1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

93 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Kinh Doanh Trên Các Sàn Thương Mại Điện Tử Của Thời Trang Emspo – Công Ty TNHH Dệt May Và Thời Trang Hà Nội
Tác giả Vũ Thị Thắm
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Tú, ThS. Lê Mai Trang
Trường học Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Thương mại điện tử
Thể loại chuyên đề thực tập
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (11)
    • 1.1 Cơ sở lý luận về Thương mại điện tử (11)
      • 1.1.1 Sự ra đời của Thương mại điện tử (11)
      • 1.1.2 Khái niệm Thương mại điện tử (12)
      • 1.1.3 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử (16)
      • 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Thương mại điện tử (19)
    • 1.2 Lý thuyết về sàn giao dịch Thương mại điện tử (22)
      • 1.2.1 Khái niệm (22)
      • 1.2.2 Phân loại sàn giao dịch Thương mại điện tử (22)
      • 1.2.3 Lợi ích sàn giao dịch Thương mại điện tử (23)
      • 1.2.4 So sánh sàn giao dịch Thương mại điện tử với các mô hình kinh doanh Thương mại điện tử khác (25)
    • 1.3 Tình hình phát triển Thương mại điện tử tại Việt Nam hiện nay (27)
      • 1.3.1 Tổng quan tình hình phát triển của Thương mại điện tử tại Việt Nam (27)
      • 1.3.2 Thực trạng hoạt động của một số sàn Thương mại điện tử tiêu biểu tại VN hiện nay (34)
    • 1.4 Một số chỉ số ảnh hưởng đến quá trình vận hành trên sàn Thương mại điện tử (36)
      • 1.4.1 Giá trị vòng đời khách hàng (37)
      • 1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận gộp (37)
      • 1.4.3. Tỷ lệ chuyển đổi (37)
      • 1.4.4 Tỷ lệ tăng trưởng người theo dõi (37)
      • 1.4.5 Giá trị trung bình của đơn hàng (37)
      • 1.4.6 Tỷ lệ bỏ qua giỏ hàng (38)
      • 1.4.7 Mức tồn kho (38)
      • 1.4.8 Chỉ số đo lường sự trung thành của khách hàng (38)
      • 1.4.9 Chi phí chuyển đổi khách hàng (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH TRÊN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA EMSPO - CÔNG TY TNHH DỆT MAY VÀ THỜI TRANG HÀ NỘI (40)
    • 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Dệt may và Thời trang Hà Nội (40)
      • 2.1.1 Sơ lược tổng quan về công ty (40)
      • 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển (43)
      • 2.1.3 Tổ chức bộ máy hoạt động và lao động của công ty (43)
      • 2.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh (46)
      • 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây (56)
    • 2.2 Thực trạng kinh doanh trên các sàn Thương mại điện tử của công ty (59)
      • 2.2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh online của Công ty TNHH Dệt May và Thời trang Hà Nội (59)
      • 2.2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh trên các sàn Thương mại điện tử của Công ty TNHH Dệt May và Thời trang Hà Nội (63)
    • 2.3 Đánh giá chung về việc kinh doanh trên sàn Thương mại điện tử của công (67)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (67)
      • 2.3.2 Những hạn chế (69)
      • 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế (72)
    • 2.4 So sánh tình hình kinh doanh trên Sàn Thương mại điện tử của Emspo với các công ty đối thủ khác (74)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN (76)
    • 3.1 Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 tới hoạt động kinh doanh trên sàn Thương mại điện tử của công ty (76)
    • 3.2 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh trên sàn Thương mại điện tử của công ty TNHH Dệt May Và Thời Trang Hà Nội (78)
      • 3.2.2 Mục tiêu phát triển kinh doanh trên sàn Thương mại điện tử của công ty (78)
    • 3.3 Giải pháp thúc đẩy kinh doanh trên sàn Thương mại điện tử của công ty (79)
      • 3.3.1 Giải pháp về thị trường (79)
      • 3.3.2 Nhóm giải pháp về nhân sự cho mảng kinh doanh trên sàn Thương mại điện tử (80)
      • 3.3.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing của công ty (81)
      • 3.3.4 Tìm kiếm nghiên cứu các sản phẩm phù hợp với các phân khúc khách hàng trên sàn Thương mại điện tử (88)
      • 3.3.5 Giải pháp về vận hành các gian hàng trên sàn Thương mại điện tử (88)
    • 3.4 Đề xuất kiến nghị với các bộ, ban ngành có liên quan (89)
  • KẾT LUẬN (91)

Nội dung

chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành thương mại điện tử: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH TRÊN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA THỜI TRANG EMSPO – CÔNG TY TNHH DỆT MAY VÀ THỜI TRANG HÀ NỘI, sàn giao dịch shopee, sàn giao dịch TMĐT, thời trang emspo

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Cơ sở lý luận về Thương mại điện tử

1.1.1 Sự ra đời của Thương mại điện tử

Thương mại điện tử (TMĐT) bắt nguồn từ khái niệm mua bán qua các phương tiện điện tử, với dấu mốc đầu tiên vào năm 1844 khi Samuel Morse gửi bức điện đầu tiên Năm 1858, việc truyền tải thông tin giá cổ phiếu từ Bắc Mỹ sang Châu Âu đánh dấu bước tiến quan trọng trong TMĐT Sự phát triển của TMĐT gắn liền với sự ra đời của Internet, bắt đầu từ năm 1969 với dự án của Bộ Quốc phòng Mỹ nhằm tạo ra một mạng máy tính tin cậy để kết nối.

Bộ Quốc phòng cùng với các nhà thầu nghiên cứu khoa học quân sự đã phát triển công nghệ chuyển mạch gói, dẫn đến sự ra đời của hai giao thức quan trọng: Giao thức Internet (IP) và Giao thức điều khiển truyền thông (TCP) vào năm 1977 Hai giao thức này trở thành nền tảng cơ bản cho Internet, mở đường cho sự hình thành của mạng ARPANET, tiền thân của Internet ngày nay.

Năm 1973, ARPANET được kết nối với trường Đại học London, đánh dấu bước khởi đầu cho sự phát triển mạng Internet Đến đầu những năm 1980, Quỹ khoa học quốc gia Mỹ (NSF) đã thiết lập mạng NSFnet để kết nối người dùng trong khu vực, tạo ra một chuỗi mạng khu vực Năm 1989, mạng Eunet và Aussibnet đã kết nối Internet, cùng với sự xuất hiện của các mạng kỹ thuật IP ở nhiều quốc gia Năm 1985, hệ thống máy tính cao tốc xuyên quốc gia ở Mỹ được kết nối mạng NSFnet, đánh dấu sự bùng nổ của Internet Sự phát triển này đã dẫn đến việc ra đời nhiều hệ thống đặt hàng từ xa trên máy tính cá nhân như EDI (Trao đổi dữ liệu điện tử), cho phép các công ty thực hiện giao dịch thương mại qua mạng Đến đầu thập kỷ 90, máy tính cá nhân trở nên phổ biến, các tổ chức tài chính mở rộng công nghệ và cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng Trình duyệt Web đầu tiên xuất hiện vào năm 1993, và đến tháng 10 năm 1994, quảng cáo banner đầu tiên xuất hiện trên Internet, mở ra kỷ nguyên mới cho thương mại điện tử.

Vào năm 1995, với 3,2 triệu máy tính và 42 triệu người sử dụng Internet trên toàn thế giới, Internet chính thức được công nhận là mạng toàn cầu Sự tiện ích và đặc tính vượt trội của Internet đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, dẫn đến sự ra đời của thương mại điện tử (TMĐT) như một hình thức kinh doanh mới trên toàn cầu.

Năm 1996, Liên hợp quốc đã thông qua đạo luật mẫu về thương mại điện tử do UNCITRAL soạn thảo, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc thiết lập khung pháp lý chính thức cho thương mại điện tử trên toàn cầu.

1.1.2 Khái niệm Thương mại điện tử

Thương mại điện tử (TMĐT) đã phát triển mạnh mẽ trong vài thập kỷ qua và khẳng định vị thế quan trọng trong nền kinh tế hiện đại Sự bùng nổ của Internet đã tạo ra một thị trường không biên giới, giúp khái niệm TMĐT trở nên phổ biến hơn TMĐT còn được gọi là Thương mại trực tuyến, Thương mại điều khiển học, nhưng tên gọi phổ biến nhất vẫn là Thương mại điện tử Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để định nghĩa về thương mại điện tử.

1.1.2.1 Khái niệm về Thương mại điện tử theo nghĩa rộng

Theo định nghĩa của Liên minh châu Âu (EU), thương mại điện tử là việc thực hiện tất cả các giao dịch thương mại qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông Điều này bao gồm việc trao đổi hàng hóa hữu hình (thương mại điện tử trực tiếp) và hàng hóa vô hình (thương mại điện tử gián tiếp) Thương mại điện tử còn bao gồm các hoạt động như đấu giá thương mại, chuyển tiền điện tử, hợp tác thiết kế và sản xuất, mua bán cổ phiếu điện tử, tìm kiếm nguồn nhân lực trực tuyến, mua sắm trực tuyến, dịch vụ khách hàng sau hậu mãi và marketing trực tuyến.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa thương mại điện tử là các giao dịch thương mại giữa cá nhân và tổ chức, dựa trên việc xử lý và truyền tải dữ liệu số qua các mạng mở hoặc mạng đóng kết nối với mạng mở.

Thương mại điện tử, theo nghĩa rộng, được hiểu là hoạt động thương mại sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hóa để thực hiện giao dịch.

1.1.2.2 Khái niệm về Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp

Theo Trần Văn Hòe (2015, tr.6), thương mại điện tử được định nghĩa một cách hẹp là hoạt động mua bán diễn ra trên mạng hoặc thông qua các phương tiện điện tử.

Theo Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương (1997), thương mại điện tử bao gồm tất cả các giao dịch thương mại liên quan đến hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử.

Theo Cục Thống kê Hoa Kỳ (2000), thương mại điện tử được định nghĩa là quá trình thực hiện giao dịch thông qua mạng máy tính, bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ.

Như vậy có thể hiểu theo nghĩa hẹp TMĐT là quá trình trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ, thông tin thông qua mạng máy tính

1.1.2.3 Các mô hình kinh doanh chủ yếu của Thương mại điện tử

Tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận khác nhau, mà TMĐT được chia thành các mô hình kinh doanh khác nhau

Giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) có thể được phân loại theo đối tượng tham gia, bao gồm mối quan hệ giữa doanh nghiệp, chính phủ và khách hàng cá nhân Phân loại này thường gặp nhất và bao gồm 9 loại hình TMĐT, trong đó các hình thức phổ biến nhất là B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp), B2C (doanh nghiệp với khách hàng), C2C (khách hàng với khách hàng) và G2C (chính phủ với công dân).

Bảng 1.1 Các loại hình Thương mại điện tử

Người tiêu dùng ( Consumer – C) Chính phủ

B2B (Business to Business) là hình thức giao dịch điện tử giữa các doanh nghiệp, chiếm khoảng 90% tổng giá trị thương mại điện tử Mô hình này dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai gần.

Mô hình B2B đang được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như quản lý kho hàng, cung ứng, phân phối và thanh toán Giao dịch giữa các doanh nghiệp thường diễn ra qua phương thức trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), giúp tăng cường hiệu quả hợp tác Mô hình này hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trong việc kết nối với các đối tác nước ngoài, mang lại nhiều lợi ích kinh doanh Một ví dụ điển hình là Alibaba.com tại Trung Quốc, trong khi ở Việt Nam, các nền tảng như cnv.com và Vietgo.vn của Bộ Công Thương cũng đã đạt được những thành công nhất định.

Lý thuyết về sàn giao dịch Thương mại điện tử

Sàn giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) được định nghĩa là một thị trường trực tuyến, nơi người dùng có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm và thị trường, thiết lập quan hệ và tiến hành đàm phán giao dịch Tại đây, các giao dịch điện tử về hàng hoá và dịch vụ diễn ra, bao gồm chuyển tiền điện tử, thông tin trực tuyến, đấu giá, đấu thầu điện tử, cũng như hợp tác thiết kế và tiếp thị trực tuyến đến khách hàng, kèm theo các dịch vụ sau bán hàng.

Theo Nghị định 52/2013/NĐ-CP, sàn giao dịch thương mại điện tử được định nghĩa là một website cho phép các thương nhân, tổ chức và cá nhân không phải là chủ sở hữu website thực hiện quy trình mua bán hàng hóa và dịch vụ một cách toàn diện.

1.2.2 Phân loại sàn giao dịch Thương mại điện tử

Tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận khác nhau, mà sàn giao dịch TMĐT được chia thành các sàn giao dịch khác nhau

1.2.2.1 Theo chủ thể tham gia vào sàn giao dịch

Sàn giao dịch thương mại điện tử chung (Public emarketPlace) là những nền tảng thương mại điện tử do các tập đoàn lớn hoặc nhà đầu tư độc lập sở hữu, mở cửa cho mọi doanh nghiệp tham gia Hầu hết cá nhân và doanh nghiệp đều có thể trở thành thành viên và thực hiện giao dịch trên các sàn này Một số ví dụ tiêu biểu bao gồm www.vietnamchinalink.com, www.xunhasaba.com, www.ecommerce, và www.ebay.com.

Sàn giao dịch thương mại điện tử riêng (Private emarketplace) là những nền tảng giao dịch có số lượng thành viên tham gia được giới hạn Chỉ những người sở hữu và được mời mới có quyền truy cập vào các sàn giao dịch này, tạo ra một môi trường giao dịch độc quyền và bảo mật hơn.

15 này có quyền quyết định các tiêu chuẩn, điều kiện để lựa chọn thành viên Ví dụ như: www.vnemart.com.vn; www.usbiz.com: www.alibaba.com;

1.2.2.2 Theo đối tượng ngành hàng kinh doanh trên sàn giao dịch

Sàn giao dịch thương mại điện tử chuyên môn hóa (Vertical emarketplace) là nền tảng mà các doanh nghiệp, bao gồm nhà sản xuất, nhà phân phối và người mua, người bán, giao dịch hàng hóa và dịch vụ trong một ngành hàng cụ thể Loại hình này tập trung vào các sản phẩm thuộc một lĩnh vực nhất định, như thiết bị điện tử hay sản phẩm hóa chất, phục vụ một nhóm người mua và bán nhất định thông qua các kết nối Ngoài việc giao dịch, sàn giao dịch chuyên môn hóa còn cung cấp thông tin liên quan đến ngành, cơ hội việc làm, diễn đàn doanh nghiệp và các chương trình nghị sự trong ngành Một số ví dụ về sàn giao dịch TMĐT chuyên môn hóa bao gồm www.vietsoftonline.com.vn và www.lignus.co.nz.

Sàn giao dịch thương mại điện tử tổng hợp (Horizontal emarketplace) là nền tảng thương mại điện tử cung cấp đa dạng mặt hàng và dịch vụ từ nhiều ngành khác nhau Một số ví dụ tiêu biểu bao gồm www.golmart.com.vn, www.vnemart.com.vn, www.vietoffer.com, và www.alibaba.com.

1.2.3 Lợi ích sàn giao dịch Thương mại điện tử

Sàn giao dịch thương mại điện tử tạo ra một môi trường công bằng cho tất cả doanh nghiệp, cho phép cả công ty lớn và nhỏ tiếp cận khách hàng một cách bình đẳng Sự hiện diện trực tuyến của các doanh nghiệp cũng được nâng cao như nhau, mang lại nhiều lợi ích cho họ.

Mở rộng tập khách hàng và tăng độ tiếp cận với thị trường thế giới

Khi người bán đăng ký tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử, họ trở thành người chơi toàn cầu, tiếp cận lượng khách hàng tiềm năng khổng lồ mà không bị giới hạn về thời gian và địa lý Việc kinh doanh qua các sàn giao dịch điện tử không chỉ nâng cao hiệu quả tìm kiếm và tác động đến người tiêu dùng, mà còn hỗ trợ trong việc đàm phán với các đối tác thương mại và phát triển sản phẩm mới.

Tăng doanh số bán hàng từ những khách hàng hiện tại

Khách hàng hiện tại sẽ dễ dàng tiếp cận thông tin sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó nhanh chóng thực hiện giao dịch mua bán và gửi yêu cầu hỗ trợ Họ cũng có khả năng theo dõi tiến độ đơn hàng, giúp nhận được dịch vụ chăm sóc khách hàng nhanh chóng, hiệu quả và chất lượng cao hơn.

Tăng doanh số bán hàng từ các dịch vụ tạo ra giá trị khác

Khi sàn giao dịch trở thành một kênh bán hàng mới cho doanh nghiệp, các dịch vụ hiện có sẽ phát triển thêm những dịch vụ giá trị khác nhằm tăng cường sự hài lòng và lợi ích cho khách hàng, đồng thời mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.

Tiết kiệm chi phí sản xuất, kinh doanh

Việc ứng dụng công nghệ mới cho phép doanh nghiệp thực hiện toàn bộ quy trình sản xuất và kinh doanh trực tuyến qua Internet, bao gồm quản lý kênh phân phối, xử lý đơn hàng, giao hàng và thanh toán Điều này giúp doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí sản xuất và chi phí hành chính, văn phòng Quan trọng hơn, nhân viên có thể tập trung vào nghiên cứu và phát triển, mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.

Tiết kiệm chi phí bán hàng

Nhân viên bán hàng có khả năng giao dịch với nhiều khách hàng cùng lúc nhờ vào Internet và các danh mục điện tử trên website, điều này giúp thông tin được cập nhật nhanh chóng và phong phú hơn so với danh mục in ấn hạn chế và lỗi thời Việc áp dụng công nghệ Web không chỉ nâng cao hiệu quả bán hàng mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí.

Tiết kiệm chi phí giao dịch

Doanh nghiệp có thể xác định và định vị thị trường với chi phí thấp nhất nhưng hiệu quả cao nhất nhờ vào công nghệ Internet/Web Việc tiết kiệm thời gian và chi phí giúp thông tin về hàng hóa tiếp cận người tiêu dùng nhanh chóng mà không cần qua trung gian Do đó, doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường, giảm thiểu số lượng và thời gian lưu kho hàng năm, cũng như điều chỉnh phương án sản xuất phù hợp với nhu cầu, từ đó rút ngắn chu kỳ sản xuất.

● Có được thông tin phong phú

Kinh doanh qua sàn giao dịch điện tử giúp người tham gia nắm bắt thị hiếu và nhu cầu thị trường, đồng thời củng cố mối quan hệ bán hàng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm nguồn hàng và xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tận dụng Internet để chia sẻ và tìm kiếm thông tin, lập kế hoạch bán hàng và sản xuất, đồng thời tự động hóa các hoạt động mua bán trực tuyến trong quy trình kinh doanh.

Sàn thương mại điện tử mang đến cho khách hàng trải nghiệm mua sắm trực tuyến tiện lợi, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí di chuyển, đồng thời giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông, đặc biệt là tại các thành phố lớn Khách hàng có cơ hội lựa chọn từ một loạt sản phẩm đa dạng và phong phú hơn bao giờ hết.

Tình hình phát triển Thương mại điện tử tại Việt Nam hiện nay

1.3.1 Tổng quan tình hình phát triển của Thương mại điện tử tại Việt Nam

Thương mại điện tử tại Việt Nam đang trải qua giai đoạn bùng nổ với mức tăng trưởng hàng năm ấn tượng Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn định hình tương lai của nền kinh tế số trong bối cảnh bình thường mới Đặc biệt, sau đại dịch Covid-19, lĩnh vực này dự kiến sẽ tiếp tục phát triển, tạo ra những xu hướng tiêu dùng mới.

Trong Diễn đàn toàn cảnh thương mại điện tử Việt Nam 2021, diễn ra vào ngày 20/4/2021 tại Hà Nội, các chuyên gia nhấn mạnh rằng, mặc dù đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế, nhưng thương mại điện tử Việt Nam vẫn ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, cao nhất trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.

Cuối năm 2020, Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia Đồng thời, Việt Nam cùng với Indonesia là hai quốc gia có sự tăng trưởng mạnh mẽ về lượng truy cập vào các website thương mại điện tử trong khu vực.

Theo báo cáo của Lazada vào tháng 8/2021, 52% người bán hàng tại Indonesia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia và Singapore đã ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu cao trong nửa đầu năm 2021 Đáng chú ý, 70% trong số họ kỳ vọng doanh thu sẽ tiếp tục tăng thêm 10% trong quý III/2021.

Báo cáo của Lazada Việt Nam năm 2021 chỉ ra rằng thương mại điện tử (TMĐT) đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế Đông Nam Á và Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 Năm 2021 được coi là năm bứt phá cho nền kinh tế số, với TMĐT là động lực chính Theo Statista, giá trị thị trường TMĐT tại Đông Nam Á đã tăng từ 5 tỷ USD năm 2015 lên 120 tỷ USD năm 2021, và dự kiến sẽ đạt 234 tỷ USD vào năm 2025.

TMĐT bán lẻ Việt Nam được dự báo tăng 300%, từ 13 tỷ USD năm 2021 lên 39 tỷ USD vào năm 2025

Hình 1.1 Quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam

Theo báo cáo eConomy SEA năm 2021, sự tăng trưởng của thương mại điện tử được thúc đẩy bởi xu hướng mua sắm hàng bách hóa trực tuyến và sự gia tăng số lượng nhà bán hàng mới Nhiều doanh nghiệp đang tìm kiếm cơ hội phát triển trên kênh online, trong khi người tiêu dùng cũng tích cực tham gia vào các hoạt động Shoppertainment, kết hợp mua sắm với giải trí Đặc biệt, đầu tư mạnh vào hệ thống logistics nội bộ đã giúp các nền tảng thương mại điện tử vượt qua thách thức về đứt gãy chuỗi cung ứng trong năm qua.

Quá trình chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam, ảnh hưởng đến người tiêu dùng, nhà kinh doanh và các nền tảng bán lẻ trực tuyến Theo báo cáo "eConomy SEA 2021", Việt Nam đã có thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới từ khi đại dịch bắt đầu, với 55% trong số đó đến từ các khu vực không thuộc cấp thành thị Bên cạnh đó, báo cáo của Cục Thương mại điện tử và kinh tế số cho thấy hơn 70% dân số Việt Nam đã tiếp cận internet, trong đó 53% người dân sử dụng ví điện tử và thanh toán trực tuyến.

21 mua hàng qua mạng Đặc biệt, 2 đô thị lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh chiếm tới 70% tổng lượng giao dịch trên các sàn thương mại điện tử

Mức độ duy trì cao trong tiêu dùng kỹ thuật số đã trở thành một phần không thể thiếu trong lối sống hiện đại, với 97% người tiêu dùng mới tiếp tục sử dụng dịch vụ và 99% có kế hoạch duy trì trong tương lai Đồng thời, 30% nhà bán hàng kỹ thuật số cho rằng họ không thể vượt qua đại dịch nếu thiếu các nền tảng kỹ thuật số.

Năm 2021, thói quen và hành vi tiêu dùng của người dân đã có sự thay đổi rõ rệt, với độ tuổi người tiêu dùng trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử được mở rộng Người tiêu dùng ngày càng dành nhiều thời gian hơn trên các nền tảng thương mại điện tử và sẵn sàng đặt hàng với số lượng và giá trị lớn hơn.

Hình 1.2 Tỷ lệ người mua hàng trực tuyến theo giá trị đơn hàng năm 2020 tại

Theo Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2021

Theo Báo cáo Thương mại điện tử 2021, người tiêu dùng Việt Nam ngày càng sẵn sàng chi tiêu trực tuyến nhiều hơn Cụ thể, tỷ lệ người tiêu dùng mua sắm trực tuyến dưới 1 triệu đồng đã giảm 10%, trong khi tỷ lệ mua sắm trên 5 triệu đồng tăng 4% so với năm 2019 Điều này cho thấy thói quen mua sắm online của người tiêu dùng đã dần hình thành Đặc biệt, 58% người tiêu dùng Việt Nam cho biết họ sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên nền tảng thương mại điện tử nhờ vào sự tiện lợi mà nó mang lại.

22 và thói quen này sẽ vẫn duy trì với 53% thừa nhận rằng mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống của họ

Hình 1.3 Doanh thu TMĐT B2C Việt Nam năm 2016 -2022 (tỷ USD)

Theo Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam năm 2021

Thị trường thương mại điện tử Việt Nam đã có những bước tiến lớn từ năm 2015, nổi bật hơn so với các nước Đông Nam Á Mặc dù tốc độ tăng trưởng trong hai năm gần đây có phần chững lại, Việt Nam vẫn được xem là một thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp đầu tư và khai thác.

Trong năm 2015, thị trường thương mại điện tử B2C Việt Nam ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng 37% với doanh thu vượt 4 tỉ đô la Mỹ Từ đó đến nay, thương mại điện tử tại Việt Nam luôn duy trì mức tăng trưởng dương trung bình khoảng 25% Năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, thị trường thương mại điện tử Việt Nam vẫn đạt tăng trưởng 18%, với doanh thu đạt 11,8 tỷ USD, mặc dù đây là mức thấp nhất trong 5 năm qua Tuy nhiên, con số này vẫn ấn tượng, giúp Việt Nam đứng đầu khu vực Đông Nam Á về thương mại điện tử.

Mặc dù tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử có sự sụt giảm, nhưng trong năm qua, thương mại điện tử di động (m-Commerce) tại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, chiếm gần 50% doanh thu thương mại điện tử B2C Tuy nhiên, thị trường này vẫn đối mặt với nhiều hạn chế và thách thức cần được khắc phục.

Thứ nhất, về niềm tin

Niềm tin của người tiêu dùng vào sản phẩm trên sàn thương mại điện tử (TMĐT) vẫn còn thấp, với 88% người chọn phương thức thanh toán COD (thanh toán khi nhận hàng) Chỉ 48% người tiêu dùng hài lòng với trải nghiệm mua sắm trực tuyến, cho thấy cần cải thiện nhiều hơn về trải nghiệm người dùng Ba lý do chính khiến người tiêu dùng ngần ngại mua sắm trên sàn TMĐT là: khó kiểm định chất lượng hàng hóa, thiếu niềm tin vào đơn vị bán hàng và nghi ngờ về chất lượng thực so với quảng cáo.

Thứ hai, về thị phần

Trong top 10 sàn thương mại điện tử (TMĐT) có lượng truy cập lớn nhất tại Việt Nam, Shopee và Lazada là những tên tuổi dẫn đầu, thuộc về các doanh nghiệp có nguồn vốn lớn từ nước ngoài Mặc dù có sự góp mặt của các sàn TMĐT nội địa như FPT, Tiki, và Thế Giới Di Động, nhưng thị phần của họ chỉ chiếm khoảng 20% với doanh số ước tính khoảng 500 triệu USD mỗi năm So với các quốc gia phát triển trong lĩnh vực TMĐT như Mỹ với 343 tỷ USD, thị trường Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển.

(127 tỷ USD), Anh (124 tỷ USD) và Trung Quốc (110 tỷ USD) thì thị trường TMĐT Việt Nam còn quá nhỏ bé

Thứ ba, về bảo mật thông tin

Một số chỉ số ảnh hưởng đến quá trình vận hành trên sàn Thương mại điện tử

Hiện nay, việc mở gian hàng trên sàn thương mại điện tử trở nên đơn giản, nhưng để kinh doanh hiệu quả và có lãi lại là một thách thức Để đạt được điều này, chúng ta cần phân tích dữ liệu một cách chính xác và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đưa ra những quyết định kinh doanh thông minh.

Vận hành sàn thương mại điện tử yêu cầu nhiều yếu tố khác biệt so với việc quản lý blog hay website công ty Ngoài việc tạo ra lưu lượng truy cập và thu hút khách hàng tiềm năng, cần chú trọng đến các chỉ số khác để đạt được sự cân bằng và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

29 chỉ số, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu nhiều lợi nhuận Một số chỉ số ảnh hưởng đến quá trình vận hành sàn:

1.4.1 Giá trị vòng đời khách hàng

Giá trị vòng đời khách hàng (Customer Lifetime Value - CLV) đại diện cho tổng số tiền mà một khách hàng chi tiêu cho sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trong suốt thời gian họ gắn bó CLV không chỉ là chỉ số quan trọng để đo lường hiệu quả kinh doanh, mà còn là nguồn lợi nhuận bền vững từ những khách hàng trung thành, giúp các doanh nghiệp phát triển lâu dài.

1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin) là chỉ số tài chính quan trọng, được tính bằng cách lấy tổng doanh thu bán hàng của gian hàng thương mại điện tử trừ đi giá vốn hàng bán, sau đó chia cho tổng doanh thu bán hàng và biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm lợi nhuận gộp càng cao cho thấy công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn trên mỗi đồng doanh thu, từ đó phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ lệ chuyển đổi (CR) là chỉ số đo lường số lượng người truy cập trở thành khách hàng Đây là một chỉ số thay đổi liên tục theo thời gian, vì vậy việc theo dõi tỷ lệ chuyển đổi hàng ngày và hàng tuần là rất cần thiết Tỷ lệ chuyển đổi cao cho thấy gian hàng hoạt động hiệu quả hơn.

Tỷ lệ chuyển đổi thấp có thể là do: hiển thị không đúng đối tượng khách hàng, giá thành sản phẩm cao, không đủ các tùy chọn thanh toán,…

Tỷ lệ chuyển đổi là thước đo quan trọng cho sự thành công trong việc chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng thực sự Để cải thiện tỷ lệ này, việc phân tích trải nghiệm mua sắm của khách hàng trên gian hàng của bạn là rất cần thiết.

1.4.4 Tỷ lệ tăng trưởng người theo dõi

Tỷ lệ tăng trưởng người theo dõi là chỉ số quan trọng cho thấy khả năng thu hút người theo dõi mới từ nhiều nguồn khác nhau như mạng xã hội, bản tin, email và khách hàng nội sàn Để duy trì và phát triển mối quan hệ với những người theo dõi mới, việc thường xuyên gửi tin nhắn quảng bá là cần thiết Chỉ số này cũng giúp đánh giá mức độ tiếp cận của thương hiệu với khách hàng, từ đó cải thiện chiến lược marketing hiệu quả hơn.

1.4.5 Giá trị trung bình của đơn hàng

Giá trị trung bình đơn hàng (AOV) được tính bằng tổng doanh thu chia cho tổng số đơn hàng trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số AOV giúp theo dõi thói quen mua sắm của khách hàng; khi AOV tăng, chi phí marketing sẽ giảm và doanh thu tăng lên Việc theo dõi AOV cũng giúp ước lượng doanh thu mà cửa hàng có thể tạo ra từ lượng truy cập hiện tại và tỷ lệ chuyển đổi.

1.4.6 Tỷ lệ bỏ qua giỏ hàng

Tỷ lệ bỏ qua giỏ hàng (Shopping Cart Abandonment - SCAR) là hiện tượng khi khách hàng tiềm năng bắt đầu quy trình thanh toán cho một đơn hàng trực tuyến nhưng rời bỏ trước khi hoàn tất giao dịch Những mặt hàng được thêm vào giỏ hàng mà không được thanh toán sẽ được coi là bị bỏ rơi bởi khách hàng.

Tỷ lệ SCAR được tính bằng cách chia tổng số giao dịch đã hoàn thành cho tổng số giao dịch đã thực hiện Tỷ lệ bỏ qua giỏ hàng là một chỉ số quan trọng mà các gian hàng cần theo dõi, vì tỷ lệ cao có thể chỉ ra trải nghiệm người dùng kém, từ đó gian hàng cần có những cải tiến phù hợp.

Theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam năm 2021, 60% người tham gia khảo sát đã gặp khó khăn khi mua sắm trực tuyến trong thời gian dịch bệnh Covid-19.

Việc sản phẩm hết hàng có thể gây ra nhiều vấn đề cho doanh nghiệp, bao gồm việc không kịp gửi hàng theo thời hạn quy định và có thể bị phạt hoặc đánh giá kém Để tránh tình trạng này, cần cập nhật số lượng tồn kho liên tục, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp bán hàng đa kênh Với khối lượng hàng hóa lớn, đầu tư vào phần mềm quản lý tồn kho phù hợp là rất cần thiết để đảm bảo quy trình vận hành hiệu quả và nâng cao mức độ hiển thị sản phẩm.

1.4.8 Chỉ số đo lường sự trung thành của khách hàng

Chỉ số đo lường sự trung thành của khách hàng (Net Promoter Score - NPS) là công cụ quan trọng để đánh giá mức độ khách hàng sẵn sàng giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty NPS không chỉ khảo sát mức độ hài lòng và sự trung thành của khách hàng mà còn phản ánh khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp Những khách hàng tái mua hàng thường là những khách hàng tốt nhất, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

NPS là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đo lường mức độ trung thành của khách hàng và khả năng họ giới thiệu sản phẩm cho người khác Bên cạnh đó, NPS cũng cho phép doanh nghiệp đánh giá nguy cơ khách hàng rời bỏ để chuyển sang sử dụng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.

1.4.9 Chi phí chuyển đổi khách hàng

Chi phí chuyển đổi khách hàng (CAC) là chỉ số quan trọng cho các chuyên gia Marketing và doanh nhân, giúp đánh giá lợi nhuận và hiệu quả của các chiến dịch tiếp thị, đặc biệt trong các công ty Startup với ngân sách hạn chế Việc đo lường CAC là thiết yếu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Có hai phương pháp chính để xác định CAC.

● Chuyển đổi được hỗ trợ dựa trên một chuỗi nhiều lượt truy cập vào gian hàng mà cuối cùng dẫn đến bán hàng

● Chuyển đổi bán hàng trực tiếp từ một kênh (dựa trên tương tác nhấp chuột cuối cùng)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH TRÊN CÁC SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA EMSPO - CÔNG TY TNHH DỆT MAY VÀ THỜI TRANG HÀ NỘI

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN

Ngày đăng: 06/06/2022, 22:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Nguyễn Nhất Duy (2021), Báo cáo TMĐT Quý II/2021: Bùng nổ nhu cầu tìm kiếm cửa hàng thiết yếu online. Iprice. https://iprice.vn/xu-huong/insights/bao-cao-tmdt-quy-ii2021- bung-no-nhu-cau-tim-kiem-cua-hang-thiet-yeu-online/ Link
11. Thái Sơn (2021), TMĐT Việt quý I/2021: Shopee tăng trưởng hơn 40%, các đối thủ lớn đi xuống hoặc đi ngang. Vietnambiz.https://vietnambiz.vn/tmdt-viet-quy-i-2021-minh shopee-tang-truong-hon-40- cac-doi-thu-lon-di-xuong-hoac-di-ngang 20210601214737195.htm Link
14. Nghị định số 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Về thương mại điện tử 15. Lương Hạnh (2022), Báo cáo xu hướng Fashion Ecommerce năm 2021,https://marketingai.vn/bao-cao-xu-huong-fashion-ecommerce-nam-2021/ Link
16. Một số phí bán hàng trên shopee người bán hàng cần nắm rõ, xem 3.4.2022, https://banhang.shopee.vn/edu/article/251 Link
17. Ban biên tập Thông tấn xã Việt Nam. (2021). Thương mại điện tử và kinh tế số: Tăng trưởng chưa từng có tiền lệ. Cổng Thông Tin Điện Tử Sở Công Thương Hải Dương.http://sct.haiduong.gov.vn/Tin-moi/thuong-mai-dien-tu-va-kinh-te-so-tang-truong chua-tung-co-tien-le-ol7wPcwjjU.htm Link
18. UNCTAD, B. biên tập (2020), eTrade for all initiatives. UNCTAD. https://unctad.org/topic/ecommerce-and-digital-economy/etrade-for-all Link
20. Vuong, Q. H. (2018). The (ir)rational consideration of the cost of science in transition economies. Nature Human Behaviour, 2(1), 5.https://doi.org/10.1038/s41562-017- 0281-4 Link
1. Trần Văn Hòe (2015), Giáo trình Thương mại điện tử căn bản, NXB Đại học kinh tế quốc dân Khác
2. Vũ Duy Hào (2016), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân Khác
3. Bộ Công Thương, Cục thương mại điện tử và kinh tế số (2021), Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2021 Khác
4. Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (2021), Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 2021 Khác
5. Chính phủ (2020), Quyết định số 645/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 Khác
6. Nguyễn Văn Hồng (2013), Giáo trình thương mại điện tử, Đại học Ngoại thương, Hà Nội Khác
7. Vũ Ngọc Cừ (2001), Thương mại điện tử, NXB Giao thông vận tải Khác
8. Tài liệu nội bộ công ty TNHH Dệt May và Thời Trang Hà Nội Khác
9. Báo Cáo Nghiên Cứu Thương Mại Điện Tử Trên Mạng Xã Hội Tại Việt Nam: Một Số Vấn Đề Pháp Lý của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Khác
13. Google và Temasek và Bain & Co (2021), Báo cáo "eConomy SEA 2021&#34 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.2.3 Các mô hình kinh doanh chủ yếu của Thương mại điện tử - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1.2.3 Các mô hình kinh doanh chủ yếu của Thương mại điện tử (Trang 13)
Hình 1.1 Quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hình 1.1 Quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam (Trang 28)
Hình 1.2 Tỷ lệ người mua hàng trực tuyến theo giá trị đơn hàng năm 2020 tại Việt Nam - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hình 1.2 Tỷ lệ người mua hàng trực tuyến theo giá trị đơn hàng năm 2020 tại Việt Nam (Trang 29)
Hình 1.3 Doanh thu TMĐT B2C Việt Nam năm 2016 -2022 (tỷ USD) - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hình 1.3 Doanh thu TMĐT B2C Việt Nam năm 2016 -2022 (tỷ USD) (Trang 30)
Hình 1.4 Thứ hạng 4 sàn TMĐT Việt Nam phổ biến trong Quý II/2021 - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hình 1.4 Thứ hạng 4 sàn TMĐT Việt Nam phổ biến trong Quý II/2021 (Trang 35)
Hình 1.5 Thứ hạng 4 sàn TMĐT Việt Nam phổ biến trong Quý III/2021 - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hình 1.5 Thứ hạng 4 sàn TMĐT Việt Nam phổ biến trong Quý III/2021 (Trang 36)
Ý nghĩa logo của công ty: Với biểu tượng cánh hoa sen màu hồng là hình ảnh - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ngh ĩa logo của công ty: Với biểu tượng cánh hoa sen màu hồng là hình ảnh (Trang 41)
Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Dệt May và Thời Trang Hà Nội  Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Dệt May và Thời Trang Hà Nội năm 2022 - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Dệt May và Thời Trang Hà Nội Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Dệt May và Thời Trang Hà Nội năm 2022 (Trang 44)
Bảng 2.2 Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Bảng 2.2 Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty (Trang 47)
Hình 2.4 Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hình 2.4 Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty (Trang 48)
Hình 2.5 Biểu đồ tỷ trọng các dòng sản phẩm của Emspo - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hình 2.5 Biểu đồ tỷ trọng các dòng sản phẩm của Emspo (Trang 49)
Hình 2.6 Một số sản phẩm của công ty - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hình 2.6 Một số sản phẩm của công ty (Trang 50)
Bảng 2.3 Số lượng nhân viên của Công ty TNHH Dệt May và Thời Trang Hà Nội - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Bảng 2.3 Số lượng nhân viên của Công ty TNHH Dệt May và Thời Trang Hà Nội (Trang 51)
Hình 2.7 Trình độ lao động của công ty giai đoạn 2017-2021 - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hình 2.7 Trình độ lao động của công ty giai đoạn 2017-2021 (Trang 52)
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính (2017-2021) - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính (2017-2021) (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w