1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÀI tập NHÓM CHỦ đề NGHIỆP vụ tín DỤNG NGÂN HÀNG PHẦN 2

48 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiệp Vụ Tín Dụng Ngân Hàng Phần 2
Tác giả Nguyễn Ngọc Anh Nhi_45k07.2, Phạm Thị Mỹ Hạnh_45k07.2
Người hướng dẫn GVHD: Hồ Hữu Tiến
Trường học Trường Đh Kinh Tế - Đh Đà Nẵng
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại Bài Tập Nhóm
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 221,09 KB

Cấu trúc

  • 1. ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG NH THÔNG DỤNG (9)
    • 1.1. CHO VAY CHIẾT KHẤU (9)
      • 1.1.1. Khái niệm (9)
      • 1.1.2. Hình thức cho vay (9)
      • 1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm (10)
    • 1.2. CHO VAY TỪNG LẦN (11)
      • 1.2.1. Khái niệm (11)
      • 1.2.2. Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần (11)
      • 1.2.3. Ưu nhược điểm của cho vay từng lần (11)
    • 1.3. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG (12)
      • 1.3.1. Khái niệm (12)
      • 1.3.2. Hình thức cho vay (12)
    • 1.4. CHO VAY HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰ PHÒNG (15)
      • 1.4.1. Khái niệm (15)
      • 1.4.2. Nguyên tắc cho vay (15)
    • 1.5. CHO VAY HẠN MỨC THẤU CHI (15)
      • 1.5.1. Khái niệm (15)
      • 1.5.2. Đặc trưng của nghiệp vụ thấu chi (16)
      • 1.5.3. Mục đích của thấu chi (17)
    • 1.6. BAO THANH TOÁN (17)
      • 1.6.1. Khái niệm (18)
      • 1.6.2. Hình thức bao thanh toán (18)
    • 1.7. CHO VAY QUA THẺ THANH TOÁN (19)
      • 1.7.1. Khái niệm (19)
      • 1.7.2. Hình thức cho vay qua thẻ (20)
    • 1.8. CHO VAY THEO DỰ ÁN (20)
      • 1.8.1. Khái niệm (20)
      • 1.8.2. Hình thức cho vay (21)
    • 1.9. CHO VAY THUÊ MUA (22)
      • 1.9.1. Khái niệm (22)
      • 1.9.2. Hình thức cho vay thuê mua (22)
    • 1.10. CHO VAY TRẢ GÓP (23)
      • 1.10.1. Khái niệm (23)
      • 1.10.2. Hình thức cho vay trả góp (23)
      • 1.10.3. Ưu điểm, nhược điểm cho vay trả góp (24)
    • 1.11. CHO VAY HỢP VỐN (24)
      • 1.11.1. Khái niệm (24)
      • 1.11.2. Nguyên tắc cho vay hợp vốn (24)
    • 1.12. BẢO LÃNH (25)
      • 1.12.1. Khái niệm (25)
      • 1.12.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng (26)
    • 1.13. TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (28)
      • 1.13.1. Khái niệm (28)
      • 1.13.2. Đặc điểm của tín dụng chứng từ (29)
      • 1.13.3. Ưu điểm và nhược điểm (29)
    • 1.14. TÍN DỤNG CHẤP NHẬN (30)
      • 1.14.1. Khái niệm (30)
      • 1.14.2. Hình thức tín dụng ngắn hạn (30)
  • 2. LÃI SUẤT CHO VAY (32)
    • 2.1. Khái niệm, phân loại lãi suất cho vay của NH (32)
      • 2.1.1. Khái niệm (32)
      • 2.1.2. Phân loại LSCV của NH (32)
      • 2.1.3. Lãi suất vay thực tế (33)
  • 3. PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO (34)
    • 3.1. Xếp hạng tín dụng nội bộ (34)
    • 3.2. Phân loại nợ theo khả năng RRTD (35)
      • 3.2.1. Tiêu chí phân loại nợ (35)
      • 3.2.2. Mục đích của phân loại nợ (35)
      • 3.2.3. Cơ sở cho việc trích lập dự phòng rủi ro (35)
    • 3.3. Trích lập dự phòng rủi ro (37)
    • 3.4. Nợ có vấn đề (39)
  • 4. CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NH (42)
    • 4.1. Chỉ tiêu đánh giá định tính (42)
    • 4.2. Chỉ tiêu đánh giá định lượng (42)
  • KẾT LUẬN (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)

Nội dung

ĐẶC ĐIỂM CÁC PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG NH THÔNG DỤNG

CHO VAY CHIẾT KHẤU

Trước khi tìm hiểu khái niệm cho vay chiết khấu là gì thì chúng ta cần biết chiết khấu và chiết khấu ngân hàng được hiểu như thế nào:

Chiết khấu trong kinh doanh là việc giảm giá niêm yết của sản phẩm hoặc dịch vụ, thể hiện qua một tỷ lệ phần trăm nhất định Nói một cách đơn giản, chiết khấu là khoản giảm giá hoặc ưu đãi mà doanh nghiệp dành cho khách hàng.

Chiết khấu ngân hàng là một hình thức cho vay chiết khấu, trong đó ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn Khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận một khoản tiền tương đương giá trị đến hạn, sau khi trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.

Chiết khấu là quá trình mua giấy tờ có giá ngắn hạn với giá thấp hơn mệnh giá, và khi đến hạn thanh toán, sẽ thanh toán theo mệnh giá.

Theo Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12, chiết khấu được định nghĩa là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác từ người thụ hưởng trước thời điểm thanh toán.

Cho vay ngắn hạn dựa trên chứng chỉ tiền gửi thường có thời hạn ngắn, không yêu cầu tài sản bảo đảm, và có quy trình thủ tục đơn giản.

- Các hình thức chiết khấu:

+ Mua có kỳ hạn giấy tờ có giá

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hình thức chiết khấu là quá trình ngân hàng mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng Khách hàng sẽ cam kết mua lại các giấy tờ này sau một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng chiết khấu đã thỏa thuận.

+ Mua có bảo lưu quyền truy đòi giấy tờ có giá

Ngân hàng thực hiện việc mua và nhận quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng Khách hàng cần có trách nhiệm hoàn trả số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác liên quan đến hoạt động chiết khấu này.

Xác định Số tiền vay = GDN – Lãi vay – Phí NH thu

Thời hạn vay: thời gian đáo hạn còn lại của chứng từ

Ngân hàng thu nợ và lãi trực tiếp từ bên có nghĩa vụ thanh toán của CTCG

Liên quan đến quyền của ngân hàng cho vay, có hai hình thức chiết khấu: chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu có quyền truy đòi Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, ngân hàng áp dụng hình thức chiết khấu có quyền truy đòi.

1.1.3 Ưu điểm và nhược điểm:

Trong hoạt động ngân hàng, nghiệp vụ chiết khấu mang lại nhiều ưu điểm như rủi ro thấp và khả năng thu hồi nợ chắc chắn Đây là hình thức tín dụng đơn giản, ít phức tạp với quy trình cho vay dễ dàng, không làm vốn của ngân hàng bị “đóng băng” và thời hạn chiết khấu ngắn (dưới 90 ngày) giúp ngân hàng dễ dàng tái chiết khấu hối phiếu Hơn nữa, tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu được chuyển vào tài khoản tiền gửi, tạo nguồn vốn cho ngân hàng Tuy nhiên, nghiệp vụ này cũng tồn tại nhược điểm, cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn tài chính.

Ngân hàng có thể gặp phải tình huống phải chiết khấu các hối phiếu giả mạo, tức là những hối phiếu không phát sinh từ quan hệ thương mại thực tế mà do cá nhân phát hành trái phép nhằm mục đích lừa đảo Khi đó, người chịu trách nhiệm thanh toán sẽ không còn khả năng thanh toán khi giấy tờ có giá đến hạn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

CHO VAY TỪNG LẦN

Phương thức cho vay từng lần là hình thức cho vay mà ngân hàng xem xét từng kế hoạch và phương án kinh doanh cụ thể để cấp vốn Phương thức này rất hữu ích trong việc bổ sung vốn lưu động cho sản xuất, đặc biệt cho những khách hàng có hoạt động kinh doanh không ổn định và nhu cầu vay không thường xuyên.

1.2.2 Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần

Phương thức cho vay từng lần được sử dụng rộng rãi trong cả cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn Mỗi khoản vay được xem xét và xử lý độc lập, không có sự liên kết hay phụ thuộc giữa các khoản vay của một khách hàng.

- Đặc trưng của hình thức cho vay này là:

Mỗi lần vay khách hàng phải ký kết một hợp đồng tín dụng riêng trong đó có các nội dung như số tiền vay, lãi suất, thời hạn

Việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nao cho vay, lúc nào thu nợ.

- Xác định số tiền vay

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng nhận tiền vay cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết với ngân hàng Thời gian này phụ thuộc vào dòng tiền của khách hàng.

Giải ngân vốn, thu nợ và lãi: tùy thuộc vào dòng tiền của KH thường giải ngân

1 lần, thu nợ 1 lần, lãi trả định kỳ

1.2.3 Ưu nhược điểm của cho vay từng lần a Ưu điểm

Ngân hàng cần mở rộng kinh doanh và tìm kiếm nguồn thu nhập đa dạng để phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn vay Điều này không chỉ tạo ra sự chủ động cho ngân hàng mà còn mang lại lợi ích cho khách hàng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Ngân hàng có thể tính toán hiệu quả kinh tế của khoản vay nhờ vào mức phát tiền và hạn trả nợ cụ thể, từ đó lên kế hoạch cho vay hợp lý cho các khoản tiếp theo, tránh ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Việc tính toán thu nợ và thu lãi trong kế toán cho vay được thực hiện một cách đơn giản dựa trên số tiền cho vay, lãi suất và thời hạn vay được ghi trong hợp đồng tín dụng Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điểm cần được xem xét.

Phương thức cho vay từng lần là hình thức vay phức tạp với thủ tục rườm rà, khiến khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn mỗi lần cần vay Điều này không chỉ tốn thời gian và công sức mà còn gây khó khăn trong việc huy động vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và có thể dẫn đến mất cơ hội nếu không có vốn kịp thời.

Ngân hàng cần theo dõi từng khoản vay ở các thời điểm khác nhau để thu hồi nợ gốc và lãi, dẫn đến chi phí kinh doanh cao và lợi nhuận từ một lần đầu tư thấp.

CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp cho doanh nghiệp một hạn mức vay nhất định, trong đó doanh nghiệp phải duy trì dư nợ không vượt quá mức đã được cấp Phương thức này thường yêu cầu tài sản đảm bảo, như bất động sản, giấy tờ có giá, hoặc những tài sản khác mà ngân hàng chấp nhận.

- Hình thức cho vay trong đó NH cam kết giải ngân vốn cho KH vay trong phạm vi hạn mức với thời hạn nhất định.

Cho vay ngắn hạn Thường cho khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên, ổn định cho hoạt động kinh doanh

- Thời hạn của hạn mức tín dụng không quá 12 tháng

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hạn mức tín dụng là giới hạn tối đa của dư nợ cho vay trong hợp đồng tín dụng, thường được xác định qua hai phương pháp: dựa trên nhu cầu vốn lưu động và theo dòng tiền dự toán.

Việc vay và trả được thực hiện nhiều lần trong thời hạn của HĐTD.

Để tiến hành giải ngân, khách hàng cần cung cấp cho ngân hàng các chứng từ như: tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn, giấy nhận nợ, và chứng từ rút vốn bao gồm tiền mặt, ủy nhiệm chi (UNC), hoặc chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi thanh toán.

Lãi vay được tính trên số tiền vay thực tế Thu lãi định kỳ, thu cùng nợ vay, thu cuối kỳ

- So sánh giữa vay từng lần và vay hạn mức TD

Là các khoản vay ngắn hạn, không quá 12 tháng. Đều là một trong những hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng.

Chỉ tiêu Cho vay từng lần Đối tượng - Khách hàng có nhu cầu vay vốn áp dụng không thường xuyên, nguồn thu không ổn định

Khách hàng có nhu cầu vay vốn lưu động để bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cũng như hỗ trợ cho bên thi công hoàn thành các hạng mục của công trình xây dựng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng

- Khách hàng có nhu cầu vay vốn - trả nợ thường xuyên, có uy tín với Ngân hàng

- Khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với cho vay từng lần.

Cho vay theo toàn bộ nhu cầu vay trong kỳ của Khách hàng

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com vay tiêu dùng

Quy mô vay vốn được xác định dựa trên nhu cầu thực tế của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo, và khả năng trả nợ của họ Ngoài ra, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay cũng ảnh hưởng đến quyết định này Thông tin này sẽ được ghi rõ trong hợp đồng, dựa trên dự tính về số lượng vốn tối đa mà khách hàng có thể cần trong suốt thời gian duy trì hạn mức tín dụng.

Cách xác Nhu cầu vay = Tổng chi phí cần định nhu thiết cho sản xuất kinh doanh trong cầu vay kỳ - Vốn tự có - Vốn khác vốn

Nhu cầu vay = Nhu cầu VLĐ trong kỳ

- Vốn tự có - Vốn khác (nếu có)

Thời hạn vay là khoảng thời gian tính từ lúc khách hàng nhận tiền vay cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.

Thời hạn cho vay ghi trên từng giấy nhận nợ không được vượt quá thời gian duy trì hạn mức tín dụng, mặc dù thời điểm hết hạn trả nợ của giấy nhận nợ có thể kéo dài sau thời hạn hiệu lực của khoản vay.

Cấp vốn Kế hoạch rút vốn (một hoặc nhiều lần) được ghi rõ trong hợp đồng và có thể điều chỉnh nếu NH đồng ý)

Kế hoạch rút vốn không được ghi trong hợp đồng,KH rút tiền vay theo nhu cầu thực tế trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại.

Thu nợ cần được thực hiện theo lịch trả nợ đã được thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm cả thời gian và điểm rút tiền vay Lịch trả nợ có thể điều chỉnh dựa trên thực tế để đảm bảo tính linh hoạt trong quá trình thanh toán.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

CHO VAY HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰ PHÒNG

Vay hạn mức tín dụng dự phòng là hình thức cho vay mà tổ chức tín dụng cam kết cung cấp vốn cho khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định Thời hạn hiệu lực và mức chi trả cho hạn mức tín dụng dự phòng được thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, trong đó tài khoản thanh toán và tài sản của khách hàng được quản lý chung trên tài khoản vãng lai Hình thức này kết hợp giữa tài khoản thanh toán và tài sản theo hạn mức tín dụng (dư nợ).

- Hai bên sẽ th{a thuận LSTG và LSTV

+ Dòng tiền từ bên ngoài chạy vào TK: ưu tiên trả nợ, hết nợ mới là TG

+ Dòng tiền từ TK chạy ra bên ngoài: ưu tiên sử dụng TG, hết TG mới sử dụng TV trong HM

Hình thức cho vay ngắn hạn thường được áp dụng cho nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng, như là cho vay thấu chi qua thẻ ghi nợ Ngân hàng cam kết giải ngân cho khách hàng trong phạm vi hạn mức đã thỏa thuận và trong một thời gian nhất định.

- Hạn mức tín dụng: DSCV tối đa NH đã cam kết trong HĐTD

- Tổ chức tín dụng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng bằng VNĐ hoặc ngoại tệ

Trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng, khách hàng có trách nhiệm thanh toán phí cam kết ngay cả khi không sử dụng hoặc sử dụng chưa hết hạn mức tín dụng.

CHO VAY HẠN MỨC THẤU CHI

- Thấu chi hay tên đầy đủ gọi là cho vay theo hạn mức thấu chi (tiếng Anh:

Overdraft) là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com thanh toán của khách hàng tới một hạn mức nhất định và trong một thời gian nhất định.

+ Thấu chi là việc cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng khi tài khoản thanh toán về 0.

Thấu chi là một dịch vụ tài chính cho phép chủ tài khoản rút tiền ngay cả khi số dư tài khoản không đủ hoặc không có tiền Điều này giúp người dùng có thể tiếp tục giao dịch và chi tiêu mà không bị gián đoạn do thiếu hụt tài chính.

+ Nói cách khác, thấu chi xuất hiện khi việc rút tiền từ tài khoản ngân hàng nhiều hơn tài khoản hiện có.

+ Điều này tạo ra một số dư âm trên tài khoản và đồng nghĩa với việc ngân hàng đã cấp cho chúng ta một khoản tín dụng.

Để được cấp thấu chi, khách hàng cần đáp ứng một số điều kiện quan trọng Trước hết, khách hàng phải có uy tín tốt và thường xuyên thực hiện giao dịch qua ngân hàng Bên cạnh đó, tình hình tài chính của khách hàng cần phải ổn định, với thu nhập đều đặn và chu kỳ thu nhập ngắn.

1.5.2 Đặc trưng của nghiệp vụ thấu chi:

Thấu chi là một hình thức tín dụng ngắn hạn, trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về hạn mức vay cụ thể và thời gian sử dụng hạn mức đó.

Khách hàng có thể chi tiêu vượt số dư tài khoản thanh toán trong giới hạn thấu chi được cấp Khi cần thiết, khách hàng có quyền sử dụng tài khoản vãng lai của mình một cách linh hoạt thông qua việc phát hành séc hoặc các phương thức thanh toán khác phù hợp.

Phần lớn không có bảo đảm.

Nghiệp vụ thấu chi là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng nhằm chi lương, thanh toán các khoản nợ và mua sắm Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng chỉ áp dụng cho vay thấu chi với những khách hàng có khả năng trả nợ chắc chắn Quyết định cho vay và xác định hạn mức thấu chi thường dựa vào doanh số tiền gửi trên tài khoản của khách hàng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

1.5.3 Mục đích của thấu chi:

Bù đắp vốn thiếu hụt tạm thời trong thanh toán của khách hàng giúp chi trả cho các chi phí hợp lý và hợp lệ, nằm trong danh sách đối tượng được phép cho vay của ngân hàng.

Cho vay thấu chi là là phương thức cho vay hết sức linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng tiền vay.

BAO THANH TOÁN

(1): ký kết HĐ mua bán thanh toán chậm

(3): thông báo và nhận phản hồi cam kết

(4a), (4b): ký kết HĐ tài trợ

(6): bên bán xuất trình chứng từ đã hoàn thành giao hàng để nhận vốn vay

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

(8): thông báo phải trả tiền

(11): NH bên bán sau khi khấu trừ nợ vay, lãi vay và các khoản phí đã th{a thuận, trả nốt số tiền còn lại

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả có bảo lưu quyền truy đòi, phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.

1.6.2 Hình thức bao thanh toán:

Bao thanh toán theo món là phương thức mà các tổ chức tín dụng phân chia khoản phải thu thành các danh mục cụ thể Mỗi khoản sẽ yêu cầu một hợp đồng tín dụng riêng biệt để quản lý và thực hiện giao dịch hiệu quả.

Bao thanh toán hạn mức là dịch vụ mà các tổ chức tín dụng cung cấp cho bên bán hàng, cho phép họ có một số dư bao thanh toán nhất định trong khoảng thời gian cụ thể, với tổng số dư không vượt quá hạn mức quy định Đồng bao thanh toán là hình thức mà các tổ chức tín dụng cùng hợp tác để bao thanh toán cho một hợp đồng cụ thể, trong đó một tổ chức tín dụng sẽ đóng vai trò trung gian trong việc thực hiện giao dịch này.

- Hình thức cho vay ngắn hạn, dựa trên HĐ mua bán thanh toán chậm.

Thời hạn bao thanh toán được quy định tại Khoản 14 Điều 3 TT 02/2017/TT-NHNN, là khoảng thời gian tính từ ngày sau khi đơn vị bao thanh toán ứng trước số tiền đầu tiên cho đến khi nợ và lãi được thanh toán đầy đủ theo hợp đồng Nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng với ngày nghỉ cuối tuần hoặc lễ, tết, thời hạn sẽ được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo Đặc biệt, nếu thời hạn bao thanh toán chưa đủ 1 ngày, sẽ áp dụng quy định của Luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Thường không có tài sản bảo đảm

- Giải ngân vốn có điều kiện

- Bên bán trực tiếp nhận vốn vay, nhưng NH thu hồi nợ và lãi vay từ bên mua

- Số tiền vay của bên bán có thể lên đến 80-90% GTHĐ

- Lợi ích của bao thanh toán: Đối với bên bán:

+ Thanh toán linh hoạt nên có thể tăng khả năng cạnh tranh.

+ Bao thanh toán hạn chế được các rủi ro tín dụng

+ Thông qua bao thanh toán, doanh nghiệp có thể biết được một cách chính xác về khả năng tín dụng và tài chính thực tế của từng khách hàng

+ Nhờ có bao thanh toán và các doanh nghiệp có thể tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí quản lý, thu hồi nợ. Đối với bên mua:

+ Không mất bất kỳ một chi phí nào về bao thanh toán

Người mua có thể mua hàng hóa và sử dụng trước mà không cần thanh toán ngay, chỉ phải trả tiền khi hàng hóa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong hợp đồng.

+ Thanh toán linh hoạt bằng nội, ngoại tệ

CHO VAY QUA THẺ THANH TOÁN

Thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại, cho phép chủ thẻ rút tiền mặt từ tài khoản và thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.

Theo công dụng: thẻ ATM và thẻ thanh toán [thẻ đơn năng, thẻ đa năng (thẻ trả trước, debit card, credit card)]

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

1.7.2 Hình thức cho vay qua thẻ

Vay thấu chi là hình thức cho vay mà khách hàng đang sử dụng thẻ ghi nợ của ngân hàng và thường xuyên nhận lương qua thẻ hàng tháng Điều kiện để được vay thấu chi bao gồm việc có tài khoản ngân hàng và lịch sử giao dịch tốt.

Khách hàng phải chứng minh được thu nhập của mình.

Lãi suất Cao (khoảng 20%/năm)

Thời điểm Khi tài khoản trong thẻ ghi vay nợ của bạn chỉ còn 0 đồng

Thủ tục cho Đơn giản Đăng ký 1 lần, sử vay dụng vay trong 1 năm.

Hạn mức Tối đa là gấp 5 lần lương cho vay

Hình thức trả nợ gốc sẽ được tự động trừ vào thẻ khi tài khoản có tiền, trong khi nợ lãi sẽ có ngày thanh toán riêng tùy thuộc vào từng ngân hàng.

Khi tài khoản trong thẻ ghi nợ của bạn chỉ còn 0 đồng

Cần phải chứng minh thu nhập hoặc tài sản một cách cụ thể, chính xác Làm một lần là thẻ tín dụng cấp.

Tùy vào loại thẻ mà có những hạn mức cao thấp khác nhau.

Người dùng thẻ tín dụng thường có khoảng 45 đến 55 ngày miễn lãi suất nếu thanh toán đúng hạn Có nhiều phương thức để trả nợ, bao gồm chuyển khoản và nộp tiền mặt.

CHO VAY THEO DỰ ÁN

Phương thức cho vay theo dự án cho phép khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư mới hoặc mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh Đây là giải pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com để tìm hiểu về các doanh nghiệp Bài viết đề cập đến việc đầu tư dây chuyền sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và văn phòng làm việc Ngoài ra, nó còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng như các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

- Phương thức cho vay: áp dụng cho các trường hợp cho vay vốn trung và dài hạn.

Hình thức cho vay trung dài hạn với quy mô tương đối lớn, gắn liền dự án đầu tư vay vốn của khách hàng.

Ngân hàng chỉ cho vay một phần nhu cầu vốn dự án theo tỷ lệ tối đa.

- Đối tượng cho vay: tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đầu tư.

- Điều kiện cho vay theo dự án:

Chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp có năng lực pháp lý dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.

Mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp.

Doanh nghiệp phải có một mức vốn tự có nhất định theo quy định của tổ chức cho vay.

Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định chính phủ.

Phải có tài sản đảm bảo và các giấy tờ chứng minh liên quan.

Số tiền vay được xác định bằng cách trừ vốn khách hàng cam kết tự lo khỏi nhu cầu vốn thực hiện dự án Thời hạn vay bao gồm thời gian giải ngân, thời gian ân hạn và thời gian hoàn trả nợ.

- Giải ngân vốn vay theo kế hoạch, dựa vào tiến độ thực hiện dự án.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi nhiều lần, định kỳ.

- Thẩm định dòng tiền của dự án luôn được tính theo GTHT

- Ưu điểm phương thức cho vay theo dự án:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Việc thế chấp tài sản hay rút vốn đều được thực hiện trong thời gian ngắn và thủ tục cũng rất đơn giản.

Doanh nghiệp có thể dễ dàng vay và trả nợ linh hoạt tùy vào đặc tính của dự án cũng như hợp đồng cho vay đã ký kết.

Lãi suất cho vay dự án từ các ngân hàng hiện nay rất cạnh tranh, với thời gian cho vay linh hoạt, phù hợp với từng đặc điểm cụ thể của các dự án kinh doanh.

CHO VAY THUÊ MUA

Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, cho phép bên cho thuê cung cấp máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản khác theo hợp đồng Bên cho thuê sẽ mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và giữ quyền sở hữu, trong khi bên thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận Khi hết thời hạn thuê, bên thuê có quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản theo điều kiện đã thỏa thuận Tổng số tiền thuê phải tương đương với giá trị tài sản tại thời điểm ký hợp đồng, theo quy định tại NĐ 16/2001-CP.

1.9.2 Hình thức cho vay thuê mua:

Cho thuê tài chính trong nước là một hình thức phổ biến, trong khi cho thuê tài chính nhập khẩu giúp doanh nghiệp tiếp cận thiết bị từ nước ngoài Hình thức cho thuê tài chính mua và cho thuê lại cho phép doanh nghiệp sở hữu tài sản và cho thuê lại để tối ưu hóa nguồn vốn Cuối cùng, cho thuê vận hành cung cấp giải pháp linh hoạt cho các doanh nghiệp cần sử dụng tài sản mà không phải đầu tư lớn ban đầu.

Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản bao gồm các máy móc, thiết bị và động sản khác, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ của bên thuê Những tài sản này phải có giá trị sử dụng hữu ích trên một năm và được sản xuất, mua bán tại Việt Nam hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

Bên vay bao gồm các pháp nhân được thành lập theo quy định của luật pháp Việt Nam, cũng như các cá nhân và hộ sản xuất trực tiếp, sử dụng tài sản thuê từ tổ chức tín dụng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Thời hạn thuê dài, với mức phí không thấp hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm thuê Khi kết thúc hợp đồng, bên thuê có quyền mua tài sản với giá đã thỏa thuận trước, thường là mức giá rất thấp.

- Thường không phải thế chấp, cầm cố TS, nhưng phải ký quỹ, ký cược.

CHO VAY TRẢ GÓP

Vay trả góp là hình thức vay cho phép người vay thanh toán nợ và lãi suất theo định kỳ với số tiền cố định Khác với các phương thức vay khác, vay trả góp thường không yêu cầu thế chấp tài sản, mà chỉ cần hoàn tất thủ tục chứng minh với tổ chức tài chính và chờ xét duyệt.

1.10.2 Hình thức cho vay trả góp:

Vay trả góp tín chấp là hình thức vay tiêu dùng không yêu cầu tài sản đảm bảo hay bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức vay này phục vụ nhu cầu chi tiêu cho các mục đích như mua sắm vật dụng gia đình, đồ điện máy, sửa chữa nhà cửa, du lịch và tổ chức cưới xin.

Vay trả góp thế chấp là hình thức vay yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản thế chấp như bất động sản, nhà, xe hoặc giấy tờ có giá Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay lớn với mục đích sử dụng vốn rõ ràng, chẳng hạn như vay mua nhà hoặc vay mua xe ô tô trả góp.

- Thường hình thức cho vay trung dài hạn, chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng.

- Thời hạn vay vốn thường khá dài:

- Vay trả góp tín chấp: thời gian vay tối đa 60 tháng.

- Vay trả góp thế chấp: thời gian vay dài: vay mua ô tô được 7 năm, vay mua nhà được từ 20 đến 35 năm.

- Vốn vay và lãi vay thường được trả định kỳ, nhiều lần

- Lãi vay từng kỳ được tính theo số tiền nợ thực tế, theo vốn vay ban đầu, theo số tiền trả nợ gốc…

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

1.10.3 Ưu điểm, nhược điểm cho vay trả góp: a Ưu điểm:

Không cần trả tiền một lần, được chia nh{ số tiền cần thanh toán chủ động tài chính hơn

Tiền trả trước ít, nhận được sản phẩm sử dụng ngay

Thủ tục đơn giản nhanh chóng

Khách hàng có thể lựa chọn thời gian vay linh hoạt từ 6 đến 60 tháng, tùy thuộc vào khả năng trả nợ của mình Đặc biệt, đối với sản phẩm vay mua nhà trả góp, thời gian vay có thể kéo dài lên đến 35 năm.

So với hình thức trả một lần thì vay tiền trả góp khách hàng sẽ phải trả thêm lãi cho khoản vay.

Thời gian vay càng dài số lãi phải trả sẽ càng nhiều.

CHO VAY HỢP VỐN

Phương thức cho vay trong đó nhiều NH (từ 2 trở lên) cùng tham gia cho vay trong một HĐTD

Ngân hàng bao gồm một ngân hàng đầu mối cùng với các ngân hàng thành viên Các ngân hàng này sẽ ký kết một hợp đồng hoặc thỏa ước nội bộ, trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của từng bên.

NH tham gia cho vay bao gồm các yếu tố quan trọng như mức vốn góp, phí chuyển vốn chậm, phí đầu mối, và trách nhiệm trong việc thẩm định, tái thẩm định Ngoài ra, ngân hàng còn có trách nhiệm kiểm tra nợ, thu nợ và quản lý lãi vay để đảm bảo hiệu quả trong quá trình cho vay.

1.11.2 Nguyên tắc cho vay hợp vốn:

Các bên tham gia cho vay hợp vốn sẽ chọn một ngân hàng làm ngân hàng đầu mối để triển khai.

Các bên tham gia sẽ cùng tiến hành thẩm định dự án.

Các bên tham gia thống nhất hạn mức cho vay, điều kiện cho vay thông qua ngân hàng đầu mối.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

(2): hợp đồng hoặc th{a ước

(3): ký kết HĐ tín dụng

(5): giải ngân vốn cho vay

(6): trả nợ và lãi vay

(7): chuyển trả vốn và lãi vay

(8): thanh lý HĐ tín dụng

BẢO LÃNH

Bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau:

Xét theo khía cạnh học thuật và pháp lý, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng chữ ký, là hoạt động ngoại bảng của ngân hàng

Theo Luật Việt Nam (TT 07-2015-NHNN)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.

1.12.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng:

- Các loại bảo lãnh ngân hàng:

Phân loại theo hình thức sử dụng: bao gồm 2 hình thức là: bảo lãnh có điều kiện và bảo lãnh vô điều kiện.

Phân loại theo phương thức phát hành: gồm các hình thức: bảo lãnh trực tiếp, Bảo lãnh gián tiếp, bảo lãnh được xác nhận và đồng bảo lãnh.

Bảo lãnh được phân loại theo mục đích sử dụng, bao gồm nhiều loại như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành, và bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng Ngoài ra, còn có bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn.

Các loại bảo lãnh khác: Thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh phát hành chứng khoán.

- Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng:

Là một giao dịch thương mại (hay hành vi thương mại) đặc thù.

Hoạt động bảo lãnh ngân hàng bao giờ cũng do chủ thể đặc biệt là tổ chức tín dụng (trong đó chủ yếu là các ngân hàng) thực hiện.

Trong lĩnh vực bảo lãnh ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ đóng vai trò là người bảo lãnh như các cá nhân thông thường, mà còn mang tính chất của một nhà kinh doanh ngân hàng.

Giao dịch bảo lãnh ngân hàng bao gồm hai hợp đồng quan trọng: hợp đồng dịch vụ bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh/cam kết bảo lãnh Hai hợp đồng này có mối quan hệ nhân quả chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện giao dịch.

Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com Các chủ thể trong mối quan hệ này có sự tương tác lẫn nhau nhưng vẫn giữ được tính độc lập về cả quyền và nghĩa vụ pháp lý.

Giao dịch bảo lãnh ngân hàng không phải là giao dịch hai bên hay ba bên mà là một giao dịch kép.

Bảo lãnh ngân hàng là một giao dịch dựa trên chứng từ, trong đó tổ chức tín dụng phát hành cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh) Tính chất chứng từ của bảo lãnh ngân hàng thể hiện rõ ràng khi người nhận bảo lãnh thực hiện quyền yêu cầu hoặc khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Tất cả các bên liên quan đều phải thiết lập các thỏa thuận này bằng văn bản.

- Phí bảo lãnh ngân hàng:

Phí bảo lãnh là khoản chi phí mà người được bảo lãnh phải thanh toán cho ngân hàng để nhận dịch vụ bảo lãnh Khoản phí này không chỉ bù đắp các chi phí phát sinh của ngân hàng mà còn tính đến các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải Xét về mặt sản phẩm dịch vụ, phí bảo lãnh chính là giá trị của dịch vụ mà khách hàng nhận được.

Phí bảo lãnh có thể được tính bằng số tuyệt đối hoặc tính trên cơ sở tỷ lệ phí.

Phí bảo lãnh theo tỷ lệ phí được tính theo công thức:

Phí bảo lãnh = Số tiền bảo lãnh* Tỷ lệ phí* Thời gian bảo lãnh

Số tiền bảo lãnh là số tiền mà ngân hàng cam kết sẽ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh nếu bên đó không thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng bảo lãnh.

+ Tỷ lệ phí (%): Được quy định cụ thể với từng loại bảo lãnh, từng ngân hàng và từng quốc gia khác nhau.

+ Phí bảo lãnh được tính vào phí dịch vụ nói chung của ngân hàng và đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của ngân hàng.

- Bảo lãnh ngân hàng thường liên quan đến 3 bên :

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

(1): HĐ kinh tế, phát sinh nghĩa vụ tài chính hoặc phi tài chính) mà bên được bảo lãnh phải thực hiện cho bên nhận bảo lãnh

(2): đề nghị được bảo lãnh

(3): ký kết HĐ bảo lãnh

(4): phát hành cam kết bảo lãnh (thư BL hoặc hợp đồng)

(5a), (7b): thanh lý HĐ bảo lãnh

(5b): Bên thụ hưởng xuất trình chứng cứ bên được BL không thực hiện hoàn thành nghĩa vụ, NH chuyển trả số tiền theo cam kết bảo lãnh.

(6b): chuyển trả lại tiền cho NH

TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết thanh toán, được ngân hàng của người nhập khẩu phát hành theo yêu cầu của khách hàng Văn bản này cam kết rằng ngân hàng sẽ thanh toán cho một bên thứ ba hoặc bất kỳ ai được chỉ định theo lệnh.

TIEU LUAN MOI tải xuống từ địa chỉ skknchat@gmail.com liên quan đến việc một bên thứ ba nhận một khoản tiền nhất định trong một thời gian cụ thể, với điều kiện bên nhận phải thực hiện đầy đủ các điều khoản được ghi trong thư tín dụng.

1.13.2 Đặc điểm của tín dụng chứng từ:

Tín dụng chứng từ hoạt động độc lập với hợp đồng ngoại thương, mặc dù nó được hình thành dựa trên hợp đồng mua bán giữa hai bên Điều này có nghĩa là tín dụng chứng từ có thể tồn tại và thực hiện các chức năng riêng biệt, không phụ thuộc hoàn toàn vào các điều khoản trong hợp đồng ngoại thương.

Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ, chứ không quan tâm hàng hóa.

Người mua mở tín dụng chứng từ, và người thụ hưởng đòi tiền ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ.

1.13.3 Ưu điểm và nhược điểm: a Ưu điểm:

Ngân hàng sẽ thanh toán đúng như trong thư tín dụng bất kể việc người mua có trả tiền hay không.

Hạn chế việc chậm trễ trong chuyển chứng từ

Khách hàng có thể chiết khấu tín dụng chứng từ để có tiền trước sử dụng cho việc thực hiện hợp đồng.

Chỉ khi nhận được hàng thì người mua mới trả tiền.

Người nhập khẩu yên tâm rằng người bán sẽ phải tuân thủ quy định trong L/C để đảm bảo được thanh toán, nếu không người bán sẽ mất tiền.

Thu phí dịch vụ Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế. b Nhược điểm:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Nếu không xuất trình bộ chứng từ theo quy định trong L/C sẽ không được thanh toán tiền hàng.

Thư tín dụng hoạt động độc lập với hợp đồng mua bán và dựa trên bộ chứng từ Do đó, nếu doanh nghiệp xuất khẩu cung cấp bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm thanh toán mà không cần quan tâm đến việc hàng hóa có được giao đúng hay không, thậm chí có thể không giao hàng.

TÍN DỤNG CHẤP NHẬN

Ngân hàng chứng thực trên chứng từ nợ như séc và hối phiếu, cam kết và thừa nhận trách nhiệm thanh toán cuối cùng cho bất kỳ ai sở hữu chứng từ hợp lệ.

Là một dạng tín dụng, cam kết bằng chữ ký, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển nhượng trong thời hạn hiệu lực của chứng từ.

1.14.2 Hình thức tín dụng ngắn hạn Việt Nam

1 Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, NH và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết th{a thuận cho vay.

2 Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai NH trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn (tt)

3 Cho vay lưu vụ: Là việc NH thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm Theo đó, NH và khách hàng th{a thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

4 Cho vay theo hạn mức: NH xác định và th{a thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định Trong hạn mức cho vay,

Ngân hàng thực hiện quy trình cho vay từng lần, với việc xem xét và xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa ít nhất một lần mỗi năm Thời gian duy trì mức dư nợ này cũng sẽ được đánh giá trong quá trình xem xét.

5 Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: NH cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã th{a thuận NH và khách hàng th{a thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

6 Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: NH chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.

7 Cho vay quay vòng: NH và khách hàng th{a thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.

8 Cho vay tuần hoàn (rollover): NH và khách hàng th{a thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện: a) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay; b) Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh; c) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng; d) Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo th{a thuận.

9 Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay kể trên

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

LÃI SUẤT CHO VAY

Khái niệm, phân loại lãi suất cho vay của NH

LSCV của ngân hàng là tỷ lệ giữa lãi suất cho vay và vốn cho vay, được xác định trong các khoảng thời gian tiêu chuẩn như năm, tháng hoặc ngày, thường được biểu thị bằng phần trăm Đây là thông tin bắt buộc mà các bên phải thỏa thuận khi ký kết hợp đồng tín dụng.

Trong lĩnh vực ngân hàng, lãi suất cho vay (LSCV) được xác định thông qua thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay, tuân thủ các quy định của ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.

Ngân hàng áp dụng một số phương pháp để hoạch định LSCV, bao gồm phương pháp tổng hợp chi phí, phương pháp lãi suất cơ sở, phương pháp chi phí-lợi ích, và phương pháp khả năng sinh lợi từ khách hàng Những phương pháp này giúp ngân hàng tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Các yếu tố cấu thành LSCV: Chi phí vốn, chi phí quản lý, chi phí bù rủi ro, lợi nhuận mong đợi hợp lý.

2.1.2 Phân loại LSCV của NH:

- LSCV nội tệ và LSCV ngoại tệ:

LSCV nội tệ: Là lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ

LSCV ngoại tệ: Là lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ

- LSCV cố định và LSCV điều chỉnh:

Lãi suất cố định (LSCV) là mức lãi suất được xác định cụ thể trong hợp đồng vay vốn, giúp khách hàng không bị ảnh hưởng bởi sự biến động của lãi suất thị trường Hình thức vay này thường áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn và lãi suất sẽ giữ nguyên trong suốt thời gian vay.

LSCV điều chỉnh là lãi suất được thay đổi định kỳ, với thời gian điều chỉnh có thể là 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm, tùy thuộc vào quy định của tổ chức tài chính Mức lãi suất này được xác định dựa trên lãi suất tham chiếu hoặc chỉ số lạm phát.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com mà các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính sẽ điều chỉnh mức lãi suất cho khoản vay.

- Lãi suất nợ quá hạn và lãi suất nợ trong hạn:

Lãi suất nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm phát sinh từ giao dịch cho vay khi bên vay không thể thanh toán nợ đúng hạn Cụ thể, lãi suất này được tính bằng tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc còn lại chưa trả trong thời gian quá hạn.

Lãi suất vay trong hạn là tỷ lệ phần trăm tính trên số vốn mà bên vay cần trả, bao gồm cả tiền gốc Đây là giá cả của việc vay tiền, được thể hiện dưới dạng phần trăm trên số tiền vay trong một khoảng thời gian xác định.

- Lãi suất vay danh nghĩa và lãi suất vay thực tế:

Lãi suất vay danh nghĩa là tỷ lệ lãi suất áp dụng cho giá trị danh nghĩa của khoản vay hoặc đầu tư, chưa tính đến tác động của lạm phát và lãi kép Điều này có nghĩa là lãi suất danh nghĩa không phản ánh chính xác giá trị thực của tiền theo thời gian.

Lãi suất vay thực tế là lãi suất thực sự bạn nhận được từ khoản đầu tư hoặc phải trả cho khoản vay, khi đã tính đến tác động của lãi suất ghép Lạm phát là yếu tố luôn hiện hữu trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất Lãi suất thực tế được xác định bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.

2.1.3 Lãi suất vay thực tế:

LSV thực tế là tỷ số giữa chi phí vay thực tế mà nhà đầu tư phải chịu với vốn vay thực tế, dựa trên phương pháp và cách tính lãi phổ biến trong một kỳ tiêu chuẩn Công thức tính LSV thực tế là LSV danh nghĩa cộng với ∆, trong đó ∆ phải lớn hơn 0.

- Chi phí kinh tế ngoài lãi phải trả cho NH, chi phí kinh tế khác (chính thức, phi c/t)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Chi phí cơ hội (nếu có)

- Thời điểm trả lãi: lãi trả trước và lãi trả sau

- Cách tính lãi: lãi đơn, lãi gộp

- Nợ gốc được sử dụng làm cơ sở tính lãi

PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO

Xếp hạng tín dụng nội bộ

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cùng với quy trình đánh giá khách hàng dựa trên các yếu tố định tính và định lượng Hệ thống này xem xét tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, quản trị và uy tín của khách hàng để đưa ra đánh giá chính xác.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cần được thiết kế riêng cho từng nhóm khách hàng, bao gồm cả những đối tượng bị hạn chế trong việc cấp tín dụng và các mối quan hệ liên quan của họ.

Nguyên tắc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được quy định tại

Khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, theo đó:

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cần được xây dựng dựa trên dữ liệu và thông tin của tất cả khách hàng trong ít nhất một năm trước đó Hằng năm, hệ thống này phải được xem xét và cập nhật dựa trên thông tin khách hàng mới thu thập Ngoài ra, cần có quy định rõ ràng về các mức xếp hạng tương ứng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao.

TIEU LUAN MOI tải về tại địa chỉ: skknchat@gmail.com Việc áp dụng cần được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị (đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn), hoặc Tổng giám đốc/Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

Phân loại nợ theo khả năng RRTD

Phân loại nợ là quá trình mà các tổ chức tín dụng sử dụng tiêu chuẩn định tính và định lượng để đánh giá rủi ro của các khoản vay và cam kết ngoại bảng Việc này giúp ngân hàng phân loại và theo dõi nợ một cách chi tiết, từ đó giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng.

3.2.1 Tiêu chí phân loại nợ:

Theo tiêu chí đúng hạn của việc trả nợ: nợ trong hạn và nợ quá hạn

Theo chất lượng khoản vay: nợ bình thường và nợ có vấn đề

Theo khả năng thu hồi nợ: chia thành 5 nhóm như Thông tư 02/2013/TT-

3.2.2 Mục đích của phân loại nợ:

Quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo rằng các khoản cấp tín dụng tuân thủ quy định trong quy trình tín dụng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và hợp lệ của bộ hồ sơ tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng.

3.2.3 Cơ sở cho việc trích lập dự phòng rủi ro - Có 2 phương pháp phân loại nợ: định lượng và định tính.

Theo phương pháp này, nợ được phân thành năm nhóm, bao gồm:

• Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm

- Nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá có khả năng thu hồi toàn bộ gốc và lãi sẽ được xem xét khả năng thu hồi đúng hạn.

• Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

• Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

- Các khoản nợ được gia hạn

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

• Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lãi lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai

• Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Mặc dù đã có tiêu chí cụ thể về thời gian quá hạn để phân loại nợ, tổ chức tín dụng vẫn có quyền tự quyết định phân loại các khoản nợ vào nhóm rủi ro cao hơn nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Theo phương pháp phân loại nợ mới, nợ được chia thành năm nhóm dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, thay vì chỉ dựa vào số ngày quá hạn thanh toán Phương pháp này được NHNN chấp thuận và giúp nâng cao tính chính xác trong việc đánh giá rủi ro tín dụng.

• Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn;

Nhóm 2 bao gồm các khoản nợ cần chú ý, với đặc điểm là mặc dù được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi, nhưng khách hàng đã xuất hiện dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.

• Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn;

• Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao

• Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Trích lập dự phòng rủi ro

Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập nhằm bảo vệ trước những tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính Khoản dự phòng này được tính dựa trên dư nợ gốc và được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 82 của Luật.

TCTD phải thực hiện dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng và ghi nhận vào chi phí hoạt động Việc phân loại tài sản, mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng, cũng như việc sử dụng khoản dự phòng để xử lý rủi ro đều được quy định bởi Thống đốc NHNN.

Khi thành lập và hoạt động, tổ chức tín dụng (TCTD) phải tuân thủ các nguyên tắc theo luật, bao gồm việc dự phòng để xử lý rủi ro trong ngân hàng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro chính, thường xuyên xảy ra trong hoạt động của TCTD Vì vậy, việc trích lập dự phòng cho rủi ro tín dụng là cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động của các TCTD.

Ngành ngân hàng Việt Nam đang tích cực hội nhập với các thông lệ quốc tế, điều này phản ánh sự phát triển và đổi mới trong lĩnh vực tài chính Các nước phát triển nhấn mạnh rằng bản chất của tín dụng luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và ổn định.

TIEU LUAN MOI download: skknchat@gmail.com có rủi ro, do đó khi phát sinh cho vay hoặc cam kết cho vay, cần lập tức trích lập dự phòng Khoản dự phòng này có thể được thực hiện khi các khoản nợ có dấu hiệu suy giảm hoặc chưa suy giảm Việc trích lập dự phòng đã được nhiều quốc gia áp dụng từ lâu, và nó là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được ban hành nhằm cải thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Quyết định này không chỉ chấn chỉnh hoạt động tín dụng mà còn góp phần làm trong sạch tình hình tài chính, giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc xử lý nợ tồn đọng Điều này sẽ nâng cao năng lực tài chính và sức cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.

Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập và ghi nhận vào chi phí hoạt động nhằm bảo vệ tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài khỏi những tổn thất tiềm ẩn liên quan đến nợ Khoản dự phòng này bao gồm hai loại: dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

+ Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.

Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập nhằm bảo vệ doanh nghiệp trước những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, mặc dù những tổn thất này chưa được xác định cụ thể tại thời điểm trích lập.

Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ được xác định như sau: nợ tiêu chuẩn (nhóm 1) là 0%, nợ cần chú ý (nhóm 2) là 5%, nợ dưới chuẩn (nhóm 3) là 20%, nợ nghi ngờ (nhóm 4) là 50% và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) là 100% Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng phải trích lập dự phòng chung với tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo tỷ lệ 0,75%.

Quyết Định 493 giới thiệu một phương pháp tính số tiền dự phòng hoàn toàn mới, khác biệt so với các quy định trước đây Trái ngược với cách tính cũ chỉ dựa vào tỷ lệ trích dự phòng nhân với tài sản của từng nhóm, Quyết Định 493 cung cấp một công thức tính số tiền dự phòng chi tiết và chính xác hơn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

C: giá trị tài sản bảo đảm (nhân với tỷ lệ phần trăm do Quyết Định 493 quy định đối với từng loại tài sản bảo đảm) r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Số tiền dự phòng cụ thể không chỉ dựa vào giá trị khoản nợ và tỷ lệ trích lập, mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm Nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị khoản nợ sau khi tính theo tỷ lệ phần trăm, thì số tiền dự phòng sẽ bằng không, cho thấy tổ chức tín dụng không cần lập dự phòng cho khoản nợ đó.

Nợ có vấn đề

- Nợ có vấn đề (hay các tên gọi khác như nợ xấu, nợ khó đòi…) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 và có các đặc trưng sau:

Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn.

Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.

Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.

Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày.

Khách hàng có dấu hiệu chậm trễ bất thường, như việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính, thanh toán theo lịch và giao tiếp với nhân viên ngân hàng Bên cạnh đó, họ cũng thể hiện những thay đổi không bình thường trong các quy trình tài chính, bao gồm việc thay đổi cách tính khấu hao, phương thức trả phụ cấp, cách xác định giá trị hàng tồn kho, cũng như cách tính thuế và thu nhập.

Khách hàng có cấu trúc lại như: cấu trúc lại dư nợ, cấu trúc lại việc phân chia lợi nhuận như không chia lợi tức cổ phần

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được xem là an toàn, trong khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 5% yêu cầu tổ chức đó phải tiến hành rà soát và đánh giá lại danh mục đầu tư một cách kỹ lưỡng và cẩn trọng.

- Cách thức xử lý nợ có vấn đề:

Ngân hàng cần xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay bằng cách thu hồi trực tiếp từ khách hàng và phát mãi tài sản đảm bảo Dựa trên kết quả phân loại nợ định kỳ, ngân hàng nên rà soát và xây dựng phương án cụ thể để thu hồi nợ xấu Trong đó, ưu tiên hàng đầu là biện pháp thu hồi nợ trực tiếp và phát mãi tài sản đảm bảo.

Xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng có thể thực hiện thông qua biện pháp cơ cấu lại nợ Biện pháp này được áp dụng khi khách hàng không thể trả nợ đúng hạn do gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, nếu ngân hàng điều chỉnh thời hạn trả nợ, khách hàng sẽ có khả năng thanh toán đúng hạn, giúp cải thiện tình hình tài chính cho cả hai bên.

Việc xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng được thực hiện thông qua việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, theo quy định tại quyết định số 493/2005, quyết định số 18/2007 và thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Ngân hàng Nhà nước Quy trình này bao gồm phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Ngân hàng áp dụng biện pháp giảm hoặc miễn lãi để xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay, nhằm giúp khách hàng giảm bớt khó khăn tài chính Biện pháp này không chỉ tạo điều kiện cho khách hàng khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn khuyến khích họ trả một phần hoặc toàn bộ nợ xấu còn lại.

Vào thứ năm, việc xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ được thực hiện thông qua hình thức mua bán nợ Trong đó, bên bán nợ thường là các chủ nợ, trong khi bên mua nợ là các tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực này, và tài sản giao dịch chủ yếu là các khoản nợ Hình thức bán nợ này được coi là phương án giải quyết nợ xấu nhanh chóng nhất, giúp chủ nợ thu hồi một phần vốn kinh doanh.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com doanh để phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới, nhằm cải thiện tình hình tài chính.

Vào thứ Sáu, việc xử lý nợ xấu trong hoạt động của ngân hàng thương mại sẽ được thực hiện thông qua các biện pháp pháp lý Đây được coi là biện pháp cuối cùng mà ngân hàng áp dụng sau khi đã thử nghiệm các phương án khác nhưng không đạt hiệu quả trong việc thu hồi nợ.

Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp xử lý hoạt động cho vay hiệu quả, bao gồm tái cơ cấu doanh nghiệp và chủ động tiếp nhận nợ xấu phát sinh Đồng thời, việc xây dựng các phòng chuyên trách để xử lý nợ xấu cũng là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

- Trình tự các bước cần thực hiện khi ngân hàng áp dụng biện pháp khôi phục khoản cho vay có vấn đề Thường có 8 bước:

Một là nhanh chóng phát hiện khoản vay có vấn đề;

Hai là phải báo cáo kịp thời, đầy đủ những vấn đề nảy sinh liên quan đến khoản vốn vay này;

Để tránh xung đột lợi ích giữa các nhân viên ngân hàng, cần tách biệt trách nhiệm đòi nợ khỏi chức năng cho vay Đồng thời, ngân hàng cần khẩn trương thảo luận với khách hàng về các giải pháp khả thi như cắt giảm chi phí, tăng dòng tiền và cải thiện khả năng quản lý.

Năm là việc đánh giá các nguồn lực hiện có để thu hồi các khoản vay gặp khó khăn; Sáu là nghiên cứu các quy trình pháp lý cần thiết trong trường hợp xảy ra tranh chấp, đặc biệt khi khách hàng có ý định không hoàn trả khoản vay.

Bảy là quá trình đánh giá năng lực, phẩm chất và cấu trúc bộ máy lãnh đạo của khách hàng, đồng thời nắm bắt các hoạt động và giá trị tài sản của họ.

Để giải quyết các khoản vay gặp vấn đề, cần xem xét mọi khả năng như lập hợp đồng mới, tìm giải pháp củng cố dòng tiền cho khách hàng, cho vay thêm vốn, nhận tài sản thế chấp mới, thực hiện bảo lãnh, hoặc tổ chức lại hoạt động kinh doanh.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NH

Ngày đăng: 07/06/2022, 16:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.7.2. Hình thức cho vay qua thẻ - BÀI tập NHÓM CHỦ đề NGHIỆP vụ tín DỤNG NGÂN HÀNG PHẦN 2
1.7.2. Hình thức cho vay qua thẻ (Trang 20)
w