1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

214 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Dịch Tễ Học Và Biện Pháp Phòng Trị Bệnh Giun Tròn Đường Tiêu Hóa Trên Chó Tại Một Số Tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tác giả Nguyễn Thị Chúc
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Diên, Cô Nguyễn Hồ Bảo Trân, PGS.TS Nguyễn Hữu Hưng
Trường học Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Bệnh Lý Học Và Chữa Bệnh Vật Nuôi
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 214
Dung lượng 6,53 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

  • LUẬN ÁN TIẾN SĨ

  • LUẬN ÁN TIẾN SĨ

    • CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS.TS. NGUYỄN VĂN DIÊN

  • LỜI CẢM TẠ

    • Nguyễn Thị Chúc

  • TÓM LƯỢC

  • ABSTRACT

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Người hướng dẫn khoa học Tác giả luận án

  • MỤC LỤC

    • DANH SÁCH HÌNH

  • DANH SÁCH BẢNG

    • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Ý nghĩa khoa học

    • 1.4 Ý nghĩa thực tiễn

    • 1.5 Những đóng góp mới của luận án

  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun tròn ở chó trên thế giới và trong nước

    • 2.1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước

    • 2.2 Phân loại các loài giun tròn ký sinh đường tiêu hóa chó

    • 2.2.1 Vị trí của giun móc (Hookworm) trong hệ thống phân loại

    • 2.2.2 Vị trí của giun đũa (Roundworm) trong hệ thống phân loại

    • 2.2.3 Vị trí của giun tóc trong hệ thống phân loại

    • 2.3 Đặc điểm sinh học của các loài giun tròn

    • 2.3.1.2 Trứng và ấu trùng giun móc

    • 2.3.1.3 Vòng đời phát triển

    • 2.3.2 Đặc điểm sinh học của giun đũa

    • 2.3.2.2 Trứng và ấu trùng

    • 2.3.2.3 Vòng đời phát triển

    • 2.3.2.4 Tác hại

    • 2.3.3 Đặc điểm sinh học của giun tóc

    • 2.3.3.2 Vòng đời phát triển

    • 2.3.3.3 Tác hại do giun tóc gây ra cho chó

    • 2.3.4.1 Đặc điểm hình thái

    • 2.3.4.2 Vòng đời phát triển

    • 2.3.4.3 Tác hại do giun đầu gai gây ra cho chó

    • 2.3.5.1 Đặc điểm hình thái

    • 2.3.5.2 Vòng đời phát triển

    • 2.3.5.3 Tác hại do giun xoăn thực quản gây ra cho chó

    • 2.4 Đặc điểm dịch tễ giun tròn ký sinh đường tiêu hóa trên chó

    • 2.4.1 Động vật cảm nhiễm

    • 2.4.2 Tuổi cảm nhiễm

    • 2.4.3 Thời tiết, khí hậu và mùa vụ

    • 2.4.4 Yếu tố giống, loài và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng

    • 2.5 Tác hại của giun tròn đối với sức khỏe con người

    • 2.5.2 Tác hại của giun móc

    • 2.6 Một số chỉ tiêu sinh lý máu ở chó

    • Các chỉ số hồng cầu

    • 2.6.2 Chức năng của máu

    • Thành phần hữu hình

    • 2.7 Các phương pháp chẩn đoán giun tròn trên chó

    • 2.7.1 Chẩn đoán tìm giun tròn ở chó khi con vật còn sống

    • 2.7.1.2 Dựa vào triệu chứng lâm sàng

    • 2.7.1.3 Dựa vào điều trị để chẩn đoán

    • 2.7.1.4 Các phương pháp kiểm tra phân

    • Phương pháp phù nổi

    • Phương pháp đếm trứng Mc Master

    • 2.7.2 Phương pháp chẩn đoán trên con vật chết

    • 2.8 Các phương pháp xác định loài giun tròn ký sinh ở chó

    • 2.8.2 Phương pháp sinh học phân tử trong chẩn đoán giun tròn trên chó

    • PCR đa mồi (multiplex-PCR) trong chẩn đoán phân tử xác định và phân biệt KST

    • RFLP-PCR trong xác định đa dạng di truyền giun tròn

    • Một số đặc điểm phân tử của chỉ thị gene nhân ITS1 và ITS2 giun tròn

    • Hệ gene ty thể và ứng dụng trong nghiên cứu KST

    • 2.9 Thuốc tẩy trừ giun tròn ký sinh trên chó

    • 2.9.1 Levamisole

    • 2.9.2 Pyrantel

    • 2.9.3 Ivermectin

    • Cách sử dụng và liều dùng

    • 2.10 Tình hình nuôi chó tại các tỉnh ĐBSCL

  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Nội dung nghiên cứu

    • 3.3 Phương tiện nghiên cúu

    • 3.3.2 Hóa chất

    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu

    • Phân bố số mẫu khảo sát

    • 3.4.1.2 Đối với phương pháp kiểm tra mổ khám

    • 3.4.2 Xác định đặc điểm dịch tễ của giun tròn trên chó tại các tỉnh, thành ĐBSCL

    • 3.4.2.2 Xác định tình hình nhiễm giun tròn trên chó tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp mổ khám

    • Địa bàn nghiên cứu

    • Đối tượng nghiên cứu

    • Định danh phân loại

    • Xác định cường độ nhiễm

    • 3.4.2.3 Khảo sát sự tương quan giữa số lượng giun móc hoặc số lượng giun móc cái trong ruột chó với số trứng trong một gram phân tương ứng

    • Phương pháp xác định phương trình hồi quy tuyến tính

    • 3.4.3.1 Xác định một số đặc điểm hình thái học loài giun móc

    • 3.4.3.2 Phương pháp định danh giun tròn bằng kỹ thuật sinh học phân tử (PCR) và giải trình tự gene

    • Tách chiết DNA từ mẫu giun tròn

    • Kiểm tra nồng độ DNA

    • Thực hiện phản ứng PCR

    • Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR

    • Phản ứng RFLP

    • Phân tích sản phẩm PCR:

    • Giải trình tự

    • 3.4.4.1 Phương pháp theo dõi sự phát triển của loài giun móc từ trứng đến giai đoạn phát triển ấu trùng cảm nhiễm ở bên ngoài trong điều kiện thí nghiệm

    • 3.4.4.2 Phương pháp đo kích thước của trứng và ấu trùng A. caninum

    • 3.4.3.3 Xác định vòng đời của giun móc trong ký chủ (chó) qua gây nhiễm ấu trùng cảm nhiễm

    • 3.4.5.1 Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của chó nhiễm A. caninum

    • 3.4.5.2 Nghiên cứu bệnh tích đại thể và vi thể của chó nhiễm A. caninum

    • b) Khảo sát tiêu bản vi thể

    • 3.4.5.3 Khảo sát một số chỉ tiêu huyết học của chó bệnh do A. caninum

    • Thí nghiệm được chia thành 2 lô:

    • Cách lấy mẫu

    • Bảo quản mẫu

    • 3.4.6 Nghiên cứu hiệu quả của thuốc tẩy trừ bệnh giun đũa và giun móc trên chó

    • 3.4.6.2 Phương pháp tiến hành

    • 3.4.6.3 Bố trí thí nghiệm hiệu quả tẩy trừ giun đũa và giun móc của thuốc A (levamisole); thuốc B (pyrantel)

    • 3.5 Các chỉ tiêu theo dõi

    • Công thức tính:

    • 3.5.2 Phương pháp mổ khám Chỉ tiêu theo dõi:

    • Công thức tính:

    • 3.5.3 Định danh hình thái học của giun

    • 3.5.4 Định danh bằng kỹ thuật sinh học phân tử và giải trình tự gene Chỉ tiêu theo dõi:

    • Phân tích và xử lý số liệu

    • 3.5.5 Xác định các giai đoạn của vòng đời giun móc A. caninum

    • 3.5.6 Kiểm tra chỉ số huyết học của chó nhiễm A. caninum

    • 3.5.7 Hiệu quả điều trị của thuốc tẩy trừ Chỉ tiêu theo dõi

    • Công thức tính

    • 3.6 Phương pháp xử lý số liệu

  • CHƯƠNG 4

    • 4.1 Đặc điểm dịch tễ của giun tròn trên chó tại các tỉnh, thành ĐBSCL

    • 4.1.2 ết quả mổ khám

    • 4.1.3 Khảo sát sự tương quan giữa số lượng giun móc trong ruột chó với số trứng trong một gram phân tương ứng

    • 4.1.3.2 Mối tương quan giữa số trứng trong 1 gram phân và tổng số giun móc (đực và cái)

    • Y = 3,67 + 0,01X

    • 4.1.3.3 Mối tương quan giữa số trứng trong 1gram phân và tổng số giun móc cái

    • Y = 11,22 + 0,005X

    • 4.2 Định loài giun tròn trên chó bằng đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử tại các tỉnh, thành ĐBSCL

      • Kích thước các dạng kiểu hình giun móc ở chó

    • 4.2.2 Định danh giun tròn bằng kỹ thuật PCR và giải trình tự gene

    • Kết quả phân tích PCR-RFLP

    • 4.2.3 Kết quả giải trình tự gene ITS-1, ITS-2, và gene cox-1 và xây dựng cây phả hệ

    • 4.3.2.3 Xây dựng cây phả hệ và quan hệ loài T. canis

    • 4.3.2.4 Xây dựng phả hệ và quan hệ loài của S. lupi

    • 4.3 ết quả nghiên cứu vòng đời của giun móc A. caninum

    • 4.3.2 ết quả theo dõi thời gian phát triển ấu trùng giun móc ở điều kiện phòng thí nghiệm

    • 4.3.3. ết quả nghiên cứu thời gian hoàn thành vòng đời của giun móc trong cơ thể chó

    • 4.3.4. ết quả thời gian hoàn thành vòng đời của giun móc chó

    • 4.4 ết quả nghiên cứu về bệnh lý học ở chó nhiễm giun móc A. caninum

    • 4.4.2 ết quả bệnh tích đại thể trên chó gây nhiễm giun giun móc A. caninum

    • 4.4.3 ết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể trên chó gây nhiễm giun móc A. caninum

    • 4.4.4 ết quả kiểm tra một số chỉ số huyết học trên chó nhiễm giun móc

      • A. caninum

  • 4.5 ết quả thử nghiệm hiệu quả của một số thuốc tẩy trừ giun móc, giun đũa trên chó

  • CHƯƠNG 5

    • 5.1 Kết luận

    • 5.2 Đề nghị

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu Tiếng Anh

    • Tài liệu Internet

  • PHỤ LỤC

    • Người lấy mẫu

  • PHỤ LỤC B XỬ LÝ THỐNG KÊ

    • Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ở chó tại các tỉnh DBSCL

  • PHỤ LỤC C: MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SỐ GIUN VÀ TRỨNG GIUN MÓC TRONG 1 GRAM PHÂN

    • PHỤ LỤC E. HIỆU QUẢ TẨY TRỪ GIUN MÓC VÀ GIUN ĐŨA

    • PHỤ LỤC F. PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

      • 5. Kết quả blast kiểm tra định danh

  • THÔNG TIN KẾT QUẢ ĐỊNH DANH

    • Giải trình tự kiểm tra và định danh vùng ITS của giun móc.

    • Mồi_AF_363bp (5’-3’):

      • 5. Kết quả blast kiểm tra định danh

  • THÔNG TIN KẾT QUẢ ĐỊNH DANH

    • Giải trình tự kiểm tra và định danh vùng ITS của giun.

      • 5. Kết quả blast kiểm tra định danh

  • THÔNG TIN KẾT QUẢ ĐỊNH DANH

Nội dung

Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.Nghiên cứu dịch tễ học và biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

GIỚI THIỆU

Tính cấp thiết của đề tài

Chó được xem là người bạn trung thành của con người và thuộc nhóm thú cưng Tuy nhiên, chúng cũng là nguồn lây nhiễm nhiều mầm bệnh, trong đó có một số ký sinh trùng đường tiêu hóa, theo nghiên cứu của Robertson và Thompson (2000).

Giun đũa Toxocara canis, giun móc Ancylostoma spp và giun tóc là những mầm bệnh ký sinh phổ biến ở chó, gây ra bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa với tỷ lệ nhiễm cao và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của chúng Bệnh giun tròn, đặc biệt, được xem là nguyên nhân chính tác động tiêu cực đến sức khỏe chó trên toàn cầu.

Chó có thể nhiễm ký sinh trùng (KST) từ khi còn trong bụng mẹ hoặc qua sữa mẹ, đặc biệt là những chó không được tẩy giun, dẫn đến tỷ lệ nhiễm KST cao (Vikrant Sudan et al 2015) Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng kém không chỉ làm gia tăng dịch bệnh ở chó mà còn gây ra nhiều tổn thất cho người nuôi Hơn nữa, một số bệnh KST từ chó có khả năng lây sang người, tạo ra nguy cơ đe dọa sức khỏe cộng đồng (Sally Gardiner).

Giun móc A caninum có khả năng hút 0,8 ml máu mỗi ngày, và nếu một con chó có khoảng 100 giun móc ký sinh, nó sẽ mất đến 25% lượng máu trong cơ thể, dẫn đến tình trạng gầy yếu, suy nhược, thiếu máu, viêm ruột, giảm khả năng sinh sản và dễ chết do kiệt sức (Tô Du và Xuân Giao, 2006) Ngoài ra, A caninum và T canis còn có khả năng lây nhiễm và gây bệnh cho con người, chủ yếu thông qua tiếp xúc với chó (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009; Trần Trọng Dương, 2014; Đỗ Trung Dũng và ctv., 2016) Nhiều tác giả đã nghiên cứu về giun sán ký sinh ở chó, như Trịnh Văn Thịnh (1963), Đỗ Hài (1972, 1975), Phạm Sỹ Lăng và ctv (1990, 1993), Phạm Văn Khuê và ctv (1993), và Lê Hữu Khương và ctv (1999).

Nghiên cứu dịch tễ học về giun tròn ký sinh trên chó đã được thực hiện tại một số tỉnh thành như Hà Nội, Hải Phòng, Huế và thành phố Hồ Chí Minh vào các năm 1996 và 1998 Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào sự phân bố, dịch tễ học, hiệu lực của thuốc tẩy giun và các biện pháp phòng bệnh, mà chưa đi sâu vào các đặc điểm sinh học và bệnh lý cũng như xác định chính xác các loài giun tròn ký sinh bằng phương pháp sinh học phân tử Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ hơn về dịch tễ học và các biện pháp phòng trị cho vấn đề này.

2 bệnh giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sôngCửu Long”

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định một số đặc điểm dịch tễ và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại các tỉnh ĐBSCL.

Giun móc A caninum có những đặc điểm sinh học đặc trưng và gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng ở chó, bao gồm thiếu máu và viêm ruột Để kiểm soát và tẩy trừ bệnh giun móc cũng như giun đũa trên chó tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), cần triển khai các biện pháp như tiêm phòng định kỳ, sử dụng thuốc tẩy giun hiệu quả và nâng cao nhận thức của người dân về phòng ngừa nhiễm giun.

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu này tập trung vào giun tròn trên chó, xác định tình trạng nhiễm bệnh và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố của mầm bệnh Bằng phương pháp hình thái học và sinh học phân tử, bao gồm PCR và giải trình tự gene, nghiên cứu đã xác định được các loài giun tròn chủ yếu gây hại cho chó.

Nghiên cứu này tập trung vào vòng đời của giun móc A caninum trên chó tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời phân tích bệnh lý liên quan đến giun móc trên chó và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc điều trị.

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể cung cấp thêm tư liệu khoa học về loài

A caninum ký sinh trên chó ở ĐBSCL, đồng thời bổ sung thông tin khoa học cho các giáo trình thú y phục vụ công tác giảng dạy.

Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của luận án cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho việc khuyến cáo người nuôi chó tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố bệnh, đồng thời đề xuất các biện pháp phòng trị hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ một số loài giun tròn ký sinh trong đường tiêu hóa chó, cũng như những loài có khả năng lây truyền sang người.

Những đóng góp mới của luận án

Công trình này nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ học và yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ nhiễm giun tròn ký sinh trong đường tiêu hóa của chó tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

Xác định loài giun móc (A caninum, A braziliense, A ceylanicum), giun xoăn thực quản (S lupi) và giun đũa (T canis) trên chó ở ĐBSCL bằng kỹ thuật PCR và giải trình tự gene.

Công trình nghiên cứu hoàn chỉnh vòng đời của loài giun móc A. caninum và mô tả bệnh lý học của giun móc A caninum gây ra trên chó tại ĐBSCL.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu

3.1.1 Nội dung 1: Xác định một số đặc điểm dịch tễ của giun tròn trên chó tại các tỉnh, thành ĐBSCL

3.1.2 Nội dung 2: Xác định loài giun tròn bằng đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử trên chó tại các tỉnh, thành ĐBSCL

3.1.3 Nội dung 3: Nghiên cứu xác định vòng đời của loài giun móc A caninum

3.1.4 Nội dung 4: Nghiên cứu bệnh lý học trên chó nhiễm giun móc A caninum

3.1.5 Nội dung 5: Nghiên cứu hiệu quả của thuốc tẩy trừ bệnh giun đũa, giun móc trên chó

Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu

- Thời gian tiến hành đề tài từ tháng 12/2014 đến tháng 11/2018.

- Khảo sát tình hình nhiễm giun tròn tại 6 tỉnh, thành ĐBSCL như: An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bến Tre, Sóc Trăng và thành phố Cần Thơ.

Phòng thí nghiệm KST thuộc Bộ môn Thú Y - Khoa Nông nghiệp - Trường Đại học Cần Thơ cung cấp các mẫu phân tích chuyên sâu Ngoài ra, Phòng thí nghiệm Công nghệ giống vật nuôi của Bộ môn Chăn nuôi cũng thuộc Khoa Nông nghiệp - Đại học Cần Thơ, đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và phát triển giống vật nuôi Bên cạnh đó, Phòng thí nghiệm Giải phẫu bệnh học tại Trường Đại học Y dược Cần Thơ và Phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học của Công ty Phusa Biochem cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học sự sống.

- Đối tượng nghiên cứu: giun tròn ký sinh trên chó.

Phương tiện nghiên cúu

Dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm bao gồm phiếu điều tra, sổ ghi chép, dây cột, và các dụng cụ xét nghiệm như cốc, đũa thủy tinh, đĩa petri, phiến kính, lá kính, rây lược phân, cối chày, lọ đựng mẫu vật, găng tay, dao, kéo, kẹp, viết chì, giấy bóng mở, chậu thủy tinh, khay nhựa, kính hiển vi quang học, kính lúp, máy cắt mẫu vi thể (Microtome), cân, buồng đếm Mac Master, cốc thủy tinh có mỏ 50ml và 100ml, ống đong thủy tinh 60ml và 100ml, túi nylon, phích đá, viên bi thủy tinh, bàn mổ, chuồng nuôi chó thí nghiệm, và dụng cụ cho thí nghiệm sinh học phân tử như máy đo quang phổ UV-1800 Shimadzu, pipette, micropipette, cuvet, eppendorf, máy PCR AB Applied Biosystems, tube PCR, máy ly tâm lạnh, máy lắc, bộ điện di DNA với nguồn điện di (80-120V), giá và bể điện di, lược tạo giếng điện di, khay đổ gel, bình chịu nhiệt để đun gel agarose, và máy chụp hình gel.

Hóa chất gồm: Formalin nồng độ 38%, cồn 50 o , 60 o , 70 o , 80 o , 85 o , 90 o ,

The article discusses various laboratory reagents and tools essential for molecular biology techniques, including distilled water, 0.9% NaCl saline solution, crystalline NaCl, ZnSO4, glycerin, and acetic acid It also lists anthelmintic medications such as levamisole and pyrantel, along with chemical substances used for identification through molecular techniques, like digestion buffer, 10% SDS, proteinase K, phenol:chloroform, chloroform, isopropanol, 2M NaOAC, 70% ethanol, TE 1X, and TAE 1X Additionally, it mentions agarose, ethidium bromide, loading buffer, Taq polymerase enzyme, buffers, MgCl2, dNTPs, and deionized distilled water Specific primers designed for the ITS1 region of hookworms and primers for roundworms and esophageal worms, including forward and reverse primers, are highlighted, along with restriction enzymes such as BstN1 and BsuR1(Hae).

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Ước lượng mẫu điều tra

3.4.1.1 Đối với phương pháp kiểm tra phân

Dung lượng mẫu cần có để phát hiện quần thể mắc bệnh với xác suất 95% tìm thấy ít nhất một chó bệnh trong mẫu lấy theo Thursfied (2007).

Số lượng mẫu tối thiểu cần lấy được xác định theo công thức n = [1 - (1 - p1)^(1/d)][N - (d - 1)/2] + 1, trong đó n là số mẫu cần lấy, p1 là xác suất phát hiện bệnh (0,95), và d là số chó nhiễm tối thiểu trong đàn để được xem là địa phương có dịch bệnh, với tỷ lệ 10% tổng đàn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016).

N: tổng đàn gia súc Số chó được lấy mẫu phân nhiều hơn số chó tối thiểu cần thiết, được thể hiện qua bảng 3.1

Bảng 3.1 Phân bố lấy mẫu điều tra

Tỉnh Tổng đàn chó năm 2016

Số mẫu tối thiểu (theo Thursfied, 2007)

Số mẫu thực hiện trong nghiên cứu

Số mẫu tối thiểu cần lấy tại 6 tỉnh ĐBSCL là 174, số mẫu thực hiện trong nghiên cứu là 1.727 mẫu.

- Đối tượng nghiên cứu: thu thập 1.727 mẫu phân chó tại các địa phương được phân bố theo các yếu tố như sau:

Bảng 3.2 Phân bố mẫu khảo sát các đặc điểm dịch tễ theo giống, lứa tuổi, phương thức nuôi, mùa vụ và giới tính

Phân bố số mẫu khảo sát

Phương Nhốt 144 124 112 138 128 44 788 thức nuôi Thả rông 154 168 156 158 150 51 939

3.4.1.2 Đối với phương pháp kiểm tra mổ khám

Theo nghiên cứu của Cannon và Roe (1982) cùng với dẫn liệu từ Thrusfield (2007), một cuộc mổ khám thăm dò đã được thực hiện trên 40 con chó tại thành phố Cần Thơ và 45 con chó tại tỉnh Sóc Trăng, cho thấy tỷ lệ nhiễm giun ở chó lần lượt là 80% và 85% (Lê Hữu Khương, 2006).

Để ước tính số mẫu khảo sát, ta sử dụng công thức n = (1,96)² * q * p / d², trong đó p là tỷ lệ nhiễm thăm dò, có thể là 80% hoặc 85% Giá trị q được tính bằng 1 - p, và d là độ chính xác mong muốn, thường là 0,05, phản ánh sự chênh lệch giữa tỷ lệ đạt được và tỷ lệ thăm dò.

Theo ước lượng, số chó được mổ khám trong tỉnh có độ tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 196 đến 245 con, với tổng số mẫu nghiên cứu là 1.152 mẫu Bảng 3.3 trình bày phân bố số chó mổ khảo sát tại 6 tỉnh, thành phố trong nghiên cứu.

Phân bố số chó (tháng tuổi) Địa điểm Tổng

3.4.2 Xác định đặc điểm dịch tễ của giun tròn trên chó tại các tỉnh, thành ĐBSCL

3.4.2.1 Phương pháp kiểm tra phân

Để thu thập mẫu phân chó, cần lấy mẫu ngẫu nhiên từ các hộ nuôi chó vào buổi sáng, mỗi mẫu khoảng 5-10 gram hoặc lấy trực tiếp từ trực tràng Mẫu phân được bảo quản trong lọ nhựa có nắp, dán nhãn với thông tin như địa chỉ, hình thức nuôi, loại chó, tuổi, giới tính, trạng thái phân và các biểu hiện lâm sàng của chó Các thông tin này được ghi lại dựa trên phiếu điều tra và mẫu phân được bảo quản trong phích lạnh để mang về phòng thí nghiệm kiểm tra Quá trình xét nghiệm thực hiện đồng thời cả hai phương pháp phù nổi Willis và phù nổi với dung dịch sulfate kẽm bão hòa.

Phương pháp phù nỗi Willis bao gồm việc nghiền 2-3 gram phân trong cối sứ, sau đó hòa tan với dung dịch NaCl bão hòa Tiến hành lọc qua rây lược và cho vào lọ thủy tinh sạch 5 ml, rồi tiếp tục thêm dung dịch muối bão hòa cho đầy lọ Đặt lá kính lên miệng lọ và để yên trong 15-20 phút Cuối cùng, lấy lá kính đặt lên phiến kính và kiểm tra dưới kính hiển vi để nhận dạng trứng dựa vào hình dạng và tế bào phôi.

Phương pháp phù nỗi với dung dịch sulfate kẽm bão hòa bao gồm các bước sau: cho 2-3 gram phân vào cối sứ nghiền, sau đó thêm dung dịch sulfate kẽm bão hòa (gồm 330 gram ZnSO4 tinh thể hòa với 1000 ml nước cất, có tỷ trọng 1,36) Tiến hành lọc qua rây lược và cho vào lọ thủy tinh sạch 5 ml, tiếp tục đổ đầy dung dịch sulfate kẽm bão hòa vào lọ Đặt lá kính lên miệng lọ và để yên trong 15-20 phút Cuối cùng, lấy lá kính đặt lên phiến kính và kiểm tra dưới kính hiển vi để nhận dạng trứng dựa vào hình dạng và tế bào phôi (Markovics và Medinski, 1996).

Phương pháp đếm trứng Mc Master là kỹ thuật phổ biến trong Thú Y để đếm trứng giun Bộ đếm Mc Master bao gồm hai buồng đếm nhỏ, mỗi buồng có kích thước 1 cm x 1 cm x 0,15 cm, được chia vạch để thuận tiện trong việc đếm trứng.

- Chỉnh cân song bằng, lót đĩa cân bằng giấy bóng mờ, cân 3 gram phân cho vào cốc thủy tinh có mỏ.

- Cho dung dịch ZnSO4 bão hòa vào ống đong 60 ml đến vạch số 42 ml.

- Cho một ít dung dịch ZnSO4 trong ống đong vào cốc thủy tinh có mỏ có chứa 3 gram phân, tán nhuyễn mẫu phân bằng đũa Inox.

- Cho hỗn hợp trên qua rây lọc để lược cặn bả.

- Hỗn hợp đã được lược cho vào ống đong và cho thêm dung dịch ZnSO4 bão hòa vào ống đong đến vạch 45 ml.

- Lắc đều dung dịch trong ống đong bằng cách cho vào ống đong khoảng

- Dùng pipet hút dung dịch trong ống đong, nhỏ vào buồng đếm Mc Master.

- Để yên khoảng 3-5 phút, sau đó đưa lên kính hiển vi với độ phóng đại

100 lần, kiểm tra đếm trứng và tính kết quả Đếm cả hai buồng đếm theo quy luật đếm cạnh:

+ Số trứng đếm được là x (đã biết)

+ Dung tích mỗi buồng đếm là 0,15 cm 3

+ Số trứng trong một gram phân sẽ là Y

Mẫu phân chó được thu thập ngẫu nhiên từ các hộ nuôi chó ở những huyện và quận thuộc các tỉnh thành phố được khảo sát, và được phân loại dựa trên các chỉ tiêu khảo sát đã đề ra.

Giống chó được phân loại thành hai nhóm chính: giống nội và giống ngoại Trong đó, giống chó ngoại là những giống có nguồn gốc từ nước ngoài, nổi bật với ngoại hình và những đặc điểm đặc trưng riêng biệt.

Nhóm giống chó nội bao gồm các giống chó địa phương, trong khi giống chó lai là những con chó có kiểu hình kết hợp từ nhiều giống khác nhau, thường mang hơn hai đặc điểm khác biệt trên một cá thể Việc phân loại và nhận dạng các giống chó được thực hiện dựa trên mô tả của Dominique.

(2005), Phạm Ngọc Thạch (2010), Nguyễn Văn Thanh và ctv (2012).

Tuổi chó được chia thành ba nhóm lứa tuổi chính: từ 1-12 tháng, 12-24 tháng và trên 24 tháng Để xác định tuổi chó, người ta thường dựa vào thông tin phỏng vấn chủ nuôi kết hợp với sự thay đổi của răng, theo phương pháp được mô tả bởi Sisson vào năm 1959.

Phương thức nuôi chó hiện nay bao gồm hai hình thức chính: nhốt và thả rông Chó nuôi nhốt là những cá thể được giữ trong chuồng, nhà hoặc khu vực có hàng rào bao quanh, đảm bảo an toàn và kiểm soát tốt hơn Trong khi đó, chó thả rông là những chú chó được tự do đi lại, không bị kiểm soát hay nhốt lại, tạo điều kiện cho chúng khám phá môi trường xung quanh.

Mùa: mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10), mùa khô (tháng 11 đến tháng 4 năm sau).

Bên cạnh đó còn có một số chỉ tiêu khác để phân tích sự tương quan giữa tỷ lệ nhiễm và các yếu tố nguy cơ như:

Vệ sinh thú y: Chu kỳ tẩy giun định kỳ cho chó của chủ nuôi: 4-6 tháng/ lần, 6-12 tháng/lần và không thực hiện.

Phương thức cho ăn được phân loại thành ba loại chính: ăn trong khay cố định, ăn dưới nền/sàn nhà, và phương thức kết hợp, trong đó vừa cho ăn trong khay vừa cho ăn dưới nền sàn.

Kiểu lông chó: Kiểu lông nhẵn và kiểu lông dài

Thể trạng chó được phân loại thành bốn mức độ theo WSAVA (2013), bao gồm thừa cân, trung bình, ốm và rất ốm Để xác định loại trứng giun tròn ký sinh trên chó, cần dựa vào các đặc điểm như hình dạng, kích thước và cấu trúc phôi bên trong của trứng, theo mô tả của tác giả Soulsby (1982).

Xác định hệ số tương quan giữa tỷ lệ nhiễm giun tròn trên chó đến các yếu tố nguy cơ

Hình 3.1 Mô tả phương pháp xác định tỷ suất chênh

(Thrusfield, 2007) a/b là tỷ lệ phát sinh bệnh trong nhóm phơi nhiễm c/d là tỷ lệ phát sinh bệnh trong nhóm không phơi nhiễm

 OR>1: khả năng mắc bệnh cao hơn khả năng không mắc bệnh.

 OR=1 khả năng mắc bệnh tương đương với khả năng không mắc bệnh.

 OR

Ngày đăng: 07/06/2022, 14:11

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w