KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM GIẤY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MINH ANH PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài “Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh khắc nghiệt khiến mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, tạo một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì phải củng cố cũng như hoàn thiện bộ máy sản xuất, quy trình quản lý Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ảnh hưởng không nhỏ đến những chỉ t.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hệ thống sản xuất cũng như quy trình quản lý để tồn tại và phát triển, từ đó tạo dựng được vị thế vững chắc trên thị trường.
Hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính, đặc biệt trong việc tập hợp chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Tính chính xác và đầy đủ của chi phí sản xuất là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và phân tích tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất, nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn, dẫn đến thua lỗ và chi phí sản xuất cao Do đó, việc quản lý chi phí thông qua kế toán chi phí sản xuất đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại các công ty sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành là cần thiết, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho việc nghiên cứu và đánh giá thực tiễn áp dụng trong lĩnh vực này.
Trong môi trường doanh nghiệp, việc ghi chép và hạch toán chính xác các khoản chi phí là rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Mục tiêu của đề tài này là làm rõ tầm quan trọng của việc quản lý chi phí trong doanh nghiệp.
“Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư
Bài viết này tập trung vào việc khảo sát thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty, nhằm đánh giá những ưu điểm và nhược điểm hiện có, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí sản xuất của công ty.
Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp quan sát là cách thu thập dữ liệu thông qua các giác quan và thiết bị hỗ trợ, cho phép ghi nhận các hiện tượng và quá trình kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH TM & ĐT Minh Anh mà không cần sự hợp tác từ đối tượng quan sát.
- Mục đích và nội dung thu thập thông tin:
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin tổng quát về tổ chức kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ và cách nhập số liệu vào phần mềm kế toán của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty, sinh viên có cơ hội tham gia vào các công việc cụ thể của phòng kế toán như phô tô và sắp xếp chứng từ, nhập số liệu vào phần mềm kế toán, cũng như kết xuất các báo cáo và sổ kế toán Qua đó, sinh viên thu thập dữ liệu quan trọng về tổ chức bộ máy công ty, cấu trúc phòng kế toán, các chứng từ ban đầu và quy trình luân chuyển chứng từ.
Bằng phương pháp quan sát, chúng tôi thu thập được các kết quả quan trọng, bao gồm sơ đồ tổ chức bộ máy công ty, cấu trúc bộ máy kế toán, quy trình lưu trữ và luân chuyển chứng từ, cũng như quy trình nhập liệu và xử lý dữ liệu trên phần mềm kế toán.
4.1.2 Phương pháp lập phiếu điều tra, phỏng vấn.
Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn là cách tiếp cận hiệu quả để lấy ý kiến trực tiếp từ nhân viên phòng kế toán của công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh Phiếu điều tra được lập sẵn nhằm khảo sát các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Mục đích và nội dung thu thập thông tin:
Phương pháp nghiên cứu này nhằm làm rõ các nội dung liên quan đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm, bao gồm phân loại chi phí của công ty và xác định khoản chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí Ngoài ra, nghiên cứu cũng đánh giá mức độ quan tâm về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty Thương mại và Đầu tư Minh Anh.
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xác định rõ nội dung thông tin cần thu thập Dựa trên đó, sinh viên sẽ xây dựng các câu hỏi điều tra và phỏng vấn phù hợp, đồng thời thiết kế mẫu “Phiếu điều tra- khảo sát” để thu thập dữ liệu hiệu quả.
Bước 2: Gửi phiếu điều tra- khảo sát tới kế toán của công ty vào thời điểm thích hợp.
Bước 3: Thu phiếu điều tra- khảo sát, tập hợp thông tin thu được.
Sinh viên đã sử dụng phương pháp lập phiếu điều tra và phỏng vấn để thu thập thông tin, từ đó có cái nhìn tổng quan và đầy đủ về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh.
Để hoàn thành bài khóa luận, tôi đã áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, bao gồm việc tìm hiểu và phân tích các số liệu kế toán từ công ty Bên cạnh đó, tôi cũng tham khảo giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Thương mại và các bài luận văn, khóa luận có sẵn trong thư viện của trường.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp từ các tài liệu nghiên cứu trước đây, nhằm xây dựng cơ sở luận cứ cho kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Thông tin thu thập được sẽ được chọn lọc và sắp xếp phù hợp với đề tài khóa luận, bao gồm các số liệu kế toán như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tài chính từ công ty, cùng với giáo trình kế toán của trường Đại học Thương mại và các trường kinh tế khác, cũng như các bài luận văn, khóa luận từ thư viện nhà trường.
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập, các thông tin và dữ liệu sẽ được xử lý và phân tích để phục vụ nghiên cứu Dữ liệu chưa qua xử lý sẽ được tổng hợp và phân loại theo nội dung và mục đích sử dụng, nhằm đảm bảo quá trình phân tích diễn ra chính xác và có tính khoa học Các chỉ tiêu chi phí cần được phân loại và xem xét mối quan hệ giữa chúng để thực hiện so sánh và đưa ra nhận xét, đánh giá hợp lý.
Kết cấu
Bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy trong công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm cơ bản Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tiêu hao các nguồn lực (tài sản, nhân công…) Quá trình tiêu dùng các nguồn lực đồng thời là quá trình phát sinh các chi phí.
Theo VAS 01, chi phí được định nghĩa là tổng hợp các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, mọi hoạt động tạo ra thu nhập đều được coi là sản xuất, bao gồm cả sản xuất hàng hóa và dịch vụ Doanh nghiệp cần khai thác nguồn lao động, vật tư, tài sản và tiền vốn để thực hiện sản xuất và cung cấp dịch vụ Trong quá trình này, doanh nghiệp phải chịu các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, được gọi là chi phí sản xuất Tóm lại, chi phí sản xuất là tổng hợp các hao phí cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ, được biểu hiện bằng tiền.
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp hoàn thành việc sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, từ đó đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí :
Yếu tố nguyên liệu và vật liệu trong báo cáo bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, cùng với công cụ và dụng cụ được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, hay còn gọi là chi phí nhân công, bao gồm tất cả các khoản thanh toán cho người lao động trong lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp Điều này bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và kinh phí công đoàn (KPCĐ), cùng với các khoản trợ cấp và phụ cấp dành cho công nhân và nhân viên quản lý phân xưởng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số khấu hao cần trích trong kỳ cho tất cả các tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả cho các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, như tiền điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền đại diện cho toàn bộ chi phí chưa được tính vào các yếu tố tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại CPSX theo khoản mục:
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành 3 loại chính:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí cho các loại nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu và nửa thành phẩm mua ngoài, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến tiền lương, phụ cấp và các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- CPSXC: Là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất( phân xưởng, tổ đội ) CPSXC bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn từ tiền lương của nhân viên Ngoài ra, chi phí vật liệu phản ánh những khoản chi cho vật liệu sử dụng chung như vật liệu sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định và vật liệu văn phòng, phục vụ cho nhu cầu quản lý tại các phân xưởng.
+ Chi phí CCDC: Phản ánh chi phí CCDC dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở các phân xưởng: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp
Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền được trích khấu hao từ tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính đang được sử dụng tại các phân xưởng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi cho lao vụ và dịch vụ cần thiết nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất chung của phân xưởng và tổ đội, như chi phí điện, nước và điện thoại.
Chi phí khác bằng tiền bao gồm các khoản chi tiêu ngoài những chi phí đã nêu, phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng và tổ đội.
* Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào giá thành:
Chi phí theo cách phân loại này chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là toàn bộ những chi phí có thể tính trực tiếp vào giá thành của từng đối tượng chịu chi phí
Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.9 1 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam
Việc ghi nhận chi phí sản xuất sản phẩm bị chi phối bởi các chuẩn mực kế toán sau:
Theo VAS 01, chi phí sản xuất được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi chúng làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai, liên quan đến việc giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả Các chi phí này cần được xác định một cách đáng tin cậy.
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính liên quan đến chi phí của doanh nghiệp cần được ghi nhận vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, mà không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập dựa trên nguyên tắc này sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo nguyên tắc hoạt động liên tục, báo cáo tài chính được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần, không có ý định ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô Nếu tình hình thực tế khác với giả định này, báo cáo tài chính cần được lập trên cơ sở khác và phải có giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng.
Theo nguyên tắc thận trọng, kế toán không được đánh giá thấp hơn giá trị các khoản chi phí, và chi phí chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh Chi phí ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán liên quan đến doanh thu được xác định gián tiếp, chi phí sẽ được ghi nhận theo hệ thống phân bổ hoặc tỷ lệ Một khoản chi phí sẽ được ghi nhận ngay trong kỳ nếu nó không mang lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Thông tin và số liệu kế toán về chi phí cần được ghi chép và báo cáo dựa trên các bằng chứng đầy đủ, khách quan và chính xác về tình hình thực tế, bản chất và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Việc ghi chép và báo cáo này phải đảm bảo tính chính xác, không bị xuyên tạc hay bóp méo, đồng thời phải đầy đủ, không bỏ sót và kịp thời.
Theo VAS 02, hàng tồn kho và giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, tương ứng với doanh thu liên quan Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, và bảo quản trong quá trình mua Ngoài ra, các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua hàng cũng được tính vào Tuy nhiên, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá do hàng mua không đúng quy cách hoặc phẩm chất sẽ được trừ khỏi tổng chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, bao gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi Những chi phí này phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu và vật liệu thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí gián tiếp không thay đổi theo số lượng sản phẩm, bao gồm chi phí khấu hao, bảo dưỡng máy móc, nhà xưởng và chi phí quản lý hành chính tại các phân xưởng Những chi phí này được phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc, tức là số lượng sản phẩm đạt được trong các điều kiện sản xuất bình thường.
Khi sản lượng thực tế sản xuất vượt quá công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được phân bổ cho từng đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
Khi sản lượng thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường Phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là các chi phí sản xuất gián tiếp, thay đổi theo số lượng sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp và chi phí nhân công gián tiếp Những chi phí này được phân bổ hoàn toàn vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
Khi một quy trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm cùng lúc mà chi phí chế biến không được ghi nhận riêng biệt, chi phí này sẽ được phân bổ cho các sản phẩm dựa trên tiêu chí nhất quán và phù hợp trong các kỳ kế toán.
Trong trường hợp có sản phẩm phụ, giá trị của sản phẩm phụ sẽ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện, và giá trị này sẽ được trừ khỏi chi phí chế biến tổng hợp của sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp đến giá gốc hàng tồn kho không chỉ bao gồm chi phí mua và chế biến mà còn các khoản chi phí khác Chẳng hạn, trong giá gốc thành phẩm, có thể tính thêm chi phí thiết kế sản phẩm cho các đơn đặt hàng cụ thể.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM GIẤY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MINH ANH
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
2.1.1 Giới thiệu công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Minh Anh
- Tên giao dịch:Minh Anh Investmen and Trading Company Limited.
- Viết tắt : Miat Co.Ltd
- Đăng ký kinh doanh ngày 29 tháng 06 năm 2004, số 0102012148
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 24, ngõ Văn Hương, phố Tôn Đức Thắng, phường Hàng Bột, quận Đống Đa, thành Phố Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất giấy các loại.
- Số lượng cán bộ công nhân viên: 22 nhân viên, Trong đó:
+ 9 nhân viên văn phòng, gồm: 1 giám đốc, 1 kế toán, 4 kinh doanh, 1 hành chính, 1 thủ quỹ, 1 thủ kho
+ 13 nhân viên sản xuất, gồm: 1 quản đốc, 12 công nhân.
- Chế độ kế toán công ty áp dụng: Theo QĐ48
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung trên phần mềm kế toán “
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty ưu tiên phát triển kinh doanh đáp ứng nhu cầu trong nước, cạnh tranh với các thương hiệu nổi tiếng như Hồng Hà và Thiên Long, đồng thời mở rộng ra thị trường quốc tế Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, công ty cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm và giữ vững uy tín với người tiêu dùng, với phương châm “tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn của công ty.”
- Chức năng của công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức năng của Nhà nước “
Để tuân thủ quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cần ký kết hợp đồng lao động đúng cách và ưu tiên sử dụng lao động địa phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
- Nhiệm vụ của công ty:
Xây dựng và thực hiện hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của công ty, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thông qua việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đúng hạn.
Để nâng cao hiệu quả công việc, công ty cần thực hiện tốt chính sách cán bộ và tiền lương, đồng thời quản lý lao động một cách hiệu quả Điều này giúp đảm bảo sự công bằng trong thu nhập và tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ và tay nghề.
Để đảm bảo tiến độ sản xuất, việc thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị là rất quan trọng Bên cạnh đó, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng sẽ giúp tạo dựng uy tín và lòng tin từ phía họ.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh
Công ty chuyên phân phối thiết bị văn phòng phẩm, với trọng tâm là các loại giấy Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp một số mặt hàng thiết yếu khác theo nhu cầu của khách hàng.
Nhà máy chủ yếu thực hiện sản xuất theo loạt nhỏ, đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng Với chức năng và loại hàng hóa này, công nhân không phải tuân theo các chỉ tiêu pháp lệnh mà chỉ nhận các chỉ tiêu cụ thể được giao.
+ Giá trị tổng sản lượng
+ Sản lượng hiện vật và mặt hàng
+ Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
+ Chỉ tiêu định mức đơn giá tiền lương
+ Chỉ tiêu cung ứng thu mua vật tư kỹ thuật
+ Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất:
Trong đó: *Nguyên liệu giấy vụn và giấy đã qua sử dụng
**Nhiên liệu cho công đoạn tây mực
*** Phụ gia cho công đoạn tạo tờ
I - Khâu chế biến nguyên liệu
II - Gia công nguyên liệu sau chế biến
III - Hệ thống máy tạo tờ giấy
IV - Gia công giấy sau tạo tờ
Nguyên liệu được gia công chế biến tại I trước khi chuyển đến khu gia công nguyên liệu ở II Tại đây, nguyên liệu sẽ được ngâm trong bể lớn và sử dụng hóa chất để tách mực, đồng thời dùng thiết bị nghiền thủy lực để làm mịn giấy Sau khi bột giấy được nghiền mịn và làm đặc sệt với hóa chất, nó sẽ được chuyển đến hệ thống tạo tờ ở III, nơi diễn ra quá trình xeo giấy tùy thuộc vào loại và chất lượng giấy yêu cầu Cuối cùng, giấy sau khi xeo sẽ được đưa đến công đoạn gia công giấy ở IV, nơi giấy được cắt xén, đóng gói và xuất ra thị trường.
Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất giấy ăn, giấy vệ sinh
Giấy phế liệu được phân loại và ngâm trong dung dịch nước để làm mủn, sau đó được tẩy bằng nước javen, nghiền nhỏ, pha loãng và đánh tơi Giấy ăn sau khi xeo sẽ được sấy bằng hơi nước, cuộn lại và cắt thành cuộn nhỏ trước khi bao gói thành sản phẩm hoàn chỉnh.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân, có trách nhiệm pháp lý và lãnh đạo trực tiếp các phòng ban, phân xưởng Người này ký xác nhận vào các phiếu thu, phiếu chi, hợp đồng và báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phòng kinh doanh có trách nhiệm tư vấn cho giám đốc trong việc lập kế hoạch và điều phối sản xuất, đồng thời tìm kiếm nguồn nhân lực và thị trường cho các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Phòng hành chính chịu trách nhiệm quản lý nhân lực và đảm bảo các điều kiện làm việc cho công ty, bao gồm hệ thống kho tàng, nhà xưởng và phương tiện đi lại Ngoài ra, phòng còn quản lý công tác văn thư, bảo vệ và hoạt động của nhà kho, góp phần duy trì sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Phòng kế toán tài chính gồm hai nhân viên, đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính cho giám đốc Phòng này có trách nhiệm kiểm soát và quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của công ty, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong các giao dịch tài chính.
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh
Phòng quản lý sản xuất
Phòng kế toán tài chính
Phân xưởng gia công giấy sau tạo tờ Phân xưởng tạo tờ
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Anh
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm hai nhân viên, tạo thành một hệ thống kế toán hiệu quả Phòng kế toán tài chính hoạt động độc lập và được giám sát trực tiếp bởi giám đốc, đảm bảo sự quản lý tài chính chặt chẽ và minh bạch.
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
* Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty Họ điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, theo dõi tình hình tăng, giảm và trích khấu hao tài sản cố định, cũng như quản lý giá trị công cụ dụng cụ và phân bổ chi phí liên quan Ngoài ra, kế toán còn có trách nhiệm lập các chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi quý thông qua bảng tổng hợp và chi tiết, đồng thời đảm bảo tính chính xác của các báo cáo kế toán đã lập.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giấy tại công ty TNHH Thương mại và đầu tư Minh Anh
2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm giấy
Công ty TNHH TM & ĐT Minh Anh chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm giấy như khăn ăn, khăn ướt và giấy vệ sinh Với đa dạng mặt hàng, công ty cần xác định các tiêu thức phân bổ chi phí để quản lý hiệu quả.
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm Những chi phí này tạo thành cấu trúc vật chất của sản phẩm được sản xuất.
Trong công ty khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (65%).
Việc hạch toán chính xác và kiểm kê chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm là rất quan trọng trong công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty theo dõi chi tiết nguyên vật liệu sản xuất thông qua mã vật tư, bao gồm nhiều loại khác nhau Chi phí nguyên vật liệu chính chủ yếu bao gồm vỏ gió, bìa carton, giấy loại và báo.
Chi phí nguyên vật liệu phụ là một khoản chi không thể thiếu trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất Công ty đã đầu tư vào nhiều loại vật tư như vỏ hộp giấy, vỏ hộp carton lớn, hương liệu, keo dán mép và các hương liệu khác để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chi phí nhiên liệu là một yếu tố quan trọng trong sản xuất, bao gồm dầu và mỡ cùng với nguyên vật liệu chính và phụ Công ty mua nguyên vật liệu từ bên ngoài thông qua các hợp đồng đa dạng, với quy trình thu mua được quản lý bởi phòng quản lý sản xuất Phòng này lập kế hoạch thu mua dựa trên mức tiêu hao và kế hoạch sản xuất, đồng thời kiểm tra số lượng, chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu trước khi nhập kho Việc nhập kho được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt, bao gồm việc lập phiếu nhập kho và ghi chép vào thẻ kho Quá trình xuất nguyên vật liệu cho sản xuất cũng được quản lý chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và trình tự cụ thể.
Dựa vào định mức tiêu hao do phòng kinh doanh lập theo kế hoạch sản xuất tháng của phân xưởng, tổ trưởng sẽ viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư để đáp ứng nhu cầu sản xuất Phiếu này cần ghi rõ tên vật tư, số lượng, chủng loại và phải có chữ ký của quản đốc phân xưởng cùng sự phê duyệt của giám đốc.
Dựa vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư gửi lên phòng kế toán, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho chỉ ghi rõ số lượng Phiếu xuất kho được tạo thành ba liên bằng cách sử dụng giấy than để viết một lần Sau khi kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, thủ kho sẽ tiến hành xuất kho nguyên vật liệu theo phiếu xuất và yêu cầu người nhận hàng ký tên, ghi rõ họ tên.
Liên 1: Lưu ở cuống ( Tại phòng kế toán)
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Liên 3: Kế toán lên bảng kê để làm chứng từ vào máy. Đánh giá vật liệu xuất kho, nhập kho:
Các vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguồn với giá cả khác nhau Đơn giá xuất dùng của các vật liệu và công cụ được tính theo đơn giá bình quân gia quyền, cụ thể là: Đơn giá thực tế bình quân = Giá tồn đầu tháng + Giá nhập trong tháng.
Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính theo công thức:
Giá vốn thực tế NVL xuất kho
Công thức tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho là Số lượng NVL xuất kho nhân với Đơn giá thực tế bình quân Phương pháp này được công ty áp dụng để xác định giá vốn cho hàng hóa xuất kho cho đến khi có lô hàng mới, lúc này đơn giá thực tế bình quân sẽ được tính toán lại Phương pháp xác định đơn giá thực tế bình quân này còn được gọi là tính theo giá thực tế bình quân liên hoàn.
( Đơn giá thực tế bình quân được kế toán lập sẵn vào máy và máy sẽ tự động tính ra số tiền khi có nghiệp vụ xuất dùng).
Để phản ánh nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán thường sử dụng các chứng từ như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và giấy đề nghị lĩnh vật tư.
Kế toán sử dụng tài khoản 1541 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để hạch toán
* Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại công ty
Quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại công ty được kế toán tiến hành như sau:
Dựa vào phiếu xuất kho (Phụ lục số 01) và đơn giá bình quân gia quyền đã nhập vào máy, hệ thống sẽ tự động tính toán giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ Kết quả này sẽ được sử dụng để lập bảng kê xuất kho (Phụ lục số 02) và bảng tổng hợp nhập xuất tồn (Phụ lục số 03) Dữ liệu sau đó sẽ được chuyển vào sổ nhật ký chung (Phụ lục số 04), sổ chi tiết tài khoản 1541, và sổ cái tài khoản 152 (Phụ lục số 05).
154 ( Phụ lục số 08) theo định khoản sau đây:
Dựa vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, kế toán lập phiếu xuất kho, sau đó thủ kho kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ trước khi xuất kho nguyên vật liệu Kế toán sẽ ghi chép vào sổ chi tiết vật tư hàng hóa và lập bảng kê lũy kế nhập – xuất – tồn Dữ liệu trên sổ cái tài khoản 154 sẽ được sử dụng để tính giá thành sản phẩm.
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 10% - 20% trong giá thành sản xuất của công ty, do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất hiệu quả là rất quan trọng để thúc đẩy năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm Để đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên, công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, dựa trên giờ công lao động, lương năng lực và đơn giá tiền lương hàng ngày Kế toán sẽ tính tiền lương phải trả cho công nhân viên theo các tiêu chí này.
Lương thời gian phải trả cho người sản xuất
= Số ngày công làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương ( tùy theo năng lực của từng người)
Trong bảng thanh toán lương của công ty (Phụ lục số 06), mức lương đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân được thỏa thuận là 2.000.000 đồng, trong khi lương theo năng lực là 1.000.000 đồng, áp dụng cho những người lao động làm việc đầy đủ trong tháng, ngoại trừ ngày chủ nhật.