Tổng quan về công ty Habeco
Giá trị cốt lõi
"Uy tín với khách hàng là yếu tố then chốt cho sự thịnh vượng, xác định việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu và yêu cầu của khách hàng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động, từ đó tạo nền tảng cho sự thành công và bền vững."
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Phân tích PESTLE của công ty Habeco
Môi trường Chính phủ, pháp luật và chính trị
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang nỗ lực phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Để đạt được mục tiêu này, cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống pháp luật cùng các văn bản dưới luật Điều này nhằm tạo ra một hành lang pháp lý rõ ràng, chuẩn mực và hiệu quả, từ đó tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Rượu bia là những sản phẩm mà Nhà nước không khuyến khích sử dụng, và Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm điều chỉnh Ngành Bia-Rượu-Nước giải khát Những chính sách này nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa cho toàn xã hội.
Do đó hoạt động quản trị, kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng ít hay nhiều là điều khó tráng khỏi.
Môi trường kinh tế
Năm 2020, ngành Bia, Rượu, Nước giải khát phải đối mặt với khó khăn kép từ dịch COVID-19 và Nghị định 100/2019 Việc tìm giải pháp cho những thách thức này với tầm nhìn dài hạn đang trở thành một yêu cầu cấp thiết cho ngành.
Theo thống kê của Hiệp hội Bia-Rượu Nước Giải Khát (VBA), từ đầu năm 2020, ngành này đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch COVID-19 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP, dẫn đến nhiều khó khăn trong sản xuất và kinh doanh Cụ thể, nhiều doanh nghiệp ghi nhận mức giảm sản lượng tiêu thụ từ 40-50% Bên cạnh đó, một số hàng quán dịch vụ ăn uống đã giảm đến 70-80% lượng khách so với cùng kỳ năm 2019.
Môi trường kinh tế ổn định cả trong nước lẫn quốc tế là yếu tố quan trọng giúp ngành và doanh nghiệp phát triển bền vững.
Môi trường văn hóa – xã hội
Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng ưa chuộng bia hơn rượu, khiến bia trở thành một loại nước giải khát phổ biến và không thể thiếu trong các bữa tiệc.
Xu hướng lựa chọn ngành nghề trong giới trẻ hiện nay đang nghiêng về các lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, du lịch, ngoại giao và luật pháp Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực cho ngành sản xuất kinh doanh bia, khi mà các chương trình đào tạo chuyên môn về sinh, hóa, thực phẩm tại các trường ở Việt Nam chưa đáp ứng đủ nhu cầu Sự mất cân đối này đang gây khó khăn cho sự phát triển ổn định của ngành bia.
Môi trường nhân khẩu học
Việt Nam có dân số khoảng 87 triệu người với cơ cấu dân số trẻ, hơn 75% dân số dưới 30 tuổi Tỷ lệ tăng dân số đạt 1,21%, đồng thời đây cũng là độ tuổi có mức tiêu thụ bia cao nhất.
Mức tiêu thụ bình quan đầu người của Việt Nam theo thống kê 2007 là 21.7 lít năm
(2010 đạt khoảng 28 lít/ năm) Tốc độ tăng trưởng cao (khoảng 18%) nhưng mức tiêu
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO thụ bia bình quân trên đầu người còn thấp so với Nhật, Trung Quốc và các quốc gia Châu Âu.
Dân số Việt Nam dự kiến đạt 100 triệu vào năm 2023 và ổn định ở mức 120 triệu dân Trong 15 năm tới, với mức tăng trưởng 20% dân số và 200% GDP đầu người (5% mỗi năm), mức tiêu thụ bia ước tính sẽ tăng gấp 5 lần Đây là cơ hội tăng trưởng hấp dẫn, nhưng cũng đồng nghĩa với việc thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh mới.
Môi trường công nghệ
Thực tế các doanh nghiệp trong Ngành Bia Việt Nam đang “chạy đua” đầu tư các trang thiết bị, công nghệ mới để tăng sức cạnh tranh.
Nhà nấu mới được cải tiến với công suất cao, giúp giảm hao phí và hoàn toàn tự động Các thiết bị như lò hơi, hệ thống xử lý nước, nuôi cấy men, và tank lên men ngoài trời cũng được thay mới Hệ thống lọc, lạnh và xử lý nước thải đều được nâng cấp để đảm bảo hiệu quả hoạt động tốt nhất.
Công nghệ mới với hệ thống vệ sinh CIP, cấp nước và lọc nước hiện đại cùng điều khiển tự động đã nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện bao bì, giảm tiếng ồn và hơi nóng, đồng thời đảm bảo vệ sinh và giảm hao phí sản xuất Tuy nhiên, mức độ đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật của các doanh nghiệp trong ngành vẫn rất khác nhau, với một số doanh nghiệp tập trung đầu tư chuyên sâu trong khi những doanh nghiệp khác lại phân tán đầu tư.
Phân tích 5 forces và ảnh hưởng đến hoạt động của công ty
Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trong ngành
Thị trường bia Việt Nam nằm trong top 10 thị trường bia lớn nhất thế giới và đứng đầu ASEAN về sản lượng tiêu thụ, với tốc độ phát triển nhanh Tuy nhiên, sự bùng phát của Covid-19 và Nghị định 100 của chính phủ đã buộc các nhà hàng, quán nhậu phải đóng cửa để tuân thủ giãn cách xã hội, dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng trong ngành bia Kết quả kinh doanh trong năm qua của nhiều doanh nghiệp ngành bia bị ảnh hưởng nặng nề Theo thống kê của Hiệp hội Bia-Rượu Nước Giải Khát (VBA), kết thúc năm 2020, Sabeco ghi nhận doanh thu giảm 26% so với năm 2019, trong khi Habeco giảm 20% so với cùng kỳ.
Việt Nam hiện đang là một trong những thị trường bia tăng trưởng nhanh nhất thế giới Theo báo cáo phân tích của Công ty chứng khoán SSI, kênh phân phối tiêu dùng tại chỗ chiếm khoảng 70% tổng lượng bia tiêu thụ, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành bia tại đây.
Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com Ngành bia đang trở thành một mối đầu tư hấp dẫn và tiềm năng cho các nhà đầu tư, với nhiều cơ hội phát triển và lợi nhuận cao.
H nh 1: Giá trị và sả n lượ ng tiêu thụ bia tại Việt Nam
Thị trường bia Việt Nam đang trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết với sự xuất hiện của hơn 30 hãng bia trên thế giới Sự gia tăng thương hiệu bia quốc tế đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn, đặc biệt trong phân khúc bia cao cấp Mặc dù các hãng bia nội địa vẫn giữ vị trí chủ đạo, nhưng việc đầu tư mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm mới để thu hút khách hàng ngày càng trở nên cần thiết Tuy nhiên, để duy trì thị phần trước sức ép từ các hãng bia ngoại, các doanh nghiệp nội địa phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó rào cản gia nhập ngành là rất cao.
Ngành bia rượu nước giải khát có rào cản ra nhập lớn, với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là 13 doanh nghiệp tại khu vực phía Bắc Đòi hỏi về vốn và kỹ thuật trong ngành này là cao, do việc áp dụng công nghệ hiện đại kết hợp với công thức chế biến truyền thống Để tham gia, các công ty cần có nguồn vốn lớn để đổi mới công nghệ chế biến và đảm bảo chất lượng sản phẩm Hơn nữa, việc mua nguyên liệu ngoại nhập từ các quốc gia nổi tiếng cũng làm tăng chi phí nguyên liệu.
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công việc và ứng dụng công nghệ trong ngành Việc sử dụng nhân viên chất lượng vẫn chưa đạt yêu cầu, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.
Tải TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com để cập nhật thông tin mới nhất Ngành này đang tích cực đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại, tuy nhiên, số lượng lao động tham gia vẫn đông đảo nhưng trình độ tay nghề còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc vận hành thành thạo các công nghệ mới.
Trong ngành bia và nước giải khát, rào cản về thương hiệu đóng vai trò quan trọng, với nhiều tên tuổi lớn như Sabeco, Tribeco, bia Việt Hà, Nhà máy Bia Đông Nam Á và Tập đoàn Bia Châu Á - Thái Bình Dương Việt Nam được người tiêu dùng ưa chuộng Điều này cho thấy mức độ tập trung cao trong ngành, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các thương hiệu.
H nh 2: Th ịphầần ngành bia Việ t Nam hiện nay
Thị trường bia Việt Nam hiện có ba công ty chiếm lĩnh lớn, bao gồm Sabeco với 39,6% thị phần, Heineken với 33,5% và Habeco với 10,9% Các công ty khác chiếm khoảng 16% thị phần còn lại.
Các đối thủ trong ngành bia đang gia tăng cạnh tranh với việc giảm giá và tung ra sản phẩm mới Habeco cũng sẽ tham gia vào cuộc đua này trong năm nay để nâng cao sức cạnh tranh Mặc dù chịu ảnh hưởng từ đại dịch, các thương hiệu bia vẫn nỗ lực phát triển bằng cách giới thiệu các sản phẩm mới, như Heineken với Heineken 0.0 và Sabeco với sản phẩm cao cấp Saigon Chill.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO d) Chi phí chuy n ể đ i ổ là r ấấ t th ấấ p,
Sự khác biệt giữa các sản phẩm của các thương hiệu là rất nhỏ, khiến khách hàng dễ dàng chuyển sang sử dụng sản phẩm từ thương hiệu khác mà không tốn nhiều chi phí Điều này dẫn đến khó khăn trong việc giữ chân khách hàng.
Áp lực từ các nhà cung ứng
Thị trường cung cấp bia rượu nước giải khát Việt Nam hiện có nhiều nhà cung ứng, với một số doanh nghiệp đã đầu tư vào thiết bị hiện đại, không thua kém gì các doanh nghiệp nước ngoài Thương hiệu Bia Hà Nội và Bia Sài Gòn đã khẳng định được vị thế của mình với chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm được đảm bảo, tạo nên sức cạnh tranh cao Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành vẫn rất khốc liệt, đặc biệt là giữa Habeco và Sabeco, hai doanh nghiệp hàng đầu trong sản xuất bia rượu tại Việt Nam Ngoài ra, còn có các đối thủ nước ngoài như Heineken và Tiger, cùng với các liên doanh như Zorok giữa Vinamilk và SAB Miller Việt Nam, góp phần làm cho thị trường này thêm phần sôi động.
Habeco là một công ty lớn, sử dụng một lượng nguyên vật liệu rất lớn, điều này dẫn đến việc đàm phán giá cả cũng sẽ cao Để giải quyết vấn đề này, công ty đã chủ động đa dạng hóa nguồn cung nguyên vật liệu, tích cực tìm kiếm và hợp tác với các nhà cung ứng có năng lực.
Nguyên liệu chính để sản xuất bia bao gồm malts và hops, thường phải nhập khẩu từ các quốc gia khác Tuy nhiên, nguồn cung cấp nguyên liệu này phụ thuộc lớn vào điều kiện kinh tế, khí hậu và đất đai Chính vì vậy, chất lượng và số lượng nhà cung ứng nguyên liệu cho ngành bia gặp nhiều hạn chế.
N n có thế thấấyể nhà ung ứng có quyếằn thương lượ ng khá mạnh.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế trong ngành bia rượu ngày càng phong phú, với nhiều loại đồ uống giải khát thay thế cho bia rượu Doanh nghiệp Habeco đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế của các doanh nghiệp khác Các sản phẩm nước trái cây, bia không cồn, và đồ uống có hương vị khác nhau đang trở thành lựa chọn phổ biến cho người tiêu dùng.
TIEU LUAN MOI tải về từ skknchat@gmail.com đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, dẫn đến sự gia tăng sản phẩm thay thế Hiện nay, nước giải khát được sản xuất từ nguyên liệu thiên nhiên đang trở thành sự lựa chọn phổ biến cho người tiêu dùng thay thế cho bia và rượu.
Người tiêu dùng Việt Nam vẫn giữ thói quen trung thành với sản phẩm quen thuộc, tuy nhiên thị trường hiện nay có rất nhiều sự đa dạng về chủng loại và thiết kế bao bì Độ sáng tạo và sự chú trọng đến từng phân khúc phù hợp với nhu cầu của khách hàng đang ngày càng tăng Chất lượng sản phẩm cũng được nâng cao, tạo ra nguy cơ thay thế cho thị trường bia.
Dù rượu ngày càng có xu hướng thay thế bia khi dân số già hóa, nhưng Việt Nam vẫn duy trì thói quen tiêu thụ bia, điều này thể hiện qua sự gia tăng liên tục trong những năm qua Áp lực từ các sản phẩm thay thế của Habeco ở mức trung bình vẫn không làm giảm đi sự ưa chuộng bia trong cộng đồng.
Các đối thủ tiềm năng
Sự gia nhập của các công ty mới vào ngành có thể làm tăng cường độ cạnh tranh Khi số lượng doanh nghiệp gia nhập tăng lên, mức độ cạnh tranh cũng sẽ gia tăng Các công ty mới này có thể ảnh hưởng đến vị thế của các doanh nghiệp hiện tại trong tương lai, đặc biệt khi họ tập trung vào thị trường khách hàng bình dân Điều này có thể dẫn đến việc mất một phần thị trường và doanh thu của các doanh nghiệp hiện tại Hơn nữa, nhiều công ty sản xuất bia rượu hiện đại đang phát triển sản phẩm mới và áp dụng chiến lược marketing hiệu quả, đe dọa các đối thủ khác trong ngành Sự cạnh tranh cũng gia tăng khi các đối thủ nước ngoài đầu tư vào công nghệ sản xuất tại Việt Nam, cùng với việc một số công ty nước ngoài góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam, làm tăng mức độ kiểm soát và cạnh tranh trong ngành.
Mặc dù Habeco và các doanh nghiệp lớn khác vẫn duy trì vị thế ổn định, nhưng nhiều công ty trong ngành bia phải đối mặt với thách thức khi gia nhập thị trường và phải chấp nhận những rủi ro đáng kể.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Nhóm 4 - HABECO thuộc Khoa Kế Toán 44K06.5 đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường bia Những khó khăn này xuất phát từ việc đầu tư cho marketing không hiệu quả, cũng như việc nhập khẩu nguyên liệu 100% gây rủi ro về nguồn cung Biến động giá cả và tỷ giá hối đoái đã khiến cho các doanh nghiệp trong ngành bia gặp khó khăn trong việc ổn định hoạt động kinh doanh.
Vi ệt Nh ưv ậy các hãng bia m ới rấấ ếẫn là m ịb đào thả i do áplực cạnh tranh n n áp lt d ế ực t ừđốấi thủ mới là kh ng caoố
Quyền thương lượng của khách hàng
Việt Nam với hơn 80 triệu người tiêu dùng đang chứng kiến nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm chất lượng, đặc biệt là những sản phẩm đảm bảo an toàn sức khỏe Nhu cầu về đồ uống của người tiêu dùng rất đa dạng, tạo ra sức hấp dẫn cho ngành hàng này Habeco nằm trong phân khúc bình dân và trung cấp, nơi mà người tiêu dùng đặc biệt quan tâm đến giá cả Hơn nữa, chi phí chuyển đổi thấp và sự đa dạng của các sản phẩm giúp khách hàng dễ dàng thay đổi thói quen tiêu dùng Do đó, sức mạnh thương hiệu của khách hàng trong ngành này là rất cao.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Phân tích cấu trúc tài sản
VNĐ Tỉ trọng (%) VNĐ Tỉ trọng (%) VNĐ Tỉ trọng (%)
Tiền và các khoản tương đương tiền 1,733,702,238,425 18.84 1,297,005,461,608 16.69 818,705,165,651 10.65 Đầu tư tài chính ngắn hạn 2,043,122,604,462 22.20 1,570,539,000,000 20.21 2,386,211,000,000 31.05
Các khoản phải thu ngắn hạn 431,414,092,300 4.69 374,515,520,691 4.82 384,457,518,077 5.00
Tài sản ngắn hạn khác 371,586,299,108 4.04 315,902,262,508 4.06 314,165,843,865 4.09
Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0 10,000,000 0
Bất động sản đầu tư 6,834,098,981 0.07 6,712,323,416 0.09 5,887,518,056 0.08
Tài sản dở dang dài hạn 13,259,193,549 0.14 38,318,718,943 0.49 47,359,180,340 0.62 Đầu tư tài chính dài hạn 273,431,399,617 2.97 292,103,664,322 3.76 265,201,627,502 3.45
Tài sản dài hạn khác 304,745,051,948 3.31 351,485,411,146 4.52 308,840,212,645 4.02
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2020, Tổng tài sản của HABECO đã giảm nhẹ do ảnh hưởng từ quy định về sử dụng rượu bia và tình hình dịch bệnh phức tạp Để ứng phó kịp thời với những thách thức này, HABECO đã tạm dừng nhiều hoạt động và triển khai các giải pháp tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất đã đề ra.
Các khoản phải thu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, với khoản phải thu ngắn hạn chiếm phần lớn Điều này có thể do chính sách tín dụng của doanh nghiệp cho phép khách hàng thanh toán trong vòng 1 năm, hoặc nhờ vào khả năng thu hồi nợ hiệu quả của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm mạnh trong 3 năm 2018, 2019,
Năm 2020, lượng hàng tồn kho chỉ chiếm 7.77% tổng tài sản và có xu hướng giảm Nguyên nhân chính là do hạn sử dụng của bia thường dưới 12 tháng, cùng với chi phí kho bãi cao Thêm vào đó, tình hình dịch bệnh và các nghị định đã khiến công ty cắt giảm lượng nguyên vật liệu dự trữ.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bia chủ yếu được thể hiện qua tài sản cố định, chiếm tỷ trọng lớn do cần đầu tư vào nhà máy, máy móc và thiết bị dây chuyền phục vụ sản xuất Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các chính sách, công ty không có xu hướng đầu tư thêm vào tài sản cố định, dẫn đến việc khấu hao lũy kế tăng và giá trị còn lại của tổng tài sản cố định năm 2020 giảm so với hai năm trước đó, 2018 và 2019.
Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm, chủ yếu từ hoạt động bán và mua bia Tuy nhiên, tỷ lệ này đã giảm từ 18,84% năm 2018 xuống 10,65% năm 2020, phản ánh sự suy giảm trong lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Bia Hà Nội so với cùng kỳ.
TIEU LUAN MOI tải về tại địa chỉ skknchat@gmail.com cho thấy rằng khi lượng tiền giảm, tương ứng với việc công ty đã thanh toán các khoản nợ ngắn và dài hạn, hoặc tăng cường đầu tư ngắn hạn.
Khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn đã chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng trưởng mạnh từ năm 2019 đến 2020, chủ yếu từ các khoản tiền gửi lãi suất ngắn hạn trong ngân hàng Đây được coi là một chiến lược đầu tư an toàn và có lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời dễ dàng sử dụng khi cần thiết Việc tăng cường đầu tư ngắn hạn là một quyết định thông minh trong bối cảnh dịch COVID-19 phức tạp, giúp doanh nghiệp ổn định lợi nhuận và bù đắp phần doanh thu bị sụt giảm.
Tổng tài sản của HABECO đã giảm nhẹ do ảnh hưởng từ quy định về sử dụng rượu bia và tình hình dịch bệnh phức tạp Để ứng phó kịp thời, công ty đã tạm dừng nhiều hoạt động và thực hiện các giải pháp tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Phân tích cấu trúc nguồn vốn và cân bằng tài chính
Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ 99.95% 66.67% 74.64%
Tỷ suất nợ trên VCSH 86.68% 50.00% 33.97%
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
NHẬN XÉT: a) Tính t ự ch ủ v ềề tài chính:
T suấấtỷn mợcởthấấpứ và gi m dấằnả qua các n m, diằ ếẫn là mn biếấn tình hình nguốằn vốấn của c ng ty có số ựbiếấn độ ng qua các n m, cằ ụ thể:
Trong giai đoạn 2018 - 2019, tổng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 4,272 tỷ đồng, tương ứng với 54.4% tổng nguồn vốn Đến năm 2019, vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên 5,181 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 66.67% Nguồn vốn chủ sở hữu gia tăng chủ yếu nhờ vào việc đóng góp từ vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, cho thấy sự mạnh mẽ về tài chính của Công ty Điều này phản ánh khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trong thị trường.
Trong giai đoạn 2019 - 2020, nền kinh tế đã trải qua nhiều biến động do tác động của dịch Covid-19 Mặc dù số nợ của công ty đã giảm, điều này cho thấy công ty đã có những biện pháp quản lý nợ hiệu quả từ những năm trước Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của công ty vẫn ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể So với cuối năm 2019, tính đến 31/12/2020, vốn chủ sở hữu tăng 553,97 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 10,69% Trong đó, vốn chủ sở hữu tăng 10,70% lên tới 5.773 tỷ đồng, cho thấy nguồn kinh phí và các nguồn khác vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty.
Tỷ lệ giảm xuống còn 13,39%, tương đương 1.729 tấn, cho thấy các nhà đầu tư vẫn đang chú trọng vào việc giữ lợi nhuận Điều này có thể cho thấy rằng công ty đang tập trung vào việc duy trì lợi nhuận để đầu tư phát triển trong tương lai.
Kết luận cho thấy doanh nghiệp đã có sự thay đổi tích cực khi tăng trưởng mạnh mẽ trong việc quản lý tài chính và giảm tỷ lệ phụ thuộc vào nguồn vốn vay Điều này chứng tỏ công ty sẽ có khả năng duy trì sự ổn định tài chính tốt hơn, với các chỉ số tài chính an toàn hơn Tuy nhiên, việc không tận dụng được đòn bẩy tài chính có thể khiến công ty gặp khó khăn trong việc phát triển vượt bậc trong thời gian tới.
Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên đã tăng qua các năm, nhờ vào sự gia tăng của cả vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn Trong bối cảnh kinh tế không ổn định, việc công ty huy động thành công cả vốn chủ sở hữu và nguồn vay dài hạn cho thấy sức mạnh đàm phán cao Hơn nữa, tỷ suất nguồn vốn thường xuyên cao cũng phản ánh tính ổn định trong tài trợ của công ty, giúp họ tránh được áp lực thanh toán trong ngắn hạn.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
HABECO có khả năng độc lập tài chính tốt, với khả năng thanh toán nợ và tài trợ tài sản dài hạn Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu dài hạn như nâng cao năng lực cạnh tranh thương hiệu trong và ngoài nước, cũng như mở rộng xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Châu Âu, Úc và Nhật Bản, doanh nghiệp cần điều chỉnh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu một cách hợp lý và tận dụng hiệu quả nguồn vốn huy động bằng nợ.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Phân tích cân bằng tài chính
Gía trị thuần của hàng tồn kho 805,567,892,520 638,556,987,266 597,223,915,582
Gía trị thuần của nợ phải thu NH 431.414.092.300 374.515.520.691 384.457.518.077
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 354,979,417,057 335,429,211,392 220,196,905,678
Nợ ngắn hạn (không kể nợ vay) 3,514,933,392,247 1,993,078,101,487 1,525,988,998,414
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Trong ba năm qua, vốn lưu động ròng (VLĐR) của công ty đã tăng liên tục từ 1513 tỷ lên 2754 tỷ, cho thấy nguồn vốn thường xuyên không chỉ hỗ trợ tài sản dài hạn mà còn đóng góp đáng kể cho tài sản ngắn hạn Điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ thường xuyên một cách hiệu quả, không chỉ để đầu tư vào tài sản cố định mà còn để đảm bảo sự ổn định cho tài sản ngắn hạn.
Cuối năm 2020, vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp đã tăng gần 1250 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng với mức tăng trưởng 64,54%, cho thấy khả năng thanh toán và tính ổn định trong nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp ngày càng cải thiện Cân bằng tài chính ở đây được xem là tích cực, đảm bảo an ninh tài chính cho sự phát triển bền vững Tuy nhiên, việc sử dụng vốn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn có thể dẫn đến lãng phí vốn và gia tăng chi phí, do đó cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự gia tăng vốn hoạt động thuần.
Tính đến đầu năm 2020, tổng tài sản ngắn hạn của công ty bia đã tăng hơn 300 tỷ đồng so với năm 2019, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 7,5%, chủ yếu nhờ vào các khoản đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn Tuy nhiên, nguồn tài trợ tạm thời đã giảm đáng kể gần 600 tỷ đồng, tương đương với mức giảm 25,01% Điều này cho thấy doanh nghiệp đã thanh toán phần lớn các khoản nợ cho nhà cung cấp và nợ tài chính ngắn hạn.
Sự giảm mạnh khoảng 400 tỷ đồng trong khoản mục TNDH so với năm 2020, tương đương với tốc độ giảm 10.97%, đã dẫn đến sự gia tăng trong nguồn tài trợ thường xuyên, chủ yếu từ vốn chủ sở hữu, góp phần tích cực vào sự cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
NCVLĐR liên tục âm qua các năm cho thấy hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn, điều này phản ánh tình trạng tài chính tích cực của doanh nghiệp Tình hình này cho thấy doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ vốn cần thiết từ các chủ nợ ngắn hạn cho chu kỳ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.
NQR dương là dấu hiệu tích cực cho thấy vốn lưu động ròng (VLĐR) đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐR), cho phép doanh nghiệp đầu tư tiền nhàn rỗi vào các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm gia tăng lợi nhuận Nhờ đó, doanh nghiệp có thể duy trì sự ổn định tài chính trong ngắn hạn.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
VII Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản:
CHỈ TIÊU NĂM 2018 NĂM 2019 NĂM 2020 TBN
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
Tổng tài sản bình quân 9.407.425.628.336 8.487.511.054.120 7.728.129.349.578
Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân 9.131.023.395.906 9.222.957.498.294 9.339.840.714.527
Tài sản lưu động (TSNH) 5.358.130.945.946 4.790.956.179.444 4.348.641.337.624
GTGT đầu ra (thuế VAT đầu ra) 910.026.692.148 933.520.504.774 745.259.210.944
Số dư bình quân nợ phải thu khách hàng 250.155.797.376 256.263.655.750 180.215.295.637
Số dư bình quân HTK 877.870.475.540 722.062.439.893 617.890.451.424
Hiệu suất sử dụng tài sản 0,97 1,10 0,96 1,49
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 1,00 1,01 0,80
Số vòng quay vốn lưu động 1,70 1,95 1,71 3,82
Số vòng quay nợ phải thu khách hàng 40,02 40,07 45,49
Số vòng quay hàng tồn kho 7,81 9,53 8,86 36,99
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Số vòng quay nợ phải thu của công ty đã tăng dần qua các năm, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với mức trung bình của ngành Trong năm vừa qua, chỉ số này đã có sự cải thiện nhẹ.
Năm 2019, chỉ số vòng quay khoản phải thu tăng 0,05 vòng so với năm 2018 và đạt mức đột phá 45,49 vòng vào năm 2020 Doanh nghiệp đã quản lý khoản phải thu một cách hiệu quả, thắt chặt tín dụng đối với khách hàng bằng cách giảm thời gian bán chịu hàng hóa và ưu tiên những khách hàng trả hạn.
Trong ba năm qua, số vòng quay hàng tồn kho (HTK) đã có sự biến động, từ 7,81 vòng tăng lên 9,53 vòng, nhưng đến năm 2020 lại giảm xuống còn 8,86 vòng Mặc dù năm 2020 là năm đại dịch, chỉ số này vẫn cao hơn so với năm 2018, tuy nhiên vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành là 36,99 vòng.
HTK của HABECO gặp khó khăn trong việc luân chuyển do bia nội địa tiêu thụ kém Số vòng quay vốn lưu động (VLĐ) không cải thiện, năm 2018, mỗi đồng VLĐ tạo ra 1,7 đồng doanh thu thuần, con số này vẫn giữ nguyên đến năm 2020, mặc dù năm 2019 đã đạt 1,95 đồng Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của HABECO vẫn thấp hơn nhiều so với trung bình ngành Doanh thu bán hàng có sự biến động tăng giảm.
3 năm vì thế ảnh hưởng đến số vòng quay vốn lưu động theo hướng thuận chiều.
Hiệu suất tài sản lưu động đã tăng từ năm 2018 đến 2019 nhờ vào sự gia tăng tổng tài sản lưu động và doanh thu thuần Tuy nhiên, vào năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh, doanh nghiệp không kịp thích ứng, dẫn đến sự sụt giảm mạnh ở các chỉ tiêu doanh thu, tài sản lưu động và nhiều chỉ tiêu khác, gây ra sự giảm sút đột ngột về hiệu suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hiệu suất sử dụng tài sản và tài sản cố định, tổng tài sản và tài sản cố định đã có sự biến động tăng giảm trong suốt 3 năm qua, như đã phân tích ở phần cấu trúc tài sản.
Từ năm 2019 đến năm 2020, doanh thu thuần của doanh nghiệp giảm gần 2 nghìn tỷ đồng do ảnh hưởng của dịch bệnh và nghị định 100 Hai chỉ tiêu này không chỉ giảm mà còn thấp hơn mức trung bình của ngành, cho thấy dấu hiệu không khả quan cho doanh nghiệp Điều này chỉ ra rằng trong những năm qua, doanh nghiệp chưa khai thác hiệu quả máy móc thiết bị, dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận luôn thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định.
Tính đến năm 2019, doanh nghiệp đã cải thiện đáng kể hiệu quả sử dụng tài sản Tuy nhiên, vào năm 2020, đại dịch đã làm giảm hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến sự sụt giảm các chỉ tiêu tài chính Cụ thể, chỉ số nợ phải thu và hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm mạnh và thấp hơn nhiều so với mức trung bình của ngành Điều này cho thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng tiêu cực trong năm 2020.
Chính sách quản lý tài sản hiện tại còn thiếu sự phù hợp và rõ ràng trong việc phân cấp tài sản, điều này dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản chưa đạt mức cao.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Thách thức từ thị trường cho tới chính sách, khiến cho nhiều hãng bia bị thu hẹp thị phần.
Chính vì vậy, Công ty đã gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh.