1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NỘI DUNG sứ MỆNH LỊCH sử của GIAI cấp CÔNG NHÂN và VIỆC THỰC HIỆN sứ MỆNH LỊCH sử của GIAI cấp CÔNG NHÂN TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư

32 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nội Dung Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Và Việc Thực Hiện Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Trong Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thứ Tư
Tác giả Trần Tô Lê Hoàng, Lê Võ Gia Nghi, Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Hậu Phương, Hoàng Đình Quân, Nguyễn Kỳ Quang, Nguyễn Hữu Hạnh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Quyết
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM
Chuyên ngành Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 247,06 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (6)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • PHẦN 1: GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN (7)
    • 1.1. Khái niệm giai cấp công nhân (7)
      • 1.1.1. Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội (7)
      • 1.1.2. Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội (8)
    • 1.2. Sứ mệnh lịch sử của gia cấp công nhân (9)
      • 1.2.1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của gia cấp công nhân (9)
      • 1.2.2. Nội dung cụ thể sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (9)
    • 1.3. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (11)
      • 1.3.1. Điều kiện để một giai cấp đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử (11)
      • 1.3.2 Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (13)
  • PHẦN 2: VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ (14)
    • 2.1. Khái quát về cách mạng công nghiệp 4.0 (14)
    • 2.2. Thực trạng của công nhân Việt Nam hiện nay (15)
      • 2.2.1. Đặc điểm của công nhân Việt Nam (15)
      • 2.2.2. Thực trạng của công nhân Việt Nam (16)
        • 2.2.2.1. Về số lượng,cơ cấu (16)
        • 2.2.2.2. Chất lượng giai cấp công nhân (17)
        • 2.2.2.3. Đời sống việc làm của công nhân lao động (18)
        • 2.2.2.4. Ý thức tâm trạng, chính trị (19)
    • 2.3. Việc thực hiện sứ mạng lịch sử của GCCN trong CMCN 4.0 (19)
      • 2.3.1. Việc thực hiện sứ mạng lịch sử của GCCN trong lĩnh vực kinh tế (20)
      • 2.3.2. Việc thực hiện sứ mạng lịch sử của GCCN trong lĩnh vực chính trị (22)
      • 2.3.3. Việc thực hiện sứ mạng lịch sử của GCCN trong lĩnh vực văn hóa–xã hội (23)
    • 2.4 Giải pháp phát triển bền vững đối với công nhân Việt Nam trong cách mạng 4.0 (24)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Giai cấp công nhân đóng vai trò quan trọng trong lịch sử, với sứ mệnh thúc đẩy sự phát triển xã hội và kinh tế Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giai cấp công nhân cần nhận thức rõ về trách nhiệm của mình trong việc thích ứng với công nghệ mới và cải thiện điều kiện làm việc Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử này không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của công nhân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Phương pháp nghiên cứu

Áp dụng các phương pháp luận và nghiên cứu chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học để phân tích khái niệm giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp này, đặc biệt là trong bối cảnh cách mạng 4.0 và sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.

GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

Khái niệm giai cấp công nhân

C.Mác và Ph.Anghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân- con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại Ngoài ra ,các ông còn dùng những thuật ngữ có nội dung nhà thơ để chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển khác nhau của công nghiệp, công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp… Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân đượccác nhà kinh điển xác định theo hai phương diện cơ bản[3, Tr.27].

1.1.1 Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội:

Giai cấp công nhân, là sản phẩm và chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, bao gồm những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất hiện đại và xã hội hóa cao Họ làm việc với các phương thức công nghiệp tiên tiến, đặc trưng bởi sản xuất bằng máy móc, lao động xã hội hóa, năng suất cao và tạo ra nhiều của cải cho xã hội C.Mác và Ph.Anghen đã mô tả sự phát triển của giai cấp công nhân, nhấn mạnh rằng trong công trường thủ công, công nhân sử dụng công cụ của mình, trong khi tại công xưởng, họ phục vụ máy móc Theo các nhà tư tưởng này, công nhân công nghiệp công xưởng là đại diện tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại.

Trong "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản", tác giả nhấn mạnh rằng các giai cấp khác sẽ suy tàn và biến mất theo sự phát triển của đại công nghiệp, trong khi giai cấp vô sản lại chính là sản phẩm của nền công nghiệp này Công nhân được coi như một phát minh của thời đại mới, tương tự như máy móc, và công nhân Anh được xem là biểu tượng đầu tiên của nền công nghiệp hiện đại.

1.1.2 Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội.

Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra giai cấp công nhân như một sản phẩm của xã hội, hình thành từ quá trình phát triển của nó Giai cấp vô sản, gồm những công nhân làm thuê hiện đại, không sở hữu tư liệu sản xuất và buộc phải bán sức lao động để sinh sống C.Mác và Ph.Anghen nhấn mạnh rằng công nhân bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư, trở thành đối tượng của sự khai thác Họ là những người lao động tự do, nhưng sự tự do này chỉ là việc bán sức lao động để kiếm sống, khiến họ trở thành giai cấp đối kháng với tư sản Công nhân phải chấp nhận rủi ro từ cạnh tranh và biến động của thị trường, sống như một hàng hóa trong xã hội tư bản.

Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa nằm ở sự đối lập giữa lực lượng sản xuất xã hội ngày càng phát triển và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, vốn dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất Mâu thuẫn này thể hiện rõ ràng qua xung đột lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản, trong đó lao động sống của công nhân là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư, làm giàu cho giai cấp tư sản thông qua sự bóc lột ngày càng gia tăng Điều này cho thấy tính chất đối kháng không thể hòa giải giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Theo chủ nghĩa Mác Lênin, giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội hình thành và phát triển cùng với nền công nghiệp hiện đại, lao động bằng phương thức ngày càng tiên tiến và gắn liền với sản xuất vật chất hiện đại Họ là người làm thuê, không có tư liệu sản xuất và phải bán sức lao động để sinh sống, dẫn đến việc bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư Do đó, lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản Giai cấp công nhân mang sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và cộng sản trên toàn thế giới.

Sứ mệnh lịch sử của gia cấp công nhân

1.2.1 Nội dung sứ mệnh lịch sử của gia cấp công nhân.

Ph Ăngghen nhấn mạnh rằng sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại là thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới V.I Lênin cũng khẳng định rằng điểm cốt lõi trong học thuyết của Mác là làm rõ vai trò lịch sử của giai cấp vô sản trong việc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là hoàn thành nhiệm vụ của mình như một đội tiên phong, đóng vai trò lãnh đạo trong cách mạng, nhằm thiết lập hình thái kinh tế và xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử quan trọng là tổ chức và lãnh đạo nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ bóc lột và chủ nghĩa tư bản Mục tiêu cuối cùng là giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động khỏi mọi áp bức, nghèo nàn và lạc hậu, hướng tới việc xây dựng một xã hội cộng sản văn minh.

1.2.2 Nội dung cụ thể sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Nội dung sứ mệnh lịch sử của gia cấp công nhân được biểu hiện rõ như sau:

Giai cấp công nhân là chủ thể chính trong quá trình sản xuất vật chất, đóng góp vào việc tạo ra của cải cho xã hội thông qua phương thức sản xuất xã hội hóa cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội Điều này tạo ra tiền đề vật chất và kỹ thuật cho sự hình thành của kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa Tại các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân nâng cao năng suất lao động thông qua công nghiệp hóa và tổ chức lại lao động xã hội, thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối nhằm đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội Nội dung kinh tế là yếu tố cốt lõi khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân trong sự phát triển của nền văn minh nhân loại, đồng thời là điều kiện vật chất cần thiết cho sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội trước chủ nghĩa tư bản.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã tiến hành một cuộc cách mạng chính trị nhằm lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa Mục tiêu của cuộc cách mạng này là xây dựng chủ nghĩa xã hội với những giá trị cốt lõi như công bằng, bình đẳng và dân chủ Quan trọng nhất, cuộc cách mạng tập trung vào việc thiết lập một chế độ chính trị - xã hội mới, do giai cấp công nhân lãnh đạo.

Chế độ xã hội chủ nghĩa tạo nền tảng chính trị cho việc xây dựng xã hội và nhà nước của giai cấp công nhân Nhà nước pháp quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là công cụ hiệu quả để lãnh đạo chính trị và quản lý kinh tế, xã hội Từ đó, cần cải tạo quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và xây dựng một quan hệ sản xuất mới mang tính xã hội hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ xã hội.

Giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đã thực hiện Cách mạng Văn hóa nhằm thiết lập hệ giá trị và lối sống mới, thay thế cho những giá trị của giai cấp tư sản, với mục tiêu mang lại cuộc sống công bằng và dân chủ cho mọi người Trong xã hội văn minh, quyền tự do của mỗi cá nhân là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển toàn diện Ở các nước tư bản, giai cấp công nhân đã tham gia vào các cuộc cách mạng dân chủ và cuối cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa để xây dựng xã hội mới Trong giai đoạn này, giai cấp công nhân đã lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng chủ nghĩa xã hội và cống hiến cho phong trào cách mạng toàn cầu Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chỉ hoàn thành khi chủ nghĩa cộng sản được thiết lập trên toàn thế giới.

Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm bốn sự nghiệp quan trọng: giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và dân tộc, giải phóng người lao động, và giải phóng con người Những sự nghiệp này thể hiện nấc thang phát triển của các hình thái kinh tế xã hội.

Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

1.3.1 Điều kiện để một giai cấp đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử.

Khi lịch sử chọn một giai cấp thực hiện sứ mệnh lịch sử của thời đại, giai cấp đó cần đáp ứng các điều kiện của một giai cấp lãnh đạo cách mạng Qua việc xem xét các giai cấp đã từng đảm nhận sứ mệnh này như giai cấp phong kiến, giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, ta nhận thấy họ đều hội tụ những điều kiện cơ bản cần thiết để thực hiện vai trò lãnh đạo.

Các giai cấp tham gia cách mạng cần có lợi ích mâu thuẫn với giai cấp thống trị đương thời Sự mâu thuẫn này phải mang tính chất đối kháng để tạo ra cuộc đấu tranh, từ đó giai cấp đó có khả năng lãnh đạo phong trào cách mạng Chính mâu thuẫn này là yếu tố quyết định để cách mạng diễn ra và đạt được thành công.

Giai cấp chấp nhận sứ mệnh lịch sử của thời đại cần có hệ tư tưởng độc lập và tiến bộ Để phát triển một hệ tư tưởng riêng, không phải tất cả các giai cấp đều có sự bình đẳng Hệ tư tưởng của mỗi giai cấp luôn bắt nguồn từ lợi ích của chính họ; nếu nó tiến bộ và phù hợp, thì nó sẽ được chấp nhận Trong xã hội, trí thức đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hệ tư tưởng và thường lôi cuốn các tầng lớp khác tham gia vào phong trào cách mạng Tuy nhiên, trí thức không thể tự tạo ra hệ tư tưởng riêng của mình do sự không đồng nhất trong lợi ích của họ so với các giai cấp khác Lịch sử cho thấy, các giai cấp như địa chủ, tư sản và công nhân đều đã vận động trí thức để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.

Giai cấp đảm đương sứ mệnh lịch sử phải có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của các giai cấp khác trong xã hội, tạo nền tảng cho phong trào cách mạng Giai cấp phong kiến, trước đây là bộ phận của địa chủ, đã từng đại diện cho phần tiên tiến trong xã hội, với lợi ích phù hợp với đại bộ phận người lao động hiện nay Họ mong muốn lật đổ chế độ nô lệ và giải phóng sức lao động để phục vụ cho phương thức sản xuất mới, phù hợp với các tầng lớp xã hội thời bấy giờ Tuy nhiên, khi giai cấp địa chủ và tư sản lên cầm quyền, lợi ích của họ đã thay đổi và đi ngược lại với quyền lợi của người lao động.

Giai cấp đảm nhận sứ mệnh lịch sử trong thời đại hiện nay cần phải có một chính đảng riêng, độc lập để lãnh đạo phong trào cách mạng Đảng không chỉ là tổ chức chính trị tiên phong mà còn là lực lượng lãnh đạo mọi hoạt động của phong trào Đảng đóng vai trò quan trọng trong việc đề ra các chủ trương, đường lối cho phong trào và là hạt nhân đoàn kết, tập hợp lực lượng Để lãnh đạo hiệu quả phong trào cách mạng, giai cấp lãnh đạo cần có một chính đảng độc lập cùng với lý luận cách mạng tiến bộ, từ đó xác định con đường đúng đắn dẫn dắt phong trào đến thắng lợi.

Giai cấp đảm nhận sứ mệnh lịch sử của thời đại phải đại diện cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, như đã thấy qua sự lựa chọn của lịch sử với giai cấp địa chủ, tư sản và công nhân Giai cấp địa chủ và tư sản, mặc dù đại diện cho một hình thức sản xuất mới, nhưng chỉ thay thế giai cấp thống trị cũ mà không thực sự thay đổi bản chất của quan hệ sản xuất Ngược lại, giai cấp công nhân không chỉ đại diện cho phương thức sản xuất mới mà còn phát sinh từ lực lượng sản xuất mới tiến bộ, yêu cầu thay đổi quan hệ sản xuất trong phương thức cũ để thực hiện sự phát triển này Để lực lượng sản xuất mới của giai cấp công nhân phát triển, cần phải xóa bỏ tư hữu, nguồn gốc của áp bức và bóc lột, dẫn đến cuộc cách mạng của giai cấp công nhân không chỉ là sự thay đổi giai cấp thống trị mà là một sự chuyển biến toàn diện trong hệ thống sản xuất.

Giai cấp công nhân ra đời với những đặc điểm khác biệt so với các giai cấp trước đó, mang đến một sứ mệnh lịch sử vừa phổ biến vừa đặc thù Sự phổ biến thể hiện ở quy luật lựa chọn giai cấp lãnh đạo và các tiêu chí cần có để đảm nhận sứ mệnh lịch sử, trong khi đó, tính đặc thù nằm ở nội dung, mục tiêu và bản chất của cuộc cách mạng mà giai cấp này thực hiện.

1.3.2 Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bắt nguồn từ những yếu tố kinh tế-xã hội của sản xuất xã hội hóa, với hai biểu hiện chính là sự phát triển của lực lượng sản xuất và mối quan hệ sản xuất ngày càng mang tính xã hội.

Xã hội hóa sản xuất tạo ra những tiền đề vật chất quan trọng, thúc đẩy sự phát triển xã hội và làm nổi bật mâu thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa Mâu thuẫn này thể hiện qua sự xung đột giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất và sự chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất.

Quá trình sản xuất xã hội hóa đã hình thành giai cấp công nhân, biến họ thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử Mâu thuẫn không thể hòa giải giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trở thành động lực chính cho cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một cuộc cách mạng vì lợi ích của đại đa số, hướng tới việc xây dựng một xã hội mới dựa trên chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu Sự thống nhất lợi ích giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động là điều kiện quan trọng để thực hiện sứ mệnh này.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ đơn thuần là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng một chế độ khác, mà là xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất Đối tượng cần xóa bỏ ở đây chính là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, nguồn gốc gây ra áp bức, bóc lột và bất công trong xã hội hiện đại Sự xóa bỏ này được quy định khách quan từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Giai cấp công nhân nắm quyền lực thống trị xã hội là yếu tố then chốt cho việc cải cách toàn diện và triệt để xã hội cũ, từ đó xây dựng một xã hội mới với mục tiêu tối thượng là giải phóng con người.

VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

Khái quát về cách mạng công nghiệp 4.0

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hay Công nghiệp 4.0, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công nghệ kỹ thuật số, nhờ vào kết nối Internet vạn vật và truy cập dữ liệu thời gian thực Công nghiệp 4.0 mang đến một phương thức sản xuất liên kết và toàn diện hơn, kết nối giữa vật lý và kỹ thuật số, đồng thời cải thiện sự hợp tác giữa các bộ phận, đối tác và con người Điều này giúp các doanh nghiệp nắm bắt và kiểm soát tốt hơn mọi khía cạnh hoạt động, từ đó tận dụng dữ liệu tức thời để nâng cao năng suất, cải tiến quy trình và thúc đẩy sự tăng trưởng.

Công nghiệp 4.0 tạo ra các nhà máy, sản phẩm và chuỗi cung ứng thông minh, giúp hệ thống sản xuất và dịch vụ linh hoạt hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Những đặc điểm nổi bật của hệ thống này đã được chỉ ra, cùng với các lợi ích mà Công nghiệp 4.0 mang lại cho doanh nghiệp Trong tương lai, Công nghiệp 4.0 dự kiến sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, do đó các doanh nghiệp cần chuẩn bị cho sự chuyển mình liên tục để theo kịp các xu hướng hiện đại.

Thứ nhất mạng lưới kết nối rộng khắp về con người, máy móc và “vạn vật” về mặt thực tế vật lý và mô phỏng (kết nối vạn vật).

Việc xử lý dữ liệu bằng các công cụ và hệ thống hiện đại không chỉ giúp gia tăng giá trị thông tin mà còn nâng cao năng suất và tính linh hoạt trong chuyển đổi số.

Thử nghiệm ảo giúp nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường trước khi tiến hành sản xuất thực tế.

Thứ tư kế hoạch hóa, sản xuất, lắp ráp và bảo dưỡng dựa trên phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo [8].

Thực trạng của công nhân Việt Nam hiện nay

2.2.1 Đặc điểm của công nhân Việt Nam.

Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, phát triển song hành với nền công nghiệp hiện đại và sự xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất Họ là lực lượng lao động tiên tiến, tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất, đồng thời cải tạo các quan hệ xã hội Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.

Giai cấp công nhân Việt Nam, mặc dù ra đời muộn và số lượng ít, nhưng đã nhanh chóng khẳng định vai trò lãnh đạo trong cách mạng Việt Nam Họ mang những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, đồng thời cũng có những nét riêng do điều kiện lịch sử và văn hóa dân tộc Mặc dù trình độ nghề nghiệp còn thấp và chịu ảnh hưởng của tâm lý nông dân, giai cấp công nhân Việt Nam vẫn thực hiện sứ mệnh lịch sử quan trọng là giải phóng dân tộc, giành độc lập và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Giai cấp công nhân Việt Nam kế thừa truyền thống yêu nước và đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, đồng thời phải đối mặt với nỗi nhục mất nước và sự áp bức của giai cấp tư sản Họ phát triển tinh thần cách mạng kiên cường, nhận thức rõ mối liên hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giai cấp Đảng Cộng sản đã đưa yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, giúp phong trào này phát triển mạnh mẽ hơn Dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, nắm quyền lãnh đạo trong cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam.

Giai cấp công nhân Việt Nam, mặc dù sở hữu nhiều ưu điểm, vẫn gặp phải một số hạn chế cần khắc phục Số lượng công nhân còn ít và trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cũng như khoa học kỹ thuật chưa cao Ngoài ra, tư tưởng bảo thủ, chủ quan và cách làm ăn tùy tiện, manh mún của người sản xuất nhỏ vẫn ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của giai cấp này.

Nền công nghiệp Việt Nam chưa phát triển và phần lớn công nhân xuất thân từ nông dân, nhưng điều này không làm giảm khả năng của giai cấp công nhân trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của họ đối với dân tộc.

2.2.2 Thực trạng của công nhân Việt Nam.

2.2.2.1 Về số lượng,cơ cấu.

Trong những năm gần đây, số lượng công nhân Việt Nam đã tăng nhanh chóng theo sự phát triển của nền kinh tế Bắt đầu từ giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lực lượng công nhân nước ta chỉ có khoảng 5 triệu người Đến cuối năm 2005, con số này đã tăng lên 11,3 triệu, chiếm 13,5% dân số và 26,46% lực lượng lao động xã hội Trong số đó, 1,84 triệu công nhân làm việc trong doanh nghiệp nhà nước, 2,95 triệu trong doanh nghiệp ngoài nhà nước, 1,21 triệu trong doanh nghiệp FDI, và 5,29 triệu trong các cơ sở kinh tế cá thể.

Từ năm 1995, tổng số công nhân tại Việt Nam đã tăng 2,14 lần, trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 1,03 lần, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 6,86 lần, doanh nghiệp FDI tăng 12,3 lần và các cơ sở kinh tế cá thể tăng 1,63 lần Hiện tại, cả nước có hơn 12,3 triệu công nhân trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế Mặc dù số lượng công nhân trong doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm do tái cơ cấu, nhưng đây vẫn là lực lượng nòng cốt của giai cấp công nhân Việt Nam Số lượng doanh nghiệp và công nhân trong doanh nghiệp nhà nước đã giảm từ 14 nghìn doanh nghiệp với 3 triệu công nhân năm 1986 xuống còn 3.369 doanh nghiệp và 1,74 triệu công nhân vào năm 2009.

Sự gia tăng mạnh mẽ của công nhân trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn FDI đã được ghi nhận, với số lượng doanh nghiệp này tăng nhanh chóng Từ khoảng 1.230 doanh nghiệp vào năm 1991, con số này đã vọt lên 17.143 vào năm 1995, tạo ra hơn 430 nghìn công nhân Đến năm 2009, tổng số doanh nghiệp đạt 238.932, với 5.266,5 nghìn công nhân, trong đó kinh tế tập thể có 261,4 nghìn và kinh tế tư nhân 571,6 nghìn Sự phát triển chủ yếu diễn ra ở các tỉnh, thành phố có nền công nghiệp và dịch vụ phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương, và Đà Nẵng Trong khu vực FDI, đến cuối năm 2009, có 1.919,6 nghìn người làm việc tại 6.546 doanh nghiệp Tính đến hết năm 2011, cả nước đã có 283 khu công nghiệp và khu chế xuất được thành lập tại 58 tỉnh, thành phố, thu hút khoảng 1,6 triệu lao động.

2.2.2.2 Chất lượng giai cấp công nhân.

Trình độ văn hóa và tay nghề thấp của công nhân Việt Nam đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Theo Ngân hàng Thế giới, chất lượng lao động Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm trên thang điểm 10, xếp thứ 11/12 quốc gia Châu Á Kết quả khảo sát của Tổ chức Lao động quốc tế cho thấy năng suất lao động của công nhân Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất khu vực, chỉ bằng 1/5 Malaysia, 2/5 Thái Lan, 1/15 Singapore, 1/11 Nhật Bản và 1/10 Hàn Quốc Trong ASEAN, năng suất lao động của công nhân Việt Nam chỉ cao hơn Campuchia và Lào.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nếu tiếp tục với tốc độ tăng năng suất lao động hiện tại, Việt Nam sẽ phải đến năm 2038 mới có thể bắt kịp Philippines và năm 2069 mới theo kịp Thái Lan Vì vậy, cần thiết phải có các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó góp phần cải thiện năng suất lao động trong bối cảnh cạnh tranh hội nhập.

Nguồn lực lao động qua đào tạo tại Việt Nam đang đối mặt với tình trạng vừa thiếu vừa thừa, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao trong số những người đã có chứng chỉ và văn bằng Hiện có gần 11 triệu lao động đã qua đào tạo, trong đó 4,5 triệu người có trình độ đại học (41%), 1,6 triệu người có trình độ cao đẳng (15%), 2,9 triệu người có trình độ trung cấp (27,11%) và 1,8 triệu người có trình độ sơ cấp (16,4%) Tỷ lệ giữa các trình độ này là 1/0,35/0,65/0,4, cho thấy sự mất cân đối trong cơ cấu lao động qua đào tạo ở Việt Nam.

2.2.2.3 Đời sống việc làm của công nhân lao động.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tạo việc làm cho người lao động Tuy nhiên, với quy mô nền kinh tế nhỏ và sức cạnh tranh còn yếu, tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao Theo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, năm 2009, chỉ có 83% công nhân có việc làm ổn định, trong khi 12% có việc làm không ổn định và 2,7% thường xuyên thiếu việc làm Đặc biệt, chỉ khoảng 21% doanh nghiệp ngoài nhà nước thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho công nhân, cùng với việc trích nộp kinh phí công đoàn.

Mức lương của người lao động hiện nay không đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, ảnh hưởng đến khả năng tích lũy và chăm sóc con cái Mặc dù nhà nước đã thực hiện lộ trình tăng lương tối thiểu và quy định mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP, nhưng mức tăng thường không theo kịp với tốc độ tăng giá thị trường Ví dụ, năm 2010, lương của người lao động tăng 10,3% so với năm 2009, trong khi chỉ số giá sinh hoạt tăng 11,75%, dẫn đến việc tăng lương không cải thiện đáng kể đời sống công nhân, đặc biệt là ở các khu công nghiệp Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp vẫn trả lương tối thiểu và chưa chú trọng xây dựng thang lương hợp lý, đồng thời còn cắt giảm một phần lương của người lao động cho các khoản phụ cấp như ăn trưa, hỗ trợ đi lại và thưởng.

Nhà ở cho người lao động là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt tại các tỉnh, thành phố lớn và khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), nơi không có đủ nhà lưu trú cho công nhân Hiện có khoảng 1,6 triệu lao động làm việc tại các KCN, nhưng chỉ 20% trong số đó có chỗ ở ổn định Phần lớn lao động ngoại tỉnh phải thuê nhà trọ, thường gặp phải tình trạng vệ sinh và môi trường không đảm bảo.

2.2.2.4 Ý thức tâm trạng, chính trị.

Hiện nay, công nhân Việt Nam ngày càng năng động và nhanh chóng tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ, đồng thời hình thành ý thức về giá trị bản thân qua lao động Sự khác biệt giữa công nhân trong doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước đang dần thu hẹp Tâm lý lấy lợi ích làm động lực đang trở thành xu hướng phổ biến, với công nhân ưu tiên việc làm và thu nhập tương xứng với công sức lao động Họ mong muốn có sức khỏe, ổn định đất nước, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, cũng như thực hiện dân chủ và công bằng xã hội Ngoài ra, công nhân còn khao khát được học tập nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn, đồng thời được bảo đảm các quyền lợi hợp pháp và chính đáng.

Việc thực hiện sứ mạng lịch sử của GCCN trong CMCN 4.0

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thế giới, đặc biệt là giai cấp công nhân Việt Nam, đang diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng Sự chuyển mình này được thể hiện rõ nét qua những thay đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hóa-xã hội, cùng với nhiều lĩnh vực khác.

2.3.1 Việc thực hiện sứ mạng lịch sử của GCCN trong lĩnh vực kinh tế.

C Mác khẳng định, giai cấp công nhân là chủ thể của phương thức sản xuất công nghiệp với các đặc tính: công cụ lao động là máy móc, năng suất lao động cao, lao động có tính chất xã hội hóa cao và gợi mở nhiều giải pháp tích cực cho quá trình phát triển xã hội Chính từ quá trình sản xuất vật chất bằng phương thức công nghiệp, giai cấp công nhân được xác định là giai cấp quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại và thông qua đó, chuẩn bị những tiền đề vật chất cho xã hội tương lai[5].

Giai cấp công nhân đóng vai trò quyết định trong lĩnh vực kinh tế, là lực lượng đông đảo sản xuất vật chất cho xã hội và tạo tiền đề cho tương lai Họ là những người tiên phong trong sản xuất, tích lũy kinh nghiệm, tri thức và kỹ năng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội Nhiều công nhân, khi đạt được trình độ nhất định, trở thành những người dẫn đầu trong phương thức sản xuất hiện đại, không chỉ lao động mà còn sáng tạo ra sản phẩm, công cụ và giải pháp giải quyết vấn đề Mỗi công nhân Việt Nam, dù ít hay nhiều, đều góp phần quan trọng vào việc đưa xã hội phát triển theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Ông Đinh Quang Bào, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty TNHH Sản xuất - Dịch vụ - Thương mại sản phẩm Da (Công ty TNHH Ladoda) và Chủ tịch Hội Da giầy Thành phố Hà Nội, đã trải qua một cuộc đời đầy thử thách Khi mới 12 tuổi, ông đã mồ côi cả cha lẫn mẹ và phải tự lập để sinh tồn bằng cách học hỏi và làm công nhân may da.

Ông Đinh Quang Bào, sau khi công ty cũ giải thể, đã trở thành Trưởng ban đại biểu thanh niên tại phố Hàng Điếu và xây dựng tổ may quân nhu, tiến tới mô hình hợp tác xã Năm 1963, ông gia nhập Nhà nước và trở thành cán bộ cốt cán trong ngành tiểu thủ công nghiệp Hà Nội Đam mê vực dậy nghề da, sau khi nghỉ hưu, ông khởi nghiệp với thương hiệu Ladoda, giúp tạo việc làm và phát triển quê hương Dù gặp nhiều khó khăn, Ladoda đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng trong nước và mở rộng ra thị trường quốc tế Sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 từ năm 2001 và liên tục được bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, đồng thời phục vụ các sự kiện lớn như Đại hội Đảng, Quốc hội và hội nghị quốc tế như ASEM5 và ASEAN 17.

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân đã đóng vai trò tiên phong trong việc làm chủ nền kinh tế, loại bỏ độc quyền và khẳng định vị thế của mình trong xã hội Sự phát triển kỹ thuật số và kết nối vạn vật qua internet đã nâng cao khả năng sáng tạo, năng suất lao động và chất lượng đội ngũ công nhân Thế giới ngày càng “phẳng” giúp giai cấp công nhân dễ dàng tiếp thu tri thức mới, nâng cao kỹ năng và tay nghề, cải thiện điều kiện làm việc Sự tiến bộ trong khoa học và công nghệ đang tạo ra những thay đổi quan trọng, làm tăng tỷ lệ tư bản khả biến và giảm tỷ lệ tư bản bất biến trong giá trị hàng hóa, từ đó phá vỡ cơ chế chiếm hữu của giai cấp tư sản Điều này thúc đẩy sự phát triển xã hội và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân tại Việt Nam và trên toàn thế giới.

2.3.2 Việc thực hiện sứ mạng lịch sử của GCCN trong lĩnh vực chính trị

Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh vì công bằng xã hội, cần phải chống lại chế độ tư bản và những bất công trong xã hội Tại các nước tư bản, giai cấp công nhân phải nỗ lực dài hạn để giành lại quyền lực cho mình và nhân dân lao động Trong khi đó, ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân phải hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bao gồm việc xây dựng Đảng vững mạnh và thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển đất nước một cách nhanh chóng và bền vững.

Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thúc đẩy nhờ sự tiếp cận thông tin dễ dàng hơn bao giờ hết Thế kỷ XXI chứng kiến mọi người có thể nắm bắt thông tin qua internet hoặc truyền hình, từ đó nâng cao khả năng đấu tranh chống bất công và bất bình đẳng Quyền tự do ngôn luận cho phép người dân lên án những bất cập trong xã hội, đồng thời tăng cường sự giám sát của công chúng đối với bộ máy nhà nước Tại các nước tư bản, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân mạnh mẽ hơn, củng cố quyền "dân chủ" và chia sẻ quyền lực với nhà nước Điều này mở ra cơ hội cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động làm chủ đất nước dưới sự quản lý của Đảng Cộng sản Ở các nước xã hội chủ nghĩa, công nghệ giúp người dân giám sát công việc của nhà nước, góp phần làm trong sạch và minh bạch bộ máy nhà nước, từ đó xây dựng một Đảng Cộng sản vững mạnh và tiến gần hơn đến mục tiêu xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa trong tương lai.

Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, với hoạt động minh bạch và sự giám sát của nhân dân Nhân dân có quyền quyết định trong các vấn đề quan trọng, thể hiện qua quyền bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín Qua các cuộc bầu cử, nhân dân tham gia một cách dân chủ gián tiếp, bầu ra những đại biểu đại diện cho ý chí và nguyện vọng của mình Kết quả bầu cử được công khai, giúp nhân dân dễ dàng giám sát, đặc biệt trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, khi thông tin dễ dàng tiếp cận Các thông tin về đại biểu được công bố trên các kênh chính thống, hỗ trợ người dân lựa chọn những người có năng lực và trách nhiệm Điều này góp phần thúc đẩy sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, tạo tiền đề chính trị vững chắc cho việc hướng tới chủ nghĩa xã hội.

2.3.3 Việc thực hiện sứ mạng lịch sử của GCCN trong lĩnh vực văn hóa–xã hội.

Sứ mạng lịch sử của giai cấp công nhân trong lĩnh vực văn hóa - xã hội liên quan đến cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản Mục tiêu của các cuộc đấu tranh này là bảo vệ và phát triển các giá trị như lao động, sáng tạo, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do, nhằm chống lại chủ nghĩa tư bản Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc đấu tranh tư tưởng càng trở nên cấp thiết khi thông tin dễ dàng tiếp cận qua không gian mạng Hiện nay, các trang thông tin xuyên tạc và chống phá chế độ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và trên toàn thế giới đang diễn ra mạnh mẽ.

Việc "tiêm vào đầu" những tư tưởng sai lệch nhằm ngăn chặn sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đang là thách thức lớn đối với quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và các nước khác Để đối phó hiệu quả, cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục về vai trò của giai cấp công nhân và giá trị của chế độ xã hội chủ nghĩa, giúp họ nhận thức rõ ràng về những hành động cần thiết để chống lại các luận điểm xuyên tạc trên mạng Đồng thời, cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những cá nhân, tổ chức chống phá Đảng và Nhà nước Chỉ khi giai cấp công nhân vững vàng về tư tưởng, sứ mệnh lịch sử mới có thể thực hiện bền vững Họ cũng cần bảo vệ và phát triển những giá trị văn hóa và lịch sử quý báu của dân tộc trong bối cảnh hội nhập quốc tế, từ đó tạo nền tảng văn hóa vững chắc cho sự phát triển lên chủ nghĩa xã hội.

Giải pháp phát triển bền vững đối với công nhân Việt Nam trong cách mạng 4.0

Hiện nay, sự phát triển bền vững được coi là xu hướng thiết yếu để cân bằng phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường Cách mạng 4.0 được xem là bước ngoặt lịch sử cho sự phát triển toàn cầu, trong đó giai cấp công nhân Việt Nam đóng vai trò tiên phong trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Trước tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức lớn Để xây dựng một giai cấp công nhân mạnh mẽ, hiện đại và thích ứng với yêu cầu mới, cần thực hiện các giải pháp hiệu quả.

Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân lao động, đặc biệt tại các khu công nghiệp, là một nhiệm vụ quan trọng Cần thực hiện chính sách tiền lương đảm bảo cuộc sống và tích lũy cho người lao động Các cơ quan chức năng và tổ chức công đoàn cần tăng cường kiểm tra, thanh tra để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công nhân, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm Cần xây dựng và khuyến khích các chính sách bảo hiểm y tế, xã hội, thất nghiệp và nhân thọ, cũng như giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động Khi phê duyệt các khu công nghiệp, cần dành quỹ đất để xây dựng nhà ở và dịch vụ thiết yếu Đồng thời, chú trọng đến đời sống văn hóa, thể thao và chăm sóc sức khỏe cho công nhân, như tổ chức các hoạt động cạnh tranh lành mạnh và trợ cấp cho những hộ nghèo Doanh nghiệp cần đối xử công bằng với công nhân để tránh mâu thuẫn, thực hiện mua bảo hiểm cho công nhân và kiểm tra thường xuyên để ngăn chặn tham ô, lạm phát và bóc lột.

Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, cần phát triển đội ngũ công nhân có trình độ cao, làm chủ khoa học - công nghệ và có ý thức kỷ luật Cần sửa đổi chính sách đào tạo công nhân phù hợp với thời đại, tạo điều kiện cho họ tự học nâng cao trình độ Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề cần gắn liền với các ngành và vùng kinh tế trọng điểm Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào đào tạo lại công nhân, đồng thời các trường dạy nghề cần cập nhật phương pháp giảng dạy để sinh viên ra trường tự tin với kiến thức vững chắc Đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo, khuyến khích học sinh nghiên cứu khoa học và công nghệ, đồng thời bồi dưỡng năng lực khoa học và công nghệ để thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục.

Tăng cường tỷ lệ tham gia của người lao động vào các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp là cần thiết để bảo vệ quyền lợi chính đáng và hình thành tư tưởng, lập trường chính trị, đồng thời ngăn chặn các hoạt động tiêu cực từ các thế lực thù địch Việc nâng cao vai trò của các cấp ủy Đảng, công đoàn và các đoàn thể nhân dân là quan trọng trong công tác xây dựng tổ chức Đảng và phát triển Đảng viên, đặc biệt là trong khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Cần xem xét thách thức của cuộc "Cách mạng công nghiệp 4.0" để xây dựng kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng cho cả hai nhóm Việc điều chỉnh các thông số trung và dài hạn là cần thiết, đặc biệt trong các kế hoạch phát triển liên quan đến truyền thông, internet và thông tin Đồng thời, nâng cao nhận thức về những thay đổi này cũng rất quan trọng.

"Cách mạng công nghiệp 4.0" đang thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách, công ty và ngân hàng điều chỉnh chiến lược để phù hợp với các doanh nghiệp và khoản đầu tư có kế hoạch.

Để nâng cao lợi thế cạnh tranh, Việt Nam cần chuyển từ lợi thế so sánh thấp sang lợi thế so sánh cao hơn và đa dạng hóa các lợi thế này Điều này đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như vị trí địa lý, quản lý hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên phong phú và nguồn nhân lực dồi dào, trong đó nhân lực đóng vai trò chủ đạo Trong thời gian tới, việc đầu tư vào công nghệ cao, nâng cao năng suất và chất lượng, cũng như thúc đẩy hình thành các cụm công nghiệp sẽ rất quan trọng Ngoài ra, cần nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo và thiết lập các cụm liên kết ngành Đầu tư công cho phát triển hạ tầng kết nối, cải thiện khả năng truy cập internet và phát triển thị trường vốn dài hạn, cùng với việc thúc đẩy các quỹ đầu tư mạo hiểm, sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển công nghệ và đổi mới tại Việt Nam.

Chủ động triển khai các giải pháp theo đề xuất của các nhà khoa học Trần Văn Tuyển và Nguyễn Đức Tuyên, bên cạnh các giải pháp kinh tế - xã hội, Việt Nam cần chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp ứng phó để nắm bắt cơ hội và vượt qua những thách thức hiện tại.

Để Việt Nam bắt kịp xu hướng công nghệ mới toàn cầu, cần xác định rõ hướng ưu tiên phát triển ngành công nghiệp công nghệ trong trung và dài hạn Đồng thời, cần đổi mới cách xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia, phù hợp với sự phát triển của nghiên cứu liên ngành và đa ngành.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu, tập trung vào việc cải thiện trình độ cán bộ kỹ thuật, quản lý và quản trị doanh nghiệp Cần khuyến khích chuyển dịch lao động có tay nghề cao từ viện nghiên cứu và trường đại học sang doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo cao đẳng, đại học và dạy nghề để cung cấp lao động chất lượng cao Đổi mới tư duy quản lý nhà nước dựa trên công nghệ cao và giảm thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Để vượt qua thách thức và tận dụng cơ hội, cần thực hiện chương trình nghị sự kép, giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường còn tồn đọng, đồng thời nhanh chóng nắm bắt cơ hội và đối mặt với thách thức mới từ cuộc cách mạng 4.0.

Trong bối cảnh hiện tại, việc thực hiện các giải pháp là rất quan trọng để giai cấp công nhân Việt Nam nắm bắt cơ hội từ cuộc "Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" Chúng ta cần luôn sẵn sàng với tâm thế đón đầu và chuẩn bị tốt, nhằm xây dựng đội ngũ công nhân ngày càng lớn mạnh về số lượng và chất lượng Điều này không chỉ giúp hoàn thành sứ mệnh lịch sử mà còn góp phần giữ vững bản lĩnh vô sản của Đảng.

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ, vai trò của giai cấp công nhân ngày càng trở nên quan trọng Là giai cấp tiên phong của thời đại mới, công nhân không chỉ thực hiện sứ mệnh lịch sử mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của chủ nghĩa xã hội toàn cầu.

Nhờ kết nối toàn cầu qua môi trường mạng và những thành tựu của công nghệ kỹ thuật số, giai cấp công nhân dễ dàng tiếp cận nguồn thông tin phong phú Điều này giúp họ tiếp thu tri thức và kinh nghiệm, từ đó phát triển và hoàn thiện hơn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.

Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức lớn cho giai cấp công nhân trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử Sự bùng nổ thông tin trên mạng tạo điều kiện cho các luận điệu xuyên tạc chống lại chủ nghĩa xã hội dễ dàng tiếp cận công nhân Do đó, mỗi công nhân cần nhận thức rõ vai trò của mình trong sự phát triển xã hội hiện đại và quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời cảnh giác trước những âm mưu phá hoại Giai cấp công nhân Việt Nam, mặc dù còn non trẻ và gặp nhiều khó khăn, đã chiến đấu để giành quyền làm chủ đất nước, đưa Việt Nam vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và Nhà nước, giai cấp công nhân Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển và cùng đồng hành với giai cấp công nhân quốc tế trong sứ mệnh lịch sử.

PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM

Nội dung thực hiện Sinh viên thực hiện Nhóm tự đánh giá mức độ hoàn thành

(Tốt / Khá / Kém) PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đê tài, Mục đích nghiên cứu, Phương pháp nghiên cứu

Nguyễn Hậu Phương Nguyễn Hữu Hạnh Hoàng Đình Quân

Nguyễn Quang Huy Nguyễn Quang Huy Nguyễn Kỳ Quang Trần Tô Lê Hoàng

Kiểm tra và chỉnh sửa bài

Lê Võ Gia Nghi Tốt

Ngày đăng: 07/06/2022, 11:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM - NỘI DUNG sứ MỆNH LỊCH sử của GIAI cấp CÔNG NHÂN và VIỆC THỰC HIỆN sứ MỆNH LỊCH sử của GIAI cấp CÔNG NHÂN TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ tư
PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM (Trang 29)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w