Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, thuế GTGT và công tác kế toán thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa và quản lý kinh tế Nhà nước Thuế GTGT giúp xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ một cách hợp lý, tránh tình trạng thuế chồng lên thuế như khi áp dụng thuế doanh thu Không chỉ không gây ra lạm phát, thuế GTGT còn góp phần ổn định giá cả, thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu Bên cạnh đó, thuế GTGT là nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, đồng thời gắn liền với việc cải cách các loại thuế khác, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế.
Tại các doanh nghiệp, kế toán thuế GTGT đối mặt với nhiều khó khăn, từ hạch toán đến kê khai và nộp thuế Những trở ngại này xuất phát từ nguyên nhân như bộ máy kế toán thiếu chặt chẽ, kế toán viên thiếu kinh nghiệm dẫn đến sai sót, và nghiêm trọng hơn là một số doanh nghiệp có ý định gian lận hoặc trốn thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) trong hoạt động kinh doanh, bài viết này tập trung vào việc tìm hiểu và phân tích công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp, đặc biệt là tại chi nhánh công ty cổ phần Xây dựng - Giao thông, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc về vai trò của thuế GTGT trong kế toán doanh nghiệp.
Thừa Thiên Huế tại Quảng Điền” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Tổng quan nghiên cứu
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, do đó việc nghiên cứu và phân tích công tác kế toán thuế GTGT đang trở thành vấn đề được quan tâm Đề tài của Vũ Thị Lan Anh (2009) với tiêu đề “Tìm hiểu công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần Sợi – Trà Lý” nhằm mục đích khảo sát thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty và đưa ra những đề xuất cải tiến Tác giả đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập số liệu và thống kê kinh tế để thực hiện nghiên cứu này.
Tác giả đã chỉ ra rằng nhược điểm chính của công tác kế toán thuế GTGT tại công
Trần Thị Phương Thảo_42k06.2 CLC 1
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Khóa luận tốt nghiệp của GVHD PGS.TS Nguyễn Công Phương chỉ ra rằng việc kế toán viên phụ trách thuế GTGT kiêm nhiệm nhiều phần hành dẫn đến khối lượng công việc lớn và dễ xảy ra sai sót trong xử lý số liệu Để khắc phục tình trạng này, tác giả đề xuất tổ chức lại công tác kế toán tại đơn vị, nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán thuế Trong đề tài của Nguyễn Thị Thái Nguyên (2012) về “Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thực Phẩm Rich Beauty VN”, tác giả đã nghiên cứu công tác kế toán thuế GTGT và đưa ra các ý kiến nhằm cải thiện hiệu quả công việc này Qua các phương pháp thu thập thông tin, phân tích đánh giá và phân tích so sánh, tác giả nhận định rằng một trong những vấn đề cần khắc phục là đội ngũ kế toán thuế còn thiếu kinh nghiệm và thường xuyên kiêm nhiệm nhiều công việc khác, dẫn đến tình trạng tồn đọng công việc vào cuối kỳ.
Giải pháp cho vấn đề kế toán thuế GTGT là tăng cường đào tạo chuyên môn cho nhân viên và xem xét lại chế độ lương thưởng Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tâm (2013) về kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Thép Anh Nhật đã phân tích thực trạng và đưa ra ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán thuế Tác giả đã thu thập dữ liệu kế toán liên quan và áp dụng các chuẩn mực kế toán để nhận diện hạn chế như khó khăn trong theo dõi mua – bán hàng và sai sót trong lập – huỷ hoá đơn GTGT Để khắc phục, tác giả đề xuất mở thêm sổ chuyên dùng theo dõi các nghiệp vụ chủ yếu như mua hàng và bán hàng.
Không có doanh nghiệp nào hoàn hảo, và công tác kế toán thuế GTGT luôn tồn tại những bất cập mà kế toán không thể kiểm soát Vì vậy, tôi thực hiện đề tài “Kế toán thuế GTGT tại chi nhánh công ty cổ phần Xây dựng – giao thông Thừa Thiên Huế tại Quảng Điền” nhằm tìm hiểu sâu về kế toán thuế GTGT tại đây, phát hiện các vấn đề tồn tại trong công tác này, và từ đó đề xuất các giải pháp để cải thiện quy trình kế toán thuế GTGT tại chi nhánh.
Trần Thị Phương Thảo_42k06.2 CLC 2
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại chi nhánh công ty cổ phần Xây dựng – Giao thông Thừa Thiên Huế ở Quảng Điền, nhằm đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kế toán thuế GTGT tại chi nhánh.
Luận văn này áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu kế toán như hóa đơn, chứng từ và sổ kế toán liên quan đến kế toán thuế GTGT tại chi nhánh công ty cổ phần Xây dựng – giao thông Thừa Thiên Huế ở Quảng Điền Bằng cách kết hợp với các chuẩn mực kế toán liên quan, nghiên cứu sẽ tổng hợp và phân tích tình hình công tác kế toán thuế GTGT tại chi nhánh.
5 Phạm vi và hạn chế của đề tài
Do thời gian thực tập hạn chế và trình độ cũng như kinh nghiệm của bản thân còn yếu, luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ đơn vị và thầy cô để nâng cao và hoàn thiện kiến thức của mình.
6 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về thuế giá trị gia tăng, cung cấp nền tảng cho việc hiểu biết về loại thuế này Chương 2 phân tích thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng tại chi nhánh công ty cổ phần Xây dựng - giao thông Thừa Thiên Huế ở Quảng Điền, làm rõ những vấn đề và thách thức hiện tại Cuối cùng, Chương 3 đưa ra nhận xét và đề xuất nhằm cải thiện quy trình kế toán thuế giá trị gia tăng tại chi nhánh.
Trần Thị Phương Thảo_42k06.2 CLC 3
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Khoá luận tố t nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Công Phương
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Khái ni ệ m thu ế giá tr ị gia tăng
Thuế GTGT (VAT) là loại thuế gián thu, bắt nguồn từ thuế doanh thu, được Pháp ban hành lần đầu vào năm 1954 Loại thuế này đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới và hiện là một trong những nguồn thu lớn nhất cho ngân sách quốc gia Tại Việt Nam, thuế GTGT cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế.
Quốc hội khóa 9 đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 Thuế GTGT được nộp vào ngân sách Nhà nước dựa trên mức độ tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Theo luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, thuế giá trị gia tăng (GTGT) được tính dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Thuế GTGT phát sinh khi thực hiện hoạt động bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
Thuế GTGT là một công cụ thuế quan trọng trên toàn cầu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đây là loại thuế áp dụng cho mức tiêu thụ cuối cùng của hàng hóa và dịch vụ, được thu ở mỗi giai đoạn trong quá trình sản xuất và lưu thông Thuế GTGT bắt đầu từ thuế đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ và nguyên vật liệu, sau đó tiếp tục với thuế đầu ra từ sản phẩm hoàn thành và hàng hóa, dịch vụ bán ra.
1.1.2 Đặc điể m thu ế giá tr ị gia tăng
Thuế GTGT có bốn đặc điểm chính Đầu tiên, đối tượng chịu thuế GTGT rất rộng, bao gồm hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ, khiến mọi cá nhân và tổ chức đều phải chịu thuế này Thứ hai, thuế GTGT là loại thuế gián thu, trong đó người nộp thuế không phải là người chịu thuế thực sự Cụ thể, người mua hàng hóa và dịch vụ sẽ chịu thuế GTGT khi thực hiện giao dịch, nhưng không phải nộp thuế trực tiếp vào ngân sách Nhà nước, mà thông qua việc thanh toán cho người bán.
Người bán sẽ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, trong khi người tiêu dùng là người chịu thuế Thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng ở hầu hết các khâu, đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng Tại khâu tiêu dùng, người tiêu dùng thanh toán thuế GTGT Hơn nữa, thuế GTGT được áp dụng trên toàn quốc, và hàng xuất khẩu chịu thuế GTGT 0% nhưng vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trước đó.
Trần Thị Phương Thảo_42k06.2 CLC 4
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
1.2 Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, trừ những đối tượng đã được quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT 13/2008/QH12.
Có nhiều đối tượng không chịu thuế GTGT, bao gồm hàng hóa thiết yếu như nông sản, muối, nhà ở do Nhà nước bán, quà tặng từ cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội, cũng như hàng hóa tạm nhập, xuất khẩu Những mặt hàng phục vụ cho các ngành mà Nhà nước khuyến khích phát triển, như máy móc, thiết bị phục vụ khoa học công nghệ, hay nhập khẩu vũ khí, thiết bị quân sự phục vụ an ninh quốc phòng, cũng không chịu thuế Các dịch vụ thiết yếu cho xã hội như dịch vụ nông nghiệp, cấp điện nước, bưu chính viễn thông, cung cấp tín dụng, dịch vụ y tế, dịch vụ giao thông công cộng và giáo dục cũng được miễn thuế Thêm vào đó, việc chuyển giao quyền sử dụng đất, công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ cũng không chịu thuế GTGT Cuối cùng, lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng không nằm trong đối tượng chịu thuế này.
1.2.2 Ngườ i n ộ p thu ế giá tr ị gia tăng
Theo Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, người nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề hay hình thức kinh doanh Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài cũng phải nộp thuế GTGT Đặc biệt, khi các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân không cư trú, họ sẽ là người nộp thuế, trừ một số dịch vụ như sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, quảng cáo và tiếp thị.
Theo Điều 2, Nghị định 209/2013/NĐ-CP, các đối tượng không phải kê khai và nộp thuế GTGT bao gồm: tổ chức và cá nhân nhận bồi thường, tiền thưởng, hỗ trợ, chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác; tổ chức, cá nhân bán sản phẩm nông nghiệp, thủy sản thô cho doanh nghiệp, hợp tác xã; tổ chức, cá nhân không kinh doanh bán tài sản; và tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trần Thị Phương Thảo_42k06.2 CLC 5
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Khoá luận tố t nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Công Phương
1.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT được quy định tại Điều 7 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP Giá tính thuế GTGT là giá bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các loại thuế khác như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường, nhưng không bao gồm thuế GTGT Trên hóa đơn bán hàng, giá bán thường được trình bày rõ ràng với phần giá chưa bao gồm thuế GTGT và phần thuế GTGT Khi hàng hóa, dịch vụ được mua vào với chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT, giá tính thuế GTGT sẽ được xác định theo công thức cụ thể.