1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm

83 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Lý Thuyết, Thực Hiện Mô Hình Hệ Thống Chống Trộm
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 2,67 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (7)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (7)
    • 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu (7)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (8)
    • 1.4. Phạm vi ứng dụng (8)
  • CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CHỐNG TRỘM TRÊN Ô TÔ (9)
    • 2.1. Hệ thống chống trộm trên ô tô (9)
      • 2.1.1. Khái quát (9)
      • 2.1.2. Cấu tạo (9)
      • 2.1.3. Nguyên lý hệ thống chống trộm (11)
      • 2.1.4. Mạch điện hệ thống chống trộm một số hãng xe (13)
    • 2.2. Chống trộm ô tô dùng công nghệ GSM (25)
      • 2.2.1. Công nghệ GSM (25)
      • 2.2.2. Công nghệ GSM áp dụng vào chống trộm ô tô (27)
    • 2.3. Chống trộm ô tô bằng công nghệ định vị (29)
      • 2.3.1. Một số công nghệ áp dụng trong định vị xe (29)
      • 2.3.2. Hệ thống định vị ô tô (tracking system) (31)
  • CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG MÃ HÓA ĐỘNG CƠ (36)
    • 3.1. Giới thiệu về hệ thống mã hóa (36)
    • 3.2. Các bộ phận của hệ thống mã hóa (36)
      • 3.2.1. Tổng quan (36)
      • 3.2.2. Bộ khuyếch đại chìa thu phát (37)
      • 3.2.3. Cuộn dây chìa thu phát (37)
      • 3.2.4. Công tắc cảnh báo mở khóa (37)
      • 3.2.5. ECU động cơ (37)
      • 3.2.6. Chìa khóa (38)
      • 3.2.7. Đèn chỉ báo an ninh (38)
      • 3.2.8. ECU khóa động cơ (38)
    • 3.3. Nguyên lý hoạt động (40)
    • 3.4. Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa khóa động cơ (41)
      • 3.4.1. Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota Camry / ACV40 GSV40 (2006) (41)
      • 3.4.2. Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota Yaris/ NCP90, 91, 92, 93(2008) (44)
    • 3.5. Các công nghệ trong hệ thống mã hóa khóa động cơ (48)
      • 3.5.1. Hệ thống mã hóa khóa động cơ sử dụng smart key (48)
      • 3.5.2. Hệ thống mã hóa hai tầng (50)
      • 3.5.3. Hệ thống Perfectly Keyless (51)
  • CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHỐNG TRỘM ĐIỀU KHIỂN BẰNG ARDUINO (54)
    • 4.1. Các bộ phận của hệ thống chống trộm (54)
    • 4.2. Hệ thống chống trộm sử dụng Arduino để điều khiển (63)
      • 4.2.1. Lập trình Arduino để điều khiển hệ thống chống trộm (63)
      • 4.2.2. Mô hình hệ thống chống trộm (72)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (76)
  • PHỤ LỤC (78)

Nội dung

TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Ngành công nghiệp ô tô toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ, khiến việc sở hữu ô tô trở nên dễ dàng hơn Tuy nhiên, giá trị cao của ô tô vẫn thu hút sự chú ý của kẻ trộm Mặc dù tình trạng trộm cắp ô tô ở Việt Nam không phổ biến, nhưng kẻ gian thường nhắm đến các vụ trộm vặt như lấy gương chiếu hậu hoặc đập kính xe để lấy tài sản bên trong Để bảo vệ ô tô và tài sản, hệ thống chống trộm đã được phát triển và áp dụng rộng rãi.

Hệ thống chống trộm ô tô có chức năng phát hiện xâm nhập trái phép và rung động bất thường, từ đó phát ra cảnh báo để ngăn chặn kẻ trộm và thông báo cho những người xung quanh Hiện nay, nhiều loại xe mới đều được trang bị hệ thống chống trộm tiên tiến Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn mới về công nghệ chống trộm trên ô tô.

Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

Trong quá trình học tập tại trường, chúng em đã áp dụng kiến thức về hệ thống điện ô tô, lập trình AVR và Arduino để nghiên cứu các vấn đề liên quan.

• Thiết kế mô hình hệ thống chống trộm trên ô tô

• Thực hiện chế tạo mô hình hệ thống chống trộm trên ô tô sử dụng Arduino để điều khiển

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc thiết kế mô hình hệ thống chống trộm sử dụng Arduino để điều khiển Mô hình hoàn thiện sẽ được áp dụng trong giảng dạy và nghiên cứu, mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành.

Phương pháp nghiên cứu

Trong phạm vi đề tài, chúng em sẽ sử dụng hai phương pháp chính để nghiên cứu:

Chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu lý thuyết dựa trên kiến thức hiện có, đồng thời tìm hiểu thêm tài liệu về hệ thống chống trộm Mục tiêu là tạo cơ sở cho việc thực hiện mô hình và nâng cao kỹ năng lập trình với ngôn ngữ Arduino.

Sau khi hoàn thành nghiên cứu lý thuyết, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện mô hình thực nghiệm nhằm hiểu rõ hơn về hệ thống.

Phạm vi ứng dụng

Mô hình hệ thống chống trộm sử dụng Arduino có tính ứng dụng cao và dễ học, giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận Tuy nhiên, hệ thống vẫn còn nhiều hạn chế và chỉ được thiết kế dưới dạng mô hình, do đó cần cải tiến thêm khi áp dụng thực tế.

HỆ THỐNG CHỐNG TRỘM TRÊN Ô TÔ

Hệ thống chống trộm trên ô tô

Hệ thống chống trộm ô tô được thiết kế để phát hiện và cảnh báo khi có hành vi mở cửa hoặc nắp động cơ bất thường, hoặc khi ắc quy bị tháo ra và nối lại Khi có sự cố, hệ thống sẽ kích hoạt còi báo động và nháy đèn pha, đèn hậu cùng các đèn khác, nhằm thông báo cho những người xung quanh rằng xe đang được bảo vệ bằng hệ thống chống trộm.

Hệ thống chống trộm có thể chia thành 3 phần chính:

Cảm biến có tác dụng nhận biết các hành vi xâm nhập trái phép lên xe:

• Cảm biến rung dùng trên xe tác dụng nhận biết những rung động bất thường của xe thường là do quá trình cạy cửa hay đập vỡ kính xe

• Công tắc dùng để nhận biệt trạng thái mở cửa của các cửa xe, nắp khoang động cơ, cửa hành lý

• Khoá điện là công tắc xác định trạng thái hoạt động của xe và truyền tín hiệu tới ECU chống trộm

Hình 2.1: Sơ đồ khối hệ thống chống trộm

Công tắc cảnh báo mở khóa bằng chìa là thiết bị xác định sự hiện diện của chìa khóa trong ổ khóa điện, đồng thời gửi tín hiệu đến ECU chống trộm để tăng cường bảo mật cho xe.

• Cụm khoá cửa (công tắc vị trí)

• Công tắc mở cửa khoang hành lý bằng chìa

Cơ cấu chấp hành của hệ thống chống trộm ô tô:

• Các đèn bên ngoài xe và còi xe Đây chính là các thiết bị báo động để báo cho người xung quanh biết xe đang bị trộm

• Đèn chỉ báo an ninh là thiết bị cho biết hệ thống có ở trạng thái làm việc hay không

Hệ thống ở trạng thái hoạt động, đèn chỉ báo nháy để báo cho xung quanh biết xe được trang bị hệ thống chống trộm

• Cụm khoá cửa (mô tơ): khi hệ thống đạt tới trạng thái báo động và các cửa được mở khoá, thì hệ thống tự động khoá các cửa

Bộ xử lý trung tâm (ECU chống trộm và ECU động cơ) là thành phần thiết yếu trong hệ thống chống trộm, chịu trách nhiệm nhận tín hiệu từ cảm biến và xử lý thông tin dựa trên dữ liệu lập trình sẵn ECU chống trộm có thể được tích hợp vào ECU động cơ hoặc hoạt động độc lập, tùy thuộc vào từng dòng xe.

2.1.3 Nguyên lý hệ thống chống trộm

2.1.3.1 Các trạng thái hoạt động

Có 4 trạng thái hoạt động của hệ thống chống trộm:

• Trạng thái không làm việc, không phát hiện trộm Đây là lúc xe đang hoạt động nên không kích hoạt hệ thống chống trộm

• Trạng thái chuẩn bị làm việc là thời gian trễ cho tới khi hệ thống đạt trạng thái báo động Ở trạng thái này không phát hiện được trộm

• Trạng thái làm việc: hệ thống chống trộm đang hoạt động

Trong trạng thái này, các cảm biến sẽ liên tục gửi tín hiệu đến ECU chống trộm ECU sẽ tiến hành so sánh dữ liệu từ cảm biến với thông tin đã lưu trữ sẵn trong hệ thống của nó.

Nếu xe không bị trộm tác động, với xe không rung và các cửa đều đóng, tín hiệu thu về sẽ không khớp với tín hiệu của xe bị trộm Do đó, ECU chống trộm sẽ chưa gửi tín hiệu đến ECU động cơ.

Khi xe bị trộm, như khi có hiện tượng rung hoặc cửa xe bị mở, tín hiệu trả về sẽ trùng khớp với tín hiệu xe bị trộm đã được lập trình trong ECU chống trộm Ngay lập tức, ECU chống trộm sẽ gửi tín hiệu đến ECU động cơ để xử lý tình huống.

• Trạng thái báo động: hệ thống phát hiện được trộm và tiếp tục báo xung quanh bằng tín hiệu ánh sáng và âm thanh

Khi ECU động cơ nhận được tín hiệu từ ECU chống trộm, nó sẽ kích hoạt hệ thống báo động bằng cách gửi tín hiệu tới đèn ngoài xe và còi xe, đồng thời thông báo lại cho ECU chống trộm.

- ECU chống trộm sau khi nhận được tín hiệu phản hồi sẽ gửi một tín hiệu đến đèn chỉ báo an ninh

Khi ECU động cơ không nhận tín hiệu từ ECU chống trộm hoặc nhận tín hiệu nhưng không phản hồi lại, ECU chống trộm sẽ xác định rằng hệ thống gặp lỗi và không kích hoạt đèn báo an ninh.

2.1.3.2 Các loại hệ thống chống trộm

Chế độ hoạt động chủ động được kích hoạt ngay khi các cửa được đóng và khóa Khi chuyển từ trạng thái làm việc sang trạng thái báo động, còi sẽ kêu ngay lập tức.

Chế độ hoạt động bị động sẽ tự động kích hoạt khi các cửa xe được đóng lại, với thời gian trễ khi chuyển từ trạng thái làm việc sang trạng thái báo động.

2.1.4 Mạch điện hệ thống chống trộm một số hãng xe

2.1.4.1 Mạch điện hệ thống chống trộm Toyota Corolla ZZE142

Hình 2.2a: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla

Hình 2.2b: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla

Hình 2.2c: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla

Hình 2.2d: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla

Hệ thống chống trộm của Toyata Corolla ZZE142 là loại có ECU động cơ và ECU chống trộm tách rời

• DCTY (front driver door courtesy light) tín hiệu cửa trước bên trái mở

• PCTY (front passenger door courtesy light) tín hiệu cửa trước bên phải mở

• ILE tín hiệu từ cụm đèn trần xe

• RCTY (rear right door courtesy light) tín hiệu cửa sau bên phải mở

• LCTY (rear left door courtesy light) tín hiệu từ cửa sau bên trái mở

• BECU (batteryelectronic control unit) nối với nguồn ác qui cung cấp cho ECU

• GND1 (ground) nối mass cho ECU

• LSWD (lock swich driver) tín hiệu từ cụm công tắc cửa tài xế

• LSWP (lock swich passenger) tín hiệu từ cụm công tắc cửa hành khách

• PRG tín hiệu từ cụm công tắc điều khiển cửa

• RDA tín hiệu từ cụm công tắc điều khiển cửa

• BCTY (back courtesy) nhận tín hiệu từ cụm công tắc khoang hành lý

• KSW nhận tín hiệu từ cụm công tắc cảnh báo un-lock

• DSWH nhận tín hiệu từ cụm công tắc khoang động cơ

• IND (security indicator light) nối với cụm đèn cảnh báo an ninh

• Còi báo an ninh nối với chân SH- của ECU chống trộm và được dẫn động thông qua rờ le bằng chân HORN của ECU chống trộm

• STX của ECU động cơ nối với BRK- của ECU chống trộm để cảnh báo cho ECU chống trộm biết các cửa đã được khóa

• SRX của ECU động cơ nối với BRK+ của ECU chống trộm để cảnh báo cho ECU chống trộm biết là ECU động cơ phát hiện xâm nhập

Các cụm trong hệ thống:

• Cụm đèn chỉ báo an ninh

• Cụm công tắc cửa hành khách

• Cụm công tắc cửa tài xế

• Cụm nhận tín hiệu điều khiển cửa

• Cụm công tắc khoang hành lý

• Còi báo và cụm đèn báo hiệu

• Cụm công tắc khoang động cơ

Khi ECU nhận tín hiệu khóa cửa từ các công tắc như khoang hành lý (DSWH), cửa hành khách (LSWP), cửa tài xế (LSWD), khoang động cơ (DSWH) và tín hiệu khóa ổ khóa điện (KSW), chân STX của ECU động cơ sẽ gửi tín hiệu đến chân BRK- của ECU chống trộm Điều này thông báo cho ECU chống trộm rằng các cửa đã được khóa và hệ thống chống trộm bắt đầu hoạt động.

Khi hệ thống hoạt động, nếu nhận tín hiệu mở cửa từ các cụm công tắc như khoang hành lý (DSWH), cửa hành khách (LSWP), cửa tài xế (LSWD), khoang động cơ (DSWH), hoặc tín hiệu mở khóa ổ khóa điện (KSW), chân SRX của ECU động cơ sẽ ngay lập tức gửi tín hiệu tới chân BRK+ của ECU chống trộm, để cảnh báo rằng các cửa đã được mở.

Khi nhận tín hiệu SRX, BRK+ và ECU chống trộm sẽ gửi tín hiệu báo động từ chân IND đến cụm đèn chỉ báo an ninh và chân HORN để kích hoạt còi báo, khiến hệ thống chống trộm chuyển sang trạng thái báo động.

Khi hệ thống báo động hoạt động, nếu cụm nhận tín hiệu điều khiển mở cửa nhận được tín hiệu từ bộ điều khiển, tín hiệu sẽ được gửi từ chân PRG của cụm nhận tín hiệu đến chân PRG của ECU động cơ Đồng thời, chân SRX của ECU động cơ sẽ truyền tín hiệu tới chân BRK+ để thông báo cho ECU chống trộm rằng các cửa đã mở, từ đó ngừng báo động.

ECU động cơ có vai trò quan trọng trong việc nhận diện các trạng thái hoạt động của xe và truyền tín hiệu đến ECU chống trộm Dựa vào các tín hiệu này, ECU chống trộm sẽ đưa ra quyết định về trạng thái của hệ thống bảo mật.

2.1.4.2 Mạch điện hệ thống chống trộm xe Toyota Innova TGN 40

Hình 2.3a: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Innova

Hình 2.3b: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Innova

Hình 2.3c: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Innova

Hệ thống chống trộm của Toyota Innova TGN 40 là hệ thống chống trộm mà ECU chống trộm được tính hợp bên trong ECU động cơ

• SRLY (sheng teng relay) nối với cuộn dây điều khiển rờ le

• CTY (door courtesy) nhận tín hiệu từ cụm công tắc cửa tài xế

• CTY (door courtesy) nhận tín hiệu từ cụm công tắc cửa hành khách nhưng là một cụm riêng biệt với cụm công tắc cửa tài xế

• L2 (lock) nhận tín hiệu từ cụm ổ khóa cửa tài xế

• UL3 (unlock) nhận tín hiệu từ cụm ổ khóa cửa tài xế

• KSW nối với cụm công tắc cảnh báo un-lock

• DSWH nối với cụm công tắc khoang động cơ

• IND (security indicator pamp) nối với cụm đèn cảnh báo an ninh

• SH- (security horn) nối với còi báo an ninh

• BRK- nhận tín hiệu từ RDA của bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa

• BRK+ nhận tín hiệu từ PRG của bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa

Các cụm của hệ thống:

• Cụm công tắc cửa hành khách và khoan hành lý

• Cụm công tắc cửa tài xế

• Cụm công tắc ổ khóa cửa tài xế

• Cụm nhận tín hiệu điều khiển cửa

• Còi báo và cụm đèn báo hiệu

• Cụm công tắc khoang động cơ

Chống trộm ô tô dùng công nghệ GSM

Hệ thống thông tin di động toàn cầu (GSM) là công nghệ mạng di động cho phép chuyển vùng quốc tế, giúp điện thoại di động GSM của các nhà mạng khác nhau hoạt động trên toàn cầu GSM được thiết kế với cấu trúc nhiều tế bào (cell), cho phép điện thoại kết nối bằng cách tìm kiếm các tế bào gần nhất Các mạng di động GSM hoạt động trên bốn tần số chính là 900 MHz và 1800 MHz.

GSM operates on two key frequency bands: 850 MHz and 1900 MHz It consists of three main components: the Switching System (SS), the Base Station System (BSS), and the Operations Support System (OSS).

Hệ thống chuyển mạch (SS) đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý cuộc gọi và các chức năng liên quan đến thuê bao Nó bao gồm nhiều đơn vị chức năng khác nhau để đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống viễn thông.

Đăng ký vị trí của người dùng chính thức (home location register - HLR) là một cơ sở dữ liệu quan trọng, lưu trữ và quản lý thông tin đăng ký của người dùng HLR chứa dữ liệu cố định về người đăng ký, bao gồm hồ sơ dịch vụ, thông tin vị trí và trạng thái hoạt động Khi cá nhân mua thuê bao từ nhà khai thác dịch vụ viễn thông cá nhân (PCS), họ sẽ được đăng ký trong HLR của nhà cung cấp đó.

Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động (MSC) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều phối các cuộc gọi điện thoại trong hệ thống Nó không chỉ kiểm soát các cuộc gọi đến và đi mà còn đảm nhiệm các chức năng giao tiếp mạng, tín hiệu kênh chung và nhiều chức năng khác, đảm bảo sự liên lạc thông suốt giữa các hệ thống điện thoại và dữ liệu.

Đăng ký vị trí của người dùng tạm thời (VLR) là cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin tạm thời về các thuê bao cần thiết cho MSC, nhằm phục vụ người dùng tạm thời VLR luôn được tích hợp với MSC, và khi một thiết bị di động vào khu vực MSC mới, VLR sẽ kết nối với MSC đó để yêu cầu dữ liệu từ HLR quản lý thiết bị Nhờ vậy, khi thiết bị di động thực hiện cuộc gọi, VLR đã có thông tin cần thiết để thiết lập cuộc gọi mà không cần tham vấn HLR mỗi lần.

Trung tâm xác thực (AUC) cung cấp các thông số xác thực và mã hóa nhằm xác minh danh tính người dùng, đảm bảo an toàn cho từng cuộc gọi AUC đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các nhà khai thác mạng khỏi việc bị đánh cắp thông tin và các hành vi phá hoại.

Đăng ký nhận dạng thiết bị (EIR) là cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin xác thực về thiết bị di động, nhằm ngăn chặn việc đánh cắp thông tin cuộc gọi và cuộc gọi từ các thiết bị bị chặn AUC và EIR có thể hoạt động độc lập hoặc kết hợp với nhau để nâng cao mức độ bảo mật.

The Base Station System (BSS) is responsible for all radio-related functions, encompassing both base station controllers (BSC) and base transceiver stations (BTS).

BSC (Base Station Controller) đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển và kết nối giữa MSC (Mobile Switching Center) và BTS (Base Transceiver Station) Là một công tắc công suất cao, BSC cung cấp các chức năng chuyển đổi, cấu hình dữ liệu và kiểm soát mức công suất tần số vô tuyến (RF) tại các trạm thu phát cơ bản Thêm vào đó, một số BSC có thể được phục vụ bởi một MSC duy nhất.

BTS, hay trạm phát sóng vô tuyến, là thiết bị quan trọng trong mạng di động, bao gồm cả chức năng thu phát và ăng ten Một nhóm BTS được quản lý bởi BSC, và chúng có thể là điện thoại di động hoặc các thiết bị thu phát thông thường.

Hệ thống vận hành và hỗ trợ(operation and support system (OSS))

Trung tâm vận hành và bảo trì (OMC) kết nối tất cả thiết bị trong hệ thống chuyển mạch (SS) với hệ thống trạm gốc (BSC), hoạt động dưới hệ thống hoạt động và hỗ trợ (OSS) OSS cho phép nhà điều hành mạng giám sát và điều khiển hệ thống, đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy của mạng.

OSS là cung cấp một cái nhìn tổng quan về mạng lưới và hỗ trợ các hoạt động bảo trì của hệ thống

2.2.2 Công nghệ GSM áp dụng vào chống trộm ô tô

Hệ thống này nhằm mục đích sử dụng công nghệ GSM để thông báo cho chủ sở hữu xe về các xâm nhập trái phép Khi có sự cố, hệ thống sẽ gửi tin nhắn SMS đến chủ sở hữu, cho phép họ phản hồi bằng cách gửi tin nhắn với các hướng dẫn cần thiết để dừng xe ngay lập tức.

Các chức năng của hệ thống:

• Phát hiện xâm nhập trái phép lên xe

• Báo động khi phát hiện xâm nhập trái phép lên xe

• Nhắn tin tới số điện thoại chủ xe

Cấu tạo hệ gồm thống các bộ phận sau:

Bộ thu GSM có chức năng thông báo cho người dùng khi phát hiện xe bị xâm nhập trái phép bằng cách gửi tin nhắn Nó cũng nhận phản hồi từ chủ xe Để thực hiện việc nhắn tin và nhận tin nhắn, bộ thu được trang bị một thẻ sim tích hợp.

• Bộ nhớ của bộ thu: để lưu trữ các số điện thoại chủ xe

• Bàn phím và màn hình LCD: nhập số điện thoại của chủ xe

• Các cảm biến rung và công tắc cửa xe: có tác dụng nhận biết những xâm nhập trái phép từ bên ngoài

• Cơ cấu chấp hành: các đèn và còi báo động, rờ le ngắt lửa và nhiên liệu

Bộ xử lý trung tâm là thành phần quan trọng trong hệ thống, được lập trình với các thông số cần thiết Khi nhận tín hiệu từ cảm biến, nó sẽ phân tích và xác định xem có cần báo động hay không Nếu cần thiết, bộ xử lý sẽ gửi tín hiệu đến các đèn báo, loa và thông báo cho chủ xe.

• Nguồn riêng cung cấp cho hệ thống đề phòng trường hợp ắc qui hết bình hoặc bị ngắt nguồn đột ngột do trộm

Nguyên lý hoạt động của hệ thống:

Chống trộm ô tô bằng công nghệ định vị

2.3.1 Một số công nghệ áp dụng trong định vị xe

2.3.1.1 Công nghệ định vị toàn cầu (Global positioning system (GPS))

GPS, hay hệ thống định vị toàn cầu, là một mạng lưới gồm 27 vệ tinh quay quanh trái đất, trong đó có 24 vệ tinh hoạt động và 3 vệ tinh dự phòng Với cách sắp đặt này, người dùng có thể nhìn thấy ít nhất 4 vệ tinh trên bầu trời tại bất kỳ thời điểm nào Hệ thống GPS cho phép mọi người sử dụng một số chức năng miễn phí để xác định vị trí chính xác trên các thiết bị thu GPS GPS bao gồm 3 bộ phận chính, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin định vị.

Hệ thống vệ tinh bao gồm 27 vệ tinh, trong đó có 24 vệ tinh hoạt động và 3 vệ tinh dự phòng, được bố trí trên quỹ đạo cách mặt đất 20.200 km với bán kính quỹ đạo 26.600 km Các vệ tinh này di chuyển ổn định, hoàn thành hai vòng quỹ đạo trong khoảng 24 giờ với tốc độ 7.000 dặm một giờ Để đảm bảo độ chính xác, các máy thu GPS trên mặt đất cần nhìn thấy ít nhất 4 vệ tinh tại mọi thời điểm Vệ tinh được cung cấp năng lượng từ Mặt Trời và có pin dự phòng để duy trì hoạt động khi không có ánh sáng Mỗi vệ tinh được trang bị tên lửa nhỏ để giữ cho chúng bay đúng quỹ đạo.

Phần kiểm soát vệ tinh bao gồm năm trạm kiểm soát trên toàn cầu, trong đó bốn trạm hoạt động tự động và một trạm trung tâm Các trạm này liên tục nhận tín hiệu từ vệ tinh và truyền thông tin về trạm kiểm soát trung tâm, nơi dữ liệu được chỉnh sửa và gửi lại cho vệ tinh thông qua hai ăng ten bổ sung Ngoài ra, còn có một trạm kiểm soát trung tâm dự phòng và sáu trạm quan sát chuyên biệt Phần sử dụng liên quan đến thiết bị nhận tín hiệu vệ tinh GPS và người sử dụng thiết bị này.

2.3.1.2 Hệ thống thông tin địa lý (Geographical Information Systems (GIS))

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là công nghệ quan trọng trong việc thu thập và sử dụng dữ liệu địa lý, hỗ trợ phát triển nông nghiệp hiệu quả GIS, với khả năng tạo ra bản đồ kỹ thuật số, mang lại giá trị vượt trội so với bản đồ giấy nhờ khả năng tích hợp với các nguồn dữ liệu khác để phân tích thông tin thông qua hình ảnh trực quan Phần mềm GIS cho phép tổng hợp và quản lý một lượng lớn dữ liệu khác nhau, kết hợp nhiều lớp thông tin để dễ dàng truy xuất và xử lý dữ liệu.

GIS là hệ thống cho phép người dùng nhập, quản lý, thao tác, phân tích và hiển thị dữ liệu địa lý qua máy tính Để thực hiện các hoạt động trong GIS, cần thiết có các thành phần như phần mềm, phần cứng, dữ liệu, con người và phương pháp.

Phần mềm GIS cung cấp các công cụ và chức năng thiết yếu cho việc lưu trữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý, với các thành phần chính là nền tảng của hệ thống.

• Cơ sở dữ liệu hệ thống quản lý (Database management system (DBMS))

• Công cụ cho đầu vào và thao tác địa lý thông tin

• Các công cụ hỗ trợ truy vấn địa lý, phân tích và trực quan hóa

• Một giao diện người dùng đồ họa (graphical user interface (GUI)) để dễ dàng truy cập các công cụ

Phần cứng là nền tảng cho hoạt động của GIS, hiện nay GIS có thể chạy trên nhiều loại phần cứng khác nhau, từ máy chủ tập trung đến máy tính để bàn, có thể hoạt động độc lập hoặc kết nối mạng.

Thành phần quan trọng nhất của GIS là dữ liệu, bao gồm dữ liệu địa lý, dữ liệu không gian và dữ liệu bảng liên quan Dữ liệu này có thể được thu thập nội bộ hoặc mua từ các nhà cung cấp thương mại Dữ liệu không gian thường ở dạng bản đồ, viễn thám như hình ảnh vệ tinh và ảnh chụp trên không, và cần phải được tham chiếu địa lý chính xác với tọa độ vĩ độ và kinh độ Hầu hết các phần mềm GIS đi kèm với hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu để tạo và duy trì cơ sở dữ liệu, giúp tổ chức và quản lý dữ liệu hiệu quả.

Người dùng GIS bao gồm các chuyên gia kỹ thuật thiết kế và duy trì hệ thống, cũng như những người sử dụng công cụ này để hỗ trợ công việc hàng ngày Đối tượng này chủ yếu tập trung vào kết quả phân tích và có thể thiếu kiến thức hoặc sự quan tâm đến các phương pháp phân tích.

Việc triển khai hệ thống GIS hiệu quả yêu cầu một kế hoạch được xây dựng cẩn thận cùng với các quy tắc kinh doanh phù hợp, bao gồm các mô hình và thực tiễn hoạt động độc đáo dành riêng cho từng tổ chức.

2.3.2 Hệ thống định vị ô tô (tracking system)

Hệ thống định vị (Tracking system) là công nghệ xác định vị trí xe thông qua GPS và GIS, cho phép theo dõi xe mọi lúc, mọi nơi trên trái đất Công nghệ hiện đại sử dụng GPS để cung cấp vị trí thời gian thực, với dữ liệu có thể lưu trữ và phân tích sau này Hệ thống này rất phổ biến đối với chủ sở hữu xe hơi đắt tiền, giúp phòng chống trộm cắp và phục hồi xe bị đánh cắp Dữ liệu thu thập có thể được xem trên bản đồ điện tử qua internet và phần mềm, với các thành phần phần cứng và phần mềm tiên tiến hỗ trợ theo dõi ô tô cả trực tuyến và ngoại tuyến.

2.3.2.2 Hệ thống định vị chủ động và bị động

Thông thường hệ thống định vị được phân loại là "bị động" và "chủ động" Các thiết bị

Hệ thống lưu trữ vị trí GPS và tốc độ của xe có thể được chia thành hai loại: "bị động" và "chủ động" Thiết bị bị động ghi lại thông tin như vị trí, tốc độ, tiêu đề và sự kiện kích hoạt, sau đó xóa dữ liệu khi xe trở về điểm định trước để tải xuống máy tính Ngược lại, thiết bị chủ động không chỉ thu thập thông tin tương tự mà còn truyền dữ liệu trong thời gian thực qua mạng di động hoặc vệ tinh đến trung tâm dữ liệu để phân tích.

Hệ thống định vị bị động:

Hệ thống định vị bị động không cung cấp khả năng theo dõi chuyển động trong thời gian thực, do đó không thể ghi lại mọi hoạt động của đối tượng được theo dõi Thay vào đó, thông tin theo dõi được lưu trữ trong thiết bị và cần được tải xuống máy tính để xem xét Sau khi tải xuống, người dùng có thể xem các chi tiết theo dõi một cách rõ ràng.

Sau khi thu thập đầy đủ thông tin từ một bộ theo dõi bị động, bạn có thể dễ dàng đặt lại bộ theo dõi này trên cùng một phương tiện hoặc chuyển sang phương tiện khác.

Hệ thống định vị chủ động:

Trình theo dõi GPS chủ động khác với các thiết bị bị động ở chỗ nó cho phép người dùng xem dữ liệu theo dõi trong thời gian thực Khi hệ thống định vị chủ động được lắp đặt trên xe, mọi thông tin về vị trí, thời gian dừng, tốc độ và các chi tiết theo dõi khác từ các thông số của xe sẽ được giám sát liên tục và gần như ngay lập tức.

HỆ THỐNG MÃ HÓA ĐỘNG CƠ

Giới thiệu về hệ thống mã hóa

Để giảm thiểu tình trạng xe bị đánh cắp, các nhà sản xuất ô tô đã phát triển hệ thống mã hóa động Hiện nay, có nhiều loại hệ thống khác nhau trên thị trường, tùy thuộc vào từng loại xe và nhà sản xuất.

Hầu hết các loại xe đều có chức năng cơ bản giống nhau, trong đó động cơ sẽ không khởi động nếu không nhận được mã đăng ký phù hợp với mã đăng ký ban đầu từ hệ thống mã hóa động cơ.

Mỗi chìa khóa ban đầu của xe được trang bị vi mạch với mã ID duy nhất, được đăng ký trong mô đun điều khiển của hệ thống mã hóa.

Hệ thống mã hóa tự động khởi động khi công tắc đánh lửa ở vị trí ACC hoặc LOCK, và chỉ có thể tắt bằng khóa đã được đăng ký.

Các bộ phận của hệ thống mã hóa

Các thành phần được sử dụng cho hệ thống mã hóa được mô tả như sau:

• Cuộn dây chìa thu phát

• Bộ khuyếch đại chìa thu phát

• Công tắc cảnh báo mở khóa bằng chìa

• Đèn chỉ báo an ninh

3.2.2 Bộ khuyếch đại chìa thu phát

ECU (Electronic Control Unit) khoá động cơ nhận tín hiệu từ bộ khuyếch đại chìa thu phát, cho phép dòng điện đi vào cuộn dây chìa thu phát và tạo ra từ trường Bộ khuyếch đại này nhận mã ID của chìa khóa qua cuộn dây và sau đó gửi mã ID đó đến ECU khoá động cơ.

3.2.3 Cuộn dây chìa thu phát

Cuộn dây chìa thu phát tạo ra từ trường xung quanh ổ khóa điện, cung cấp nguồn năng lượng cho bộ thu phát trên chìa khóa Quá trình này cho phép truyền và nhận tín hiệu dữ liệu giữa mô đun điều khiển mã hóa và chìa thu phát thông qua tần số vô tuyến.

Cuộn dây chìa thu phát bao gồm một cuộn dây đồng quấn quanh ổ khóa, và hoạt động của nó được kích hoạt khi chìa khóa được đưa vào ổ khóa, được nhận diện thông qua công tắc cảnh báo mở khóa.

3.2.4 Công tắc cảnh báo mở khóa

Công tắc này nhận biết chìa khóa có được đưa vào ổ khóa điện hay chưa và gửi tín hiệu gửi về ECU khóa động cơ

Nhận tín hiệu từ ECU khóa động cơ, từ đó có cho phép động cơ hoạt động hay không

ECU động cơ đảm nhiệm việc điều khiển phun nhiên liệu, đánh lửa và khởi động động cơ dựa trên tín hiệu từ hệ thống mã hóa khi khóa hoặc mở.

ECU động cơ hoạt động khác nhau trong hệ thống mã hóa:

• ECU động cơ được tích hợp mô đun điều khiển mã hóa

ECU động cơ hoạt động độc lập với mô đun điều khiển mã hóa, trong khi mô đun mã hóa đóng vai trò như một thành phần xác minh bổ sung cho số ID và từ mã.

Ngoài chìa khóa cơ, trên chìa khóa còn được tích hợp thêm một bộ thu nhận tín hiệu, nó bao gồm:

Vi mạch được trang bị mã ID duy nhất, và khi mô đun điều khiển yêu cầu mã ID, mã này sẽ được gửi từ chìa khóa đến mô đun điều khiển.

• Một cuộn dây chuyển và nhận tất cả các tín hiệu dữ liệu đến mô đun điều khiển mã hóa thông qua các ăng ten cuộn dây thu phát

• Một tụ điện được tích hợp bên trong bộ thu phát và được sạc khi nằm trong từ trường của cuộn dây thu phát

Bộ thu phát hoạt động dựa trên nguyên lý của công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) để mã hóa động cơ

Công nghệ RFID (Nhận dạng tần số vô tuyến) là một phương pháp nhận diện đối tượng thông qua sóng radio, cho phép giám sát và quản lý thông tin của từng đối tượng một cách tự động Hệ thống này bao gồm thiết bị thẻ RFID và đầu đọc RFID, giúp lưu trữ dữ liệu từ xa hiệu quả.

3.2.7 Đèn chỉ báo an ninh Đèn bảo mật được sử dụng để báo hiệu khi kích hoạt hệ thống mã hóa cũng như trục trặc Được điều khiển bằng ECU khóa động cơ, khi được kích hoạt thì đèn sáng và nháy liên tục, khi gặp trục tặc thì đèn sẽ sáng và nhấp nháy cụ thể

Nhận mã ID từ bộ khuyếch đại chìa thu phát và so sánh với mã ID đã đăng ký trước đó Sau khi xác nhận, ECU khóa động cơ sẽ gửi tín hiệu đến ECU động cơ để điều khiển hoạt động của động cơ.

ECU điều khiển mã hóa kết nối với:

• Cuộn dây chìa thu phát

Hình 3.1 Mô đun điều khiển mã hóa (Mazda)

3 Công tắc Ignition (vị trí Start)

9 Công tắc cảnh báo mở khóa.

Nguyên lý hoạt động

Để khởi động xe, ta cần tra chìa khóa vào ổ khóa, lúc này ECU mã hóa phát hiện công tắc cảnh báo mở khóa ở vị trí ON ECU sẽ cấp nguồn điện đến cuộn dây chìa thu phát, tạo ra sóng điện Chip thu phát trong cán chìa nhận sóng điện và phát ra tín hiệu mã ID Cuộn dây thu phát nhận mã tín hiệu, khuyếch đại và truyền đến ECU khóa động cơ.

ECU khóa động cơ thực hiện việc kiểm tra mã ID của chìa khóa với mã ID đã được đăng ký ban đầu của xe Quá trình này nhằm xác định sự trùng khớp giữa hai mã và thông báo kết quả cho ECU động cơ.

Khi kết quả nhận dạng xác nhận rằng mã ID của chìa khóa khớp với mã ID của xe và ECU khóa động cơ, điều này chứng tỏ sự tương thích giữa chúng.

Hệ thống mã hóa khóa động cơ giúp khởi động và điều khiển hoạt động của động cơ, bao gồm việc điều chỉnh phun nhiên liệu và đánh lửa, chuyển động cơ sang chế độ sẵn sàng.

ECU khóa động cơ gửi tín hiệu đến đèn báo an ninh, thông báo trạng thái "đèn báo tắt" tới đồng hồ báo giờ Kết quả là, đồng hồ sẽ tắt đèn báo an ninh.

Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa khóa động cơ

3.4.1 Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota Camry / ACV40 GSV40 (2006)

Hình 3.2: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota Camry / ACV40 GSV40 (2006)

Các chân trên sơ đồ:

• Chân GND (Ground): Nối mass với thân xe

• Chân +B (Battery): Nối ắc qui có dòng 12 V

• Chân VC5 (Voltage Constant): Nguồn (khi không có chìa khóa trong ổ khóa điện (dưới

1 V), cắm chìa khóa vào trong ổ khóa điện (4.6 đến 5.4 V))

• Chân IG (Ignition): Tín hiệu khóa điện (khóa điện OFF hay ON)

• Chân KWS (Unlock Warning Switch): Tín hiệu công tắc mở khóa

• Chân AGND (Amplifier Ground): Nối mass với thân xe

• Chân TXCT: Tín hiệu liên lạc của bộ khuyếch đại chìa thu phát

• Chân CODE: Tín hiệu liên lạc của bộ khuyếch đại chìa thu phát

• Chân EFIO (ECM communication output signal): Tín hiệu ra ECM (ECU động cơ)

• Chân EFII (ECM communication input signal): Tín hiệu vào ECM (ECU động cơ)

• Chân D: Liên lạc với máy chuẩn đoán

• Chân CTY (Door Courtesy Switch): Tín hiệu công tắc cửa

• Chân IND (Security Indicator Lamp): Tín hiệu đèn báo an ninh

• Chân IMI: Tín hiệu vào ECU chìa thu phát

• Chân IMO: Tín hiệu phát ra ECU chìa thu phát

• E10 DLC3 (Data Link Connector 3): Nối với máy chuẩn đoán

• F3 Clock: Đèn báo an ninh trên bảng ắc qui

• N6 Door Courtesy SW (Front RH): Cụm công tắc cửa trước (phía người lái)

• A24 Egine ECU: ECU động cơ

• A4, A42 Junction connector: Giắc nối từ ắc qui

• A49 Junction connector: Giắc nối mass

• E25 Transponder Key Amplifier: Bộ khuyếch đại chìa thu phát

• E15 Transponder Key ECU: Cụm ECU chìa thu phát

• E22 Unlock Warning SW: Cụm công tắc cảnh báo mở khóa

Khi chìa khóa được đưa vào ổ khóa, công tắc cảnh báo mở khóa sẽ đóng lại và điện áp tại cực KSW giảm xuống 0 V ECU của chìa khóa thu phát sẽ cung cấp dòng điện cho bộ khuyếch đại qua chân VC5, với điện áp dao động từ 4.6 V đến 5.4 V.

ECU chìa thu phát gửi tín hiệu qua chân TXCT tới bộ khuyếch đại chìa thu phát, tạo ra dòng điện vào cuộn dây chìa thu phát Điều này dẫn đến việc hình thành từ trường xung quanh ổ khóa điện.

Khi từ trường xung quanh ổ khóa điện được kích hoạt, tín hiệu mã ID từ con chip trong chìa khóa sẽ được gửi đến cuộn dây thu phát Bộ khuyếch đại sẽ tăng cường tín hiệu này và truyền về ECU của chìa thu phát qua chân CODE.

ECU chìa thu phát sẽ kiểm tra mã ID của chìa khóa với mã ID đã đăng ký Nếu hai mã trùng khớp, ECU sẽ gửi tín hiệu đến ECM qua chân EFIO, và ECM sẽ phản hồi qua chân EFII Nhờ đó, ECM cho phép động cơ khởi động, thực hiện việc phun xăng và đánh lửa.

3.4.2 Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota Yaris/ NCP90, 91, 92, 93(2008)

Hình 3.3a: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota YARIS/ / NCP90, 91, 92, 93(2008)

Hình 2.3b: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota YARIS/ / NCP90, 91, 92, 93(2008)

Các chân trên sơ đồ:

• Chân GND (Ground): Nối mass với thân xe

• Chân +B (Battery): Nối Ắc qui có dòng 12 V

• Chân VC5 (Voltage Constant): Nguồn (khi không có chìa khóa trong ổ khóa điện (dưới

1 V), cắm chìa khóa vào trong ổ khóa điện (4.6 đến 5.4 V))

• Chân IG (Ignition): Tín hiệu khóa điện (khóa điện OFF hay ON)

• Chân KWS (Unlock Warning Switch): Tín hiệu công tắc mở khóa

• Chân AGND (Amplifier Ground): Nối mass với thân xe

• Chân TXCT: Tín hiệu liên lạc của bộ khuyếch đại chìa thu phát

• Chân CODE: Tín hiệu liên lạc của bộ khuyếch đại chìa thu phát

• Chân EFIO (ECM communication ouput signal): Tín hiệu ra ECM (ECU động cơ)

• Chân EFII (ECM communication ouput signal): Tín hiệu vào ECM (ECU động cơ)

• Chân D: Liên lạc với máy chuẩn đoán

• Chân CTY (Door Courtesy Switch): Tín hiệu công tắc cửa

• Chân IND (Security Indicator Lamp): Tín hiệu đèn báo an ninh

• Chân IMI: Tín hiệu vào ECU chìa thu phát

• Chân IMO: Tín hiệu phát ra ECU chìa thu phát

Các cụm chi tiết sơ đồ:

• Cụm D15 DLC3 (Data Link Connector): Giắc nối với máy chuẩn đoán

• Cụm J1 Door Courtesy SW (Front RH): Cụm công tắc cửa trước (tay lái nghịch)

• Cụm J2 Door Courtesy SW (Front RH): Cụm công tắc cửa trước (tay lái thuận)

• Cụm A21 Egine ECU: ECU động cơ

• Cụm D37, D38 Junction Connector: Giắc kết nối với ắc qui

• Cụm D35 Junction Connector: Giắc nối với đèn báo an ninh taplo

• Cụm D40 Junction Connector: Giắc nối với mass

• Cụm D25 Security Indicator Lamp: Cụm đèn báo an ninh

• Cụm D24 Transponder Key Amplifier: Bộ khuyếch đại chìa thu phát

• Cụm D23 Transponder Key ECU: Cụm ECU chìa thu phát

• Cụm D19 Unlock Warning SW: Cụm công tắc cảnh báo mở khóa

Khi tra chìa khóa vào ổ khóa, công tắc cảnh báo chìa khóa (Unlock Warning SW) ở vị trí

ON dữ liệu được truyền thông qua chân KSW của ECU chìa thu phát

ECU chìa thu phát cung cấp điện cho bộ khuyếch đại qua chân VC5, đồng thời gửi tín hiệu qua chân TXCT Điều này tạo ra dòng điện vào cuộn dây chìa thu phát, tạo ra từ trường quanh ổ khóa điện Chip ID trong chìa khóa gửi tín hiệu đến cuộn dây, và bộ khuyếch đại sẽ khuếch đại tín hiệu này để gửi về ECU khóa động cơ qua chân CODE.

ECU chìa thu phát sẽ kiểm tra mã ID của chìa khóa với mã ID đã đăng ký Nếu hai mã trùng khớp, ECU sẽ gửi tín hiệu đến ECM qua chân EFIO, và ECM sẽ phản hồi tín hiệu qua chân EFII Kết quả là, ECM cho phép động cơ hoạt động bằng cách cung cấp phun xăng và đánh lửa.

Các công nghệ trong hệ thống mã hóa khóa động cơ

3.5.1 Hệ thống mã hóa khóa động cơ sử dụng smart key

Giới thiệu về hệ thống mã hóa động cơ sử dụng smart key

Xe hiện đại ngày nay được trang bị hệ thống điện tử phức tạp, nâng cao sự an toàn và tiện lợi cho người lái Trong khi ô tô cũ yêu cầu chìa khóa để mở và khởi động, thì hệ thống điều khiển từ xa cho phép người dùng mở xe chỉ với một nút bấm Các chìa khóa hiện đại được tích hợp chip mã hóa, giúp ngăn chặn việc sao chép chìa khóa.

Hiện nay, nhiều nhà sản xuất ô tô đã phát triển hệ thống PKES (passive keyless entry and start), giúp người dùng mở cửa và khởi động xe mà không cần chìa khóa Dù vậy, hệ thống vẫn đi kèm với một chìa khóa vật lý để đảm bảo an toàn trong trường hợp xảy ra sự cố.

• Công tắc động cơ: Khởi động xe khi nhận được tín hiệu chìa khóa bên trong xe

Bộ khuyếch đại và cuộn dây chìa thu phát nằm trong công tắc động cơ, có chức năng nhận diện mã ID của chìa khóa, khuyếch đại mã này và truyền đến ECU để xác nhận.

Bộ tạo sóng điện tử trong cửa xe có chức năng truyền tín hiệu phát hiện chìa khóa bên trong khi nhận yêu cầu từ ECU Tín hiệu này được gửi đi khi chìa khóa được đưa vào trong xe và công tắc động cơ được ấn.

• Bộ nhận tín hiệu điều khiển khoá cửa: Nhận mã ID từ chìa khóa trong vùng phủ sóng và truyền nó đến ECU xác nhận

• Đèn báo an ninh: Sáng hay bắt đầu nháy (việc chiếu sáng được điều khiển bằng ECU xác nhận)

- Kích hoạt ăng ten để tìm kiếm chìa khóa bên ngoài hay bên trong xe sử dụng sóng RF (sóng tần số thấp)

- Tiếp nhận thông tin chìa khóa thông minh từ ăng ten bên ngoài

- So sánh với mã ID chìa khóa với hộp mã ID để điều khiển ECM (mô đun điều khiển động cơ)

- Cho phép ECU chính thân xe điều khiển các rơle (ACC, IGN1, IGN2, STATER)

- Cảnh báo lỗi hệ thống chìa khóa thông minh: Phát ra âm thanh và hiển thị trên đồng hồ taplo

• ECU chính thân xe: Nhận tín hiệu nhận dạng mã chìa khóa và gửi tới ECU xác nhận

• ECU khóa tay lái: Nhận tín hiệu từ hộp mã ID và thực hiện hoạt động khóa/mở vô lăng bằng mô tơ điện

• ECM: cho phép phun nhiên liệu và đánh lửa khi nhận được tín hiệu từ hộp mã ID

Hình 3.4: Truyền tín hiệu giữa các hộp điều khiển

Khi chìa khóa còn trong xe, người lái có thể khởi động xe bằng cách nhấn công tắc động cơ và đạp phanh ECU chính của thân xe sẽ xác nhận thao tác khởi động và gửi tín hiệu xác nhận đến ECU chứng nhận.

Sau khi nhận tín hiệu, ECU sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phát sóng chìa khóa trong xe Bộ phát sóng này sẽ phát tín hiệu dưới dạng sóng RF để kiểm tra xem chìa khóa có nằm trong xe hay không.

Khi chìa khóa nhận tín hiệu từ bộ phát sóng điện tử, nó sẽ gửi mã ID đến ăng ten của bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa Tiếp theo, bộ nhận sẽ chuyển mã ID này về ECU để xác nhận và phân tích.

Khi mã được xác nhận trùng khớp, ECU sẽ gửi tín hiệu đến ECU chính của thân xe, cụ thể là hộp nối bảng ắc quy, nhằm điều khiển các rơ le như ACC, IG1, IG2 và khởi động.

ECU xác nhận việc kiểm tra nguồn khởi động đã được thay đổi và gửi tín hiệu lệnh mở khóa vô lăng đến ECU chính của thân xe, cụ thể là hộp nối bảng ắc quy.

• Sau khi nhận được tín hiệu này, ECU chính thân xe cấp nguồn đến bộ chấp hành vô lăng (mô tơ khóa vô lăng vẫn chưa hoạt động)

• Sau đó ECU xác nhận lại gửi tín hiệu yêu cầu mở khóa vô lăng đến ECU khóa vô lăng

• Lúc này ECU khóa vô lăng mới tiến hành mở khóa vô lăng

• Sau khi mở khóa vô lăng, một tín hiệu hoàn tất mở khóa từ ECU khóa vô lăng được gửi đến ECU xác nhận

Khi ECU nhận tín hiệu, nó xác nhận việc truyền tín hiệu đến hộp mã ID Hộp mã ID tiếp nhận tín hiệu và gửi phản hồi đến ECM, cho phép động cơ thực hiện quá trình phun nhiên liệu và đánh lửa.

• Sau đó gửi tín hiệu tắt đèn báo bảo vệ đến ECU chứng nhận

3.5.2 Hệ thống mã hóa hai tầng

Mã hóa động cơ là một hệ thống chống trộm tích hợp trong ECU của động cơ, có chức năng ngăn chặn việc khởi động động cơ bằng chìa khóa không chính chủ Hệ thống này không cho phép ECU kích hoạt nguồn nhiên liệu và mạch đánh lửa nếu mã trong chìa khóa không trùng khớp với mã được lưu trữ trong hệ thống.

Khi người dùng chèn chìa khóa vào ổ khóa hoặc sử dụng chìa khóa thông minh trong xe, chìa khóa sẽ gửi mã điện tử đến hệ thống quản lý động cơ Động cơ chỉ khởi động khi mã trong chip của chìa khóa thông minh khớp với mã trong hệ thống mã hóa động cơ.

Hệ thống mã hóa động cơ điện tử tiên tiến trong các mẫu xe mới nhất, như BMW, sử dụng các mã an toàn có thể thay đổi, bao gồm bảo mật hai cấp Mỗi khi khởi động động cơ, chìa khóa sẽ thay đổi mã thứ hai và lưu trữ nó Khi người lái xe chuyển sang chế độ khởi động, hệ thống sẽ đọc mã cá nhân cố định trước, sau đó yêu cầu mã thay đổi thứ hai để đảm bảo an toàn tối đa.

Khi hai mã này trùng khớp, hệ thống mã hóa sẽ gửi tín hiệu mã hóa đến ECU động cơ để mở khóa động cơ Nếu không có mã bảo mật thứ hai, động cơ sẽ không thể khởi động.

Trong hệ thống này, một điện thoại thông minh thay thế các chìa khóa thông minh để thực hiện việc khóa cửa xe hay khởi động xe

Khóa và mở khóa xe được thực hiện qua giao tiếp không dây giữa điện thoại thông minh và xe hơi Khi dừng xe, hệ thống tự động tìm kiếm chìa khóa Khi điện thoại ra khỏi vùng khóa, xe sẽ tự động khóa và gửi thông báo xác nhận đến điện thoại.

MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHỐNG TRỘM ĐIỀU KHIỂN BẰNG ARDUINO

Ngày đăng: 06/06/2022, 01:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ khối hệ thống chống trộm. - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 2.1 Sơ đồ khối hệ thống chống trộm (Trang 10)
Hình 2.2a: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 2.2a Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla (Trang 13)
Hình 2.2b: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 2.2b Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla (Trang 14)
Hình 2.2c: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 2.2c Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla (Trang 15)
Hình 2.2d: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 2.2d Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Corolla (Trang 16)
Hình 2.3a: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Innova - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 2.3a Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Innova (Trang 20)
Hình 2.3b: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Innova - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 2.3b Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Innova (Trang 21)
Hình 2.3c: Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Innova - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 2.3c Sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm xe Innova (Trang 22)
Hình 3.1 Mô đun điều khiển mã hóa (Mazda) - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 3.1 Mô đun điều khiển mã hóa (Mazda) (Trang 39)
Hình 3.2: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota Camr y/ ACV40 GSV40 (2006) - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 3.2 Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota Camr y/ ACV40 GSV40 (2006) (Trang 41)
Hình 3.3a: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota YARIS // NCP90, 91, 92, 93(2008) - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 3.3a Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota YARIS // NCP90, 91, 92, 93(2008) (Trang 44)
Hình 2.3b: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota YARIS // NCP90, 91, 92, 93(2008) - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 2.3b Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa Toyota YARIS // NCP90, 91, 92, 93(2008) (Trang 45)
Hình 3.4: Truyền tín hiệu giữa các hộp điều khiển - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 3.4 Truyền tín hiệu giữa các hộp điều khiển (Trang 49)
Hình 3.5: Tự động khóa xe - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 3.5 Tự động khóa xe (Trang 52)
Hình 3.6: Tự động mở - Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện mô hình hệ thống chống trộm
Hình 3.6 Tự động mở (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN