Phân tích tài chính; phân tích chiến lược tài chính; Công ty Sao Ta; FMC; Quản trị tài chính; Khả năng thanh toán; Tỷ lệ tài trợ; Đánh giá hiệu quả hoạt động; Đánh giá khả năng sinh lời; Tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường; mô hình chỉ số Z; Đòn bẩy tài chính; Điểm hòa vốn; Dự báo kết quả kinh doanh;
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Hồ sơ Doanh nghiệp
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SAO TA
Tên Tiếng Anh: SAO TA FOODS JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: FIMEX VN Tên giao dịch:FMC
Số điện thoại: 0299.3822223 - 3822201 Số Fax: 0299.3822122 - 3825665 Ngày thành lập: 20/01/1995
Mã số thuế 2200208753 được cấp bởi Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng vào ngày 09/10/2022, với lần thay đổi thứ 23 do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 29/3/2021 Trụ sở của doanh nghiệp tọa lạc tại Km 2132, Quốc lộ 1A, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Doanh nghiệp có vốn điều lệ đạt 653,888,890,000 đồng.
Email: info@fimexvn@vn.com Website: www.fimexvn.com
Công Cổ phần Thực phẩm Sao Ta, tiền thân là Doanh nghiệp 100% vốn của Ban Tài chính Quản trị Tỉnh uỷ Sóc Trăng, được thành lập vào ngày 20/1/1995 và bắt đầu hoạt động từ 3/2/1996, chuyên chế biến tôm đông lạnh xuất khẩu Vào ngày 1/1/2003, doanh nghiệp đã chuyển đổi thành công ty cổ phần và đổi tên thành Công ty cổ phần Thực phẩm Sao Ta, với tên thương mại FIMEX VN, có vốn điều lệ ban đầu là 104 tỷ đồng, trong đó nhà nước nắm giữ 77% và 23% còn lại thuộc về nhân viên và cổ đông bên ngoài Ngày 7/12/2006, cổ phiếu FIMEX VN chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM với mã FMC, và hiện tại tỷ lệ sở hữu của Văn phòng Tỉnh uỷ Sóc Trăng đã giảm xuống dưới 3%.
Nhà máy chế biến của FMC tọa lạc tại TP Sóc Trăng, gần các tuyến giao thông chính và khu dân cư, chỉ cách vùng nguyên liệu tôm trọng điểm 20-30 km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm Sau hơn 25 năm hoạt động, FMC đã xây dựng được nền tảng vững chắc trên các thị trường lớn như EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ, đồng thời duy trì thị phần ổn định tại Hàn Quốc và Úc Trình độ chế biến sản phẩm tôm của FMC được đánh giá cao nhất tại Việt Nam, với sản phẩm được phân phối rộng rãi tại các hệ thống nhà hàng và phân phối lớn.
FMC đã mở rộng sản xuất với việc thành lập nhà máy chế biến nông sản An San, chuyên cung cấp các sản phẩm như kakiage, rau củ trộn, khoai lang, đậu bắp, cà tím và ớt chuông cho thị trường Nhật Bản Sản phẩm được chế biến dưới nhiều hình thức như hấp, chiên, tươi và phối chế Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong ngành nuôi tôm, từ đầu năm 2015, FMC đã đưa vào hoạt động nhà máy chế biến tôm đông lạnh mới, Nhà máy Thủy sản Sao.
Ta - STSF), tăng công suất chế biến thêm 60% Từ cuối năm 2018 Nhà máy Tin An chuyên chế biến tôm bao bột đi vào hoạt động
FMC sở hữu vùng nuôi tôm rộng 270 hecta đạt tiêu chuẩn BAP và ASC, đảm bảo cung cấp tôm sạch cho khách hàng Năm 2013, doanh thu của FMC đã vượt qua 100 triệu USD, và công ty phấn đấu đạt 200 triệu USD vào năm 2021 Với hơn 25 năm hoạt động hiệu quả, FMC đã được Chính phủ vinh danh 9 lần với cờ thi đua, danh hiệu Anh hùng lao động, cùng các huân chương lao động hạng I, II, III.
Đến năm 2025, FMC đặt mục tiêu tăng gấp đôi diện tích nuôi tôm và tận dụng các hiệp định tự do thương mại để mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động, với tham vọng trở thành một trong hai nhà chế biến tôm lớn nhất tại Việt Nam.
SAO TA được thành lập từ những kinh nghiệm dày dạn và tiềm lực sẵn có, cùng với sự hiểu biết sâu sắc về thị trường thủy sản, nhằm hướng tới việc tạo ra giá trị cốt lõi bền vững.
Chất lượng - Bền vững - Đạo đức - Chia sẻ
Lĩnh vực kinh doanh
- Đầu tư, kinh doanh tôm lạnh xuất khẩu
- Thu mua, bảo quản và chế biến, kinh doanh hàng nông thủy sản xuất khẩu
Sơ đồ tổ chức
Nguồn: Báo cáo thường niên 2020
Chiến lược phát triển trung và dài hạn
Để nâng cao sự chủ động trong việc sử dụng nguyên liệu sạch, cần xác định mặt hàng chiến lược theo từng giai đoạn và hoàn thiện cơ sở vật chất dựa trên nhu cầu thị trường và thế mạnh của công ty cũng như địa phương An toàn thực phẩm phải là tiêu chí hàng đầu, dẫn dắt các hành động khác, trong khi chất lượng sản phẩm là mục tiêu cao nhất nhằm tăng uy tín thương hiệu và sức cạnh tranh trên các thị trường, đặc biệt là các hệ thống phân phối cấp cao Đồng thời, chú trọng chăm lo đời sống người lao động và xây dựng, củng cố các giá trị cốt lõi văn hóa doanh nghiệp, giữ vững đạo đức kinh doanh Công ty cũng cần chủ động xây dựng thương hiệu cho hai sản phẩm tôm và nông sản, tập trung vào bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và chia sẻ với cộng đồng xã hội Cuối cùng, cần có chính sách mạnh mẽ hơn để giữ chân và thu hút nhân tài, đồng thời khuyến khích sự tích cực trong công việc.
Nguồn: Báo cáo thường niên 2020
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY FMC
Phân tích các tỉ lệ về Khả năng thanh toán
(Tham khảo phần tính toán chi tiết trên File EXCEL - sheet “Tỷ lệ và chỉ số”)
1.1 Tỷ lệ thanh toán hiện thời
Bảng 1 Phân tích Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời Đơn vị tính: Triệu đồng
Tỷ lệ lưu động CR 1.25 1.49 1.92 1.97 3.02
Từ năm 2017 đến 2019, tỷ số khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp đã có sự cải thiện đáng kể, tăng từ 1,25 lên 1,92 Điều này có nghĩa là mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,92 đồng tài sản lưu động vào năm 2019, tăng 0,67 so với năm 2017 Sự gia tăng này chủ yếu do nợ ngắn hạn giảm 47% trong năm 2019, cho thấy doanh nghiệp đã nâng cao khả năng trang trải nợ ngắn hạn của mình.
Tài sản ngắn hạn năm 2019 chỉ giảm 19% so với năm 2017, chủ yếu do sự giảm sút của các khoản phải trả người bán ngắn hạn và vay nợ thuê tài chính ngắn hạn.
Giai đoạn 2019-2020: Tỷ lệ này tiếp tục tăng hơn năm trước nhưng chỉ tăng
3% so với năm 2019 (Từ 2017-2019 tăng 54%), từ 1,92 lên 1,97 Nguyên nhân là do Tài sản ngắn hạn tăng 11% và Nợ ngắn hạn tăng 8%
Trong giai đoạn 2020-2021, tỷ lệ thanh toán hiện thời đạt 3,02, tăng 53% so với giai đoạn trước Sự gia tăng này chủ yếu do tài sản ngắn hạn tăng 76%, đặc biệt là các khoản tiền và tương đương tiền cùng với hàng tồn kho, trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng 15%.
Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tỷ lệ lưu động CR.
Tỷ lệ thanh toán hiện thời năm 2021 đạt 3,02, cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Để cải thiện tỷ lệ này, doanh nghiệp cần tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu, giảm nợ ngắn hạn và tối ưu hóa việc sử dụng tài sản lưu động.
Trong Tài sản ngắn hạn, có những khoản mục có tính thanh khoản kém, vì vậy cần phân tích Tỷ lệ thanh khoản nhanh để đánh giá chính xác khả năng thanh toán của Doanh nghiệp.
1.2 Tỷ lệ thanh toán nhanh
Bảng 2 Phân tích Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh Đơn vị tính: Triệu đồng
Nợ ngắn hạn 1,076,096 798,649 571,849 619,648 713,095 Hàng tồn kho 744,133 837,299 577,710 608,297 940,772
Tài sản có tính thanh khoản cao 603,791 349,788 520,472 612,710 1,209,350
Tỷ lệ thanh toán nhanh QR 0.56 0.44 0.91 0.99 1.7
Biểu đồ 2 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh của Doanh nghiệp năm 2021 đạt mức tốt (>1), cho thấy khả năng thanh toán nhanh được đảm bảo Đặc biệt, tỷ lệ này đã có sự cải thiện liên tục trong giai đoạn 2017-2021.
Nợ ngắn hạn Tài sản có tính thanh khoản cao Tỷ lệ thanh toán nhanh QR
Giai đoạn 2017-2018: Khả năng thanh toán nhanh có xu hướng giảm, từ 0,56 xuống 0,44, tức giảm 0,12 tương ứng với 21% Hay nói cách khác, vào cuối năm
2018, cứ một đồng nợ ngắn hạn có 0,44 đồng tài sản có khả năng thanh toán đảm bảo, giảm 0,12 đồng so với năm 2017
Giai đoạn 2018-2021, khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đã cải thiện đáng kể, đạt mức 1,7 vào năm 2021, tăng 286% so với 1,3 trước đó Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc tài sản ngắn hạn tăng 81%, đặc biệt là tài sản có tính thanh khoản cao, với mức tăng 246% Trong khi đó, nợ ngắn hạn lại giảm 11% trong cùng giai đoạn.
Phân tích các Tỷ lệ Tài trợ
2.1 Tỷ lệ Nợ trên Tổng Tài sản
Bảng 3 Phân tích Tỷ lệ Nợ trên Tổng Tài sản Đơn vị tính: Triệu đồng
Tỷ lệ nợ/Tổng tài sản 0.7 0.5 0.4 0.4 0.3
Biểu đồ 3 Tỷ số Nợ trên Tổng Tài sản
Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số nợ/Tổng tài sản
Giai đoạn 2017-2019, Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản của doanh nghiệp đã có sự cải thiện đáng kể Năm 2017, tỷ lệ này là 0,7, nghĩa là mỗi 1 đồng tài sản có 0,7 đồng nợ Đến năm 2019, tỷ lệ giảm xuống còn 0,4, tương ứng với mức giảm 0,3 (41%) so với năm 2017.
Giai đoạn 2019-2020: Tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản không đổi, duy trì ở mức 0,4
Giai đoạn 2021-2020: Tỷ lệ này có xu hướng giảm từ 0,4 năm 2019 xuống còn
0,3 năm 2021, tức giảm 0,1 hay 27% so với năm trước
2.2 Tỷ lệ Khả năng trả lãi
Bảng 4.Phân tích Tỷ lệ khả năng trả tiền lãi vay Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 18,848 194,027 235,988 236,527 288,962
Tỷ lệ thanh toán lãi vay ICR 2.99 9.37 15.12 17.98 20.99
Biểu đồ 4 Tỷ số khả năng trả tiền lãi vay
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Lãi vay Tỷ lệ thanh toán lãi vay ICR
Tỷ lệ khả năng trả tiền lãi vay của doanh nghiệp đã tăng đáng kể từ 2,99 vào năm 2017 lên 20,99 vào năm 2021, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt 303.421 triệu đồng vào năm 2021, tăng 1.433% so với năm 2017, trong khi chi phí tiền nợ lãi chỉ tăng 53% lên 14.458 triệu đồng Điều này cho thấy doanh nghiệp hiện có thu nhập cao gấp 20,99 lần chi phí trả lãi, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2017-2021.
2.3 Tỷ lệ khả năng trả nợ DSCR
Bảng 5 Phân tích Tỷ lệ khả năng trả nợ DSCR Đơn vị tính: Triệu đồng
Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp 1,013,610 3,411,980 3,284,871 3,985,522 4,669,821
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 18,848 194,027 235,988 236,527 288,962
Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT 15,286 61,518 67,260 76,882 83,201
Tỷ lệ khả năng trả nợ DSCR 0.96 4.42 5.99 6.68 6.84
Tỷ lệ khả năng trả nợ của doanh nghiệp được cải thiện rõ nét trong giai đoạn 2017-2021, cụ thể:
Năm 2017, tỷ lệ khả năng trả nợ dưới 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ nợ, với dòng tiền âm, và không thể tự trang trải mà không cần đến nguồn lực vay mượn từ bên ngoài.
Từ năm 2018 đến 2021, tỷ lệ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã liên tục cải thiện Đến năm 2021, tỷ lệ này đạt 6,84, tăng 5,88 (613%) so với năm 2017, cho thấy doanh nghiệp đã có đủ thu nhập để đáp ứng các nghĩa vụ nợ hiện tại.
Tỷ lệ Đánh giá hiệu quả hoạt động
Bảng 6 Phân tích Tỷ lệ Đánh giá hiệu quả hoạt động Đơn vị tính: Triệu đồng
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,075,906 3,806,660 3,709,591 4,415,217 5,199,105 Tổng tài sản 1,665,908 1,495,244 1,520,839 1,711,162 2,699,783
Hiệu quả sử dụng Tổng tài sản
Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp 1,013,610 3,411,980 3,284,871 3,985,522 4,669,821 Hàng tồn kho 744,133 837,299 577,710 608,297 940,772
Vòng quay tồn kho IT (lần) 1.36 4.32 4.64 6.72 6.03
Các khoản phải thu ngắn hạn 409,639 288,856 242,328 305,226 377,230 Các khoản phải thu dài hạn - - 3,034 4,200 4,200
Kỳ thu tiền bình quân ACP
Trong giai đoạn 2017-2020, tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản (TAT) đã có sự tăng trưởng đáng kể, với tỷ lệ vòng quay tổng tài sản tăng từ 0,65 lên 2,58, tương ứng với mức tăng 1,93.
Tỷ lệ vòng quay tài sản của công ty đã tăng 300% so với năm 2017, cho thấy công ty đang tạo ra nhiều doanh thu hơn trên mỗi đơn vị giá trị tài sản Tuy nhiên, vào năm 2021, xu hướng giảm của tỷ lệ này đã được ghi nhận, phản ánh những thách thức mà công ty phải đối mặt trong việc duy trì hiệu quả sử dụng tài sản.
Hiệu quả sử dụng TTS TAT trong năm 2021 cho thấy tỷ lệ vòng quay tồn kho IT và kỳ thu tiền bình quân ACP giảm 0,65 (25%) so với năm 2020 Tỷ lệ vòng quay tổng tài sản đạt 1,93, cho thấy mỗi đồng tài sản tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 1,93 đồng doanh thu Đánh giá trong giai đoạn 2017-2021, tỷ số này đã tăng 1,28 (198%) so với năm 2017.
Vòng quay hàng tồn kho IT đã có sự cải thiện đáng kể từ năm 2017 đến 2021 Cụ thể, vào năm 2017, chỉ số này là 1,36, tương đương với thời gian hàng hóa lưu kho trung bình là 268 ngày Đến năm 2021, vòng quay hàng tồn kho đã tăng lên 6,03, cho thấy thời gian hàng hóa ở trong kho chỉ còn trung bình 61 ngày, tăng 363% so với năm 2017 Sự cải thiện này chứng tỏ doanh nghiệp đã bán hàng nhanh hơn và tốc độ tiêu thụ đã gia tăng rõ rệt.
Kỳ thu tiền bình quân ACP của Doanh nghiệp năm 2021 là 26,41 ngày, cho thấy doanh nghiệp mất trung bình 26,41 ngày để thu hồi các khoản phải thu Chỉ số này giảm 110,65 ngày (81%) so với năm 2017, phản ánh hiệu quả trong quản lý khoản phải thu và hỗ trợ doanh nghiệp duy trì đủ tiền mặt để thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
Tỷ lệ Đánh giá khả năng sinh lợi
Bảng 7.Phân tích Tỷ lệ Đánh giá khả năng sinh lợi Đơn vị tính: Triệu đồng
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,075,906 3,806,660 3,709,591 4,415,217 5,199,105
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 62,296 394,680 424,720 429,695 529,284
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 18,848 194,027 235,988 236,527 288,962
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 17,628 180,496 229,776 225,963 287,089
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
303 ,421 Tổng tài sản 1,665,908 1,495,244 1,520,839 1,711,162 2,699,783 Vốn chủ sở hữu 572,867 688,939 938,758 1,081,147 1,976,755
Tỷ suất lợi nhuận gộp GPM
Tỷ suất lợi nhuận ròng
Sức sinh lợi cơ bản BEP (lần) 0.02 0.15 0.17 0.15 0.11
Biểu đồ 6 Tỷ lệ Đánh giá khả năng sinh lợi
Nhìn chung, trong giai đoạn 2017-2021, các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp đều được cải thiện, cụ thể như sau:
Doanh lợi gộp GPM Doanh lợi ròng NPM Sức sinh lợi cơ bản BEP ROA ROE
Tỷ suất lợi nhuận gộp (GPM) của Doanh nghiệp đã tăng từ 0,06 vào năm 2017 lên 0,10 vào năm 2021, tương ứng với mức tăng trưởng kép hàng năm 15% Sự gia tăng này cho thấy mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận gộp Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chỉ tăng 361% so với năm 2017, thấp hơn so với mức tăng 383% của doanh thu, dẫn đến lợi nhuận gộp tăng trưởng mạnh mẽ.
Tỷ suất lợi nhuận ròng NPM: Trong giai đoạn 2017-2021, tỷ suất lợi nhuận ròng của Doanh nghiệp tăng gấp 3 lần, từ 0,02 năm 2017 lên 0,06 năm 2021, nghĩa là đến năm
Năm 2021, lợi nhuận của doanh nghiệp đạt 6% tổng doanh thu, chủ yếu nhờ vào tốc độ tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn so với doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác cũng góp phần vào kết quả này.
2021 tăng lần lượt là 11,8 và 27,6 lần so với năm 2017.
Sức sinh lợi cơ bản (BEP) của doanh nghiệp trong năm 2021 đạt 0,11, cho thấy mỗi đồng tài sản bình quân mang lại 0,11 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chỉ số này đã tăng 0,1 (561%) so với năm 2017 nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ của EBIT, với EBIT năm 2021 gấp 10,7 lần so với năm 2017, trong khi tổng tài sản chỉ tăng 1,6 lần.
ROA: ROA 2021 của Doanh nghiệp đạt 11%, thể hiện 1 đồng vốn doanh nghiệp đầu tư vào tài sản sẽ đem về 0,11 đồng lợi nhuận ROA 2021 tăng gấp 10 lần ROA
2017 (1%) thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện
Chỉ số ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) năm 2021 đạt 15%, cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư thu về 0,15 đồng lợi nhuận, gấp 4,7 lần so với năm 2017 (3%) Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đã được cải thiện rõ rệt Tỷ suất lợi nhuận ròng năm 2021 đạt 0,06, tăng 237% so với 0,02 năm 2017 Vòng quay tổng tài sản năm 2021 đạt 1,93, tăng 198% so với 0,65 năm 2017, trong khi hệ số đòn bẩy tài chính giảm 53% xuống còn 1,34 so với 2,91 năm 2017.
Tỷ lệ Đánh giá theo góc độ thị trường
Bảng 8.Phân tích Tỷ lệ Đánh giá theo góc độ thị trường Đơn vị tính: Đồng
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Cổ phiếu thường đang lưu hành 39,000,000 40,200,000 49,044,000 49,044,000 65,388,889
Tỷ số giá/dòng tiền
Biểu đồ 7 Tỷ lệ Đánh giá theo góc độ thị trường Chỉ số P/E: Chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu
(Price) với thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) của FMC Giá thị trường tại thời điểm
Tỷ lệ P/E Tỷ lệ P/B Tỷ số giá/dòng tiền P/CF
Tính đến ngày 31/12/2021, cổ phiếu FMC có giá 52.000 đồng, với thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) đạt 4.390 đồng Trong năm 2021, tỷ số P/E của cổ phiếu này là 11,84, giảm 39,60 (77%) so với năm 2017, khi P/E đạt 50,44 Điều này cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng chi 11,84 đồng để thu về 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu FMC Sự giảm sút này chủ yếu do lợi nhuận trên cổ phần tăng từ 386 đồng năm 2017 lên 4.677 đồng năm 2021, tương ứng với mức tăng 4.291 đồng.
Trong năm 2017, nhà đầu tư sẵn sàng chi nhiều hơn để thu về 1 đồng lợi nhuận, cho thấy sự kỳ vọng cao vào công ty Tuy nhiên, sau 5 năm, giá cổ phần đã giảm 29.200 đồng, tương ứng với mức giảm 128% và tỷ lệ tăng trưởng chỉ đạt 1.112% Điều này phản ánh sự thay đổi trong niềm tin của nhà đầu tư đối với giá trị của công ty.
Chỉ số P/B của doanh nghiệp đã tăng từ 1,55 vào năm 2017 lên 1,72 vào năm 2021, cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả cao hơn 1,72 lần giá trị sổ sách Sự tăng trưởng này chủ yếu do giá thị trường cổ phiếu tăng nhanh hơn giá trị sổ sách, với giá thị trường năm 2021 gấp 2,28 lần so với năm 2017, trong khi giá trị sổ sách chỉ gấp 2,06 lần Điều này cho thấy trong giai đoạn 2017-2021, cổ phiếu FMC luôn có giá trị thị trường cao hơn giá trị ghi sổ (P/B>1), phản ánh kỳ vọng tích cực của thị trường về triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp Năm 2021, mức độ kỳ vọng của nhà đầu tư đối với công ty đạt cao nhất trong 5 năm qua.
Tỷ số giá/dòng tiền P/CF của Doanh nghiệp đã tăng từ 6,77 vào năm 2017 lên 19,06 vào năm 2021, cho thấy nhà đầu tư phải chi nhiều hơn để nhận được 1 đồng dòng tiền từ doanh nghiệp Sự gia tăng này gợi ý rằng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có thể không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2017-2021.
Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Bảng 9 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
1 vòng quay các khoản phải thu
2.vòng quay hàng tồn kho 1,36 4,32 4,64 6,72 6,03
4 hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
5 hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
65% 54% 38% 37% 27% Đơn vị tính: triệu đông
Biểu đồ 8.Biểu đồ phản ánh Doanh thu và lợi nhuận
- Số vòng quay các khoản phải thu tăng đều qua các năm từ năm 2017 đến năm
Năm 2021, vòng quay các khoản phải thu của công ty đạt mức 15, tăng đáng kể so với 2,71 vào năm 2017 Thời gian thu hồi vốn và hoạt động hiệu quả cũng giảm mạnh từ 135 ngày xuống còn 24 ngày.
2021, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu ngày càng cao Tình hình thu hồi nợ của công ty tăng dần qua các năm từ 2017 đến 2021
Từ năm 2017 đến 2021, số vòng quay hàng tồn kho của công ty đã tăng mạnh, cho thấy sự hiệu quả trong các chính sách xuất hàng tồn kho Đặc biệt, đối với mặt hàng thủy, hải sản, việc tăng cường khả năng tiêu thụ và hạn chế tồn đọng là rất quan trọng Công ty đã thực hiện tốt các chiến lược nhằm gia tăng vòng quay hàng tồn kho qua các năm.
Công ty Thực phẩm Sao Ta đã đạt được hiệu suất sử dụng tài sản và tài sản cố định cao, với xu hướng tăng qua các năm Việc sử dụng hiệu suất cao này không chỉ giúp tạo ra sản lượng lớn mà còn cho thấy vòng quay phải thu và hàng tồn kho của công ty rất hiệu quả Biểu đồ cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng tăng mạnh qua các năm, khẳng định sự phát triển bền vững trong sản xuất và tiêu thụ.
Doanh thu và lợi nhuận
2018 thì tăng đột biến, có trững lại một chút ở năm 2019 nhưng lại tăng cao trở lại ở năm 2020 và năm 2021
Bảng 10 Bảng tỷ số đòn bẩy tài chính
TỶ SỐ ĐÒN BẪY TÀI CHÍNH 2017 2012 2013 2014 2015
1 Tỷ số nợ trên tài sản D/A 65,01% 53,92% 38,27% 36,82% 26,78%
2 tỷ số nợ trên vốn cổ phần D/E 189% 117% 62% 58% 37%
3 tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần 1% 1% 1% 1% 1%
Biểu đồ 9.Nợ vay và khả năng chi trả nợ vay
Từ năm 2017 đến 2019, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do tỷ lệ nợ vay cao, thậm chí có năm nợ vay vượt cả vốn chủ sở hữu Trong giai đoạn này, doanh thu chủ yếu được sử dụng để chi trả lãi cho các khoản nợ Tuy nhiên, đến năm 2019, tỷ lệ nợ vay bắt đầu giảm và thấp hơn vốn chủ sở hữu Đến năm 2020 và 2021, tỷ lệ nợ vay đã giảm xuống dưới 50% vốn chủ sở hữu, cho thấy doanh nghiệp đã cải thiện phần nào vấn đề cơ cấu vốn của mình.
Nợ vay và khả năng chi trả nợ vay
Nợ vay vốn CSH ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của công ty, do đó, việc quản lý nợ vay một cách hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn Giảm tỷ lệ nợ vay không chỉ giúp giảm áp lực tài chính mà còn nâng cao hiệu suất hoạt động của công ty.
Bảng 11.Tỷ số sinh lợi
1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 2% 5% 6% 5% 6%
2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản( ROA) 1% 12% 15% 13% 10%
3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ROE) 3% 26% 24% 21% 14%
Biểu đồ 10.Biểu đồ tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và trên vốn cổ phần
Tỷ suất sinh lợi của công ty đã tăng từ 1% vào năm 2017 lên 5% vào năm 2018 và duy trì ở mức 5% đến 6% trong bốn năm tiếp theo, cho thấy sự khởi sắc trong kinh doanh Điều này chứng tỏ công ty không chỉ có uy tín mà còn sản xuất ra những sản phẩm chất lượng, từ đó chiếm lĩnh được một vị trí nhất định trên thị trường.
TS sinh lợi trên DT ROA ROE
Mô hình chỉ số Z
Chỉ số Z của công ty Sao Ta trong giai đoạn 2017 - 2021 dao động từ 6,56 đến 9,5, đều lớn hơn 1,8, cho thấy doanh nghiệp không rơi vào vùng nguy hiểm và đang hoạt động hiệu quả với khả năng thanh toán nợ tốt Đặc biệt, năm 2018, chỉ số Z đạt 12,03, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong năm đó.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu 572.866.617.878 688.938.909.726 938.757.836.082 1.081.147.139.720 1.976.754.802.851
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đòn bẩy tài chính - Điểm hòa vốn
Bảng 13 Các chỉ số đoàn bẩy tài chính
Trong giai đoạn 2017 đến 2021, hệ số DOL của công ty duy trì ở mức thấp và không có xu hướng tăng, cho thấy lợi nhuận của công ty chưa đạt được mức sinh lời như kỳ vọng Điều này cũng phản ánh tình hình điểm hòa vốn của công ty.
Bảng 14 Phân tích điểm hòa vốn Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2017, công ty đạt doanh thu 40.760.786.059đ, hoàn thành mục tiêu hòa vốn Tuy nhiên, do chi phí gia tăng từ năm 2018 đến 2021, doanh thu cần thiết để đạt điểm hòa vốn cũng tăng theo trong các năm này.
Sau khi đạt được điểm hòa vốn, doanh thu của công ty trong giai đoạn 2017 đến 2021 không ngừng tăng trưởng mạnh mẽ, cho thấy công ty đã sớm đạt được mức hòa vốn cần thiết và đang tiến gần đến việc gia tăng lợi nhuận.
Tỷ lệ đánh giá khả năng tăng trưởng
a Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu thuần, giai đoạn 2017 – 2021
Biểu đồ 11 Doanh thu thuần, giai đoạn 2017 – 2021
Bảng 15 Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu thuần, giai đoạn 2017 – 2021 Đơn vị tỉnh: Tỉ đồng
Từ năm 2017 đến 2021, doanh thu của công ty đã tăng gần 5 lần, từ 1.076 tỉ đồng lên 5.199 tỉ đồng, với năm 2018 ghi nhận sự tăng trưởng vượt trội Mặc dù hầu hết các năm đều có tỷ lệ tăng trưởng dương, năm 2019 lại chứng kiến doanh thu giảm nhẹ Thành công này chủ yếu nhờ vào sự gia tăng xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là mặt hàng tôm FMC sang các thị trường EU, Mỹ và Nhật Bản, trong đó EU chiếm hơn 44% doanh thu Thị trường EU tăng trưởng nhờ Hiệp định EVFTA, giúp tôm Việt Nam cạnh tranh mạnh mẽ hơn so với tôm Thái Lan, khi mức thuế giảm về 0% trong khi Thái Lan vẫn phải chịu thuế 20%.
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Để đạt được thành công, FMC đã chuẩn bị kỹ lưỡng về kỹ thuật nuôi tôm và quy hoạch vùng nguyên liệu chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của những thị trường khó tính hàng đầu thế giới Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận gộp của công ty trong giai đoạn 2017 – 2021 cũng phản ánh sự phát triển bền vững và chiến lược đúng đắn trong ngành nuôi trồng thủy sản.
Biểu đồ 12 Lợi nhuận gộp, giai đoạn 2017 – 2021
Bảng 16 Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận gộp, giai đoạn 2017 – 2021 Đơn vị tỉnh: Tỉ đồng
2 Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận 9,34 0,21 0,01 0,21
Giữa giai đoạn 2017 - 2021, công ty ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về lợi nhuận, đặc biệt là vào năm 2018 khi lợi nhuận tăng từ 19 tỷ lên 194 tỷ đồng Trong các năm tiếp theo, 2019, 2020, và 2021, công ty tiếp tục duy trì đà tăng trưởng dương Tỉ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2018 đạt 2,54, trong khi tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận lên tới 9,34, cho thấy FMC không chỉ tăng trưởng về doanh thu mà còn hoạt động hiệu quả hơn, với lợi nhuận tăng nhanh hơn doanh thu nhiều lần.
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
DỰ BÁO BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY FMC
Dự báo Báo cáo Kết quả kinh doanh
Theo Bộ NNPTNT, trong năm 2022, diện tích nuôi tôm tại Việt Nam đã duy trì ổn định Các thị trường tiêu thụ lớn như Mỹ và EU đang linh hoạt thích ứng với tình hình Covid-19, dự báo hoạt động giao thương tôm sẽ trở nên sôi động trở lại Đồng thời, các nguồn cung tôm từ Ecuador, Ấn Độ và Indonesia cũng đã vượt qua khó khăn do đại dịch và đang có kế hoạch phục hồi để chiếm lĩnh thị trường.
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn ra vào năm 2020 và 2021, doanh thu xuất khẩu tôm của FMC vẫn ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ, lần lượt đạt 19% và 18% Năm 2022 được kỳ vọng sẽ là năm khởi sắc cho ngành tôm Việt Nam, với các chỉ số tài chính của FMC cho thấy doanh nghiệp có đủ nguồn lực để phát triển Dự báo doanh thu của FMC trong năm 2022 sẽ tăng trưởng 30%, đạt khoảng 6.759 tỷ đồng, cùng với tỉ lệ chi phí trên doanh thu được tính toán bằng phương pháp tỉ phần doanh thu.
Bảng 17 Dự báo tỉ lệ chi phí trên doanh thu Đơn vị tính: Tỉ đồng
Giá vốn hàng bán/Doanh thu 94,21% 89,63% 88,55% 90,27% 89,82% 90% Chi phí lãi vay/Doanh thu 0,88% 0,61% 0,45% 0,32% 0,28% 0,25%
Chi phí bán hàng/Doanh thu 2,49% 2,66% 3,18% 3,32% 3,79% 3,60% Chi phí quản lý doanh nghiệp/Doanh thu
Sau khi xem xét tỉ lệ chi phí trên doanh thu qua các năm, ta dự báo:
Giá vốn hàng bán năm 2022 đã tăng nhẹ, đạt 90% so với doanh thu, do ảnh hưởng của chi phí vận chuyển tăng cao sau dịch Covid-19 và tình hình an ninh toàn cầu, dẫn đến giá dầu mỏ tăng.
Doanh nghiệp tiếp tục kiểm soát chi phí lãi vay tốt ở mức 0,25% doanh thu do tiềm lực và các chính sách hỗ trợ của chính phủ
Chi phí bán hàng đã giảm so với năm 2021 nhờ vào việc các thị trường chính thích ứng linh hoạt với dịch bệnh, dự báo kiểm soát ở mức 3,60% so với doanh thu Doanh nghiệp cũng tiếp tục kiểm soát chi phí quản lý, với dự báo ở mức 1,27% doanh thu.
Bảng 18 Dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2022 Đơn vị tính: Tỉ đồng
Giá vốn hàng bán (90% doanh thu) 6.082,95
Chi phí quản lý doanh nghiệp 85,84
Dự báo năm 2022, FMC lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh 346,73 tỉ đồng Tiếp tục đà tăng trưởng lợi nhuận trong các năm qua.
Dự báo Bảng cân đối kế toán
a Dự báo nhu cầu tài sản tăng thêm (đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 19 Dự báo nhu cầu tăng tài sản
Một phần Báo Cáo Thu
Tổng nợ ngắn hạn hoạt động
Dự báo tài sản hoạt động từ năm 2022 cho thấy triển vọng tích cực, bao gồm tiền mặt, khoản phải thu và tồn kho Đồng thời, cần chú trọng đến nguồn tài trợ và cân đối nhu cầu để đảm bảo sự ổn định tài chính.
Bảng 20 Dự báo về nguồn tài trợ và cân đối nhu cầu
NOWC=TSLĐ hoạt động - NNH HĐ
1,064 1,107 1,151 Đầu tư vào vốn hoạt động
Vốn hoạt động thuần và đầu tư vào vốn hoạt động có xu hướng tăng từ năm 2022 Chỉ số khả quan
Bảng 21 Dự báo dòng tiền
Một phần Báo Cáo Thu