 27.0% khac 26 17.0% 29.2%
Phần lớn sinh viên đều đi uống trà sữa với bạn bè ( 25.5% - với 39 lượt lựa chọn)
22 Yếu tố quan tâm khi uống trà sữa?
Yeutoquantamkhiuongtrasu a a gia ca 35 24.3% 38.9% chat luong 44 30.6% 48.9% thuong hieu 39 27.1% 43.3% khac 26 18.1% 28.9%
Phần lớn sinh viên đều quan tâm nhiều đến chất lượng (30.6% - với 44 lượt lựa chọn)
Giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn
Danh thoi gian bao lau de uong tra sua
Gia tra sua So tien uong tra sua cho mot tuan
Bao nhieu ly tra sua mot tuan
Maximum 23 105 125.000 175.000 7 6000.000 Độ tuổi trung bình của sinh viên là 21 tuổi Phương sai là 2.7 và độ lệch chuẩn là
Thời gian trung bình dành ra để uống trà sữa là 57.00 phút Phương sai là 865.618 và độ lệch chuẩn là 29.4
Giá trà sữa trung bình là 51.1 nghìn đồng Phương sai là 1450 và độ lệch chuẩn là
Số tiền trung bình uống trà sữa cho một tuần là 97.7 nghìn đồng Phương sai là
2368.6 và độ lệch chuẩn là 48.6
Số ly trà sữa trung bình một tuần là 3.8 ly Phương sai là 3.87 và độ lệch chuẩn là
Thu nhập hàng tháng trung bình là 3.155.555 nghìn đồng Phương sai là
2998002.497 và độ lệch chuẩn là 1731.47
Bảng chéo crosstabs( 2 biến định tính )
a Crosstabs giữa giới tính và lí do uống trà sữa
H0: Không có mối liên hệ giữa giới tính và lí do uống trà sữa.
H1: Tồn tại mối liên hệ giữa giới tính và lí do uống trà sữa
Gioi tinh * Li do uong tra sua Crosstabulation
Li do uong tra sua Total
Giai khat Tam chuyen ngon va re muc khac Gioi tinh
Value df Asymp Sig (2-sided)
N of Valid Cases 90 a 1 cells (12.5%) have expected count less than 5 The minimum expected count is 4.52.
Giá trị Sig = 0.371 > 0.05 nên chấp nhận H0.
Kết luận: Tại sinh viên đại học kinh tế - ĐHĐN, không có sự liên hệ giữa giới tính và lý do uống trà sữa Phân tích crosstabs cho thấy mối quan hệ giữa độ tuổi và số ly trà sữa tiêu thụ mỗi tuần.
H0: Không có mối liên hệ giữa độ tuổi và số ly trà sữa uống một tuần.
H1: Tồn tại mối liên hệ giữa độ tuổi và số ly trà sữa uống một tuần.
Bao nhieu tuoi * Bao nhieu ly tra sua mot tuan Crosstabulation
Bao nhieu ly tra sua mot tuan Total
0 - 2 ly 2 - 4 ly 4 -6 ly tren 6 ly
Value df Asymp Sig (2-sided)
N of Valid Cases 90 a 2 cells (16.7%) have expected count less than 5 The minimum expected count is 4.67.
Giá trị Sig = 0.862 > 0.05 nên chấp nhận H0.
Kết luận: Trong nhóm sinh viên đại học kinh tế - ĐHĐN, không có mối liên hệ rõ ràng giữa độ tuổi và số lượng ly trà sữa tiêu thụ hàng tuần Bên cạnh đó, thu nhập hàng tháng cũng không ảnh hưởng đến số tiền chi cho trà sữa trong một tuần.
H0: Không có mối liên hệ giữa thu nhập hàng tháng với số tiền uống trà sữa cho một tuần
H1: Tồn tại mối liên hệ giữa thu nhập hàng tháng với số tiền uống trà sữa cho một tuần
So tien uong tra sua cho mot tuan * Thu nhap hang thang
Thu nhap hang thang Total duoi
So tien uong tra sua cho mot tuan duoi
Value df Asymp Sig (2-sided)
N of Valid Cases 90 a 8 cells (50.0%) have expected count less than 5 The minimum expected count is 2.67.
Giá trị Sig = 0 < 0,05, Bác bỏ H0, Chấp nhận H1
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ rõ ràng giữa thu nhập hàng tháng của sinh viên đại học kinh tế - ĐHĐN và số tiền họ chi cho trà sữa trong một tuần.
Crosstabs giữa 1biến định tính 1 biến định lượng
a Độ tuổi với số tiền uống trà sữa mỗi tuần
H0: Không có mối liên hệ giữa độ tuổi với số tiền uống trà sữa mỗi tuần
H1: Tồn tại mối liên hệ giữa độ tuổi với số tiền uống trà sữa mỗi tuần
Bao nhieu tuoi * So tien uong tra sua cho mot tuan Crosstabulation
So tien uong tra sua cho mot tuan Total 25.000 75.000 125.000 175.000
Value df Asymp Sig (2-sided)
N of Valid Cases 90 a 3 cells (25.0%) have expected count less than 5 The minimum expected count is 4.67.
Giá trị Sig = 0.662 > 0.05 nên chấp nhận H0.
Kết luận: Nghiên cứu tại sinh viên đại học kinh tế - ĐHĐN cho thấy không có mối liên hệ giữa độ tuổi và số tiền chi cho trà sữa hàng tuần Hơn nữa, số ly trà sữa tiêu thụ mỗi tuần cũng không ảnh hưởng đến tổng chi phí cho trà sữa trong cùng khoảng thời gian.
H0: Không có mối liên hệ giữa số ly trà sữa uống mỗi tuần và số tiền uống trà sữa cho một tuần
H1: Tồn tại mối liên hệ giữa số ly trà sữa uống mỗi tuần và số tiền uống trà sữa cho một tuần
Bao nhieu ly tra sua mot tuan * So tien uong tra sua cho mot tuan
So tien uong tra sua cho mot tuan Total 25.000 75.000 125.00
Bao nhieu ly tra sua mot tuan
Value df Asymp Sig (2-sided)
N of Valid Cases 90 a 7 cells (43.8%) have expected count less than 5 The minimum expected count is 2.50.
Giá trị Sig = 0 < 0,05, Bác bỏ H0, Chấp nhận H1
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy, trong số sinh viên đại học kinh tế - ĐHĐN, có mối liên hệ rõ ràng giữa số ly trà sữa tiêu thụ hàng tuần và tổng chi phí cho trà sữa trong cùng khoảng thời gian.
THỐNG KÊ SUY DIỄN
a Ước lượng giá trị trung bình của một tổng thể a.1 Dành thời gian bao lâu để uống trà sữa:
Danh thoi gian bao lau de uong tra sua
95% Confidence Interval for Mean Lower Bound 50.84
Với độ tin cậy 95%, khoảng tin cậy cho thời gian sinh viên Đại học Kinh tế - ĐHĐN dành để uống trà sữa là từ 50.84 đến 63.16 phút mỗi tuần.
So tien uong tra sua cho mot tuan
Với độ tin cậy 95%, khoảng tin cậy cho số tiền sinh viên Đại học Kinh tế - ĐHĐN chi tiêu cho trà sữa hàng tuần dao động từ 87.58440 đến 107.97115 nghìn đồng.
Statistic Std Error Thu nh thang
Với độ tin cậy 95%, ta có khoảng tin cậy của thu nhập hàng tháng của sinh viên đại học kinh tế - ĐHĐN là
[2792.90533; 3518.20578] nghìn. b Kiểm định giá trị trung bình của tổng thể b.1 Dành thời gian bao lâu để uống trà sữa
H0: Giá trị trung bình của dành thời gian uống trà sữa = 57.00 phút
H1: Giá trị trung bình của dành thời gian uống trà sữa khác 57.00 phút
N Mean Std Deviation Std Error Mean
Danh thoi gian bao lau de uong tra sua 90 57.00 29.421 3.101
Test Value = 57.00 t df Sig (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Danh thoi gian bao lau de uong tra sua 000 89 1.000 000 -6.16 6.16
Giá trị Sig = 1, lớn hơn 0.05, cho thấy chúng ta chấp nhận giả thuyết H0 với mức ý nghĩa 95% Thời gian trung bình sinh viên Đại học Kinh tế - ĐH Đà Nẵng dành để uống trà sữa là 57.00 phút mỗi tuần, bên cạnh đó, số tiền chi cho trà sữa cũng cần được xem xét.
H0: Giá trị trung bình của số tiền uống trà sữa một tuần = 97.77778
H1: Giá trị trung bình của số tiền uống trà sữa một tuần khác 97.77778
So tien uong tra sua cho mot tuan 90 97.77778 48.668283 5.130087
Test Value = 97.77778 t df Sig (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
So tien uong tra sua cho mot tuan 000 89 1.000 -.000002
Kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig = 1 > 0,05, do đó chúng ta chấp nhận giả thuyết H0 Điều này có nghĩa là với mức ý nghĩa 95%, không có sự khác biệt đáng kể về số tiền uống trà sữa một tuần của sinh viên Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, với mức chi tiêu trung bình là 97.77778 nghìn đồng.
H0: Giá trị trung bình của thu nhập hàng tháng = 3.155.55556 nghìn đồng
H1: Giá trị trung bình của thu nhập hàng tháng khác 3.155.55556 nghìn đồng
N Mean Std Deviation Std Error Mean Thu nhap hang thang 90 3155.55556 1731.474082 182.513394
Test Value = 3155.55556 t df Sig (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Giá trị Sig = 1 >0.05 Chấp nhận H0 Với mức ý nghĩa 95% thu nhập hàng tháng của sinh viên đại học kinh tế - ĐH Đà Nẵng bằng 3.155.55556 nghìn đồng
Kiểm định giá trị trung bình 2 tổng thể
Kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của nam và nữ đối với số tiền uống trà sữa mỗi tuần
H0: Không có sự khác biệt về giá trị trung bình của nam và nữ đối với số tiền uống trà sữa mỗi tuần
H1: Có sự khác biệt về giá trị trung bình của nam và nữ đối với số tiền uống trà sữa mỗi tuần
So tien uong tra sua cho mot tuan
So tien uong tra sua cho mot tuan Equal variances assumed
Equal variances not assumed Levene's Test for
Sig .682 t-test for Equality of
Confidence Interval of the Difference
Sig của kiểm định Leven = 0.682 > 0.05 Nên phương sai giữa nam và nữ bằng nhau Nên ta sẽ chọn sig ở cột Equal variances assumed
Kết luận: Dựa trên mức ý nghĩa 95%, không có sự khác biệt đáng kể về giá trị trung bình số tiền mà nam và nữ sinh viên đại học kinh tế - ĐHĐN chi cho trà sữa mỗi tuần.
Kiểm định sự khác biệt giữa thời gian uống trà sữa và uống bao nhiêu ly trà sữa một tuần
H0: Không có sự khác biệt giá trị trung bình giữa thời gian uống trà sữa và uống bao nhiêu ly trà sữa một tuần
H1: Có sự khác biệt giá trị trung bình giữa thời gian uống trà sữa và uống bao nhiêu ly trà sữa một tuần
Pair 1 Danh thoi gian bao lau de uong tra sua - Bao nhieu ly tra sua mot tuan
95% Confidence Interval of the Difference
Kết quả phân tích cho thấy giá trị Sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 Điều này có nghĩa là có sự khác biệt đáng kể về giá trị trung bình giữa thời gian uống trà sữa và số lượng ly trà sữa tiêu thụ trong một tuần.
Phân tích phương sai ANOVA
Hình thức mua với số tiền uống trà sữa mỗi tuần
H0: Không có sự khác nhau về giá trị trung bình về số tiền uống trà sữa mỗi tuần giữa các nhóm trong biến hình thức mua trà sữa
H1: Có sự khác nhau về giá trị trung bình về số tiền uống trà sữa mỗi tuần giữa các nhóm trong biến hình thức mua trà sữa
Sig của levene = 0.145 > 0.05 đủ điều kiện để phân tích ANOVA.
So tien uong tra sua cho mot tuan
Test of Homogeneity of Variances
So tien uong tra sua cho mot tuan
Levene Statistic df1 df2 Sig.
Giá trị Sig là 0.674, lớn hơn 0.05, do đó chúng ta chấp nhận giả thuyết H0 Điều này có nghĩa là không có sự khác biệt về giá trị trung bình số tiền chi cho trà sữa hàng tuần giữa các nhóm trong biến hình thức mua trà sữa.
Kết luận: Giá trị trung bình số tiền sinh viên đại học kinh tế - ĐHĐN chi cho trà sữa mỗi tuần không có sự khác biệt giữa các nhóm dựa trên hình thức mua trà sữa.
Dependent Variable: So tien uong tra sua cho mot tuan
Std Error Sig 95% Confidence Interval
Bound mua truc tiep qua dich vu -5.050505 13.260707 704 -31.40760 21.30659 khac 5.539773 13.571437 684 -21.43493 32.51447 qua dich vu mua truc tiep 5.050505 13.260707 704 -21.30659 31.40760 khac 10.590278 11.905386 376 -13.07297 34.25352 khac mua truc tiep -5.539773 13.571437 684 -32.51447 21.43493 qua dich vu -10.590278 11.905386 376 -34.25352 13.07297