1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1

96 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Triển Khai Và Quản Lý Tại Chuyền May Công Ty TNHH PSVINA
Tác giả Phan Thị Thuý
Người hướng dẫn Đinh Thị Thuỷ
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Dệt May Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Sản Xuất May Công Nghiệp 1
Thể loại Bài Tập Lớn
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 7,47 MB
File đính kèm PHANTHITHUY_BTLQLSXMCN1.rar (7 MB)

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PSVINA (9)
    • 1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH PSVINA (9)
      • 1.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH PSVINA (9)
      • 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH PSVINA (9)
      • 1.1.3. Lĩnh vực hoạt động (10)
      • 1.1.4. Chủng loại mặt hàng sản xuất (11)
    • 1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH PSVINA (11)
      • 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (11)
      • 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý sản xuất (12)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VÀ QUẢN LÝ TẠI CHUYỀN MAY CÔNG TY PSVINA (14)
    • 2.1. Cơ cấu chuyền may Công ty PSVINA (14)
      • 2.1.1. Khái niệm cơ cấu sản xuất (14)
      • 2.1.2. Mô hình cơ cấu chuyền may (14)
    • 2.2. Tổ chức sản xuất tại chuyền may Công ty PSVINA (16)
      • 2.2.1. Khái niệm tổ chức sản xuất (16)
      • 2.2.2. Nhiệm vụ của chuyền may (17)
      • 2.2.3. Quy trình quản lý sản xuất tại công đoạn may (18)
      • 2.2.4. Họp triển khai sản xuất tại chuyền may (24)
      • 2.2.5. Các phát sinh xảy ra và hướng giải quyết (25)
      • 2.2.6. Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, hướng khắc phục của tổ chức sản xuất tại chuyền may (26)
    • 2.3. Quản lý lao động trong chuyền may (27)
      • 2.3.1. Định mức lao động (27)
      • 2.3.2. Phân công lao động (28)
        • 2.3.2.1. Hình thức phân công lao động (28)
        • 2.3.2.2. Căn cứ phân công lao động (30)
        • 2.3.2.3. Quy trình phân công lao động (31)
        • 2.3.2.4. Các phát sinh xảy ra và hướng giải quyết (52)
        • 2.3.2.5. Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, hướng khắc phục của phân công lao động chuyền may (52)
      • 2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện công việc (53)
        • 2.3.3.1. Phương pháp sử dụng trong đánh giá (53)
        • 2.3.3.2 Các phát sinh xảy ra và hướng giải quyết (56)
        • 2.3.3.3. Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, hướng khắc phục trong quản lý lao đông (56)
      • 2.3.4. Trả lương cho các bộ phận lao động trực tiếp (57)
        • 2.3.4.1. Hình thức trả lương (57)
        • 2.3.4.2. Cấu trúc thu nhập của người lao động trực tiếp (58)
        • 2.3.4.3. Bảng tính lương (58)
        • 2.3.4.4. Tổng hợp được cách tính thu nhập cho người lao động trực tiếp (64)
    • 2.4. Quản lý vật tư, thiết bị tại chuyền may (65)
      • 2.4.1. Quản lý vật tư (65)
        • 2.4.1.2. Lập kế hoạch cấp phát vật tư, nhận vật tư Mã hàng JK1357 (70)
        • 2.4.1.3. Biểu mẫu sử dụng (78)
        • 2.4.1.4. Phát sinh xảy ra và hướng giải quyết (79)
        • 2.4.1.5. Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và cách khắc phục của hình thức cấp phát vật tư (79)
      • 2.4.2. Quản lý thiết bị (80)
        • 2.4.2.1. Nhu cầu thiết bị (80)
        • 2.4.2.2. Lập kế hoạch sử dụng, bố trí thiết bị (81)
        • 2.4.2.3 Biểu mẫu (82)
        • 2.4.2.4. Phát sinh xảy ra và hướng giải quyết (84)
        • 2.4.2.5. Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và cách khắc phục của quản lý thiết bị83 2.5. Quản lý năng suất tại chuyền may (85)
      • 2.5.1. Lập kế hoạch năng suất (86)
      • 2.5.2. Theo dõi thực hiện kế hoạch năng suất và báo cáo (88)
        • 2.5.2.1. Quy trình, biểu mẫu (88)
        • 2.5.2.2. Các phát sinh xảy ra, hướng giải quyết (91)
        • 2.5.2.3. Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, các biện pháp khắc phục (91)
        • 2.5.2.4. Các biện pháp tăng năng suất (91)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỘ PHẬN TRIỂN KHAI MAY TẠI CÔNG TY TNHH PSVINA (94)
    • 3.1. Đánh giá chung công tác quản lý sản xuất may công nghiệp (94)
      • 3.1.1. Ưu điểm (94)
      • 3.1.2. Hạn chế (94)
      • 3.1.3. Nguyên nhân (94)
    • 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác bộ phận triển khai may tại Công ty (94)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ MAY BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN QUẢN LÝ SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP 1 Chủ đề Tổ chức triển khai và quản lý tại chuyền may Công Ty TNHH PSVINA GVHD Đinh Thị Thuỷ Sinh viên Phan Thị Thuý Mã SV 1850010766 Lớp ĐHM10 K3 Hà Nội, năm 2022 2 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN PHẦN ĐÁNH GIÁ Nội dung Hình thức Tổng hợp kết quả Điểm bằng số Điểm bằng chữ Hà Nội, ngày tháng năm Giáo viên (Kí ghi rõ họ tên) LỜI CẢM ƠN Trải qua gần bốn năm.

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PSVINA

Giới thiệu chung về Công ty TNHH PSVINA

1.1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH PSVINA

- Tên đầy đủ của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn PSVINA

- Tên giao dịch: Công ty TNHH PSVINA

- Tên quốc tế: PSVINA COMPANY LIMITED

- Tên viết tắt: PSVINA CO., LTD

- Người đại diện: Park Dong Woon

- Địa chỉ: KCN Gia Lễ, xã Đông Xuân, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

Hình 1 Hình ảnh Công Ty TNHH PSVINA 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH PSVINA

- Công ty TNHH PS Vina được thành lập vào năm 2007, có giấy phép kinh doanh số

Công ty được cấp giấy phép 081043000030 bởi Công An tỉnh Thái Bình vào ngày 22/10/2007, là một công ty con của Công Ty cổ phần POONGSHIN VINA, có trụ sở tại Seoul, Hàn Quốc Nhờ vào cơ sở vật chất ổn định, công ty chủ yếu gặp khó khăn trong việc khai thác thị trường Việt Nam, đặc biệt là trong việc hiểu biết về các chính sách pháp luật và đặc điểm văn hóa xã hội của đất nước này.

- Vốn điều lệ của công ty là khoảng 45.000 triệu đồng.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cam kết đặt chữ tín lên hàng đầu, đảm bảo năng suất lao động gắn liền với chất lượng sản phẩm Nhờ đó, công ty đã xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng, đặc biệt là những đối tác khó tính như Mỹ và Ý Về mặt pháp lý, công ty tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật Việt Nam trong sản xuất kinh doanh, đồng thời bảo vệ quyền lợi người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước CHXHCN Việt Nam.

Trong giai đoạn đầu thành lập, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc thuê đất để xây dựng nhà xưởng Mặc dù khu đất dự kiến nằm trong quy hoạch khu công nghiệp của tỉnh, nhưng lại thuộc đất canh tác của người dân địa phương, dẫn đến những trở ngại trong công tác đền bù.

- Bên cạnh những khó khăn, công ty cũng có những thuận lợi nhất định:

Được sự hỗ trợ và khuyến khích từ các ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Thái Bình, công ty đã nhanh chóng hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để bắt đầu xây dựng.

 Ban quản lý của công ty có rất nhiều kinh nghiệm trong công tác điều hành doanh nghiệp của mình.

Công ty được hưởng sự hỗ trợ đáng kể về cơ sở vật chất từ tổng công ty mẹ tại Hàn Quốc, giúp quá trình ổn định và bắt đầu sản xuất diễn ra thuận lợi.

 Trong quá trình phát triển công ty có đội ngũ công nhân có tay nghề tương đối tốt so với yêu cầu của khách hàng.

Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững, việc duy trì đủ nguồn lao động là yếu tố quyết định cho hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục Kể từ khi thành lập, công ty đã hoạt động ổn định, nhờ vào việc đảm bảo nguồn nhân lực cần thiết.

Hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất các mặt hàng thời trang, thể thao theo phương thức sản xuất FOB (Free On Board).

Phương thức sản xuất FOB cho phép doanh nghiệp chủ động trong toàn bộ quá trình sản xuất, từ việc tự chủ nguồn nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng, chỉ chịu trách nhiệm trong khâu giao hàng ra cảng biển và lên tàu Mẫu mã sản phẩm do khách hàng cung cấp, trong khi các chi phí như vận chuyển và bảo hiểm đơn hàng sẽ do bên đặt hàng chịu trách nhiệm.

1.1.4 Chủng loại mặt hàng sản xuất

Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng quần áo thể thao, bao gồm đồ trượt tuyết, trang phục đua xe đạp-moto, đồ leo núi và đồ bảo hộ Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cung cấp các sản phẩm thời trang khác như áo khoác, váy và quần áo thời trang đa dạng.

Những khách hàng lớn và cũng là khách hàng chính cùng đồng hành với doanh nghiệp lâu năm như: KJUS, SCHOFEEL, RAPHA, KLIM, HANGLOF, BOGNER, …

Châu Âu và Trung Quốc là hai thị trường chính tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty trong nhiều năm qua Tuy nhiên, sản phẩm của công ty chưa được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.

Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH PSVINA

1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty PS Vina được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý sản xuất

Giám đốc phụ trách sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp sản xuất giữa các phân xưởng trong doanh nghiệp Họ chịu trách nhiệm bố trí nhân lực hợp lý và kiểm tra, giám sát tiến độ làm việc tại các phân xưởng, nhằm đảm bảo quy trình làm việc được thực hiện một cách hiệu quả và liên tục.

Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất tại nhà máy, tổ chức phân công công việc và hướng dẫn người lao động thực hiện nhiệm vụ Họ cũng có vai trò quan trọng trong việc đôn đốc, giám sát và đảm bảo tiến độ công việc diễn ra suôn sẻ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.

Phòng kế hoạch kinh doanh

Phòng kế toán Phòng tổ chức tài chính Phòng kĩ thuật

Phòng hoàn thiện+ gấp gói Sản xuất

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty được thiết lập đúng theo kế hoạch, đảm bảo tiến độ và chất lượng Hệ thống này giúp phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố liên quan đến máy móc và con người trong ca làm việc.

- Tổ trưởng tổ cắt: Chịu trách nhiệm trước quản đốc phân xưởng về các hoạt động trong tổ, đảm bảo chất lượng bán thành phẩm cắt,…

- Tổ trưởng chuyền may: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của tổ may, đảm bảo hoạt động đúng tiến độ và chất lượng sản phẩm.

Tổ trưởng tổ hoàn thiện có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với quản đốc phân xưởng về việc nhận và tổ chức thực hiện lao động sản xuất Người này đảm bảo rằng kế hoạch và chất lượng sản phẩm được giao thực hiện đúng yêu cầu.

- Giám đốc phụ trách sản xuất: Lên kế hoạch trực tiếp cho từng phân xưởng, theo sát chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng, kiểm soát quy trình, …

Quản đốc phân xưởng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành sản xuất, bao gồm xử lý đơn hàng và giải quyết các vấn đề phát sinh Họ đảm bảo hoàn tất nhiệm vụ theo kế hoạch và quy trình kỹ thuật đã được giao, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của xưởng.

Tổ trưởng tổ cắt có trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện công việc đúng tiến độ, phân công lao động hợp lý trong tổ, xử lý các tình huống phát sinh và quản lý các BTP trong tổ một cách hiệu quả.

Tổ trưởng chuyền may có trách nhiệm nhận tài liệu, hướng dẫn công nhân và phân chia công việc hợp lý dựa trên tay nghề của từng người Họ cũng phải xử lý các tình huống phát sinh trong tổ sản xuất, quản lý công nhân và BTP trong tổ, đồng thời đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu.

Tổ trưởng tổ hoàn thiện có trách nhiệm phân công công việc cho các thành viên trong tổ, nhận thành phẩm từ chuyền may và hướng dẫn công nhân thực hiện nhiệm vụ Họ cũng lên kế hoạch để đảm bảo chất lượng và tiến độ sản xuất, đồng thời quản lý tài sản, nguyên vật liệu và công nhân trong tổ.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VÀ QUẢN LÝ TẠI CHUYỀN MAY CÔNG TY PSVINA

Cơ cấu chuyền may Công ty PSVINA

2.1.1 Khái niệm cơ cấu sản xuất

Cơ cấu sản xuất bao gồm tất cả các bộ phận liên quan đến sản xuất và phục vụ sản xuất, thể hiện qua hình thức tổ chức các bộ phận này, cách phân bổ không gian và mối quan hệ giữa chúng.

=> Cơ cấu sản xuất là một đặc tính chất lượng của hệ thống sản xuất.

=> Cơ cấu sản xuất là yếu tố tác động tới việc hình thành bộ máy quản lý sản xuất.

Hình 2: Hình ảnh các bộ phận hợp thành cơ cấu sản xuất 2.1.2 Mô hình cơ cấu chuyền may

- Chuyền may là bộ phận sản xuất chính, trực tiếp chế biến sản phẩm chính của hệ thống.

Cơ cấu của chuyền may:

Hình 3: Hình ảnh cơ cấu chuyền may

Xưởng sản xuất là tổ chức chuyên trách trong các phân xưởng hoặc nhà máy, nơi tập hợp nhiều khu vực làm việc có mối liên hệ chặt chẽ về công nghệ trong cùng một khu vực.

Tổ may (1-12) là các nhóm sản xuất được hình thành từ công nhân, nơi họ sử dụng máy móc và thiết bị để thực hiện các bước trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc hỗ trợ cho quá trình sản xuất.

• Thực hiện công tác chuyên môn được giao đúng theo quy định hướng dẫn, các loại văn bản có liên quan.

Chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất và các tác nghiệp liên quan tại phân xưởng, bao gồm cả công tác kỹ thuật Đồng thời, kiểm soát tài liệu và dữ liệu của chuyền sản xuất.

Chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản xuất, lập kế hoạch phòng ngừa các sự cố không phù hợp và nhanh chóng đưa ra giải pháp khắc phục cho các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.

• Chấp hành nghiêm quy trình công nghệ đảm bảo sản xuấtcủa chuyền không bị đình trệ.

• Kiểm soát MMTB SX, phụ tùng, cữ gá lắp của chuyền mình.

Báo cáo ngay lập tức các sự cố sản xuất lên quản đốc phân xưởng để nhận chỉ đạo kịp thời, giúp khắc phục sự cố một cách nhanh chóng, triệt để và hiệu quả.

• Lập bảng thống kê sản lượng, đánh giá, xếp loại để làm căn cứ tính lương cho công nhân trong chuyền.

• Tổ chức thực hiện nhiệm vụ cần thiết khi quản đốc phân xưởng phân công.

• Chịu sự điều hành trực tiếp của tổ trưởng để cùng quản lý hoạt động sản suất chuyền may

Nhận lệnh cấp phát và bảng kế hoạch từ phòng Kế hoạch và Quản đốc là bước đầu tiên để chuẩn bị bán thành phẩm và phụ liệu cần thiết Sau đó, tiến hành cấp phát và quản lý nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất, bao gồm in thêu, phụ liệu, cữ gá, và chỉ may.

Quản lý tài liệu hiệu quả là điều cần thiết trong sản xuất, bao gồm bảng định mức, bảng màu và thông tin về bán thành phẩm Việc cung cấp tài liệu này kịp thời và chính xác giúp đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu sản xuất và thay đổi, đảm bảo quy trình làm việc diễn ra suôn sẻ.

- KCS, thu hoá:Kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra thông qua các tiêu chuẩn kĩ thuật của mã hàng

- Công nhân: Là người trực tiếp thực hiện các thao tác của các công đoạn tạo nên sản phẩm

Tổ chức sản xuất tại chuyền may Công ty PSVINA

2.2.1 Khái niệm tổ chức sản xuất

- Tổ chức sản xuất là các phương pháp, thủ thuật kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất một cách có hiệu quả.

Hình 4: Hình ảnh tổ chức sản xuất

Hình 5: Hình ảnh yêu cầu của tổ chức sản xuất 2.2.2 Nhiệm vụ của chuyền may

Tại chuyền may, công nhân sử dụng thiết bị may, máy móc chuyên dụng, bán thành phẩm và phụ liệu để thực hiện quy trình công nghệ may, nhằm tạo ra sản phẩm trước khi tiến hành giai đoạn hoàn thiện.

Hình 6: Hình ảnh chuyền may Công Ty TNHHPSVINA 2.2.3 Quy trình quản lý sản xuất tại công đoạn may

- Sản phẩm mẫu, bộ tài liệu mã hàng

- BTP, phụ liệu, bảng màu, bộ mẫu HDSX, thước dây

- Thiết bị, máy móc, con người

- Chuẩn bị đầy đủ thiết bị theo yêu cầu mã hàng.

- NPL đầy đủ và chính xác theo bảng màu.

- Tất cả các bộ phận phục vụ cho triển khai mã hàng phải chuẩn bị đầy đủ trước khi rải chuyền.

- Đúng, đủ các cỡ trong mã hàng sản xuất.

- Các bộ phận trong khi may phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, tổ trưởng.

- Sản phẩm sau khi ra chuyền phải đảm bảo dáng, thông số và YCKT của mã hàng.

Hình 7: Hình ảnh quy trình quản lý sản xuất tại công đoạn may

Bước 1: Nhận kế hoạch SX, tài liệu…

- Tổ trưởng tổ may là người chịu trách nhiệm.

- Nhận kế hoạch sản xuất, BTP, mẫu và cữ dưỡng, sản phẩm mẫu, tài liệu khách hàng.

Bước 2: Phân công lao động

- Tổ trưởng may là người chịu trách nhiệm.

- Chuyền trưởng chuyền may căn cứ vào kết cấu sản phẩm, số lượng công nhân, tay nghề từng người trong chuyền mình rồi tiến hành phân chuyền theo

“Bảng thiết kế dây chuyền sản xuất công đoạn may” và giao công việc cụ thể cho cụm trưởng/cá nhân.

Bước 3: Họp triển khai sản xuất

- Tổ trưởng may là người chịu trách nhiệm.

Thông báo về đơn hàng sản xuất bao gồm thông tin chi tiết như số lượng đơn hàng, năng suất dự kiến, ngày bắt đầu vào chuyền và ngày xuất hàng Cũng cần chú ý đến sản phẩm mẫu và các yêu cầu về chất lượng Đồng thời, cần phân công lao động trên chuyền cho mã hàng mới để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra hiệu quả.

Hình 8: Hình ảnh biểu mẫu lệnh sản xuất

Bước 4: Tiếp nhận vật tư

- Tổ trưởng và cán bộ phụ trách là người chịu trách nhiệm.

Cán bộ quản lý tổ phụ trách việc tiếp nhận vật tư, bán thành phẩm, và máy móc thiết bị Họ có trách nhiệm kiểm tra số lượng, chi tiết chủng loại và chất lượng của các mặt hàng, sau đó ký nhận đầy đủ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý.

Bước 5: Bố trí đường chuyền

- Tổ trưởng và kĩ thuật là người chịu trách nhiệm.

Dựa trên thiết kế chuyền và sơ đồ bố trí máy móc, thiết bị từ phòng kỹ thuật, chúng tôi sẽ tiến hành bố trí đường chuyền và thiết bị để chuẩn bị cho quá trình sản xuất.

Bước 6: Cấp phát vật tư, BTP

- Cán bộ phụ trách vật tư là người chịu trách nhiệm

Cán bộ phụ trách cấp phát vật tư cần duy trì sổ theo dõi chi tiết về việc cấp phát nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm Việc ghi chép và ký nhận đầy đủ sẽ giúp hạn chế tình trạng thất thoát và đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên.

- Số lượng BTP cấp dư số lượng BTP cho chuyền từ 5-10% dựa vào năng suất của chuyền

Khách hàng: Người làm lệnh cấp:

Mã hàng: Đơn hàng: Số lượng đơn hàng sản xuất:

(ký, ghi rõ họ tên)

SỔ CẤP PHÁT VẬT TƯ

Tên vật tư Màu Khổ Cỡ Đơn vị

Số lượng NPL phải cấp

Hình 9: Hình ảnh biểu mẫu sổ cấp phát vật tư

Bước 7: Phối hợp rải chuyền

- Tổ trưởng và kĩ thuật là người chịu trách nhiệm.

Cán bộ quản lý tổ hoặc kỹ thuật chuyền và phòng kỹ thuật hướng dẫn công nhân thực hiện từng bước của quy trình sản xuất để đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật Chỉ khi sản phẩm bán thành phẩm được hoàn thiện đúng tiêu chuẩn, công nhân mới được chuyển sang các công đoạn tiếp theo Khi quy trình sản xuất đến giai đoạn cuối, sản phẩm đầu chuyền sẽ được hoàn tất.

Bước 8: KT&ĐG CL đầu chuyền

- Kỹ thuật, KCS, tổ trưởng là người chịu trách nhiệm

- Kiểm tra và đánh giá sản phẩm đầu chuyền, nếu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mới cho triển khai sản xuất tiếp.

Hình 10: Hình ảnh biểu mẫu bảng đo thông số thành phẩm

Bước 9: Kiểm soát CL SP trên chuyền

- Kỹ thuật, KCS, tổ trưởng là người chịu trách nhiệm.

Thường xuyên theo dõi năng suất sản xuất theo giờ và theo ngày là rất quan trọng, đồng thời cần kiểm soát chất lượng sản phẩm trên dây chuyền Việc giám sát chất lượng hàng hóa tại từng công đoạn hoặc theo cụm công việc cũng cần được thực hiện liên tục để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.

Hình 11: Hình ảnh biểu mẫu bảng kiểm tra chất lượng trên chuyền

Hình 12: Hình ảnh biểu mẫu báo cáo kiểm tra may

- Kỹ thuật, tổ trưởng là người chịu trách nhiệm.

- Sắp xếp lại số lượng công nhân và máy móc trên mỗi công đoạn nhằm đảm bảo tận dụng hết năng lực và thời gian của công nhân.

Bước 11: KT CL SP cuối chuyền

- Cán bộ quản lý, kĩ thuật, thu hóa, KCS là người chịu trách nhiệm.

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối chuyền, nếu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mới cho xuất kho thành phẩm.

Hình 13: Hình ảnh biểu mẫu tổng hợp chất lượng cuối chuyền may

Bước 12: Nhập kho thành phẩm

- Thu hóa là người chịu trách nhiệm.

Sản phẩm đã hoàn tất các công đoạn trên dây chuyền và được nhập kho hoàn thành Thời gian nhập kho được quy định dựa trên thực tế của doanh nghiệp Trong quá trình nhập kho, cần ghi rõ thông tin về đơn hàng, bao gồm màu sắc, kích cỡ, số lượng và lũy kế.

Bước 13: Thống kê sản lượng đơn hàng

- Thu hóa là người chịu trách nhiệm.

Thu hóa nhập kho thành phẩm hàng hóa và thống kê chi tiết số lượng đơn hàng, bao gồm màu sắc, kích cỡ và các thông tin liên quan Sau đó, báo cáo cho cán bộ quản lý tổ để có kế hoạch triển khai sản xuất hiệu quả.

Hình 14: Hình ảnh biểu mẫu sổ theo dõi số lượng ra chuyền 2.2.4 Họp triển khai sản xuất tại chuyền may

Trước khi bắt đầu rải chuyền khoảng 2 ngày, tổ trưởng tổ may sẽ tổ chức họp triển khai sản xuất dựa trên kế hoạch đã lập Cuộc họp có sự tham gia đầy đủ của tổ trưởng, tổ phó, các công nhân trong tổ và thu hoá.

Thông báo về đơn hàng sản xuất, số lượng đơn hàng, năng suất dự kiến, ngày vào chuyền, ngày xuất hàng, sản phẩm mẫu, yêu cầu về chất lượng.

Phân công lao động trên chuyền cho mã hàng mới.

Hình 15: Hình ảnh lệnh sản xuất mã JK1357 2.2.5 Các phát sinh xảy ra và hướng giải quyết

T Phát sinh thường gặp Nguyên nhân Hướng giải quyết

1 Chưa nhận được tài liệu kĩ thuật, sản phẩm mẫu thiết kế chuyền, bảng màu, mẫu hướng dẫn sản xuất

Cán bộ quản lý dự án cần xác định nguyên nhân và thời gian chậm trễ trong quá trình sản xuất, có thể do mẫu hướng dẫn sản xuất chưa được phê duyệt hoặc tài liệu kỹ thuật chưa hoàn tất Việc bộ phận kỹ thuật chuyển giao thông tin lên chuyền may chậm trễ sẽ gây khó khăn cho công tác nghiên cứu trước khi triển khai sản xuất.

- Căn cứ vào nguyên nhân và thời gian chậm, lãnh đạo DN có hướng xử lý cho từng trường hợp

Để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ và hiệu quả, doanh nghiệp (DN) cần thiết lập quy trình và quy định rõ ràng về thời gian triển khai sản xuất, thời gian chuyển giao tài liệu kỹ thuật, sản phẩm mẫu và các bước chuẩn bị khác ít nhất 5-6 ngày trước khi bắt đầu sản xuất hàng loạt.

2 Kỹ thuật viên rải chuyền gặp vấn đề: thông số không đảm bảo, vải co dãn không đều

- Nếu bị hụt thông số có thể do chất liệu co giãn, do cắt bị lẹm, có thể do đường may để quá lớn.

Trước khi sử dụng chất liệu vải, cần phải tở vải trong khoảng thời gian quy định từ 24 đến 48 giờ Nếu thông số hụt không đáng kể, có thể thương lượng với khách hàng để đạt được sự đồng thuận.

- Nếu thông số hụt nhiều có thể phải hạ cỡ, nếu vấn đề do chuyền may hoặc do mẫu sang dấu thì chỉ cần điều chỉnh lại là được

3 Báo cáo số lượng vào chuyền ra chuyền, nhập kho không đúng so với số lượng thực tế trên chuyền

Do thiếu một chi tiết, khách hàng chuyển hàng về muộn và có thể lắp sau cùng, nên sản phẩm sản xuất ra không thể nhập kho vì chưa hoàn chỉnh.

Chuyền may tạm nhập kho hoặc ứng số lượng doanh thu là giải pháp hiệu quả giúp đảm bảo người lao động có thu nhập ổn định, đồng thời tránh tình trạng hàng hóa chất đống trên chuyền, gây khó khăn cho quá trình sản xuất.

2.2.6 Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, hướng khắc phục của tổ chức sản xuất tại chuyền may

Công Ty PSVINA đang áp dụng tổ chức sản xuất theo dây chuyền nên nó có những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và cách khắc phục:

- Tốc độ sản xuất sản phẩm nhanh

- Chi phí đơn vị sản phẩm thấp

- Chuyền môn hoá lao động, giảm chi phí, thời gian đào tạo và tăng năng xuất

- Việc di chuyển của nguyên liệu và sản phẩm dễ dàng

- Mức độ sử dụng thiết bị và lao động cao

- Hình thành thói quen, kinh nghiệm và có lịch trình sản xuất ổn định

- Dễ dàng hơn trong hạch toán, kiểm tra chất lượng, dự trữ và khả năng kiểm soát hoạt động sản xuất cao

- Hệ thống sản xuất không linh hoạt với những thay đổi về khối lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm và quá trình.

- Hệ thống sản xuất có thể bị ngừng khi có một công đoạn bị trục trặc

- Chi phí bảo dưỡng, duy trì máy móc thiết bị lớn

- Không áp dụng được chế độ khuyếnh khích cá nhân do tăng năng suất lao động của một công nhân không có tác dụng thực tế.

- Doanh nghiệp đang theo đều với khối lượng sản phẩm của các mã hàng nhất định tương đương nhau

- Công nhân nghỉ đột xuất do có việc bận, ốm đau.

- Do chưa đủ nguyên phụ liệu

- Máy móc thiết bị hiện đại khi bị trục trặc hỏng hóc, tiền bỏ ra bảo dưỡng khá cao

- Do sản xuất theo dây chuyền nên việc áp dụng chế độ khuyến khích cho công nhân không có tác dụng

- Doanh nghiệp luôn luôn cập nhập hệ thống, thay đổi linh hoạt với những khối lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm và quá trình

- Điều động công nhân hỗ trợ cho vào những công đoạn công nhân nghỉ đột xuất, cần báo ngay cho nhà cắt khi chưa đủ nguyên phụ liệu

- Áp dụng chế độ khuyến khích cho những công nhân chăm chỉ đi làm đầy đủ đúng giờ.

Quản lý lao động trong chuyền may

Định mức lao động là một lĩnh vực quan trọng trong việc xây dựng và tổ chức quá trình lao động, bao gồm việc dự tính và thực hiện các biện pháp tổ chức cũng như kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động Qua đó, định mức lao động giúp xác định mức tiêu hao cần thiết để hoàn thành công việc hiệu quả.

Xây dựng công việc tiêu chuẩn cho người lao động là quá trình xác định mức lao động và phân tích công việc trong doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân công nhiệm vụ và đánh giá kết quả thực hiện công việc của họ.

Doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm hoàn thành, dựa trên định mức lao động được tính từ thời gian sản xuất hoặc theo thống kê kinh nghiệm Để xác định đúng định mức lao động, việc tính toán thời gian sản xuất chính xác là điều cần thiết.

Công thức tính: Định mức lao động = Tsx/r

Trong đó: Tsx: thời gian sản xuất r: nhịp chuyền

2.3.2.1 Hình thức phân công lao động

Phân công lao động trong dây chuyền may công nghiệp bao gồm việc áp dụng các hình thức phân công khác nhau, như phân công theo chức năng, công nghệ và mức độ phức tạp của công việc Sự kết hợp này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả lao động.

Hình 16: Hình ảnh chức năng công việc

* Phân công lao động theo chức năng

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân để chia tách các hoạt động kinh doanh trong doanhnghiệp

Trong bộ phận sản xuất, việc phân công lao động theo chức năng là yếu tố quan trọng để tổ chức và chia sẻ công việc, giúp hình thành các bộ phận sản xuất với chức năng riêng biệt Điều này cũng tạo ra sự phân chia giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.

Hình 17: Hình ảnh phân công lao động theo chức năng

* Phân công lao động theo công nghệ

- Căn cứ vào tính chất của quy trình công nghệ để chia tách các công việc trong doanh nghiệp

- Hình thành cơ cấu nghề nghiệp trong doanh nghiệp

Hình 18: Hình ảnh phân công theo công nghệ

* Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc

- Căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc để chia tách các công việc trong doanh nghiệp

- Đánh giá trình độ lành nghề của người lao động để sắp xếp vào các công việc phù hợp.

Hình 19: Hình ảnh tiêu chí đánh giá phân công lao động theo mức độ phức tạp

 Ứng dụng: Sử dụng những công nhân có tay nghề cao, ý thức tốt vào những công việc có tính chất phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao.

2.3.2.2 Căn cứ phân công lao động

* Nguyên tắc phân công lao động:

Để tối ưu hóa hiệu suất lao động, cần sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động, đồng thời khuyến khích tính chủ động và sáng tạo của từng công nhân viên Việc này không chỉ giúp duy trì và nâng cao khả năng làm việc lâu dài mà còn tạo ra sự hứng thú cho người lao động.

Để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất, cần phải điều chỉnh nội dung và hình thức phân công lao động phù hợp với trình độ phát triển của kỹ thuật và công nghệ, cũng như các yêu cầu khách quan của ngành.

Đảm bảo mọi người có việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của họ, dựa trên mức lao động khoa học, nhằm phát triển con người một cách toàn diện.

• Đảm bảo sử dụng một cách có hiệu quả nhất mọi nguồn lực trong doanh nghiệp

* Căn cứ phân công lao động:

- Thông tin đơn hàng, yêu cầu chất lượng và kỹ thuật của sản phẩm

- Kế hoạch sản xuất đơn hàng

- Bảng thiết kế quy trình công đoạn tại các bộ phận

- Thời gian sản xuất từng công đoạn

- Dự kiến sử dụng thiết bị

- Độ khó của sản phẩm và độ phức tạp của công việc

- Trình độ, tay nghề của người lao động

- Trình độ sử dụng thiết bị

- Kinh nghiệm của người lao động

- Tình hình thu nhập của người lao động

- Tính cách, tính khí, tâm lý của người lao động

- Tình trạng thực hiện công việc của người lao động

- Chỉ đạo của lãnh đạo

- Quy định của pháp luật về sử dụng lao động, tiêu chuẩn đánh giá trách nhiệm xã hội

2.3.2.3 Quy trình phân công lao động

Phân công lao động là quá trình chia nhỏ công việc thành các phần cụ thể, mỗi phần sẽ được giao cho một cá nhân hoặc nhóm người lao động đảm nhận và thực hiện.

Hình 20: Hình ảnh quy trình phân công lao động

* Khi phân công lao động trong chuyền may

 Người phân công lao động phải nắm rõ được các nội dung trong bảng thiết kế chuyền

 Mức độ phức tạp của công việc và năng lực chuyên môn của người lao động

* Lệnh sản xuất, bảng thiết kế công đoạn của mã JK1357

- Lệnh sản xuất mã JK1357

- Bảng thiết kế công đoạn của mã JK1357

Hình 21: Hình ảnh bảng thiết kế công đoạn JK1357

* Dựa vào bảng phân công lao động trên chuyền Mã JK135

Bảng 1: Bảng phân công lao động trên chuyền mã JK1357

CĐ Tên Công Đoạn Máy Hệ số TGTT Tổng TG Đơn giá

1 đục + chấm dấu+bấm thân trước hc p 0.9 95 109 546

28 đục +chấm dấu+bấm tsau + tay hc p 0.9 115 132 661

95 chắp đỉnh mũ +má mũ liền vai*2 xén 2.5 1 40 46 255

99 chắp ngang mũ trên dưới xén 2,5 1 42 48 268 11

2 ghim chun vành lót vào vành mũ xén 3 1 56 64 357

97 chặn 2 đầu chun gáy mũ 1k 1 13 15 83 10

7 chắp má+đỉnh mũ trên xén 2.5 1 91 105 581 10

9 chắp lưỡi trai vào mũ xén 2,5 1 13 15 83 11

3 chắp tt trên cổ*2 xén 2.5 1 88 101 562

CÔNG TY TNHH PS VINA

SL Đơn Hàng : 5453 pcs LÀ 3

Chủng loại: áo 1 lớp mũ liền ÉP ĐIỂM

Tổng thời gian chế tạo 1 sp : 8990s WELLDING 8

Sản lượng BQ 1giờ : 15 pcs CHUYÊN DÙNG +BỌ 5

SLBQ dự kiến: 150 pcs QUẢN LÝ 1

Số ngày SX dự kiến: 36.3 ngày TỔNG :

1 viền chun cửa mũ lót

6 viền chun viền má mũ *2 1k 1 69 79 440 11

5 diễu 2 cạnh lưỡi trai má mũ 1k 1 95 109 606

9 gắn cá cúc*1+diễu+gắn dây dệt lót túi

20 vs5c dọc lót túi *4 lần 1+ lần 2 5c 1.1 67 77 470

22 vs5c ngang lót túi *4 5c 1.1 55 63 386 90 gắn nhãn cổ vào điểm+diễu+dây treo+bóc keo+nc 1k 1 57 66 364

21 mí dọc lót túi *4 lần 1+ lần 2 1k mí 1 55 63 351

23 mí ngang lót túi *4 1k mí 1 39 45 249

24 ghim lót túi vào thân *2-hc +bóc giấy 1k 1 134 154 855

13 gá khóa vào thân *2+chặn cạnh 1k 1.1 74 85 520

38 chắp cầu ngực ga ra xén 2.5 1 79 91 504

8 Nhung 4 quay cá cúc *1 xén 3 1 18 21 115

15 chắp can dán k sườn 1 cạnh *2+ghim xén 1 76 87 485

25 ghim cạnh k túi sườn cạnh còn lại xén 2.5 1 30 35 191

35 chắp tt miệng túi sườn *2 xén 2,5 1 91 105 581

36 chắp tt dưới gấu*2 xén 2.5 1 36 41 230

48 may ly tay sau*2 xén 2,5 1 27 31 172

49 bấm góc can ngang tay *2 p 0.9 5 6 29

8 ld cá cúc*1+ld cúc p 0.9 8 9 46

89 đục +chấm dấu+bấm cổ+nẹp+ht p 0.9 80 92 460 10

0 ld cắt chun vành mũ lót *1 p 0.9 5 6 29 10

3 kẻ nẹp đỡ + ld cúc p 0.9 21 24 121

2 ld+đảo củ khóa túi sườn *2 p 0.9 18 21 103

12 bấm góc ga ra túi sườn*4 p 0.9 11 13 63

16 gọt chân khóa túi sườn *2 p 0.9 12 14 69

18 gọt 1 lá túi sườn 4 cạnh p 0.9 71 82 408

37 gọt chắp tt m túi đầu k *2 p 0.9 8 9 46

41 bấm góc để quay đầu ga ra *4 p 0.9 13 15 75

44 bấm ga ra túi sườn*4 p 0.9 11 13 63

46 gọt quay đầu ga ra +1 đoạn cầu ngực *2 p 0.9 38 44 218 47 gọt đoạn dây treo ts còn lại(vai nhấc giao) p 0.9 15 17 86

26 vào keo k túi sườn cạnh còn lại+đvị

8 vào keo lưỡi trai +bóc là 1 35 40 223 11

5 vào keo tai mũ lót *2 2 cạnh là 1 41 47 262

6 đvị tai mũ lót *2+bóc giấy +bồi keo là 1 69 79 440 13

5 là chết khóa nẹp +bóc là 1.2 25 29 191 13

16 vào keo 2 đầu cổ là 1 21 22 125

56 bồi keo đầu chun cửa tay

*4+bóc+lộn+đvị đáp cửa tay là 1 98 113 625

86 ld để đv nhãn *2+đặt dập p 0.9 17 20 98

87 đv nhãn vào thân *2 là 1 44 51 281

9 vào keo vành mũ lót đoạn cửa mũ là 1 32 34 190

29 đv logo thân trước dưới *1+ đặt dập là 1 22 25 140

31 đvị lô gô tt trên ngực*1+ld+đặt dập+tay trên là 1 48 55 306

33 đvị lô gô tay dưới*2+đặt dập là 1 69 79 440

10 vào keo ga ra túi sườn*2+đvị gara

17 vào keo k túi sườn *2 lần 1+đvị k+bóc giấy là 1 70 81 447

19 khử co lót túi sườn là 1 21 24 134

4 vào keo 1 cạnh lót túi bên nẹp *2 là 1 31 33 184

78 là chắp đỉnh mũ trên + tay*2 là 1.2 45 52 345

81 là tt+ tsau+tra tay hc là 1.2 99 114 758

78 là chắp đỉnh mũ trên + tay*2 là 1.2 45 52 345

81 là tt+ tsau+tra tay hc là 1.2 99 114 758

30 ép chết lô gô tt dưới *1+bóc lần 1+lần

32 ép chết lô gô tt trên *1+bóc ngực+lo go tay trên lần 1+lần2 ép 1 59 68 377

21 Hương 3 vào keo cá cúc lót*1 ép 1 10 12 64

7 ép chết cá cúc*1 ép 1 6 7 38

11 ép chết ga ra túi sườn *2 ép 1 28 32 179

34 ép chết lô gô tay dưới*2+bóc lần 1+lần2 ép 1 64 74 408

84 khử co áo+ khóa hc ép 1 57 66 364

57 ép chết đáp cửa tay *2 ép 1 41 47 262 11

6 ép chết lưỡi trai + châm hơi ép 1 38 44 243 12

2 ép chết nẹp đỡ ép 1 15 17 96

7 ép chết tai mũ *2 ép 1 76 87 485

8 ép chết k nẹp đoạn lót túi ép 1 31 36 198 15

5 đvị 1 cạnh lót túi bên nẹp *2+bóc là 1 20 21 119

70 dán đỉnh +má mũ trên dán 1.2 47 52 344

71 dán chi tiết tay *2 dán 1.2 76 84 557 16

0 dán đầu túi hc dán 1.2 69 74 492

66 dán tt +sau +tra tay dán 1.2 326 359 2,388

69 dán khoá túi 1 cạnh +chân khoá dán 1.2 39 43 286

8 dán chèn nẹp hc dán 1.2 71 76 506

66 dán tt +sau +tra tay dán 1.2 326 359 2,388

69 dán khoá túi 1 cạnh +chân khoá dán 1.2 39 43 286 15

8 dán chèn nẹp hc dán 1.2 71 76 506

73 ép điểm mũ trên ép 1 79 87 482

1 ép đầu túi hc ép 1 36 39 214

25 Trì 75 ép điểm áo hc+đặt phủ băng đầu túi sườn *2 + ép điểm chân nẹp *2 ép 1 361 397 2,204

HOÀN THIỆN 28 Phóng 54 chắp bụng tay *2 xén 2,5 1 73 84 466

42 gắn dây dệt vai sau 1k 1 8 9 51

52 chắp đáp cửa tay *2+ xén xq xén 2,5 1 54 62 345 59 quay lộn đầu chun b tay *4+lộn + viền

7 can nỉ nẹp đỡ *2 xén 2,5 1 18 21 115 12

4 gá khóa vào nẹp đỡ +gấp đầu khóa

61 gắn nhãn sườn vào điểm+diễu đè 1k 1 22 25 140

62 bóc+nhặt chỉ nhãn sườn p 0.9 11 13 63 12

8 chắp tai mũ lót vào mũ vỏ *2 xén 2,5 1 20 23 128 13

2 chắp can dán khóa nẹp *1 1k 1 29 33 185 13

3 ghim can dán khóa nẹp *2 xén 2,5 1 57 66 364 13

3 gọt xén xq gấu p xén 0.9 26 30 149

32 Giang 93 diễu ốp gáy mũ + đút 2k ô viền 1 28 32 179

9 chắp chun gấu vào thân lần 1+cắt chun

0 chắp chun gấu đoạn còn lại lần 2 1k 1 14 16 89 14

6 diễu chắp chun gấu 1k cữ treo 1 85 98 543

58 ld+cắt chun viền bụng tay *2 p 0.9 10 12 57

60 gọt cửa tay + bấm *4(gọt góc) p 0.9 26 30 149

1 gọt can mũ lót*2+lộn+bóc keo lưỡi trai p 0.9 20 23 115 11

0 gọt đoạn cá+ gọt +bấm+ lộn nẹp đỡ

9 mí tai mũ lót vào mũ vỏ *2 1k mí 1 11 13 70 13

6 lộn đầu cổ +bóc giấy p 0.9 15 17 86 14

1 nhặt chỉ + vệ sinh áo hc p 0.9 427 491 2,453

1 nhặt chỉ + vệ sinh áo hc p 0.9 427 491 2,453

3 ld đóng cúc áo hc cd 1 15 17 96

51 vào keo đáp cửa tay *2 là 1 5 6 32

7 cắt lô gô cả áo hc p 0.9 10 12 57 15

(Ký, ghi rõ họ và tên)

2.3.2.4 Các phát sinh xảy ra và hướng giải quyết

T Phát sinh thường gặp Nguyên nhân Hướng giải quyết

Phân công không hợp lý - Do lượng công việc mà phân công cho mỗi lao động nó không phù hợp với thời gian bình quân.

- Phân công lao động không hợp lí: non tải hoặc quá tải.

- Cấp bậc công việc không phù hợp với tay nghề lao động.

- Cần lập lại bảng ma trận

- Nghiên cứu kĩ trình độ tay nghề của công nhân

Để tối ưu hóa hiệu suất làm việc, cần cân đối lại quy trình và vị trí công việc Giảm tải cho những công việc quá tải và sắp xếp thêm nhiệm vụ cho những vị trí chưa đủ công việc Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả lao động mà còn tạo sự công bằng trong phân chia công việc.

Khi phân công lao động, việc căn cứ vào ma trận tay nghề của công nhân là rất quan trọng Điều này giúp lựa chọn công nhân phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công việc, đảm bảo hiệu quả và chất lượng công việc được thực hiện.

Thiết bị không phù hợp

Quản lý chưa thực hiện nghiên cứu kỹ lưỡng về tài liệu kỹ thuật của mã hàng và sản phẩm mẫu, dẫn đến việc chọn sai loại thiết bị máy móc cần thiết Điều này cho thấy sự thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc.

- Loại máy móc thiết bị không phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp không đủ máy để sử dụng nên phải thay thế sang máy khác để phù hợp

- Bộ phận quản lí cần nghiên cứu kĩ tài liệu kĩ thuật

- Chọn thiết bị máy móc hợp lí để sử dụng

2.3.2.5 Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, hướng khắc phục của phân công lao động chuyền may

* Phân công lao động theo chức năng:

- Ưu điểm: giúp cho người lao động trách nhiệm của mình không hao phí thời gian vào những việc không đúng chức năng suất lao động

- Hạn chế: Phải tính toán hợp lý về số lượng các nhóm chức năng, nếu không sẽ làm giảm hiệu quả của sản xuất

Nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả công việc không cao có thể là do việc phân công nhiệm vụ và trách nhiệm chưa rõ ràng Bên cạnh đó, mối quan hệ chức năng trong tổ chức có thể không được thực hiện đúng theo quy trình, gây ra sự lộn xộn trong công việc Hơn nữa, chất lượng lao động được bố trí theo các bộ phận chức năng cũng cần được xem xét để đảm bảo sự phù hợp và tối ưu hóa hiệu suất làm việc.

Để khắc phục vấn đề, cần phân công nhiệm vụ và trách nhiệm một cách rõ ràng Mối quan hệ chức năng cũng cần được thực hiện đúng theo quy trình, đảm bảo chất lượng lao động được bố trí hợp lý theo từng bộ phận chức năng phù hợp.

* Phân công lao động theo công nghệ

Máy móc thiết bị được tận dụng tối đa giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, thúc đẩy cơ giới hóa và cơ khí hóa Sự chuyên môn hóa nâng cao kỹ năng của người lao động, từ đó tăng năng suất lao động Hình thức này không chỉ tiết kiệm lao động sống mà còn nâng cao chất lượng tổ chức lao động khoa học.

- Hạn chế: có thể làm xuất hiện sự đơn điệu, nhàm chán do phân chia quá nhỏ quá trình sản xuất.

- Nguyên nhân: Do có máy móc thiết bị hiện đại nên công việc của người lao động trở nên dễ dàng và gây công việc nhàm chán

- Hướng khắc phục: Phân công lao động hợp lý vào những bộ phận khó hơn, bổ sung vào những công đoạn máy móc không can thiệp được.

* Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc

Quản lý vật tư, thiết bị tại chuyền may

2.4.1.1 Nhu cầu cấp phát vật tư

* Căn cứ xác định nhu cầu vật tư:

- Kế hoạch sản xuất (lệnh sản xuất) được giao cho tổ

Chọn mã hàng JK1357 làm mã hàng được sản xuất được giao cho tổ 2:

Lệnh sản xuất mã JK1357:

Định mức tiêu hao vật tư cho mã hàng là lượng vật tư tối đa cho phép sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lượng công việc nhất định Định mức này được xác định trong các điều kiện tổ chức và kỹ thuật cụ thể, nhằm đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm trong quá trình sản xuất.

Bảng 2: Định mức NPL mã JK1357

STT Tên, Ký hiệu NPL ĐVT Định mức tiêu hao

1 Cúc dập snap 25L logo pcs 10

Cúc dập snap 25L no logo pcs 1

Bảng 3: Bảng định mức bán thành phẩm mã hàng JK1357

STT Tên BTP Định mức tiêu hao sp (pcs)

V: Tổng nhu cầu vật tư

D: Định mức tiêu hao vật tư cho 1 đvsp

Q: Số lượng sản phẩm theo kế hoạch

* Tổng nhu cầu vật tư cho mã hàng JK135

Bảng 4: Bảng tổng nhu cầu vật tư BTP cho mã hàng JK1357

T Tên BTP Định mức tiêu hao sp (pcs)

Số lượng hàng theo kế hoạch

Tổng nhu cầu vật tư

1573 3146 Đáp túi sườn (B) 1320 2640 Đáp túi sườn (C) 2560 5120

Bảng 5: Bảng tổng nhu cầu vật tư NPL cho mã hàng JK1357

STT Tên, Ký hiệu NPL Định mức tiêu hao sp

Số lượng hàng theo kế hoạch

Tổng nhu cầu vật tư (Đvsp)

1 Cúc dập snap 25L logo 10pcs 5453 54530

Cúc dập snap 25L no logo

2.4.1.2 Lập kế hoạch cấp phát vật tư, nhận vật tư Mã hàng JK1357

Bảng 6: Bảng sổ cấp phát vật tư

SỔ CẤP PHÁT VẬT TƯ

Khách hàng: TECHTYLE Người làm lệnh cấp:

Mã hàng: JK1357 Đơn hàng: Jacket Số lượng sản xuất: 5453

STT Tên vật tư Màu Khổ Cỡ Đơn vị

Số lượng NPL phải cấp Lần 1 (Ngày) Lần 2 (Ngày) Lần 3 (Ngày)

Ghi Theo chú kế hoạch

Số lượng Ký nhận Số lượng Ký nhận Số lượng Ký nhận

Cúc dập snap 25L logo Đen Chung pcs 54530 15730 13200 25600

Cúc dập snap 25L no logo Đen Chung pcs 5453 5453

(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

Bảng 7: Bảng kế hoạch nhận vật tư cho sản phẩm

KẾ HOẠCH NHẬN VẬT TƯ CHO SẢN PHẨM

STT Tên vật tư Màu Cỡ Đơn vị Nhu cầu Lần 1

1 Cúc dập snap 25L logo Đen Chung pcs 54530 15730 13200 25600

2 Cúc dập snap 25L no logo Đen Chung pcs 5453 5453

4 Khoá eo Buckle Chung pcs 10906 3146 2640 5120

(Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

SỔ CẤP PHÁT VẬT TƯ

Tên vật tư Màu Khổ Cỡ Đơn vị

(ký, ghi rõ họ tên)

Số lượng NPL phải cấp Lần 1 (Ngày) Lần 2 (Ngày) Lần 3 (Ngày) Lần 4 (Ngày)

Mã hàng: Đơn hàng: Số lượng sản xuất:

Hình 27: Hình ảnh biểu mẫu sổ cấp phát vật tư

Tên vật tư Màu Cỡ Đơn vị Nhu cầu

(ký, ghi rõ họ tên)

KẾ HOẠCH NHẬN VẬT TƯ CHO SẢN PHẨM

(ký, ghi rõ họ tên)

Hình 28: Hình ảnh biểu mẫu kế hoạch nhận vật tư cho sản phẩm

PHIẾU KIỂM SOÁT, ĐÁNH GIÁ CẤP PHÁT VẬT TƯ CHO BỘ PHẬN MAY

Số lượng Tiến độ cấp phát Chất lượng Đánh giá

Ghi chú STT Mã hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Hình 29: Hình ảnh phiếu kiểm soát, đánh giá cấp phát vật tư cho bộ phận may

2.4.1.4 Phát sinh xảy ra và hướng giải quyết

Phát sinh thường gặp Nguyên nhân Hướng giải quyết

Nguyên phụ liệu, bán thành phẩm bị lỗi, hỏng, thiếu vật tư vượt quá định mức

- Do bộ phận kiểm tra giám sát chưa kiểm tra kĩ trong quá trình nhận vật tư

- Quản lý không có trách nhiệm theo dõi giám sát

- Người thực hiện nhận vật tư không ghi chép kiểm tra số lượng vật tư được giao, nhận

- Bộ phận KCS, quản lý phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát chặt chẽ trong quá trình nhận vật tư

- Người thực hiện nhận vật tư phải có trách nhiệm ghi chép kiểm tra số lượng vật tư được giao, nhận.

2.4.1.5 Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và cách khắc phục của hình thức cấp phát vật tư

Công Ty áp dụng hình thức cấp phát vật tư theo nhiều lần theo mức khoán, phát một lần và phát và phát theo giờ

- Tuỳ từng mã hàng những vật tư có số lượng chung cho cả mã thì sẽ được cấp phát một lần, đỡ phải đi lại nhiều lần

- Những vật tư có nhiều màu thì sẽ phân chia phát hết một màu một cỡ trước rồi đến những màu tiếp theo

- Khi bộ phận chuyền may ở các tổ chạy đuổi kịp phòng cắt thì hình thức phát vật tư theo giờ sẽ được áp dụng

- Phát vật tư theo một lần thì trong quá trình sản xuất có thể rơi vãi lung tung lạc mất vật tư.

- Theo hình thức phát vật tư theo nhiều lần sẽ gây mất nhiều thời gian cho việc vận chuyển từ bộ phận cắt sang bộ phận may

Việc phát vật tư sẽ được thực hiện tùy thuộc vào loại vật tư Đối với những vật tư có mã chung, sẽ chỉ phát một lần, trong khi các vật tư khác có màu sắc và kích thước khác nhau sẽ cần được phát nhiều lần.

- Các vật tư khi đã được phát hay trong quá trình giao phải được buộc chặt chẽ

Cung cấp vật tư cho công nhân được thực hiện dựa trên kế hoạch sản xuất, lệnh cấp vật tư và kế hoạch nhận vật tư Đồng thời, việc phân công lao động và thiết kế chuyền cũng đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.

- Phát vật tư theo đúng chủng loại, số lượng cho công nhân.

- Theo dõi vật tư trên chuyền tránh làm thất thoát.

Nhu cầu thiết bị cho sản xuất tại chuyền may bao gồm các loại thiết bị công nghệ may như máy một kim, máy dán, máy ép, bàn là, và máy vắt sổ 3 chỉ hoặc 5 chỉ Những thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm may mặc.

*Nhu cầu thiết bị cho mã hàng JK1357

Bảng 8: Bảng nhu cầu thiết bị cho mã hàng JK1357

2.4.2.2 Lập kế hoạch sử dụng, bố trí thiết bị

- Kế hoạch sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất của tổ sản xuất.

- Căn cứ vào năng lực cuả tổ sản xuất.

- Căn cứ vào tài liệu kỹ thuật chuẩn bị sản xuất.

- Thiết kế chuyền của tổ sản xuất.

- Danh mục các thiết bị của tổ.

Bảng 9: Bảng kế hoạch sử dụng, bố trí thiết bị mã JK1357

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG, BỐ TRÍ THIẾT BỊ MÃ: JK1357

STT Tên thiết bị Số lượng Ghi chú

(ký, ghi rõ họ tên)

Hình 30: Hình ảnh biểu mẫu phiếu yêu cầu trang thiết bị

Hình 31: Hình ảnh biểu mẫu biên bản bàn giao thiết bị

Hình 32: Hình ảnh biểu mẫu Phiếu theo dõi máy móc thiết bị

Hình 33: Hình ảnh biểu mẫu kế hoạch sử dụng, bố trí thiết bị

Công Ty TNHH PS VINA

MMTB Kí hiệu Mã hiệu

Nơi đi đến vị trí lắp đặt

Nội dung KT, HCCN, BDSC

SỔ THEO DÕI MÁY MÓC THIẾT BỊ

(ký, ghi rõ họ tên)

Hình 34: Hình ảnh biểu mẫu sổ theo dõi máy móc thiết bị

2.4.2.4 Phát sinh xảy ra và hướng giải quyết.

ST Phát sinh thường Nguyên nhân Hướng giải quyết

1 Thiết bị khó sử dụng Do thiết bị hiện đại mới mẻ nên khó sử dụng

Giao cho những người biết sử dụng thiết bị đó, có tay nghề cao.

Thiết bị hay bị hỏng, sản phẩm sản xuất ra hay bị lỗi,

- Do bộ phận cơ điện chưa để ý bảo dưỡng sửa sang lại thiết bị máy sao chó tiên tiến nhất

Thiết bị thường xuyên gặp sự cố và sản phẩm sản xuất ra thường bị lỗi, vì vậy tổ sản xuất đã đề xuất với phòng Cơ điện để thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế bằng thiết bị khác.

2.4.2.5 Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và cách khắc phục của quản lý thiết bị

- Giảm thiểu rủi ro máy móc

- Giảm chi phí liên quan đến bảo trì khắc phục.

- Có ít thời gian chết ngoài dự kiến do lỗi thiết bị.

- Chi phí giai đoạn đầu bảo trì cao

- Yêu cầu nhiều tài nguyên và nhân lực hơn

- Thiếu thiết bị giám sát máy móc

Để đảm bảo dây chuyền sản xuất hoạt động hiệu quả, việc bảo trì thường xuyên là rất cần thiết Điều này có thể yêu cầu đầu tư vào các công cụ và thiết bị hiện đại, dẫn đến việc tăng chi phí tổng thể cho doanh nghiệp.

- Bảo trì phòng ngừa đòi hỏi nhiều nhân công bảo trì hơn vì phải kiểm tra thường xuyên

Việc triển khai hệ thống bảo trì phòng ngừa có thể tốn kém ban đầu, tùy thuộc vào thiết bị giám sát tình trạng cần thiết, nhưng sẽ mang lại hiệu quả lâu dài.

- Luôn luôn kiểm tra thiết bị sẵn sàng làm việc tối đa của thiết bị, đảm bảo thiết bị luôn ở tình trạng tốt khi có yêu cầu sản xuất.

- Một số thiết bị máy cần phải lắp thiết bị an toàn để tránh trường hợp xấu sảy ra

- Kiểm tra bảo trì thiết bị để tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường.

- Nâng chỉ số khả năng sẵn sàng của máy lớn nhất và thời gian ngừng máy ít nhất để chi phí bảo trì nhỏ nhất.

- Làm cho máy móc vận hành có hiệu quả và ổn định hơn, chi phí vận hành ít hơn, đồng thời làm ra sản phẩm đạt chất lượng hơn.

2.5 Quản lý năng suất tại chuyền may

2.5.1 Lập kế hoạch năng suất

- Kế hoạch sản xuất mã hàng

- Năng lực (lao động, MMTB)

- Thực tế tình hình sản xuất

Tổng TG chế tạo 1sp( Dựa vào bảng phân chia công đoạn) 8,913

Tổng số Lao Động( 1 Tổ trưởng, 1 kĩ thuật, 1 Đầu chuyền, 2

Sản lượng trong ngày /chuyền /1h 241/42

Bảng 10:Bảng kế hoạch năng suất mã hàng JK1357

KẾ HOẠCH NĂNG SUẤT MÃ HÀNG: JK1357

Tên hàng: Áo jacket Chuyền may: 2

Khách hàng: TECHTYLE Tổng số lao động thực tế: 42

Số lượng đơn hàng: 5453 pcs Sản xuất ngày dự kiến: 36.3 ngày

Mục tiêu năng suất 9h/ngày

Cộng dồn (chiếc) Ghi chú

, ngày 26 tháng 4 năm 2022 Người lập

2.5.2 Theo dõi thực hiện kế hoạch năng suất và báo cáo

+ B1: Lập kế hoạch năng suất

- Kế hoạch sản xuất mã hàng

- Năng lực (lao động, MMTB)

- Thực tế tình hình sản xuất

(ký, ghi rõ họ tên)

Vào chuyền Ra chuyền Nhập kho

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT THEO NGÀY

Hình 35: Hình ảnh biểu mẫu kế hoạch năng suất theo ngày

+ B2: Phân công nhiệm vụ, giao khoán và theo dõi năng suất

Cán bộ quản lý sản xuất dựa trên kế hoạch năng suất dự kiến để triển khai và phân bổ nhiệm vụ cho từng bộ phận, đồng thời giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân lao động.

Hàng ngày, cán bộ quản lý sản xuất của từng bộ phận tổ chức họp đầu ca với công nhân để giao nhiệm vụ và kế hoạch sản xuất Trong cuộc họp, họ cũng nhấn mạnh những lưu ý quan trọng nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời khích lệ tinh thần làm việc thoải mái cho người lao động.

Kế hoạch Thực tế Thực tế/ kế hoạch

(ký, ghi rõ họ tên)

GIAO KHOÁN NĂNG SUẤT Công ty TNHH PSVINA

Vào chuyền Ra chuyền Nhập kho

Hình 36: Hình ảnh biểu mẫu giao khoán năng suất

Ghi chú Công ty TNHH PSVINA

(ký, ghi rõ họ tên)

Hình 37: Hình ảnh biểu mẫu theo dõi năng suất

+ B3: Thúc đẩy năng suất, xử lý các phát sinh

Cán bộ quản lý cần chú trọng giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất ở từng bộ phận, đồng thời quán triệt các vấn đề liên quan đến cấp phát, bố trí thiết bị, cải tiến thao tác và đảm bảo chất lượng sản phẩm Sau khi tổng hợp kết quả năng suất theo giờ, cần đôn đốc các bộ phận chưa đạt mức khoán để cải thiện năng suất Ngoài ra, quản lý cần kịp thời có mặt xử lý các vấn đề phát sinh tại những điểm nghẽn trong quy trình sản xuất và hỗ trợ các bộ phận cần thiết.

2.5.2.2 Các phát sinh xảy ra, hướng giải quyết

Phát sinh thường gặp Nguyên nhân Hướng giải quyết

1 Ùn tắc hàng trên chuyền, năng suất không đạt kế hoạch đề ra.

- Do tắc nghẽn ở một số công đoạn, công nhân tay nghề kém

- Phân chia ma trận tay nghề không hợp lý

- Phân chia ma trận tay nghề hợp lý vs công nhân

- Tổ trưởng theo dõi quan sát năng lực của từng công nhân trong tổ để phân chia hợp lý

Công nhân nghỉ ốm nhiều ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất

- Không ai thay thế công đoạn trên chuyền gây đến hàng ùn tắc không có năng suẩt

- Bổ sung công nhân hỗ trợ cho công đoạn công nhân nghỉ

- Đảm bảo hàng trên chuyền k bị ùn tắc

2.5.2.3 Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, các biện pháp khắc phục

Nâng cao hiệu quả và năng suất sản xuất cho cả cá nhân lẫn tập thể là mục tiêu quan trọng, giúp thu hẹp khoảng cách giữa đầu ra mong muốn và năng lực thực tế Để đạt được điều này, việc xây dựng một kế hoạch chiến lược lâu dài là cần thiết, nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc và phát huy tối đa tiềm năng của từng thành viên trong nhóm.

- Nguồn nhân lực hạn chế, công nhân nghỉ đột suất

- Công nhân có thể do ốm đau, việc bận,

Đào tạo nhân viên để cải thiện hiệu quả công việc và tăng cường năng suất trong vai trò của họ sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.5.2.4 Các biện pháp tăng năng suất

1 Biện pháp về kỹ thuật, công nghệ, thiết bị

- Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật

- Áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới, tiên tiến

- Không ngừng cải tiến máy móc thiết bị máy may hiện có

- Nghiên cứu và cải tiến thao tác

- Đầu tư thiết bị hiện đại

2 Biện pháp tổ chức quản lý, đào tạo con người

- Đào tạo tổ trưởng có đầy đủ các yêu cầu về kỹ năng nhất là kỹ năng chuyên môn, kỹ thuật.

- Nâng cao tay nghề cho công nhân

Để tối ưu hóa thời gian và số lượng lao động trong doanh nghiệp, cần thiết kế đường chuyền hợp lý và xây dựng các nội quy công ty, bao gồm nội quy ra vào xưởng và quy định sử dụng thiết bị Những biện pháp này sẽ giúp khai thác tối đa thời gian lao động của công nhân trong tổ, nâng cao hiệu quả làm việc và năng suất sản xuất.

- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc

- Thiết lập mục tiêu cá nhân

Doanh nghiệp may hiện nay thường sử dụng các lợi ích vật chất như tiền lương, tiền thưởng, bữa ăn và các loại phúc lợi để khuyến khích người lao động Nhiệm vụ của cán bộ quản lý tổ là đảm bảo quản lý hiệu quả về năng suất và chất lượng, nhằm hoàn thành và vượt mức kế hoạch năng suất đã đề ra.

- Tổ trưởng phải tạo ra và duy trì bầu không khí tâm lý tập thể thoải mái, dễ chịu cho người lao động

Việc sử dụng âm nhạc trong sản xuất và kết hợp các chương trình tuyên truyền bổ ích, thiết thực vào đầu giờ, giữa ca và cuối buổi làm việc là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp giảm stress cho công nhân mà còn tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả hơn.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỘ PHẬN TRIỂN KHAI MAY TẠI CÔNG TY TNHH PSVINA

Ngày đăng: 05/06/2022, 15:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2: Hình ảnh Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 2 Hình ảnh Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Trang 12)
Hình 3: Hình ảnh cơ cấu chuyền may - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 3 Hình ảnh cơ cấu chuyền may (Trang 15)
Hình 5: Hình ảnh yêu cầu của tổ chức sản xuất - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 5 Hình ảnh yêu cầu của tổ chức sản xuất (Trang 17)
Hình 4: Hình ảnh tổ chức sản xuất - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 4 Hình ảnh tổ chức sản xuất (Trang 17)
Hình 7: Hình ảnh quy trình quản lý sản xuất tại công đoạn may - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 7 Hình ảnh quy trình quản lý sản xuất tại công đoạn may (Trang 19)
Hình 8: Hình ảnh biểu mẫu lệnh sản xuất - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 8 Hình ảnh biểu mẫu lệnh sản xuất (Trang 20)
Hình 9: Hình ảnh biểu mẫu sổ cấp phát vật tư - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 9 Hình ảnh biểu mẫu sổ cấp phát vật tư (Trang 21)
Hình 12: Hình ảnh biểu mẫu báo cáo kiểm tra may - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 12 Hình ảnh biểu mẫu báo cáo kiểm tra may (Trang 23)
Hình 13: Hình ảnh biểu mẫu tổng hợp chất lượng cuối chuyền may - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 13 Hình ảnh biểu mẫu tổng hợp chất lượng cuối chuyền may (Trang 23)
Hình 17: Hình ảnh phân công lao động theo chức năng - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 17 Hình ảnh phân công lao động theo chức năng (Trang 29)
- Hình thành cơ cấu nghề nghiệp trong doanhnghiệp - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình th ành cơ cấu nghề nghiệp trong doanhnghiệp (Trang 29)
- Bảng thiết kế quy trình công đoạn tại các bộ phận  - Thời gian sản xuất từng công đoạn - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Bảng thi ết kế quy trình công đoạn tại các bộ phận - Thời gian sản xuất từng công đoạn (Trang 31)
Hình 23: Hình ảnh biểu mẫu đánh giá kết quả thực hiện công việc theo pp so sánh xếp hạng - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 23 Hình ảnh biểu mẫu đánh giá kết quả thực hiện công việc theo pp so sánh xếp hạng (Trang 55)
Hình 25: Hình ảnh cấu trúc thu nhập của người lao động trực tiếp 2.3.4.3.  Bảng tính lương - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 25 Hình ảnh cấu trúc thu nhập của người lao động trực tiếp 2.3.4.3. Bảng tính lương (Trang 58)
Hình 26: Hình ảnh bảng tính lương Mã JK1357 - Bài tập lớp quản lý sản xuất may công nghiệp 1
Hình 26 Hình ảnh bảng tính lương Mã JK1357 (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w