1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tieu luan ly thuyet ke toan UEH

35 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Doanh Nghiệp, Hội Đồng Quản Trị Và Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Tại Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Trần Thị Kim Hậu
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Thảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Lý Thuyết Kế Toán
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 143,2 KB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (6)
    • 2.1 Mục tiêu nghiên cứu (8)
    • 2.2 Câu hỏi nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (8)
    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (0)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN (10)
    • 1.1 Các nghiên cứu tại Việt Nam (10)
    • 1.2 Các nghiên cứu trên thế giới (12)
    • 1.3 Khe hổng nghiên cứu (17)
  • CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1 Hành vi quản trị lợi nhuận (17)
    • 2.2 Lý thuyết nền tảng liên quan (19)
      • 2.2.1 Lý thuyết kế toán thực chứng (19)
      • 2.2.2 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) (20)
      • 2.2.3 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) (21)
      • 2.2.4 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) (21)
    • 2.3 Vận dụng mô hình lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu (22)
      • 2.3.1 Mô hình của Jones (1991) (22)
      • 2.3.2 Mô hình thấu kính Brunswik (23)
    • 2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (24)
    • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
      • 3.1 Mô hình hồi quy và đo lường biến trong mô hình (26)
        • 3.1.1 Mô hình hồi quy (26)
        • 3.1.2 Đo lường biến trong mô hình (26)
      • 3.2 Mẫu nghiên cứu (30)
      • 3.3 Thu thập dữ liệu (30)
      • 3.4 Xử lý dữ liệu (31)
      • 3.5 Phân tích dữ liệu (31)
  • KẾT LUẬN (34)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (35)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN KHÔNG THUYẾT TRÌNH MÔN LÝ THUYẾT KẾ TOÁN Đề tài MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH NGHIỆP, HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn TS Trần Văn Thảo Sinh viên thực hiện Trần Thị Kim Hậu Khóa 30 2 Lớp học phần 21CACC60701003 MSSV 202114028 Tp Hồ Chí Minh, Tháng 01 năm 2022 1 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi đến lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy Tr.

Sự cần thiết của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu

Bài tiểu luận này nhằm nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa doanh nghiệp, hội đồng quản trị và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên lý luận và tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN

Các nghiên cứu tại Việt Nam

Quản trị lợi nhuận đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu tại Việt Nam, với mục tiêu phát triển mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận hiệu quả Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC).

Nghiên cứu của Liên (2014) về "Mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM" đã áp dụng mô hình Jones (1991) và dữ liệu từ 101 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2009 – 2013 Kết quả cho thấy sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và TGĐ, tỷ lệ thành viên không điều hành và độc lập trong HĐQT, tỷ lệ cổ phần của Ban Giám đốc và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có mối quan hệ ngược chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận Trong khi đó, các biến như quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên Ban Kiểm soát không kiêm nhiệm, tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn tài chính kế toán kiểm toán, và tỷ lệ cổ phần nắm giữ của thành viên không điều hành không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này.

Tác giả (Trang, 2015) 17 nghiên cứu “Hành vi quản trị lợi nhuận các công ty trên

Nghiên cứu tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM tập trung vào hành vi QTLN của 54 công ty niêm yết trong giai đoạn 2007 - 2013, sử dụng mô hình Friedian (1994) Kết quả cho thấy loại công ty kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều với hành vi QTLN, trong khi quy mô công ty, điều kiện kinh tế và thời gian hoạt động lại có mối quan hệ cùng chiều Ngành nghề kinh doanh không được xác định là có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu Đặc biệt, 100% các công ty đều thể hiện hành vi QTLN qua các năm trước, trong và sau năm niêm yết.

Nghiên cứu của Anh (2015) về việc áp dụng mô hình DeAngelo và Friedlan để nhận dạng hành động điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp tại Thừa Thiên Huế đã thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính năm 2013 của 30 doanh nghiệp ngẫu nhiên Kết quả cho thấy phần lớn doanh nghiệp trong mẫu đã thực hiện điều chỉnh lợi nhuận, với mô hình DeAngelo cho thấy 50% doanh nghiệp điều chỉnh tăng và 50% điều chỉnh giảm lợi nhuận Mô hình Friedlan cho kết quả tương tự, với 53% doanh nghiệp điều chỉnh tăng và 47% điều chỉnh giảm Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức độ điều chỉnh lợi nhuận tỉ lệ thuận với quy mô doanh thu và tài sản của doanh nghiệp, cho thấy hành vi điều chỉnh lợi nhuận diễn ra theo ý muốn của nhà quản trị trong năm 2013.

Một nghiên cứu của Dương và Điệp (2017) đã phân tích "Đặc điểm hội đồng quản trị và hành vi quản trị lợi nhuận" của 430 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015 Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên và Báo cáo quản trị để xác định biến phụ thuộc DA, đại diện cho hành vi quản trị lợi nhuận của nhà quản lý, thông qua mô hình Kothari, Leone và Wasley.

Phân tích dữ liệu bằng phần mềm Stata 13 năm 2005 cho thấy rằng kích thước Hội đồng Quản trị (HĐQT), tỷ lệ thành viên có chuyên môn tài chính và tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT đều có mối quan hệ tích cực với biến dồn tích bất thường DA, đại diện cho hành vi.

Nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính và ROA có mối quan hệ ngược chiều với biến DA Đồng thời, mô hình kiêm nhiệm hai chức danh (Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành), tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập không điều hành và số lần họp HĐQT không có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi QTLN của người quản lý doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Linh (2017) về các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014 đã sử dụng mẫu 3.195 quan sát và phần mềm Stata ver.12 để phân tích dữ liệu Kết quả cho thấy hệ số nợ, hiệu quả tài chính, quy mô công ty và tỷ lệ sở hữu nhà nước có mối quan hệ thuận chiều với điều chỉnh lợi nhuận, trong khi quy mô hội đồng quản trị và tỷ lệ sở hữu nước ngoài lại có mối quan hệ ngược chiều Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận với số lượng thành viên hội đồng quản trị độc lập và sự kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch hội đồng quản trị.

Nghiên cứu của Thúy (2020) về "Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM" đã phân tích 784 quan sát từ các công ty trên HOSE trong giai đoạn 2015-2018 Sử dụng phần mềm Stata 14 và Microsoft Excel 2016 để xử lý dữ liệu, nghiên cứu chỉ ra rằng tính độc lập của hội đồng quản trị, số lượng cuộc họp và mức độ chuyên môn tài chính của các thành viên đều có ảnh hưởng tích cực đến hành vi quản trị lợi nhuận Ngược lại, sự hiện diện của thành viên nước ngoài trong hội đồng quản trị lại có tác động tiêu cực đến hành vi này.

Các nghiên cứu trên thế giới

Bài nghiên cứu nhóm tác giả (Sukeecheep, Yarram, & Farooque, 2013) 15 về

"Earnings Management and Board Characteristics in Thai Listed Companies” đã sử dụng mô hình nhận điện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Dechow & các cộng sự (1995) –

Nghiên cứu của Modified Jones (1991) đã phân tích dữ liệu từ thị trường chứng khoán Việt Nam và 550 công ty niêm yết tại Thái Lan trong giai đoạn 2006-2010, cho thấy rằng việc tăng tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị tham gia vào các công ty khác có thể giảm hành vi quản trị lợi nhuận Đồng thời, các công ty có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh cao hơn cũng giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng thành viên Hội đồng quản trị độc lập không tham gia điều hành lại làm tăng hành vi quản trị lợi nhuận, điều này được giải thích bởi Sukeecheep và các cộng sự là do thiếu sự độc lập và quyền lực của họ trong việc điều tra hành vi sai trái của Ban quản lý Cuối cùng, nghiên cứu không tìm thấy mối liên hệ giữa việc tách biệt vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, quy mô Hội đồng quản trị, cũng như tần số cuộc họp của Hội đồng quản trị với hành vi điều chỉnh lợi nhuận.

Nghiên cứu của Kao & Chen (2004) về "Ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị đến quản trị lợi nhuận" cho thấy mối quan hệ giữa quy mô hội đồng quản trị và quản trị lợi nhuận ở 1097 công ty niêm yết tại Đài Loan Kết quả chỉ ra rằng quy mô hội đồng quản trị có liên quan tích cực đến quản trị lợi nhuận, trong khi quy mô hội đồng quản trị bên ngoài lại có mối liên hệ tiêu cực, tức là càng nhiều giám đốc bên ngoài thì mức độ quản trị lợi nhuận càng thấp Đối với các công ty liên kết ngoài tập đoàn, đặc điểm hội đồng quản trị không ảnh hưởng đáng kể đến quản trị lợi nhuận Nghiên cứu nhấn mạnh rằng sự giám sát của hội đồng quản trị không hiệu quả nếu thiếu thành viên bên ngoài, và các nhà đầu tư có thể tin tưởng hơn vào thông tin tài chính khi có sự hiện diện của giám đốc bên ngoài trong hội đồng quản trị.

The authors (Riyadh, Sukoharsono, Roekhudin, & Andayani, 2019) conducted a study titled "The impact of board characteristics on earnings management in international oil and gas corporations" to investigate whether board characteristics influence earnings management among global oil and gas corporations listed in the S&P rankings Utilizing a quantitative approach, the research analyzed a sample of 71 companies selected from the top 250 corporations of the year.

Nghiên cứu năm 2016 chỉ ra rằng tính độc lập của hội đồng quản trị có tác động tích cực đến việc giảm thiểu quản trị lợi nhuận, trong khi quy mô hội đồng quản trị lại có ảnh hưởng ngược chiều Đặc biệt, giới tính của giám đốc tài chính cũng đóng vai trò quan trọng, với nam giám đốc tài chính thường tham gia vào quản trị lợi nhuận nhiều hơn so với nữ giám đốc tài chính, do nữ giới thường ngại rủi ro hơn trong việc đưa ra các quyết định tài chính Hơn nữa, nghiên cứu còn cho thấy tính hai mặt của giám đốc điều hành có ảnh hưởng tích cực đến quản trị lợi nhuận.

Một nghiên cứu của Rajeevan & Ajward (2019) về “Các thuộc tính của Hội đồng quản trị và quản trị lợi nhuận tại Sri Lanka” đã phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố quản trị công ty và quản trị lợi nhuận trong 70 công ty niêm yết từ năm 2015 đến 2017 Kết quả cho thấy rằng số lượng Giám đốc độc lập trong Hội đồng quản trị, quy mô Ủy ban kiểm toán và số lượng Giám đốc độc lập trong Ủy ban kiểm toán có mối quan hệ tiêu cực với quản trị lợi nhuận Ngược lại, tính hai mặt của Giám đốc điều hành-Chủ tịch Hội đồng quản trị và chuyên môn tài chính, kế toán của Hội đồng quản trị lại thể hiện mối quan hệ tích cực với quản lý thu nhập Nghiên cứu chỉ ra rằng việc không có tính kiêm nhiệm giữa Chủ tịch và Giám đốc điều hành, cùng với số lượng Giám đốc có chuyên môn tài chính và kế toán ít, sẽ làm giảm khả năng quản trị lợi nhuận.

Nghiên cứu của nhóm tác giả (Abdelkarim & Zuriqi, 2020) về "Quản trị công ty và quản trị lợi nhuận: bằng chứng từ các công ty niêm yết tại sàn giao dịch Palestine" cho thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa các đặc điểm quản trị công ty và quản trị lợi nhuận Dữ liệu được thu thập từ 33 công ty niêm yết, loại trừ lĩnh vực tài chính, trong giai đoạn 2015-2016 Các yếu tố như tính độc lập của hội đồng quản trị, quy mô hội đồng, tính hai mặt của Giám đốc điều hành, chất lượng kiểm toán, và mức độ tập trung quyền sở hữu không ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận, được đo bằng các khoản tích lũy tùy ý Kết quả nghiên cứu bác bỏ các giả thuyết ban đầu và chấp nhận giả thuyết vô hiệu, cho thấy không có mối tương quan đáng kể giữa các biến độc lập và quản lý thu nhập Nhóm tác giả khuyến nghị cần tiến hành thêm nghiên cứu để hiểu rõ hơn về quản trị công ty và quản trị lợi nhuận trong thời gian dài hơn.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Saleh, Iskandar và Rahmat (2005) về "Quản trị lợi nhuận và đặc điểm hội đồng quản trị: Bằng chứng từ Malaysia" đã phân tích tác động của hội đồng quản trị đối với quản trị lợi nhuận của 561 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Kuala Lumpur năm 2001 Các tác giả áp dụng mô hình Jones (1991) để xử lý dữ liệu thu thập được từ thị trường chứng khoán Malaysia.

Nghiên cứu năm 1991 đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận (QTLN) bao gồm tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, hệ số nợ trên tổng tài sản, và sự kiêm nhiệm giữa Giám đốc điều hành (CEO) và Chủ tịch HĐQT Ngược lại, quy mô công ty và tỷ lệ sở hữu của các nhà quản lý có tác động tiêu cực đến QTLN Khi phân tích theo từng nhóm doanh nghiệp, tác động của các yếu tố này vẫn giữ nguyên, ngoại trừ đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa thống kê trong nhóm doanh nghiệp không có sự kiêm nhiệm Hơn nữa, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng thống kê về tác động của quy mô HĐQT và sự độc lập của HĐQT đến quản trị lợi nhuận.

Nghiên cứu của Sarka, Sarka và Sen (2008) mang tên “Board of Directors and Opportunistic Earnings Management: Evidence from India” tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa các đặc điểm của Hội đồng quản trị (HĐQT) và quản lý thu nhập của các doanh nghiệp tại Ấn Độ Dựa trên mẫu 500 công ty lớn niêm yết trên thị trường chứng khoán Bombay trong giai đoạn 2003-2004, nghiên cứu xem xét hai khía cạnh: sự độc lập của HĐQT và các đặc tính đại diện cho chất lượng của HĐQT Các tác giả áp dụng mô hình Jones (1991) để tính toán khoản dồn tích có thể điều chỉnh, phản ánh mức độ quản lý thu nhập Kết quả cho thấy chất lượng HĐQT có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu quản lý thu nhập, trong khi sự độc lập của HĐQT không có ảnh hưởng đáng kể Cụ thể, tỷ lệ cuộc họp HĐQT có sự tham gia của thành viên độc lập làm giảm mức độ quản lý thu nhập, trong khi HĐQT không có cổ đông lớn kiểm soát dẫn đến mức quản lý thu nhập thấp hơn Ngược lại, sự kiêm nhiệm của CEO liên quan đến mức quản lý thu nhập cao hơn, và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tích cực, trong khi quy mô doanh nghiệp không có ảnh hưởng thống kê đến quản lý thu nhập.

Nghiên cứu của Lopes (2018) đã phân tích mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và quản trị lợi nhuận (QTLN) của 4.723 công ty chưa niêm yết tại Bồ Đào Nha trong giai đoạn 2011-2013 Trong số này, 790 công ty được kiểm toán bởi bốn công ty kiểm toán lớn (Big4), trong khi 3.933 công ty còn lại được kiểm toán bởi các công ty khác Tác giả áp dụng mô hình Modified Jones (1991) để xác định khoản dồn tích có thể điều chỉnh, đại diện cho QTLN của doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big4 có mức độ QTLN thấp hơn so với các doanh nghiệp khác Bên cạnh đó, quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ nghịch biến với QTLN, trong khi tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có mối quan hệ đồng biến với QTLN Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy hệ số nợ trên tổng tài sản ảnh hưởng đến QTLN của doanh nghiệp.

Khe hổng nghiên cứu

Các nghiên cứu về quản trị lợi nhuận (QTLN) đang thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu cả trên thế giới và tại Việt Nam Mối quan hệ giữa đồng quản trị và QTLN đã được khai thác dựa trên các nghiên cứu trước đó Trên toàn cầu, hành vi quản trị lợi nhuận đã được nghiên cứu từ lâu, với nhiều khía cạnh khác nhau như quy mô hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu của các nhà quản lý và giới tính của giám đốc điều hành.

Dựa trên phân tích tổng quan các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh nghiệp, hội đồng quản trị và hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua việc tổng hợp nhiều yếu tố liên quan đến đặc điểm của hội đồng quản trị, dựa trên các tài liệu nghiên cứu đã được tác giả tìm hiểu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Hành vi quản trị lợi nhuận

Quản trị lợi nhuận là một khái niệm tài chính liên quan đến các hành động của nhà quản trị ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Hành vi này được thể hiện qua báo cáo tài chính, giúp tạo ra ấn tượng tích cực về tình hình tài chính của công ty Quản trị lợi nhuận không chỉ giúp cổ đông hiểu rõ hơn về tình hình tài chính thực tế mà còn ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và quản lý chi phí của doanh nghiệp.

Nhà quản trị có nhiều mục đích khi thực hiện quản trị lợi nhuận, bao gồm việc tối đa hóa lợi nhuận thông qua các hành vi quản lý trên thị trường vốn, giảm thiểu chi phí trong quá trình phát hành cổ phiếu, và thực hiện các hành vi quản lý liên quan đến việc mua bán sáp nhập.

Hành vi quản trị lợi nhuận, mặc dù không bị giới hạn bởi pháp luật, nhưng lại có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của cổ đông và dẫn đến thâm hụt tài chính nghiêm trọng Theo Arthur Levitt, quản trị lợi nhuận giống như một trò chơi có thể để lại hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống báo cáo tài chính Các nhà quản trị thường sử dụng điều chỉnh trong báo cáo tài chính để ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm tạo ra ấn tượng tích cực cho các bên liên quan Có nhiều phương pháp để thực hiện quản trị lợi nhuận, trong đó có bốn phương pháp chính được đề cập trong nghiên cứu.

- Ướс tính nợ và сáс khоản kế tоán dồn tíсh сó thể điều сhỉnh.

- Dự tоán vượt mứс сáс khоản dự рhòng.

Doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu một cách chính xác, bao gồm cả việc thực hiện hành vi quản lý thu sớm hoặc muộn Điều này có thể bao gồm việc ghi nhận doanh thu từ các đơn hàng có điều khoản hoàn trả, nhằm mục đích phóng đại doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định.

- Vi рhạm сáс quy định về nguyên tắс báо сáо tài сhính

Trong nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất rằng doanh nghiệp sẵn sàng thực hiện các hành vi quản trị để tối ưu hóa lợi nhuận Các phương pháp tiếp cận quản trị lợi nhuận này thường dựa trên việc điều chỉnh các yếu tố tài chính và phi tài chính nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh.

Quản trị lợi nhuận thông qua hành vi quản lý dòng tiền và các biến kế toán dồn tích là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu tài chính Theo Rеs (1991) và Arthur Levitt, các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã thực hiện các chiến lược quản trị lợi nhuận để điều chỉnh kết quả tài chính Trường phái này nhấn mạnh việc sử dụng các mô hình như mô hình Jones (1991) và Des (1991) để đánh giá mức độ quản trị lợi nhuận, nhờ vào khả năng phản ánh chính xác hành vi này Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng mô hình Jones và các nghiên cứu liên quan đến nó vẫn được áp dụng rộng rãi, chứng tỏ tính hiệu quả trong việc phân tích và đánh giá quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp.

Lý thuyết nền tảng liên quan

2.2.1 Lý thuyết kế toán thực chứng

Lý thuyết kế toán thực chứng của Watts và Zimmerman (1986) nêu rõ ba giả thuyết chính về động cơ quản trị lợi nhuận của người quản lý: (i) giả thuyết về chính sách tiền thưởng, cho rằng người quản lý điều chỉnh lợi nhuận để đạt được các khoản thưởng; (ii) giả thuyết hợp đồng nợ, cho rằng họ tăng lợi nhuận để tránh sự chú ý từ chủ nợ; và (iii) giả thuyết chi phí chính trị, cho rằng lợi nhuận được điều chỉnh giảm để giảm chi phí thuế Mặc dù quản trị lợi nhuận nằm trong khuôn khổ chính sách kế toán và được chấp nhận, nhưng nó có thể gây hiểu nhầm cho cổ đông và dẫn đến quyết định sai lầm nếu dựa vào thông tin tài chính đã điều chỉnh Do đó, cần có sự giám sát từ các doanh nghiệp để hạn chế hành vi này, và quản trị công ty được xem là cơ chế quan trọng trong việc kiểm soát quản trị lợi nhuận (El Diri và cộng sự, 2020).

2.2.2 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory).

Nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận của người quản lý chủ yếu dựa trên lý thuyết đại diện của Jones (1991) và Meckling (1976), với dữ liệu từ thị trường chứng khoán Việt Nam Theo Jones, mối quan hệ ủy nhiệm được hiểu là hợp đồng giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm, trong đó bên được ủy nhiệm thực hiện dịch vụ thay mặt cho bên ủy nhiệm Dù cả hai bên đều mong muốn tối đa hóa lợi ích, bên được ủy nhiệm không luôn hành động vì lợi ích cao nhất của bên ủy nhiệm Để hạn chế sự khác biệt này, bên ủy nhiệm thiết lập các ưu đãi phù hợp và chi phí giám sát nhằm kiểm soát hoạt động của bên được ủy nhiệm.

Trong doanh nghiệp, sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền quản lý tạo ra mối quan hệ ủy nhiệm giữa nhà quản lý và chủ sở hữu, với cả hai bên đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình Tuy nhiên, nhà quản lý có thể không hành xử hoàn toàn vì lợi ích của cổ đông, dẫn đến thông tin bất cân xứng giữa hai bên Lý thuyết ủy nhiệm cũng áp dụng cho mối quan hệ giữa chủ nợ và công ty, nơi nhà quản lý đại diện cho cả cổ đông và công ty Mâu thuẫn giữa chủ nợ và cổ đông có thể xuất hiện khi cổ đông chuyển lợi ích từ chủ nợ thông qua việc chia cổ tức cao hơn, đầu tư vào các dự án rủi ro hoặc tăng cường sử dụng nợ, điều này làm tăng lợi ích cho cổ đông nhưng đồng thời cũng gia tăng rủi ro cho chủ nợ.

Liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận, lý thuyết đại diện chỉ ra mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người quản lý, điều này là nền tảng cho hành vi quản trị lợi nhuận (Ratnawati và cộng sự, 2016) Chủ sở hữu ưu tiên lợi nhuận an toàn, trong khi người quản lý có thể chấp nhận rủi ro để đạt mục tiêu Trong bối cảnh này, quản trị lợi nhuận trở nên quan trọng, đặc biệt khi công ty thực hiện các hoạt động như phát hành cổ phiếu lần đầu (Teoh và cộng sự, 1998a) hoặc phát hành thêm cổ phiếu (Teoh và cộng sự, 1998b).

2.2.3 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory).

Lý thuyết các bên liên quan, được giới thiệu bởi Freeman (1984) trong nghiên cứu "Strategic Management: A Stakeholder Approach", tập trung vào chiến lược quản lý và đạo đức trong kinh doanh Theo lý thuyết này, các bên liên quan bao gồm những cá nhân hoặc nhóm bị ảnh hưởng bởi hành động của tổ chức, như nhà đầu tư, chủ nợ, nhân viên, cơ quan nhà nước, công đoàn, khách hàng và nhà cung cấp Sự thành công của tổ chức phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người quản lý và các bên liên quan, nhấn mạnh vai trò quan trọng của họ trong việc đạt được thành công Do đó, tổ chức cần đối xử công bằng và cân bằng lợi ích của tất cả các nhóm, mặc dù không có phương pháp nào hoàn hảo để bảo vệ quyền lợi cho tất cả.

Khi lợi ích các bên liên quan mâu thuẫn, nhà quản lý phải cân bằng giữa lợi ích của doanh nghiệp, các bên liên quan và lợi ích cá nhân để đạt được mục tiêu chiến lược Áp lực này có thể dẫn đến việc thực hiện quản trị lợi nhuận Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết này để giải thích tác động của đòn bẩy tài chính và giao dịch giữa các bên liên quan đối với quản trị lợi nhuận.

2.2.4 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory).

Theo Ross (1977), cơ chế phát tín hiệu là cách giải quyết sự bất cân xứng về thông tin giữa người mua và người bán Lý thuyết tín hiệu cho rằng thông tin bất cân xứng luôn tồn tại, khiến người mua phải dựa vào các tín hiệu từ hành động của người bán để đưa ra quyết định Nếu người bán bán sản phẩm chất lượng cao với giá thấp hơn thị trường, người mua sẽ nghi ngờ về lý do thực sự của quyết định này Họ nhận thức rằng người bán nắm giữ nhiều thông tin hơn về sản phẩm (Morris, 1987), dẫn đến sự e ngại trong việc mua sản phẩm.

Do thông tin bất cân xứng, nhà đầu tư bên ngoài không thể có nhiều thông tin hơn nhà quản lý doanh nghiệp, dẫn đến việc họ phải theo dõi các quyết định của nhà quản lý để thu thập thông tin hữu ích Nếu thông tin tài chính được công bố có chất lượng tốt và chính xác, nhà đầu tư sẽ tự tin hơn trong quyết định đầu tư Ngược lại, nếu nhà quản lý bị phát hiện tham gia vào việc điều chỉnh lợi nhuận để làm đẹp báo cáo, nhà đầu tư sẽ nghi ngờ về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp và có thể lo ngại về những bất lợi trong tương lai Hành vi quản trị lợi nhuận này sẽ gửi tín hiệu tiêu cực đến thị trường, làm tăng sự e ngại của nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư.

Vận dụng mô hình lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu

Mô hình của Jоnеs (1991), kết hợp dữ liệu thu thập được trên TTCK Việt Namones (1991) khắc phục được khuyết điểm trong mô hình của Healy

Theo giả định của Jones (1985) và DeAngelo (1986), các khoản dồn tích không thể điều chỉnh (NA) là không đổi Tổng biến kế toán dồn tích (TA) bao gồm hai thành phần: biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh (NA) và biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA) Mô hình đo lường biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh của Jones (1991) được áp dụng với dữ liệu thu thập từ thị trường chứng khoán Việt Nam.

 : sự thay đổi của các khoản doanh thu thuần của công ty i năm t so với năm t-1

PPE it : nguyên giá TSCĐ của công ty i trong năm t

A t  : logarith của tổng tài sản của công ty i năm t-1

Theo mô hình của Jones (1991), nghiên cứu này sẽ kiểm soát ảnh hưởng của những thay đổi trong hoạt động của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể là sự biến động của doanh thu (REV) và tài sản cố định hữu hình (PPE).

Các hệ số  1,  2 và  3 trong mô hình đo lường NA được xác định thông qua việc chạy hồi quy OLS cho mô hình đo lường TA của Jonеs (1991), kết hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trong mô hình đo lường

TA, phần dư  it chính là biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA)

2.3.2 Mô hình thấu kính Brunswik.

Từ giữa những năm 1970, mô hình thấu kính Brunswik đã trở thành khuôn khổ quan trọng cho các nghiên cứu đánh giá dự đoán Mô hình này phân tích mối quan hệ giữa các dấu hiệu thông tin và các quyết định, phán đoán bằng cách tìm kiếm sự tương đồng trong phản ứng Mô hình tuyến tính mô tả mối quan hệ giữa các dấu hiệu (tỷ lệ) và phản hồi (khả năng thất bại), phản ánh cách mà cá nhân xử lý thông tin Phân tích hồi quy được thực hiện với biến phụ thuộc là các câu trả lời của nhân viên tín dụng (vỡ nợ/ không vỡ nợ) và các biến độc lập là các tỷ số tài chính cùng dữ liệu liên quan.

Nghiên cứu mô hình thấu kính Brunswik giúp khám phá cách các nhà ra quyết định sử dụng thông tin kế toán và trọng số mà họ gán cho các dấu hiệu này Trong bài tiểu luận, tác giả áp dụng mô hình thấu kính Brunswik để phân tích mối quan hệ giữa hệ số nợ DEBT, khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính tại các công ty niêm yết ở Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

 Mô hình nghiên cứu của bài tiểu luận

Tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến quản trị lợi nhuận và phân tích mối quan hệ giữa doanh nghiệp, hội đồng quản trị (HĐQT) và hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) Luận văn này sẽ kiểm tra mối liên hệ giữa HĐQT và QTLN tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với QTLN được đo lường qua các khoản dồn tích điều chỉnh theo mô hình modified Jones (1991) HĐQT được xem là biến độc lập trong nghiên cứu, trong khi các biến kiểm soát bao gồm công ty kiểm toán, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tăng trưởng doanh thu và dòng tiền hoạt động sẽ được sử dụng để nâng cao độ chính xác của mô hình.

Giới tính Nam của giám đốc tài chính chuyên gia tài chính trong

Quy mô hội đồng quản trị tính độc lập của HĐQT

ROA đòn bẩy tải chínhQuy mô doanh nghiệp

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất( Tác giả tự tổng hợp)

 Phát triển giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên mô hình nghiên cứu và kết quả từ các nghiên cứu trước, kết hợp với việc áp dụng các lý thuyết nền tảng, tác giả đã xây dựng các giả thuyết nghiên cứu như sau.

Giả thuyết H1: Quy mô hội đồng quản trị tác động thuận chiều đến quản trị lợi nhuận (+).

Giả thuyết H2: tính độc lập của HĐQT tác động ngược chiều đến quản trị lợi nhuận (-).

Giả thuyết H3: Giới tính Nam của giám đốc tài chính trị tác động thuận chiều đến quản trị lợi nhuận (+).

Giả thuyết H4: chuyên gia tài chính trong HĐQT tác động thuận chiều đến quản trị lợi nhuận (+).

Giả thuyết H5: Sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và GĐ điều hành tác động thuận chiều đến quản trị lợi nhuận (+).

Giả thuyết H6: Tỷ lệ thành viên không điều hành trong HĐQT tác động ngược chiều đến quản trị lợi nhuận (-).

Sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch

HĐQT và GĐ điều hành tỷ lệ thành viên không điều hành tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi

Ban Giám đốc hệ số nợ

Giả thuyết H7: tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi Ban Giám đốc tác tác động ngược chiều đến quản trị lợi nhuận (-).

Giả thuyết H8: ROA tác động ngược chiều đến quản trị lợi nhuận (-).

Giả thuyết H9: đòn bẩy tải chính tác động thuận chiều đến quản trị lợi nhuận (+).

Giả thuyết H10: Hệ số nợ tác động thuận chiều đến quản trị lợi nhuận (+).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Mô hình hồi quy và đo lường biến trong mô hình.

3.1.1 Mô hình hồi quy. Để kiểm định giả thuyết nghiên cứu tác giả sử dụng hàm hồi quy tuyến tính như sau:

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ QTLN, trong đó bao gồm các biến như biến chặn α 0, quy mô hồi đồng quản trị (BSIZE), tính độc lập của hội đồng quản trị (BINDEP), giới tính nam của Giám đốc tài chính (GMALE), chuyên gia tài chính trong hội đồng quản trị (GMALE), sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Giám đốc điều hành (DUAL), tỷ lệ thành viên không điều hành trong HĐQT (PNEMBD), tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi ban giám đốc (PSHBD), quy mô công ty (SIZE), khả năng sinh lời (ROA), đòn bẩy tài chính (LEV), hệ số nợ (DEBT), và phần dư (ε).

3.1.2 Đo lường biến trong mô hình. a Đo lường biến phụ thuộc.

Quản trị lợi nhuận được đánh giá qua mô hình Modified Jones (1991), kết hợp với dữ liệu từ TTCK Việt Nam và nghiên cứu của Dechow, Sloan và Sweeney (1995) Đây là mô hình phổ biến và hiệu quả nhất để phân tích hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp.

EMit = α0 + β1* BSIZEit + β2* BINDEPit + β3*GMALEit + β4*BFAit +β5*DUALit + β6*PNEMBDit + β7*PSHBDit + β8*SIZEit + β9*ROAit + β10*LEVit + β11*DEBTit + εitit

Tác giả áp dụng mô hình Jones (1991) để đo lường biến dồn tích có thể điều chỉnh (DA) và nhận diện mức độ chất lượng lợi nhuận (QTLN) trên thị trường chứng khoán Việt Nam Để tính toán DA, trước tiên cần xác định tổng dồn tích (TA), được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh (NI) và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO) Tổng dồn tích bao gồm hai thành phần: dồn tích không điều chỉnh (NDA) và dồn tích có thể điều chỉnh (DA) Sau khi tính toán TA, dồn tích không điều chỉnh (NDA) sẽ được xác định, từ đó dồn tích có thể điều chỉnh (DA) sẽ là hiệu số giữa tổng dồn tích (TA) và dồn tích không điều chỉnh (NDA).

Bước 1: Tính tổng dồn tích TA

Bước 2: Tính dồn tích không điều chỉnh NDA theo công thức sau:

REV it : Doanh thu thuần công ty i năm t trừ doanh thu thuần công ty i năm t-1

REC t : Phải thu khách hàng cuối năm t – Phải thu khách hàng cuối năm t-1 PPE it : Nguyên giá TSCĐ hữu hình của công ty i cuối năm t

A it-1 : Tổng tài sản công ty i cuối năm t-1

Bước 3 : Tính dồn tích bất thường DA

Độ lớn của DA phản ánh mức độ QTLN, với DA âm chỉ ra sự giảm lợi nhuận và DA dương thể hiện sự tăng lợi nhuận DA lớn hơn đồng nghĩa với mức độ QTLN cao hơn Ngoài ra, việc đo lường biến độc lập và biến kiểm soát cũng rất quan trọng trong phân tích này.

Mô hình nghiên cứu bao gồm 7 biến độc lập 7 và 4 biến kiểm soát :

Đo lường các biến độc lập trong nghiên cứu bao gồm quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, giới tính nam của giám đốc tài chính, sự hiện diện của chuyên gia tài chính trong hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành, tỷ lệ thành viên không điều hành trong hội đồng quản trị, cùng với tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi Ban Giám đốc.

- Đo lường các biến kiểm soát: quy mô công ty, khả năng sinh lời, hệ số nợ và đòn bẩy tài chính.

T Tên biến Ký hiệu Thước đo Nguồn

Biến phụ thuộc quản trị lợi nhuận - EM

1 QTLN dồn tích DA Dồn tích điều chỉnh Mô hình Modified

Jоnеs (1991), kết hợp dữ liệu thu thập được trên TTCK Việt Namones (1991).

Quy mô HĐQT BSIZE Số lượng thành viên (Kao & Chen,

BINDEP Số lượng thành viên (Sukeecheep,

3 Giới tính Nam của giám đốc tài chính

GMALE Gán 1 nếu giám đốc tài chính là nam và 0 là ngược lại

4 chuyên gia tài chính trong

BFA Tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn tài chính/

Tổng số thành viên của HĐQT

Sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch

HĐQT và GĐ điều hành

DUAL Gán 1 nếu kiêm nhiệm và

(Liên, 2014) 6 ; (Saleh, Iskandar, & Rahmat, 2005) 12 ; (Sarka, Sarka, & Sen, 2008) 13

Tỷ lệ thành viên không điều hành

Tỷ lệ thành viên độc lập không điều hành / tổng số thành viên của HĐQT

7 tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi Ban Giám đốc

PSHBD Tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi

Ban Giám đốc / tổng số thành viên của HĐQT

Quy mô công ty SIZE Logarit tổng tài sản của

(Saleh, Iskandar, & Rahmat, 2005) 12 ; (Trang, 2015) 17 ; (Lopes, 2018) 8 2 khả năng sinh lời ROA Lợi nhuận trước thuế

TNDN / tổng tài sản cuối năm

3 Đòn bẩy tài chính LEV tổng nợ phải trả cuối năm/ tổng tài sản cuối năm

(Sarka, Sarka, & Sen, 2008) 13 ; (Dương & Điệp,

4 Hệ số nợ DEBT Tỷ lệ Nợ/ Vốn CSH (Saleh, Iskandar, &

Bảng 3.1 Đo lường các biến trong mô hình.

3.2 Mẫu nghiên cứu. Đối tượng lấy mẫu là các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam (HOSE và HNX) giai đoạn 2018 – 2021 Trong bài tiểu luận này, tác giả thu thập dữ liệu cho 2 mẫu, mẫu thứ nhất được sử dụng để đo lường biến phụ thuộc QTLN, mẫu thứ hai tác giả sử dụng để phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, kiểm tra ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp và hội đồng quản trị đến mức độ QTLN Đối với mẫu thứ nhất sử dụng để đo lường biến phụ thuộc QTLN, tác giả chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện (chọn mẫu phi ngẫu nhiên) đó là các công ty có đầy đủ BCTC đầy đủ từ 2018 đến 2021 trên cả sàn HOSE và sàn HNX, không bao gồm các công ty thuộc ngành tài chính, ngân hàng và bảo hiểm Đối với mẫu thứ hai sử dụng trong phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, tác giả cũng thực hiện chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện (chọn mẫu phi ngẫu nhiên) dựa trên các công ty trong mẫu thứ nhất, tác giả lựa chọn những công ty có đầy đủ thông tin cho 4 năm nghiên cứu để đo lường biến độc lập và các biến kiểm soát trong mô hình, đặc biệt là trên thuyết minh BCTC có công bố thông tin về giao dịch với bên liên quan.

3.3 Thu thập dữ liệu. a Thu thập dữ liệu đo lường các biến phụ thuộc. Để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu từ thông tin trên BCTC đã được kiểm toán của các CTNY trên TTCK VN (HOSE và HNX) trong giai đoạn 2018– 2021 (website: http://finance.vietstock.vn/) để lấy số liệu: Tổng tài sản, khoản phải thu khách hàng, nguyên giá tài sản cố định hữu hình, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Các số liệu trên được thu thập từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ Trên cơ sở số liệu thu thập được, tác giả thực hiện đo lường biến phụ thuộc dồn tích có thể điều chỉnh DA đại diện cho QTLN theo mô hình Modified Jоnеs (1991), kết hợp dữ liệu thu thập được trên TTCK Việt Namones (1991). b Thu thập dữ liệu đo lường biến độc lập và biến kiểm soát. Đối với các dữ liệu liên quan đến việc đo lường biến độc lập và biến kiểm soát được tác giả thu thập từ BCTC đã được kiểm toán của các CTNY trên TTCK Việt Nam

Sau khi thu thập dữ liệu, các chỉ tiêu phục vụ cho việc đo lường biến được tổng hợp trên Excel 2016 Tác giả sử dụng Excel 2016 và phần mềm STATA 13 để tiến hành đo lường các biến trong mô hình và thực hiện các kiểm định cần thiết nhằm kiểm tra giả thuyết nghiên cứu.

3.5 Phân tích dữ liệu. a Phân tích thống kê mô tả.

Thống kê mô tả (Descriptive statistics) được sử dụng để tổng quát các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, bao gồm số quan sát, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến độc lập, biến kiểm soát và biến phụ thuộc Đối với biến phụ thuộc dồn tích điều chỉnh DA, nó thể hiện mức độ QTLN Bằng cách so sánh giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn, có thể xem xét sự khác biệt về mức độ QTLN giữa các công ty Ngoài ra, thống kê mô tả biến phụ thuộc theo năm giúp so sánh sự khác biệt về mức độ QTLN qua các năm.

Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình là cần thiết để kiểm tra mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, vì để thực hiện hồi quy, hai biến này phải có mối liên hệ với nhau Đồng thời, cần kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập, đặc biệt khi chúng có mối tương quan mạnh Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1995), hiện tượng đa cộng tuyến sẽ xảy ra nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập lớn hơn 0,8.

 Lựa chọn mô hình phù hợp Để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp, Luận văn sẽ thực hiện so sánh từng cặp giữa

3 ước lượng với Pooled OLS, FEM và REM

Bước đầu tiên là so sánh sự phù hợp giữa ước lượng Pooled OLS và FEM bằng cách sử dụng các câu lệnh trong phần mềm STATA để thực hiện phân tích hồi quy Pooled và FEM Để kiểm định giả thuyết H0: α1 = α2 = … = αn = α, chúng ta thực hiện kiểm định F Nếu chỉ số Prob nhỏ hơn 5%, chúng ta sẽ chọn FEM, ngược lại, nếu lớn hơn 5%, chúng ta chọn Pooled OLS.

Bước 2: Tác giả tiến hành so sánh sự phù hợp giữa ước lượng Pooled OLS và REM thông qua phân tích hồi quy Để lựa chọn mô hình phù hợp, tác giả sử dụng kiểm định Breusch-Pagan với giả thuyết H0 rằng sai số trong ước lượng không bao gồm các sai lệch giữa các doanh nghiệp hoặc các năm quan sát là không đổi Nếu chỉ số Prob nhỏ hơn 5%, mô hình REM sẽ được chọn, ngược lại, Pooled OLS sẽ được áp dụng.

Nếu kiểm định bước 1 và bước 2 cho thấy Pooled OLS phù hợp hơn FEM và REM, luận văn sẽ chọn phương pháp hồi quy Pooled OLS Ngược lại, nếu FEM và REM được xác định là phù hợp hơn Pooled OLS, luận văn sẽ tiến hành kiểm định cuối cùng để đưa ra quyết định chính xác.

Bước 3: Tác giả tiến hành so sánh sự phù hợp giữa ước lượng FEM và REM bằng cách thực hiện phân tích hồi quy cho cả hai mô hình Để lựa chọn mô hình phù hợp, kiểm định Hausman được áp dụng với giả thuyết H0 là không có sự tương quan giữa các biến giải thích và phần dư Kết quả kiểm định cho thấy chỉ số Prob nhỏ hơn 5%, từ đó chấp nhận giả thuyết H0, khẳng định rằng mô hình FEM là phù hợp; nếu không, sẽ chọn mô hình REM.

 Kiểm định khuyết tật mô hình

Việc kiểm định mô hình giúp phát hiện và khắc phục khuyết tật, từ đó nâng cao tính chính xác của mô hình hồi quy và kết quả phân tích Tác giả áp dụng các câu lệnh trong phần mềm STATA 13 để thực hiện ba kiểm định quan trọng.

Ngày đăng: 01/06/2022, 17:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abdelkarim, N., & Zuriqi, K. (2020). Corporate governance and earnings management: evidence from listed firms at palestine exchange. Retrieved from https://sci-hub.se/https://doi.org/10.18488/journal.aefr.2020.102.200.217 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate governance and earningsmanagement: evidence from listed firms at palestine exchange
Tác giả: Abdelkarim, N., & Zuriqi, K
Năm: 2020
2. Anh, L. T. (2015). Vận dụng mô hình Deangelo và Friedlan để nhận dạng hành động điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế. Retrieved from http://thuvien.hce.edu.vn:8080/dspace/bitstream/TVDHKTH_123456789/2165/1/le%20thi%20hoai%20anh.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng mô hình Deangelo và Friedlan để nhận dạng hànhđộng điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế
Tác giả: Anh, L. T
Năm: 2015
3. Diri, M. E., Lambrinoudakis, C., & Alhadab, M. (2020). Corporate governance and earnings management in concentrated markets. Retrieved from https://sci-hub.se/https://doi.org/10.1016/j.jbusres.2019.11.013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate governanceand earnings management in concentrated markets
Tác giả: Diri, M. E., Lambrinoudakis, C., & Alhadab, M
Năm: 2020
4. Dương, B. V., & Điệp, N. H. (2017). Đặc điểm hội đồng quản trị và hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam . Retrieved from Tạp chí Khoa học và quản trị kinh doanh- Đại học Mở tp Hồ Chí Minh:https://journalofscience.ou.edu.vn/index.php/econ-vi/article/view/656 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm hội đồng quản trị và hành vi quảntrị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Dương, B. V., & Điệp, N. H
Năm: 2017
7. Linh, N. H. (2017). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .Retrieved fromhttp://elb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS.1345.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợinhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Linh, N. H
Năm: 2017
8. Lopes, A. P. (2018). Audit Quality and Earnings Management: Evidence from Portugal. Retrieved from https://recipp.ipp.pt/bitstream/10400.22/12035/1/05_Audit%20Quality%20and%20earnigs_2018-4-2-4-Lopes.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Audit Quality and Earnings Management: Evidence fromPortugal
Tác giả: Lopes, A. P
Năm: 2018
9. Quyên, N. Đ., & Hoàng, T. Q. (2017). Hành vi quản trịlợi nhuận và hiệu quảhoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Retrieved from https://vn-asean-qaa.org/14ojs/index.php/tcqlktqt/article/view/83/81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi quản trịlợi nhuận và hiệu quảhoạtđộng của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Quyên, N. Đ., & Hoàng, T. Q
Năm: 2017
10. Rajeevan, S., & Ajward, R. (2019). Board characteristics and earningsmanagement in Sri Lanka. Retrieved from Sách, tạp chí
Tiêu đề: Board characteristics and earnings"management in Sri Lanka
Tác giả: Rajeevan, S., & Ajward, R
Năm: 2019
13. Sarka, Jоnеs (1991), kết hợp dữ liệu thu thập được trên TTCK Việt Nam., Sarka, S., & Sen, K. (2008). Board of Directors and Opportunistic Earnings Management: Evidence from India. Retrieved from https://sci-hub.se/https://doi.org/10.1177%2F0148558X0802300405 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Board of Directors and OpportunisticEarnings Management: Evidence from India
Tác giả: Sarka, Jоnеs (1991), kết hợp dữ liệu thu thập được trên TTCK Việt Nam., Sarka, S., & Sen, K
Năm: 2008
14. Siam, Y. I., Laili, N. H., & Khairi, K. F. (2014). Board of directors and earnings management among jordanian listed companies: Proposing conceptual framework.Retrieved from Sách, tạp chí
Tiêu đề: Board of directors and earningsmanagement among jordanian listed companies: Proposing conceptual framework
Tác giả: Siam, Y. I., Laili, N. H., & Khairi, K. F
Năm: 2014
15. Sukeecheep, S., Yarram, S. R., & Farooque, O. A. (2013). Earnings Management and Board Characteristics in Thai Listed Companies . Retrieved from http://www.caal- inteduorg.com/ibea2013/ejournal/116---Supawadee_S&Subba_Reddy_Y&Omar_Al_Farooque---Earnings_Management_and_Board.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Earnings Managementand Board Characteristics in Thai Listed Companies
Tác giả: Sukeecheep, S., Yarram, S. R., & Farooque, O. A
Năm: 2013
16. Thúy, V. T. (2020). Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM . Retrieved from https://digital.lib.ueh.edu.vn/viewer/simple_document.php?subfolder=15/53/28/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của đặc điểm hội đồng quản trị đến hành vi quản trịlợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
Tác giả: Thúy, V. T
Năm: 2020

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. - Tieu luan ly thuyet ke toan UEH
2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (Trang 23)
1 QTLN dồn tích DA Dồn tích điều chỉnh Mô hình Modified Jones (1991). - Tieu luan ly thuyet ke toan UEH
1 QTLN dồn tích DA Dồn tích điều chỉnh Mô hình Modified Jones (1991) (Trang 27)
Bảng 3.1 Đo lường các biến trong mô hình. - Tieu luan ly thuyet ke toan UEH
Bảng 3.1 Đo lường các biến trong mô hình (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w