1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh công ty quốc tế

121 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Phát Triển Quốc Tế Golden
Tác giả Trần Thị Ngọc Châu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Trường học Đại học Thương mại
Thể loại Luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • 1.2.1.3 Kế toán Công nợ phải thu (26)
  • 1.2.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ 27 (28)
    • 1.2.2.1 Chi phí và các loại chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ 27 (28)
    • 1.2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng (30)
    • 1.2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 29 (30)
    • 1.2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 32 (33)
    • 1.2.2.5 Kế toán DTHĐTC và CPHĐTC: 37 (38)
    • 1.2.2.6 Kế toán chi phí và thu nhập khác: 38 (0)
  • 1.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (42)
    • 1.2.3.1 Nội dung kết quả kinh doanh 41 (42)
    • 1.2.3.2 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 41 (42)
    • 1.2.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 43 (44)
    • 1.2.3.4 Hệ thống sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (45)
    • 1.2.4.1 Nguyên tắc tổ chức kế toán (46)
    • 1.2.4.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (47)
    • 1.2.4.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán .....................................46 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ (47)

Nội dung

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRẦN THỊ NGỌC CHÂU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ GOLDEN Giáo viên hướng dẫn TS Nguyễn Thị Quỳnh Anh Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp HÀ NỘI 2019 SV Hoàng Thị Hạnh Lớp CQ5411 13 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế GOLDEN” là công t.

Kế toán Công nợ phải thu

Các khoản phải thu của khách hàng là tài sản của công ty, được xác định dựa trên tất cả các khoản nợ và giao dịch chưa thanh toán mà khách hàng còn nợ công ty.

Các khoản phải thu của khách hàng được ghi nhận bởi kế toán và thể hiện trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ mà công ty chưa thu hồi, kể cả những khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.

Các khoản phải thu được xem như tài sản của công ty, vì chúng thể hiện các khoản tiền dự kiến sẽ được thanh toán trong tương lai.

TK 131: Các khoản phải thu khách hàng

Kết cấu và nội dung tài khoản 131

+ Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;

+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là một quy trình quan trọng trong việc xác định giá trị tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính, đặc biệt khi tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán.

+ Số tiền khách hàng đã trả nợ;

+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

+ Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng;

+ Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

+ Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;

Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là một yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính, đặc biệt khi các khoản này có gốc ngoại tệ Việc này trở nên cần thiết khi tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán, ảnh hưởng đến giá trị thực tế của các khoản phải thu.

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán các khoản phải thu

Kế toán chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ 27

Chi phí và các loại chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ 27

a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:

Theo phân loại chi phí doanh nghiệp, các loại chi phí bao gồm: chi phí vật tư mua ngoài, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác Bên cạnh đó, chi phí cũng có thể được phân loại theo công dụng kinh tế.

Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp bao gồm:

✔ Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, tiền công và các khoản trích nộp bắt buộc cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và dịch vụ Những khoản này bao gồm bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế, tất cả đều phải tuân theo quy định của pháp luật.

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất và chế biến tại phân xưởng, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định, tiền lương cùng các khoản trích nộp theo quy định cho nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác phát sinh trong phạm vi phân xưởng.

✔ Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi cho bộ máy quản lý và điều hành, cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản trích nộp, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác như tiếp tân, giao dịch, và trợ cấp thôi việc cho người lao động Ngoài ra, chi phí còn được phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh.

Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp chia làm 2 loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi hoặc chỉ thay đổi rất ít khi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi Các loại chi phí này bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương cho quản lý, lãi suất vay, và chi phí thuê tài sản hoặc văn phòng.

Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi theo sự biến động của quy mô sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu và tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp.

Chứng từ và tài khoản sử dụng

Hoá đơn giá trị gia tăng

Các chứng từ khác: Phiếu chi, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi… b) Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán

Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiêp

Tài khoản 635: Chi phí tài chính

Tài khoản 811: Chi phí khác

Kế toán giá vốn hàng bán 29

Khi hạch toán giá vốn, kế toán cần đảm bảo rằng giá vốn hàng bán tương ứng với doanh thu ghi nhận Giá vốn bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh như nhân công, vật tư và các chi phí khác liên quan đến dịch vụ mà Công ty cung cấp Việc tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành phải tuân thủ các khoản mục chi phí đã quy định Trong hoạt động cung cấp dịch vụ, sản phẩm cuối cùng là các dịch vụ hoàn thành, có giá trị sử dụng Giá thành của các loại hình dịch vụ hoàn thành được xác định dựa trên tổng cộng các chi phí sản xuất từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành.

Việc đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa hai bên và đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp xác định Các doanh nghiệp có thể áp dụng những phương pháp khác nhau để tính toán giá thành sản phẩm dở dang.

Nếu quy định thanh toán được áp dụng khi dịch vụ hoàn thành, doanh nghiệp cần xác định đối tượng tính giá thành là loại hình dịch vụ hoàn thành Trong trường hợp này, chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ là tổng chi phí sản xuất phát sinh lũy kế từ khi bắt đầu đến cuối kỳ báo cáo cho dịch vụ chưa hoàn thành.

Nếu doanh nghiệp áp dụng quy định thanh toán theo khối lượng thực hiện và xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc, thì chi phí thực tế của khối lượng hoặc giai đoạn dở dang cuối kỳ sẽ được xác định dựa trên tài khoản sử dụng.

✔ Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC dùng tài khoản 632-“ Giá vốn hàng bán”: phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ bán ra trong kỳ

Tài khoản 632 có sự khác biệt trong nội dung và cấu trúc giữa phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ Tuy nhiên, hiện nay, nhiều doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán hàng tồn kho, do đó, tài khoản 632 được trình bày chủ yếu theo phương pháp này.

CPSX dở dang đầu kì

CPSX phát sinh trong kì

Giá trị bàn giao trong kì +

Giá trị dở dang cuối kì x

Giá trị dở dang cuối kỳ

- Trị giá vốn thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán

- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường, các khoản hao hụt mất mát tính vào giá vốn,

- Các khoản khác được tính vào trị giá vốn hàng tồn kho

- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán để xác định trong kỳ

- Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ

Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 32

a) Kế toán chi phí bán hàng.

- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ

- Chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố:

+ Chi phí nhân viên bán hàng

+ Chi phí vật liệu bao bì + Chi phí dụng cụ, đồ dùng + Chi phí khấu hao TSCĐ

Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tính giá thành kết chuyển giá vốn

Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Tập hợp chi phí sản xuất chung

Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

+ Chi phí bảo hành sản phẩm + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác

- Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng được tập hợp dựa trên nội dung thực tế phát sinh, giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi và quản lý Ngoài ra, chi phí bán hàng còn có thể được phân loại thành hai loại chính: chi phí biến đổi và chi phí cố định, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch tài chính và tối ưu hóa chi phí.

Cuối kỳ, chi phí bán hàng được chuyển giao và phân bổ nhằm xác định kết quả kinh doanh Tiêu chí phân bổ có thể dựa trên giá vốn hàng bán hoặc doanh thu từ hàng bán.

Tài khoản 6421 – chi phí bán hàng.

TK 6421 không có số dư

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí bán hàng

Chi phí VL,CC Các khoản giảm chi

TK 352 Chi phí lương, trích Hoàn nhập dự pḥòng

Theo lương phải trả về chi phí bảo

Chi phí khấu hao K chuyển chi phí bán hàng

Chi phí bằng tiền b) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất, quản lý hành chính và các khoản chi phí chung khác của toàn doanh nghiệp.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố:

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, và chi phí khấu hao tài sản cố định Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xem xét các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, cùng với các chi phí bằng tiền khác Tất cả những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính hiệu quả của doanh nghiệp.

- Tài khoản 6422 – chi phí quản lý doanh nghiệp

- Tài khoản 6422 không có số dư cuối kì

Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí tiền lương Các khoản thu giảm chi Trích theo lương

Hoàn nhập dự pḥng phải thu

Dự pḥòng phải thu khó đđ̣i

Kế toán DTHĐTC và CPHĐTC: 37

a) Nội dung chi phí và doanh thu hoạt động tài chính:

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động vốn, đầu tư tài chính và các nghiệp vụ tài chính của doanh nghiệp Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính bao gồm các khoản chi phí nắm giữ, thanh lý và chuyển nhượng các khoản đầu tư, cũng như các khoản lỗ phát sinh từ đầu tư vào liên doanh, liên kết và công ty con.

✔ Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.

✔ Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.

✔ Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.

✔ Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

✔ Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán Doanh thu này bao gồm các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, và chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện nhất định.

✔ Khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.

✔ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

✔ Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm,bán hàng trả góp.

Lãi từ việc bán và chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư vào liên doanh tại các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết và đầu tư vào công ty con đều đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tài chính.

✔ Cổ tức và lợi nhuận được chia.

✔ Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.

✔ Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ.

✔ Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính. b) Tài khoản sử dụng:

✔ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

✔ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính

TK 515 và TK 635 cuối kỳ không có số dư.

Sơ đồ 1.7 trình bày quy trình kế toán doanh thu và chi phí tài chính Trong phần 1.2.2.6, kế toán chi phí và thu nhập khác được đề cập, với nội dung bao gồm các khoản chi phí và thu nhập không thuộc loại chính, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, nhưng lại ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp Những khoản lỗ này thường xuất phát từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ khác biệt so với hoạt động kinh doanh thông thường.

✔Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.

✔Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (bình thường).

✔Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động

✔Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

✔Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế.

✔Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bá sót khi ghi sổ kế toán.

✔Các khoản chi phí khác.

Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thuộc doanh thu chính của doanh nghiệp, được phát sinh từ các hoạt động ngoài kinh doanh thông thường Các khoản thu nhập này bao gồm nhiều nguồn khác nhau, đóng góp vào tổng thu nhập của doanh nghiệp.

✔Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.

✔Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.

✔Tiền thu được phạt do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế.

✔Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.

✔Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.

TK 111,112… TK 635 TK 911 TK515 TK 111,112…

T/C để X/Đ KQ K/c DTTC DTTC để X/Đ KQ Phát sinh thuế GTGT TK 1331 TK 3331 Thuế GTT theo được khấu trừ (nếu có) PP khấu trừ ( nếu có

✔Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.

✔Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)

✔Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức tặng doanh nghiệp.

✔Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán nay phát hiện ra

Các khoản chi phí và thu nhập không thường xuyên phải có chứng từ hợp lý và hợp pháp để được ghi sổ kế toán Việc ghi chép này cần tuân thủ các quy định về tài khoản sử dụng.

TK 711, TK 811 cuối kỳ không có số dư.

Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thu nhập và chi phí khác

Kế toán chi phí và thu nhập khác: 38

1.2.3.1 Nội dung kết quả kinh doanh

Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các yếu tố như kết quả sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.

Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh được xác định bằng cách tính toán sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ Các yếu tố chi phí cần xem xét bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm dịch vụ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, cũng như chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản Ngoài ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là những yếu tố quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh.

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ –

Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp– Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổng doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ = Doanh thu cung cấp dịch vụ – Các khoản giảm trừ doanh thu.

1.2.3.2 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp a) Nội dung :

Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN hiện hành.

Thuế TNDN hiện hành = Lợi nhuận chịu thuế x Thuế suất

TK 111,112… TK 811 TK 911 TK 711 TK 111, 112…

Chi phí khác K/c để xác K/c để xác Thu nhập khác

Phát sinh trong kỳ định KQ định KQ Phát sinh trong kỳ

Thuế GTGT Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) theo PP khấu trừ ( nếu có)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Nội dung kết quả kinh doanh 41

Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cùng các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các yếu tố như kết quả từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định bằng cách tính toán chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán Giá trị vốn hàng bán bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ, cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí sản xuất, chi phí khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, cho thuê, thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ –

Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp– Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổng doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ = Doanh thu cung cấp dịch vụ – Các khoản giảm trừ doanh thu.

Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 41

Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN hiện hành.

Thuế TNDN hiện hành = Lợi nhuận chịu thuế x Thuế suất

TK 111,112… TK 811 TK 911 TK 711 TK 111, 112…

Chi phí khác K/c để xác K/c để xác Thu nhập khác

Phát sinh trong kỳ định KQ định KQ Phát sinh trong kỳ

Thuế GTGT Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) theo PP khấu trừ ( nếu có)

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí hoãn lại, được xác định khi tính toán lợi nhuận trong một kỳ kế toán.

Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các chứng từ khác liên quan. c) Tài khoản sử dụng:

- TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

- TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2:

+ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành

TK 8211 không có số dư cuối kỳ.

+ TK 8212- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp

Tài khoản 8212 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Số thuế TNDN tạm tínhKết chuyển chi trong kỳ ( DN xác định được) phí thuế TNDN

Số chênh lệch giữa số TNDN tạm nộp lớn hơn phải nộp

Kế toán xác định kết quả kinh doanh 43

Tất cả các doanh nghiệp đều chú trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD), là chỉ số phản ánh thành công của quá trình sản xuất và kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.

KQHĐKD của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh doanh thu từ các hoạt động chính của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính liên quan.

Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác c) Tài khoản sử dụng:

✔ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

✔ Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối

- TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 4211- Lợi nhuận năm trước

+ Tài khoản 4212- Lợi nhuận năm nay.

Doanh thu hoạt động tài chính

Kết quả từ hoạt động SXKD thông thường

DTT về bán hàng và CCDV

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh

(1) Cuối kỳ k/c giá vốn (5) Cuối kỳ, k/c doanh thu hàng bán để XĐKQ BH, CCDV để XĐ KQ

(2) Cuối kỳ, k/c chi phí tài (6) Cuối kỳ, k/c DT hoạt động

Chính để XĐ KQ TC để XĐ KQ

(3) Cuối kỳ, k/c CPBH, (7) Cuối kỳ, k/c thu nhập khác

CPQLDN để XĐKQ để XĐKQ

TK 811,821 (7) Cuối kỳ, k/c chênh lệch chi phí thuế TNDN

(8b) Kết chuyển số lỗ TK 4212

CP thuế TNDN để XĐKQ từ HĐKD

(8a) Kết chuyển số lăi từ HĐKD

Hệ thống sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

a) Hình thức kế toán Nhật ký chung:

✔ Sổ nhật ký chuyên dùng: nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền

Các sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng và sổ chi tiết chi phí bán hàng được mở theo yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị đối với các nghiệp vụ phát sinh Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái cũng được áp dụng để ghi chép các giao dịch này một cách hệ thống.

✔ Sổ nhật ký sổ cái

✔ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan c) Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

✔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

✔ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan d) Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:

✔ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8…

Doanh nghiệp cần lập báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước để cung cấp thông tin kinh tế tài chính tổng hợp, phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra và giám sát của đơn vị và các đối tượng liên quan, bao gồm các sổ cái như TK 632, 511, 641, 642, 911, 421.

1.2.4 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung cấp dịch vụ trong điều kiện áp dụng kế toán máy

Kế toán máy là việc áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông tin kế toán, giúp chuyển đổi dữ liệu kế toán thành thông tin tài chính cần thiết cho việc ra quyết định.

Nguyên tắc tổ chức kế toán

Đảm bảo tuân thủ các quy định và nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính, cùng với việc áp dụng chuẩn mực kế toán hiện hành Cần thiết lập hệ thống kế toán khoa học, đồng bộ và tự động hóa cao, đồng thời chú trọng đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong quá trình thực hiện.

Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất song phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả

Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Xác định đúng đối tượng kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là rất quan trọng, nhằm phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả.

Tổ chức vận dụng các tài khoản phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn

Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng trình tự đã xác định

Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý.

Tổ chức kiểm kê, xử lý cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng….

Nội dung tổ chức công tác kế toán .46 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ

Tổ chức mã hóa các đối tượng cần quản lý.

Mã hóa là phương pháp phân loại và gán nhãn các đối tượng cần quản lý Quy trình xác định các đối tượng mã hóa hoàn toàn dựa vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

Tổ chức chứng từ kế toán:

Tổ chức chứng từ kế toán cần phải phù hợp với điều kiện thực hiện trên máy, thông qua việc xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ Điều này giúp quản lý, tổ chức luân chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ một cách hiệu quả.

Dưới đây là trình tự ghi sổ theo hh́ình thức kế toán trên máy vi tính:

Sơ đồ 1.11: Hình thứ kế toán trên máy vi tính

(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán)

KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN

- Báo cáo kế toán quản trị.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế GOLDEN

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

✔Tên Công ty: Công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế GOLDEN

✔Tên tiếng Anh: GOLDEN INTERNATIONAL DEVELOPMENT SERVICE COMPANY LIMITED

✔Điạ chỉ trụ sở chính: Số 6-A8 Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

✔Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng ( chín tỷ đồng)

✔Giám đốc : Ông Nguyễn Mạnh Cường

✔Phó giám đốc: Ông Phan Văn Hùng

✔Tài khoản: TECHCOM BANK Nguyễn Thị Định, VIETCOM BANK Thành Công

✔Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0106029827

Công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế GOLDEN, được thành lập vào năm 2012, chuyên cung cấp dịch vụ hoàn thiện hồ sơ báo cáo thuế và tư vấn quản lý cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như doanh nghiệp mới thành lập Với mục tiêu phát triển thương hiệu mạnh trong lĩnh vực tư vấn quản lý, GOLDEN cam kết mang đến dịch vụ chất lượng và chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

0106029827 đăng ký lần đầu ngày 07/11/2012, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 20/12/2016 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

✔Mặt hàng kinh doanh chủ yếu:

Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là phát triển ngành dịch vụ tư vấn quản lý và làm hồ sơ báo cáo thuế, dịch vụ chủ yếu:

- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại

- Hoạt động tư vấn quản lý.

✔Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty hiện nay:

Biểu số 2.1: Số lượng và trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty:

TT Loại nhân lực Số người Bậc Số năm công tác Ghi chú

(Nguồn : Phòng tổ chức – hành chính)

Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất

(Nguồn : Phòng tổ chức – hành chính)

Giám đốc và phòng kinh doanh sẽ thực hiện quảng cáo và tìm kiếm khách hàng tiềm năng Khi xác định được khách hàng có nhu cầu, phòng kinh doanh sẽ khảo sát hoạt động và phương thức làm việc của doanh nghiệp Sau đó, hai bên sẽ thỏa thuận về điều khoản và giá cả, tiến tới ký kết hợp đồng dịch vụ Phòng kinh doanh sẽ chuyển giao khách hàng cho phòng dịch vụ, nơi sẽ lập hồ sơ, thiết lập quy trình làm báo cáo thuế và phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia dự án.

Công ty đồng thời thực hiện những biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, như: bảo lãnh, hoặc kí quỹ.

2 bên ký hợp đồng dv

Thành lập các thành viên tham gia thực hiện

Lập phương án thực hiện

Phương án được sự đồng ý của khách hàng

Tiến hành thực hiện dịch vụ Tổ chức xác định giá thành dịch vụ

Khách hàng thanh toán Hoàn thành dịch vụ, bàn giao cho khách hàng

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Dịch Vụ phát triển quốc tế GOLDEN

Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của công ty

Ban giám đốc công ty bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, trong đó có một phó giám đốc phụ trách kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách tài chính.

Giám đốc công ty là người điều hành mọi hoạt động và là đại diện pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh Ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng kế toán và tổ chức hành chính.

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh có trách nhiệm triển khai thị trường và thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh Vị trí này hỗ trợ Giám đốc trong công tác kinh doanh và chỉ đạo điều hành sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp.

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng tài chính - kế toán

Phòng tổ chức - hành chính

Công ty chú trọng vào việc tìm kiếm việc làm hiệu quả và chỉ đạo sản xuất tuân thủ pháp luật Đồng thời, công ty cũng đảm bảo duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt cần thiết cho nhân viên.

Phó giám đốc phụ trách tài chính có nhiệm vụ kiểm tra và khảo sát các vấn đề tài chính từ phòng kinh doanh, đồng thời quyết định phương án thực hiện Người này cũng giám sát và điều phối nhân sự, kiểm tra dịch vụ, và chịu trách nhiệm báo cáo cuối cùng trước khi bàn giao cho khách hàng Ngoài ra, phó giám đốc còn phụ trách toàn bộ công tác tài chính kế toán trong tổ chức.

Việc tổ chức các phòng ban trong công ty phụ thuộc vào yêu cầu quản lý kinh doanh Mỗi phòng ban được lãnh đạo bởi trưởng phòng, người chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc và có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc trong các lĩnh vực mà mình phụ trách.

Phòng kinh doanh 1: cùng với giám đốc tham gia nghiên cứu thị trường, quảng cáo và tìm kiếm khách hàng.

Phòng kinh doanh 2 có nhiệm vụ nghiên cứu quy trình và nguyên tắc hoạt động cũng như đặc thù ngành nghề của khách hàng mà phòng kinh doanh 1 đã tiếp cận Phòng sẽ phối hợp với phòng kế toán tài chính để thương lượng giá cả, đồng thời thảo luận với khách hàng về kế hoạch triển khai dịch vụ Sau khi đạt được thỏa thuận, phòng sẽ ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng và bàn giao chứng từ, sổ sách của khách hàng cho phòng tài chính kế toán.

Phòng tài chính – kế toán có trách nhiệm quản lý tài chính doanh nghiệp, ghi chép và cập nhật kịp thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu, tài sản cố định và biến động vốn Phòng cũng theo dõi tình hình công nợ của khách hàng Khi nhận hồ sơ từ phòng kinh doanh 2, phòng tài chính kế toán sẽ phân công công việc cho từng thành viên và tổ chức triển khai dịch vụ, đồng thời lập kế hoạch tư vấn quản lý phù hợp cho từng khách hàng.

Phòng tổ chức - hành chính có trách nhiệm quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy lao động, theo dõi thi đua, và thực hiện công tác văn thư tiếp khách Bên cạnh đó, phòng cũng đảm nhiệm việc bảo vệ tài sản, tuyển dụng, hợp tác lao động, và quản lý hồ sơ nhân viên toàn Công ty.

2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH dịch vụ phát triển quốc tế GOLDEN

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính liên tục và toàn diện cho giám đốc, giúp hỗ trợ ra quyết định quản lý Ngoài việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ tài chính, phòng kế toán còn lập báo cáo thuế và tư vấn quản lý cho khách hàng khi cần Thông qua việc phân tích dữ liệu, kế toán không chỉ ghi chép mà còn góp phần vào quản trị nội bộ, trở thành trợ thủ đắc lực cho lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các quyết định chiến lược.

Bộ phận tài chính kế toán của công ty gồm 5 người: Kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán kho, thủ quỹ và thủ kho.

Kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm chính về tài chính của công ty, đảm nhiệm công việc kế toán tổng hợp Họ có quyền yêu cầu, giám sát và giao nhiệm vụ cho nhân viên kế toán, đồng thời kiểm tra công việc của họ Kế toán tổng hợp cũng giám sát việc sử dụng vốn của phòng kinh doanh, phân tích và đánh giá báo cáo tài chính, cũng như tổng hợp và rà soát các báo cáo thuế của khách hàng Ngoài ra, họ còn cung cấp ý kiến tư vấn quản lý cho khách hàng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc.

Ngày đăng: 02/06/2022, 20:49

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w