1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam

53 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thu Cao Chiết Methanol Và Định Danh Cấu Tử Hoá Học Có Trong Dịch Chiết Hexane, Methanol Từ Lá Mơ Lông (Paederia Lanuginosa Wall) Thu Hái Tại Quảng Nam, Việt Nam
Tác giả Huỳnh Bích Ngân
Người hướng dẫn GS.TS Đào Hùng Cường
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Hóa học
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 2,59 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Đặc điểm của họ Cà Phê (13)
    • 1.2. Vị trí, phân loại của chi Paederia (13)
      • 1.2.1. Mơ Leo (Paederia Foetida) (14)
      • 1.2.2. Mơ lông (Paederia lanuginosa) (14)
    • 1.3. Giới thiệu về loài cây mơ lông (Paederia lanuginosa) (14)
      • 1.3.1. Khái quát (14)
      • 1.3.2. Nguồn gốc (14)
      • 1.3.3. Phân bố (15)
      • 1.3.4. Đặc điểm thực vật cây Mơ Lông (15)
    • 1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài cây Mơ Lông trong và ngoài nước 6 1. Trong nước (16)
      • 1.4.2. Ngoài nước (18)
    • 1.5. Thành phần hóa học trong cây Mơ Lông (19)
      • 1.5.1. Các iridoid glucoside (19)
      • 1.5.2. Các iridoid dạng dimer (20)
      • 1.5.3. Các anthraquinon (21)
    • 1.6. Công dụng của cây Mơ Lông (23)
      • 1.6.1. Theo nghiên cứu của Đông Y (23)
      • 1.6.2. Theo nghiên cứu của Tây Y (23)
  • CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 2.1. Nguyên liệu (25)
    • 2.2. Hóa chất (25)
    • 2.3. Dụng cụ (25)
    • 2.4. Trang thiết bị (25)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 2.5.1. Các phương pháp xác định chỉ tiêu hóa lý (25)
      • 2.5.2. Khảo sát điều kiện chiết mẫu [1] (26)
      • 2.5.3. Phương pháp chiết mẫu thực vật thu cao tổng [1] (27)
      • 2.5.4. Phương pháp định danh thành phần hóa học của các cao chiết (27)
    • 2.6. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm (29)
  • CHƯƠNG 3: KÊT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (30)
    • 3.1. Kết quả định danh thực vật (30)
    • 3.2. Kết quả xác định chỉ số hóa lý (30)
      • 3.2.1. Độ ẩm (30)
      • 3.2.2. Kết quả xác định hàm lượng kim loại trong mẫu lá mơ lông bằngphương pháp hấp thụ nguyên tử (31)
    • 3.3. Kết quả khảo sát điều kiện chiết mẫu lá Mơ lông (32)
      • 3.3.1. Khảo sát tỷ lệ nguyên liệu- dung môi (32)
      • 3.3.2. Khảo sát nhiệt độ (33)
      • 3.3.3. Khảo sát thời gian chiết (33)
    • 3.4. Kết quả chiết tách và xác định thành phần hóa học của dịch chiết bằng phương pháp GC-MS (34)
      • 3.4.1. Định danh thành phần các cấu tử trong dịch chiết n-hexan (34)
      • 3.4.2. Định danh thành phần các cấu tử trong dịch chiết methanol (38)
      • 3.4.3. Tổng hợp thành phần hóa học được định danh trong các dịch chiết (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (12)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đặc điểm của họ Cà Phê

Cây Mơ lông, với tên khoa học là Paederia Lanuginosa, thuộc họ Cà phê (Rubiceae), thường là cây gỗ, cây bụi hoặc dây leo Lá của cây mọc đối và có nhiều hình dạng khác nhau, trong khi hoa thường tập hợp thành cụm hình xim hoặc hình đầu, với mẫu 4 hoặc 5 Đài và tràng hoa hợp lại, tràng có thể vặn và số thùy có thể lên tới 8-10 Số nhị thường bằng số thùy tràng và nằm xen kẽ giữa các thùy, dính vào ống tràng Bộ nhụy gồm hai lá noãn dính nhau thành bầu dưới, với vòi nhụy mảnh và đầu nhụy hình đầu hoặc chia hai Mỗi buồng của bầu chứa từ một đến nhiều noãn, và quả có thể là quả mọng, hạch hoặc quả khô, với hạt thường có phôi thẳng và có thể có nội nhũ hoặc không.

Họ Cà phê (Rubiaceae) là một trong năm họ thực vật có hoa đa dạng nhất trên thế giới, với khoảng 13.000 loài được phân bố trong 620 chi khác nhau.

40 tông và được chia làm 3 phân họ: Cinchonoideae, Ixoroideae, Rubioideae [19]

Họ Cà phê được tìm thấy trên tất cả các lục địa, bao gồm cả Nam Cực, với một số loài thuộc chi Coprosma, Galium và Sherardia Phần lớn các loài này phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Tại Việt Nam, các tài liệu mới nhất cho thấy họ Cà phê có khoảng 93 chi và 450 loài, phân bố rộng rãi trên toàn quốc.

Vị trí, phân loại của chi Paederia

Chi Paederia, thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), nổi bật với mùi mạnh do chứa Methyl Mercaptan Tại Việt Nam, có hai loài chính của chi này là Paederia Lanuginosa (Mơ lông) và Paederia Foetida (Mơ leo).

Vị trí của chi Paederia trong hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan (1987):

Phân lớp Hoa Môi (Lamiidae)

Họ Cà Phê (Rubiaceae) Chi Paederia

Phân bố: Cây phân bố ở vùng Ấn Độ - Malaysia Ở Việt Nam, cây mọc ở lùm bụi và cũng được trồng làm cây dược liệu [9]

Cây này phân bố chủ yếu ở một số quốc gia châu Á như Nhật Bản và Trung Quốc Tại Việt Nam, cây thường mọc hoang và được trồng vào mùa xuân, thu ở các bờ rào, không chỉ để làm thuốc mà còn để sử dụng làm gia vị trong các bữa ăn.

Giới thiệu về loài cây mơ lông (Paederia lanuginosa)

Tên thường gọi: Mơ lông, mơ tam thể, thối địt

Tên khác: Ngưu bì đống, rau mơ, mẫu cẩu đắng, ngũ hương đằng

Tên khoa học: Paederia Lanuginosa [12]

Thuộc họ Cà phê (Rubiaceae)

Paederia Lanuginosa, một loài leo thân gỗ nhỏ, phân bố chủ yếu ở phương Đông và Nam Á, bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc và quần đảo Philippines Tại bán đảo Malaysia, loài cây này thường mọc hoang ở những khu vực trống trải, leo lên cây và bụi rậm Cây ưa ẩm, thích ánh sáng mặt trời và có khả năng thích nghi với nhiều loại đất khác nhau.

Nó được tìm thấy ở nhiều vùng khác nhau của Bangladesh và Ấn Độ, đặc biệt là ở Assam, Bihar và Orissa Đây là một thành phần đặc trưng trong ẩm thực Assamese, nổi bật với vị đắng và mùi hôi Người Ấn Độ cũng trồng loại cây này để thu hoạch lá, sử dụng làm gia vị và thuốc Lá có thể được thu hái quanh năm, thường được dùng tươi hoặc phơi khô.

Cây Mơ lông hiện nay mọc hoang và được trồng rộng rãi ở nhiều quốc gia như Bangladesh, miền nam Bhutan, Campuchia, Đài Loan, Trung Quốc (bao gồm Hồng Kông và Ma Cao), cùng với các tỉnh khác trong khu vực.

Cây Mơ lông, được trồng phổ biến ở Việt Nam, có nguồn gốc từ các vùng phía Bắc Tây Bengal, đảo Andaman và Nicobar, Nhật Bản, Myanmar, Malaysia, Nepal, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan và Việt Nam Từ xa xưa, con người đã sử dụng Mơ lông không chỉ như một loại thực phẩm ăn kèm với thịt mà còn trong các bài thuốc Đông Y để chữa trị nhiều bệnh như tiêu chảy, đại tràng và sát khuẩn.

1.3.3 Phân bố Ở Việt Nam, Mơ lông có thể gặp hầu hết ở các tỉnh (trừ vùng núi cao lạnh, trên 1600m), cây mọc hoang hoặc được trồng để làm thuốc và gia vị Mơ lông thuộc giống cây khá khỏe, có sức sống mạnh mẽ nên có thể trồng quanh năm nhưng thời điểm tốt nhất để loại cây này phát triển nhanh là vào vụ Đông Xuân Và thường được trồng ở các bờ rào, bờ ao có lùm bụi cho leo bằng đoạn dây bánh tẻ chỉ dài từ 30-50 cm [37]

Cây Mơ lông phát triển tốt trên nhiều loại đất, cần bón lót với vôi và phơi ải từ 15-20 ngày trước khi trồng để xử lý mầm bệnh Cây ưa sáng, cần giá đỡ để leo cuốn và có khả năng đẻ nhánh tốt.

1.3.4 Đặc điểm thực vật cây Mơ Lông

Dây keo là loại cây thân quấn, sống lâu năm, có thân màu xanh lục hoặc tím, với nhiều lông cứng màu trắng Thân cây có tiết diện tròn ở phần già và hơi dẹt ở phần non.

Lá đơn, nguyên, mọc đối và có mùi đặc trưng; phiến lá hình tim với đỉnh nhọn, dài từ 9-11 cm và rộng 4-6 cm Mặt trên của lá có màu xanh lục, trong khi mặt dưới có màu tím và được phủ nhiều lông.

Hình 1.1 Cây Mơ Lông Hình 1.1 Cây Mơ lông

SVTH: Huỳnh Bích Ngân là loại cây có lá cứng màu trắng với gân lá hình lông chim rõ ràng ở mặt dưới Lá có 6 cặp gân phụ đối hoặc gần đối, cuống lá dài từ 2-3 cm, màu xanh và phủ nhiều lông trắng Ngoài ra, giữa hai cuống lá có 2 lá kèm dạng vẩy tam giác hoặc hình tim, dài từ 0.3-0.5 cm và cũng có màu xanh.

Cụm hoa xim hai ngả có chiều dài từ 10-50 cm, phân nhánh ở nách lá hoặc ngọn cành, với hoa nhỏ, đều và lưỡng tính Đài hoa hình tam giác nhỏ, cao 1 mm, màu xanh hơi tím và có lông trắng Tràng hoa bên ngoài màu tím, bên trong màu trắng xanh, dính nhau ở 2/3 dưới tạo thành ống tràng dài 0.4-0.5 cm, phía trên xòe ra 5 phiến dài 0.2 cm có nhiều gai và lông tiết màu tím nhạt bên trong Bộ nhị gồm 5-6 nhị rời, đính ở ống tràng xen kẽ cánh hoa, với chỉ nhị dạng sợi mảnh, màu hồng hoặc tím nhạt Hạt phấn mở, màu trắng và hình bầu dục Bộ nhụy bao gồm bầu dưới và 2 đầu nhụy dạng sợi uốn lượn màu hồng nhạt, có nhiều lông mịn màu trắng.

Rễ cây nhỏ và mảnh, thích hợp với nhiều loại đất.

Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài cây Mơ Lông trong và ngoài nước 6 1 Trong nước

Cây Mơ lông (Mơ Tam thể) là một loại dây leo có giá trị kinh tế, dinh dưỡng và dược liệu tại Việt Nam Hiện nay, việc trồng cây Mơ lông ngày càng phổ biến để phục vụ nhu cầu thực phẩm và làm cây cảnh Ngoài ra, cây Mơ lông còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, như tác dụng chống oxy hóa, sát khuẩn, chữa phong tê, tẩy giun, giải độc, và được sử dụng trong các bài thuốc hỗ trợ lợi tiểu, dạ dày.

Hình 1.3 Hoa của cây Mơ lông Hình 1.2 Mặt trước và sau của lá Mơ lông

Mơ lông ngày càng thu hút sự chú ý nhờ vào nhiều công dụng nổi bật, với một số nghiên cứu chỉ ra sự hiện diện của các chất như iridod glucosid và anthraquinon Trong nghiên cứu về rễ cây Mơ lông tại Việt Nam, PGS.TS Đặng Ngọc Quang cùng cộng sự đã phát hiện ba hợp chất iridoid glucosid dạng đime, đánh dấu lần đầu tiên tìm thấy trong chi Paederia Ngoài ra, họ cũng phát hiện bảy hợp chất anthraquinon và một coumarin từ rễ cây Mơ lông, tất cả đều có hoạt tính kháng sinh mạnh.

Theo nghiên cứu của Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, khả năng chống oxy hóa của dịch chiết lá Mơ lông được đánh giá bằng phương pháp ferric thiocyanate (FTC), với độ hấp thu màu OD ở bước sóng 500 nm Kết quả cho thấy, bước sóng càng cao thì khả năng kháng oxy hóa càng thấp Thí nghiệm được thiết kế với hai mẫu: mẫu đối chứng (ĐC) và mẫu thí nghiệm (TN), mỗi mẫu có 7 ống nghiệm Mẫu TN bao gồm 1 ml dịch chiết lá mơ lông, 1 ml acid oleic 200 mg/ml, 5 ml đệm phosphat 0,04 M, 5 ml EtOH 75%, 2 ml nước cất và được giữ ở 45°C trong bóng tối Mẫu ĐC tương tự mẫu TN nhưng thay 1 ml dịch chiết bằng 1 ml EtOH 75%.

24 h, lấy ra 1 ml mẫu, thêm 5 ml EtOH 75%, 0,5 ml NH4SCN 30%, 0,5 ml FeCl2 0,02

Mẫu HCl 3,5% được chuẩn bị và sau khi xuất hiện màu đỏ, độ hấp thu được đo ngay lập tức tại bước sóng 500 nm Để hiệu chỉnh máy quang phổ, EtOH được sử dụng để thiết lập vạch 0.

Hình 1.4 Sơ đồ phương pháp FTC

Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai mẫu đều có sự gia tăng trong quá trình thí nghiệm, tuy nhiên mẫu TN có tốc độ tăng chậm hơn Giá trị OD phụ thuộc vào lượng peroxide sinh ra; khi gốc peroxide tăng cao, chúng phản ứng với sắt (II) clorua tạo ra ion sắt (III) Ion sắt (III) tiếp tục phản ứng với amoni thiocyanate, tạo thành ferric thiocyanate, làm dung dịch chuyển sang màu đỏ Màu sắc của dung dịch càng đậm thì lượng peroxide sinh ra càng nhiều, cho thấy khả năng kháng oxy hóa càng yếu Đặc biệt, mẫu TN có bổ sung dịch chiết lá mơ lông cho kết quả giá trị OD thấp hơn.

Hình 1.5 Độ hấp thu theo ngày của dịch chiết lá mơ lông 1.4.2 Ngoài nước

Nghiên cứu của người Nhật đã chỉ ra rằng cây Mơ lông chứa một số hợp chất iridoid có chứa lưu huỳnh, bao gồm paederoside, asperuloside và paederosidic acid, được phát hiện trong lá và thân cây này.

Nghiên cứu của PGS Xiaoling Wang đã phát hiện một glycoside mới có tên axit 6b-O-b-D-glucosylpaederosidic (1) từ mẫu thân Mơ lông thu thập tại Zi Yang, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc vào tháng 10 năm 2008 Cấu trúc của glycoside này được làm sáng tỏ thông qua các bằng chứng quang phổ và hóa học, cùng với bốn iridoid đã biết: paederoside (2), axit paederosidic (3), metyl este của axit paederosidic (4) và este của axit deacetyl asperulosidic (5).

Hình 1.6 Hợp chất Glycoside mới

Nghiên cứu của BS Tao Yang và cộng sự tại Khoa phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện đa khoa Quân đội Thành Đô, Trung Quốc đã chỉ ra rằng paederosidic acid, được chiết xuất từ lá Mơ lông, có tác dụng chống co giật và an thần khi thử nghiệm trên chuột.

Nghiên cứu này đánh giá hoạt động chống co giật của acid paederosidic thông qua sốc điện cực đại và co giật do pentylenetetrazole ở chuột đực Các thử nghiệm về thời gian ngủ và hoạt động vận động được thực hiện để xác định tác dụng an thần của acid paederosidic Hơn nữa, cơ chế tác động của acid này được khám phá bằng cách phân tích nồng độ Glu và GABA trong não, cùng với việc đo biểu hiện GAD 65 qua Western blot Kết quả cho thấy acid paederosidic làm tăng nồng độ acid gamma-aminobutyric và giảm acid glutamic trong não, đồng thời điều chỉnh biểu hiện của GAD 65 Kết luận, acid paederosidic có tiềm năng trở thành một phương pháp điều trị mới cho bệnh động kinh.

Thành phần hóa học trong cây Mơ Lông

Cây mơ lông chứa hai thành phần chính là các iridoid và anthraquinon Ngoài ra còn có một số thành phần khác như tinh dầu, alkaloid, các steroid… [9], [22], [33]

1.5.1 Các iridoid glucoside Đây là một trong những thành phần chính trong cây mơ lông Trong quá trình nghiên cứu thì các nhà nghiên cứu còn nhận thấy một vài hợp chất iridoid còn chứa lưu

SVTH: HUỲNH BÍCH NGÂN 10 huỳnh như paederoside, asperuloside và parderosidic acid được tìm thấy trong cây mơ lông Nhật Bản [21], [22], [25], [30]

Hình 1.7 Các iridoid glucoside có trong cây mơ lông 1.5.2 Các iridoid dạng dimer

Nghiên cứu của PGS.TS Đặng Ngọc Quang và các cộng sự về rễ Mơ lông tại Việt Nam đã thành công trong việc tinh sạch ba hợp chất iridoid glucosid dạng dimer, được xem là những dimer đầu tiên được phát hiện trong chi Paederia.

Dimer 6 được tạo thành do sự kết hợp hai monomer là paederosidic acid methyl ester và paederosidic acid Liên kết được hình thành giữa nhóm cacboxylic của acid paederosidic và nhóm 6- OH trong phần đường của acid paederosidic metyl ester [15-

Dimer số 7 được hình thành từ hai phân tử acid paederosidic thông qua quá trình este hóa, trong đó nhóm acid cacboxylic của một phân tử kết hợp với nhóm 3-OH của glucose trong phân tử acid paederosidic còn lại.

Dạng dimer số 8 là hợp chất cũng được tạo thành từ hai monome paederoside

1.5.3 Các anthraquinon Đây cũng là một trong những thành phần chính của các cây họ Cà phê Tuy nhiên việc nghiên cứu để tìm ra các hợp chất này còn hạn chế từ cây Mơ lông PGS.TS Đặng Ngọc Quang cũng đã tinh sạch được 7 hợp chất anthraquinon (9-15) và một coumarin

(16) từ rễ cây Mơ lông Việt Nam Những hợp chất được tìm thấy có hoạt tính mạnh [6], [15-17]

Hình 1.9 Dạng dimer số 7 Hình 1.10 Dạng dimer số 8

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng anthraquinon là nhóm hợp chất có nhiều hoạt tính sinh học quan trọng, có thể được khai thác để phát triển các phương pháp điều trị Cụ thể, hợp chất số 13 có khả năng ức chế virus Epstein-Barr, hợp chất số 14 có tác dụng kháng virus, trong khi hợp chất số 15 và 16 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào.

Lá cây chứa tinh dầu có mùi disulfua carbon, trong khi mùi thối phát ra từ methylmercaptan Cây và hoa có hàm lượng tinh dầu cao, với linalool là thành phần chính, bên cạnh đó còn có -teripineol và geraniol.

- Alkaloid có -paederin và β-paederin

- Các steroid và triterpen: Sistoterol, stigmasterol và campesterol, acid urosolic, epifriedelinol, friedelin

- Protein trong lá chiếm 44,6% (tính theo trọng lượng khô) bao gồm các acid amin như argenin, histidin, lysin, tyrosin, trytophan, phenylalanin, cystein, methionin, threonin và valin

Thân và lá của cây chứa nhiều hợp chất hữu ích, bao gồm hydrocacbon mạch dài như hentriacontan, hentrinacontanol và cetyl alcohol, cùng với các dẫn chất furan và acid béo như nonionic, capric, lauric Ngoài ra, chúng còn giàu caroten và vitamin C Đặc biệt, các dẫn chất lưu huỳnh như dimethyl sulfide, dimethyl trisulfid và methyl mercaptan tạo nên mùi đặc trưng cho thân và lá tươi.

Công dụng của cây Mơ Lông

Ở nước ta, cây Mơ Lông mọc hoang và được trồng vào các mùa xuân, thu ở các bờ rào để làm thuốc hoặc gia vị trong các bữa ăn [37]

Theo Y học cổ truyền Việt Nam, lá Mơ lông có vị chua, tính bình, và có nhiều công dụng như trừ phong, hoạt huyết, chỉ thống, giải độc, tiêu thực, và trừ thấp Lá Mơ lông thường được sử dụng để chữa các bệnh như đau khớp (phong thấp), đau bụng (phúc thống), kiết lỵ (lỵ tật), phù thũng, đầy bụng (thực tích), suy dinh dưỡng ở trẻ em (cam tích), gan, lách to (can tỳ thũng đại), ngộ độc, sa trực tràng (thoát giang), mụn nhọt ở lưng (bối ung), và khí hư (bạch đới).

1.6.1 Theo nghiên cứu của Đông Y Ở Nam Á, trong khu vực nói ngôn ngữ Bengali, lá mơ được dùng làm thuốc nhuận tràng hoặc điều chỉnh chức năng ruột [37] Ở Bangladesh, lá mơ sử dụng để trị tiêu chảy Lá giả nhuyễn dùng đắp để làm giảm chướng bụng và đầy hơi Rễ và vỏ cây được sử dụng làm chất chống nôn và trị bệnh gan Quả được dùng làm thuốc trị đau răng [37]

Các nhà y học Trung Quốc đã nghiên cứu hiệu quả của Mơ lông trong việc điều trị các chứng đau do viêm loét dạ dày, co thắt đường mật, chấn thương và đau sau phẫu thuật Ngoài ra, Mơ lông cũng được sử dụng để chữa viêm da thần kinh, viêm tủy và dị ứng dạng nổi cục, đạt kết quả tích cực.

Các sách thuốc cổ như Cương mục thập dị, Lý thị thảo bí, Bản thảo cầu nguyên, Thảo mộc tiện phương và Trọng sàng thảo dược đều đề cập đến Mơ lông, cung cấp nhiều phương thuốc độc đáo.

Theo danh y Tuệ Tĩnh, lá Mơ lông có tác dụng chữa kiết lỵ, đi ngoài ra máu kèm sốt, và các vấn đề đại tiện bất thường như tiêu chảy phân lổn nhổn Ngoài ra, lá này còn giúp trục giun kim, giun đũa và điều trị viêm tai có mủ, nước vàng.

1.6.2 Theo nghiên cứu của Tây Y

Nghiên cứu cho thấy dây mơ có khả năng giảm tác động tiêu cực của thuốc tân dược magnesium sulfate trong điều trị tiêu chảy Các bác sĩ đã chỉ ra rằng việc sử dụng dây mơ có thể hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình hồi phục.

Mỹ khuyên dùng phối hợp nước trích từ lá mơ giả nát uống chung với thuốc trị bệnh tiêu chảy magnesium sulfate sẽ nâng cao hiệu quả điều trị [29]

Nghiên cứu về butanol chiết xuất từ lá Mơ cho thấy khả năng chống viêm mạnh mẽ, khi nó ức chế đáng kể sự hình thành mô hạt hạch ở chuột.

SVTH: HUỲNH BÍCH NGÂN 14 giảm hoạt động men gan aspartate transaminase Tây y đang nghiên cứu thuốc chống viêm ethnomedical phân lập từ lá mơ [29]

Phân đoạn tan trong nước của dịch chiết cồn 50% từ lá mơ có khả năng kháng viêm hiệu quả trên nhiều mô hình thử nghiệm gây phù cấp và bán cấp, bao gồm carrageenan, histamine và dextran Tác dụng kháng viêm này phụ thuộc vào liều dùng, và hiệu quả tăng lên khi sử dụng qua phúc mô.

Chống co thắt: Ethanol chiết xuất có hoạt động chống co thắt hồi tràng chuột lang được cô lập để tiếp tục nghiên cứu [29]

Anthelmintic-chống giun sán: Nước ép từ lá mơ cho thấy hiệu ứng mạnh anthelmintic chống lại giun sán bò-Strongyloides spp, Trichostrongylus và Haemonchus spp [32]

Chiết xuất ethanol từ lá mơ có tác dụng giảm cơn ho, làm giảm cường độ và tần số ho, mặc dù hiệu quả thấp hơn so với codeine nhưng tương tự như dropropizine mà không gây nghiện Hiệu quả này có thể liên quan đến hoạt động kháng viêm đã được chứng minh của chiết xuất.

Dây lá mơ có hoạt động chống oxy hóa mạnh mẽ, với nghiên cứu cho thấy lá tươi chứa lượng phenolic cao hơn và hiệu quả chống oxy hóa tốt hơn so với lá khô Do đó, lá mơ được coi là nguồn cung cấp quan trọng các hợp chất chống oxy hóa tự nhiên.

Chiết xuất từ lá mơ lông bằng ethanol 90% có khả năng chống tiêu chảy và bảo vệ gan nhờ vào đặc tính chống oxy hóa, giúp chống lại tác hại của CCl4, một chất gây tổn thương gan.

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên liệu

Lá Mơ lông, với tên khoa học là Paederia lanuginosa, được thu hái tươi tại xã Duy Trung, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam và chợ Đầu Mối, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.

Nguyên liệu chính là lá được rửa sạch và phơi khô Tùy theo phương pháp thực nghiệm, lá có thể được sấy khô ở nhiệt độ 75-80˚C và sau đó xay thành vụn hoặc bột mịn Hầu hết các phương pháp đều sử dụng lá đã được sấy và xay để đạt hiệu quả tốt nhất.

Hóa chất

Các dung môi được sử dụng để thu cao chiết hay định danh lá Mơ lông gồm: Methanol, hexane.

Dụng cụ

Các dụng cụ thủy tinh như cốc, ống nghiệm, bình tam giác, bình cầu, phễu chiết, bộ đun hồi lưu, đũa thủy tinh, pipet và giấy lọc là những thiết bị quan trọng trong phòng thí nghiệm Ngoài ra, hũ đựng dung dịch cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc lưu trữ và bảo quản các chất hóa học.

Trang thiết bị

Cân phân tích, tủ hút, tủ sấy, bếp cách thủy và hệ thống cô quay chân không là những thiết bị quan trọng trong phòng thí nghiệm khoa Hóa thuộc trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng Ngoài ra, máy đo sắc ký khí kết hợp khối phổ GC-MS và máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS100 Perkin Elmer cũng được sử dụng tại Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 2, số 2 Ngô Quyền, Đà Nẵng.

Phương pháp nghiên cứu

2.5.1 Các phương pháp xác định chỉ tiêu hóa lý

2.5.1.1 Xác định độ ẩm bằng cách làm mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6 –

Sử dụng dụng cụ sấy bằng thủy tinh rộng miệng, đáy bằng có nắp mài để đựng mẫu thử Tiến hành làm khô bì trong 30 phút theo phương pháp và điều kiện quy định Sau đó, cân bì để xác định khối lượng Cân ngay vào bì một lượng chính xác mẫu thử với khối lượng quy định trong chuyên luận, với sai số ± 10%.

SVTH: HUỲNH BÍCH NGÂN 16 yêu cầu mẫu thử được dàn mỏng với độ dày không quá 5 mm và tiến hành làm khô theo điều kiện chuyên luận Nếu sử dụng phương pháp sấy, nhiệt độ cho phép chênh lệch ±2 °C so với nhiệt độ quy định Sau khi sấy, mẫu phải được làm nguội đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm có silicagel và cân ngay Nếu chuyên luận không quy định thời gian làm khô, mẫu cần được sấy đến khi khối lượng không đổi, tức là sự chênh lệch khối lượng sau khi sấy thêm 1 giờ trong tủ sấy hoặc 6 giờ trong bình hút ẩm không quá 0,5 mg Mất khối lượng do làm khô được xác định theo công thức.

2.5.1.2 Xác định hàm lượng một số kim loại trong lá mơ lông bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử [1]

Mẫu lá mơ được tro hóa và hòa tan bằng dung dịch HNO3 đặc 65-68%, sau đó định mức đến 250 ml Dung dịch này được sử dụng để xác định hàm lượng các kim loại nặng như Pb, Cu, Zn, và As thông qua phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử Kỹ thuật ngọn lửa được áp dụng cho Pb, Cu, Zn (theo TCVN 6193:1996), trong khi kỹ thuật hóa hơi được sử dụng cho As (theo TCVN 6826:2000).

Công thức chuyển đổi từ hàm lượng mg/l sang hàm lượng mg/kg như sau:

𝑚 0 x 250 Trong đó, mo là khối lượng mẫu lá mơ trước khi tro hóa

2.5.2 Khảo sát điều kiện chiết mẫu [1]

Khảo sát điều kiện chiết mẫu nguyên liệu bao gồm tỷ lệ nguyên liệu và dung môi, nhiệt độ chiết và thời gian chiết Các thông số phù hợp từ bước đầu sẽ được áp dụng cho các thí nghiệm tiếp theo Sau khi lọc và định mức, mẫu dịch chiết sẽ được đo tỷ trọng bằng máy đo tỷ trọng để xác định tỷ trọng Lượng chất tan trong mẫu dịch chiết được tính toán theo công thức đã định.

𝑚 = 𝑉 × (𝑑 𝑒 − 𝑑 𝑠 ) Trong đó: m là lượng chất tan thu được (g)

V: thể tích định mức của dịch lọc sau khi chiết (mL) de: tỷ trọng dịch chiết (g/mL) ds: tỷ trọng dung môi sử dụng (g/mL)

2.5.3 Phương pháp chiết mẫu thực vật thu cao tổng [1]

Dựa theo các điều kiện đã khảo sát ở phương pháp trên, cân 100g nguyên liệu lá

Mơ lông được ngâm chiết trong 3,0 lít methanol (1:30 w/v) ở nhiệt độ 40°C trong 150 phút, sau đó lọc để thu dịch chiết Dung môi được cất dưới áp suất thấp để thu cao tổng methanol Tiếp theo, thêm 150mL nước vào cao tổng và thực hiện chiết phân lớp với dung môi hexane, lặp lại cho đến khi dịch chiết trên mặt kính đồng hồ không còn vết Cuối cùng, cất loại dung môi dịch chiết dưới áp suất thấp để thu các cao chiết hexane phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo.

2.5.4 Phương pháp định danh thành phần hóa học của các cao chiết

Thành phần hoá học trong các cao chiết hexane, methanol của lá Mơ lông được định danh bằng phương pháp đo sắc kí khí ghép phổ khối (GC-MS)

Sắc ký ghép khối phổ GC-MS là phương pháp phân tích độc đáo kết hợp giữa sắc ký khí và khối phổ, cho phép xác định và phân tích hiệu quả các hợp chất hóa học trong hỗn hợp.

Sắc ký khí hoạt động dựa trên nguyên tắc tương tác giữa các hợp chất trong mẫu và pha tĩnh khi được đưa qua cột sắc ký Mỗi hợp chất tương tác với pha tĩnh bằng các lực khác nhau, dẫn đến việc những hợp chất có tương tác yếu nhất sẽ thoát ra khỏi cột nhanh nhất, trong khi những hợp chất có tương tác mạnh hơn sẽ ra sau Bằng cách điều chỉnh các đặc điểm của pha động và pha tĩnh, có thể tách biệt các hỗn hợp hóa chất khác nhau Để nâng cao hiệu quả phân tách, việc thay đổi nhiệt độ của pha tĩnh hoặc áp suất của pha động cũng có thể được thực hiện.

Nguyên tắc hoạt động của khối phổ bắt đầu bằng việc ion hoá các nguyên tử cần xác định khối lượng trong bộ phận ion hoá Sau đó, dòng ion dương thu được sẽ đi qua bộ phận chọn lọc, chỉ giữ lại những ion có tốc độ giống nhau Những ion này tiếp tục di chuyển qua điện trường để được tăng tốc và sau đó đi qua từ trường, nơi chúng chuyển động theo đường cong Bằng cách xác định bán kính của đường cong này, chúng ta có thể tính toán khối lượng A của nguyên tử thông qua công thức liên quan.

K: Hằng số n: Số electron tách ra khỏi nguyên tử khi bị ion hoá e: Điện tích electron r: Bán kính cong H: Cường độ từ trường V: Thế hiệu điện trường h: Hằng số plank

Kỹ thuật phân tích này kết hợp sắc ký khí và khối phổ, cho phép tách và phân tích các thành phần trong hỗn hợp Nhờ đó, nhà hóa học có thể thực hiện khảo sát định tính và định lượng các hóa chất trong dung dịch với nồng độ thấp đến 1 picogram hoặc thậm chí thấp hơn, điều mà các phương pháp phân tích khác khó có thể phát hiện.

Hệ thống GS–MS Agilent 7890A được sử dụng trong nghiên cứu, với cột mao quản DB-5MS và khí mang là He ở áp suất 10psi Thể tích mẫu được tiêm là 1μl với tỷ lệ phân chia 10:1, đảm bảo độ chính xác và độ nhạy cao trong phân tích.

MS EI+ kết hợp với ngân hàng dữ liệu và chương trình gradient nhiệt độ từ 50°C đến 300°C trong 5 phút Nhiệt độ của buồng tiêm mẫu và đầu dò được duy trì ở mức 250°C và 500°C, tương ứng, với chế độ quét fullscan.

Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm

Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm

(làm sạch, phơi khô, nghiền)

Xác định các chỉ số hóa lý

Gộp dịch chiết methanol Độ ẩm Kim loại nặng

Cô đuổi dung môi Đo GC-MS Tổng cao methanol

- Chiết lỏng -lỏng với n- hexan

Dịch nước Dịch chiết hexane Cao chiết hexane

Cô đuổi dung môi Đo

KÊT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Kết quả định danh thực vật

ThS.GVC Nguyễn Việt Thắng, giảng viên tại Khoa Sinh học thuộc Đại học Khoa học - Đại học Huế, có địa chỉ làm việc tại 77 Nguyễn Huệ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Dây leo này là một loài thực vật khỏe, có mùi hương mạnh, với nhánh tròn có lông và lá mọc đối Phiến lá hình xoan, gốc hình tim, mặt dưới lá có màu tím đỏ và lông mịn, với 7-8 cặp gân phụ Cuống lá dài từ 3-6 cm và lá kèm có hình tam giác Cụm hoa mọc ở nách lá và ngọn, thường có màu trắng với miệng tím, có lông và 5 nhị Quả của loài này có hình cầu và đài màu vàng.

Tên Việt Nam, tên khoa học, vị trí phân loại:

Tên Việt Nam: Mơ tam thể, mơ lông

Tên Khoa học: Paederia lanuginose Wall

Loài Paederia lanuginose Wall thuộc họ Rubiaceae (họ Cà phê), nằm trong bộ Gentianales, phân lớp Lamiidae, lớp Magnoliopsida, và ngành Magnoliophyta.

Kết quả xác định chỉ số hóa lý

Kết quả xác định độ ẩm tương đối của mẫu lá mơ lông được tổng hợp ở Bảng 3.1

Bảng 3.1 Kết quả độ ẩm

STT m bình (g) m mẫu (g) m sấy đến khối lượng không đổi (g) m mẫu sau khi làm khô W (%) W tb

Kết quả từ Bảng 3.1 chỉ ra rằng độ ẩm trung bình của bột mẫu nguyên liệu lá mơ lông là 11,495% Độ ẩm này cho phép nguyên liệu được bảo quản trong thời gian dài.

SVTH: HUỲNH BÍCH NGÂN 21 có khả năng duy trì lâu dài mà không bị nấm mốc hay hư hại, đồng thời đảm bảo độ ẩm an toàn cho dược liệu về thân và rễ cây, không vượt quá 12%.

3.2.2 Kết quả xác định hàm lượng kim loại trong mẫu lá mơ lông bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử

Kết quả khảo sát hàm lượng kim loại nặng trong lá Mơ lông được trình bày ở Bảng 3.2

Bảng 3.2 Kết quả khảo sát hàm lượng kim loại nặng trong lá Mơ lông

Kim loại Đơn vị Hàm lượng Hàm lượng cho phép (*)

Ghi chú: KPH - Không phát hiện

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm, hàm lượng kim loại trong lá Mơ lông được xác định nằm trong giới hạn cho phép Tuy nhiên, hàm lượng kim loại có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện sinh thái và thời tiết tại các địa phương trong từng thời điểm lấy mẫu.

Kết quả khảo sát điều kiện chiết mẫu lá Mơ lông

3.3.1 Khảo sát tỷ lệ nguyên liệu- dung môi

Tiến hành chiết mẫu nguyên liệu với tỷ lệ nguyên liệu và dung môi lần lượt là 1:10, 1:20; 1:30; 1:40; 1:50 (w/v) ở nhiệt độ 40 0 C và thời gian 90 phút

Kết quả khảo sát tỷ lệ nguyên liệu – dung môi của mẫu lá Mơ lông khô thí nghiệm được trình bày ở Bảng 3.3

Bảng 3.3 Kết quả khảo sát tỷ lệ nguyên liệu – dung môi

Tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi (w/v)

Hàm lượng chất tan chiết được (g)

Nhận xét: Từ số liệu thu được ở Bảng 3.3, cho thấy tỉ lệ nguyên liệu – dung môi

Vào lúc 1:30, chúng tôi đã thu được cao chiết methanol với hàm lượng lớn là 0.398g Tại tỉ lệ nguyên liệu – dung môi 1:40 và 1:50, hàm lượng cao chiết tăng lên nhưng không đáng kể.

Hình 3.1 Cô quay chân không thu cao tổng Methanol

Hình 3.2 Cao lỏng methanol thu được

SVTH: HUỲNH BÍCH NGÂN 23 hơn 0.014 – 0.02% Vậy, tỉ lệ nguyên liệu – dung môi tối ưu để thu được lượng cao chiết methanol với hàm lượng lớn (0.398g) là 1:30

Từ kết quả khảo sát tỷ lệ nguyên liệu – dung môi, chúng tôi tiến hành khảo sát nhiệt độ chiết ở 20 0 C, 30 0 C, 40 0 C, 50 0 C, 60 0 C với tỷ lệ dung môi 1:30 (w/v) trong thời gian 90 phút

Bảng 3.4 Kết quả khảo sát nhiệt độ

Tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi (w/v)

Hàm lượng chất tan chiết được (g)

Theo số liệu trong Bảng 3.4, việc tăng nhiệt độ không làm tăng đáng kể lượng chất tan Do đó, nhiệt độ tối ưu để thu được cao chiết methanol với hàm lượng lớn (0.400g) là 40 độ C.

3.3.3 Khảo sát thời gian chiết

Dựa trên kết quả khảo sát tỷ lệ nguyên liệu và dung môi, cũng như nhiệt độ, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thời gian chiết với các khoảng thời gian 30, 60, 90, 120, 150 và 180 phút Tỷ lệ dung môi được sử dụng là 1:30 (w/v) tại nhiệt độ 40°C.

Bảng 3.5 Kết quả khảo sát thời gian chiết

Tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi (w/v)

Hàm lượng chất tan chiết được (g)

Dựa trên dữ liệu trong Bảng 3.5, có thể nhận thấy rằng khi tăng thời gian chiết, lượng chất tan thu được cũng tăng lên Tuy nhiên, sau 150 phút, sự gia tăng này trở nên không đáng kể Do đó, thời gian tối ưu để thu được cao chiết methanol với hàm lượng lớn 0,610g là 150 phút.

Vậy các thông số giá trị điều kiện phù hợp để thu được lượng cao methanol tốt nhất đối với lá Mơ lông là:

- mbột mơ lông (gam) / Vmethanol (mL) là 1:30

Ngày đăng: 31/05/2022, 11:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Bộ Y tế (2011), Thông tư 02/2011/TT-BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia giới hạn ô nhiễm hóa học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 02/2011/TT-BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia giới hạn ô nhiễm hóa học
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
[3] Bộ Y tế, Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương (2007), Đảm bảo chất lượng thuốc và một số phương pháp kiểm nghiệm thuốc, tr. 107 – 113, tr. 216-250 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảm bảo chất lượng thuốc và một số phương pháp kiểm nghiệm thuốc
Tác giả: Bộ Y tế, Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương
Năm: 2007
[4] Bộ Y tế, Vụ khoa học và đào tạo (2005), Kiểm nghiệm dược phẩm, Nhà xuất bản Y học, tr. 75-76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm nghiệm dược phẩm
Tác giả: Bộ Y tế, Vụ khoa học và đào tạo
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
[7] Nguyễn Tiến Bân (2015), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, NXB nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 2015
[8] Vũ Văn Điền (1994), “Nghiên cứu dược liệu hương phụ vườn (Cyperus rotundus L.) và hương phụ biển (Cyperus stoloniferus Retz.) ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam”, Luận án phó tiến sĩ, Trường đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu dược liệu hương phụ vườn (Cyperus rotundus "L.)" và hương phụ biển (Cyperus stoloniferus "Retz.)" ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam”
Tác giả: Vũ Văn Điền
Năm: 1994
[9] Đàm Việt Hùng (2019), “Phân tích thành phần hóa học của lá mơ lông Việt Nam Paederia Lanuginosa Wall“, Khóa luận tốt nghiệm Đại học ngành Dược học Đại học quốc gia Hà Nội, QH.2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thành phần hóa học của lá mơ lông Việt Nam Paederia Lanuginosa Wall
Tác giả: Đàm Việt Hùng
Năm: 2019
[10] Phạm Thị Lệ (2016), “Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết của cây bòng bong (L.Flexuosum và L.Japonicum) ở Điện Bàn”, Luận án thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết của cây bòng bong (L.Flexuosum và L.Japonicum) ở Điện Bàn”
Tác giả: Phạm Thị Lệ
Năm: 2016
[11] Trần Ngọc Ninh (1987), “Góp phần vào việc thống kê những loài thực vật có ích thuộc họ cà phê (Rubiaceae Juss) ở Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, 9(2), 40-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần vào việc thống kê những loài thực vật có ích thuộc họ cà phê (Rubiaceae Juss) ở Việt Nam”, "Tạp chí Sinh học
Tác giả: Trần Ngọc Ninh
Năm: 1987
[14] Borhan Uddin, Taslima Nahar (2011), “Paederia Foetida protects liver against Hepatotoxin – induced Oxidative Damage”, Advances in Biological Research 5, ISSN 1992-0067, 267-272 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Paederia Foetida protects liver against Hepatotoxin – induced Oxidative Damage”
Tác giả: Borhan Uddin, Taslima Nahar
Năm: 2011
[15] Dang Ngoc Quang, Toshihiro Hashimoto, Masami Tanaka, NguyenXuan Dung, Yoshinori Asakawa (2002), “Iridoid glucosides from roots of Vietnamese Paederia scandens”, Phytochemistry, 60, 505-514 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Iridoid glucosides from roots of Vietnamese Paederia scandens”, "Phytochemistry
Tác giả: Dang Ngoc Quang, Toshihiro Hashimoto, Masami Tanaka, NguyenXuan Dung, Yoshinori Asakawa
Năm: 2002
[16] Dang Ngoc Quang and Le Huy Nguyen (2009), “Anthraquinones andcumarin from the roots of Paederia scandens”, Journal of Chemistry (Vietnam), 47, 428 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Anthraquinones andcumarin from the roots of Paederia scandens
Tác giả: Dang Ngoc Quang and Le Huy Nguyen
Năm: 2009
[17] Dang Ngoc Quang (2009), “Anthraquinones from the roots of Paederiascandens”, Journal of Chemistry (Vietnam), 47, 95-98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Anthraquinones from the roots of Paederiascandens”
Tác giả: Dang Ngoc Quang
Năm: 2009
[18] De, S., Ravishankar, B. and Bhavsar, G.C. Investigation of the anti-inflammatory effects of Paederia foetida. J Ethnopharmacol. 1994. 43: 31-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Paederia foetida. J Ethnopharmacol
[19] Goevarts R, M Ruhsam, L Andersson, E Robbrecht, D Bridson, A Davis, I Schanzer, B Sonke (2006), “World checklist of Rubiaceae”, Royal Botanic Gardens, 25(3), 52-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “World checklist of Rubiaceae”
Tác giả: Goevarts R, M Ruhsam, L Andersson, E Robbrecht, D Bridson, A Davis, I Schanzer, B Sonke
Năm: 2006
[20] Hasanain Khaleel Shareef và cộng sự (2016), “Antibacterial Effect of Ginger (Zingiber offcinale) Roscoe and Bioactive chemical analysis using Gas Chromatography Mass Spectrum”, Oriental Journal of Chemistry, ISSN 0970 – 020, Vol. 32, No. (2), 817 – 837 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Antibacterial Effect of Ginger (Zingiber offcinale) Roscoe and Bioactive chemical analysis using Gas Chromatography Mass Spectrum”
Tác giả: Hasanain Khaleel Shareef và cộng sự
Năm: 2016
[21] Inouye H., Shimokawa, N. and Okigawa, M., (1969), “Studieson monoterpene glucosides”, Chemical Pharmaceutical Bulletin, 17, 1942-1948 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Studieson monoterpene glucosides”
Tác giả: Inouye H., Shimokawa, N. and Okigawa, M
Năm: 1969
[22] Inouye, Saito, S., Taguchi, H. and Endo (1969), “Zwei neueir idoid glucoside aus gardenia jasminoides: gardenosid und geniposid” Tetrahedron Letters, 28, 2347-2350 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zwei neueir idoid glucoside aus gardenia jasminoides: gardenosid und geniposid
Tác giả: Inouye, Saito, S., Taguchi, H. and Endo
Năm: 1969
[23] Josué de Moraes, Rosimeire N. de Oliveira, Jéssica P. Costa, “Phytol, a Diterpene Alcohol from Chlorophyll, as a Drug against Neglected Tropical Disease Schistosomiasis Mansoni”, PLoS Negl Trop Dis. 2014 Jan; 8(1): e2617 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytol, a Diterpene Alcohol from Chlorophyll, as a Drug against Neglected Tropical Disease Schistosomiasis Mansoni
[24] J. Chaudhary, A. Jain, N. Kaur, and L. Kishore, “Stigmasterol : A Comprehensive Review,” no. January, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stigmasterol : A Comprehensive Review,”

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 9)
DANH MỤC CÁC HÌNH - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
DANH MỤC CÁC HÌNH (Trang 10)
Lá đơn, nguyên, mọc đối và có mùi đặc trưng; phiến lá hình tim đỉnh nhọn, dài 9-11 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên có màu xanh lục còn mặt dưới có màu tím, có nhiều lông - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
n nguyên, mọc đối và có mùi đặc trưng; phiến lá hình tim đỉnh nhọn, dài 9-11 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên có màu xanh lục còn mặt dưới có màu tím, có nhiều lông (Trang 15)
Hình 1.3. Hoa của cây Mơ lông Hình 1.2. Mặt trước và sau của lá Mơ lông - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
Hình 1.3. Hoa của cây Mơ lông Hình 1.2. Mặt trước và sau của lá Mơ lông (Trang 16)
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài cây Mơ Lông trong và ngoài nước - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài cây Mơ Lông trong và ngoài nước (Trang 16)
Hình 1.4. Sơ đồ phương pháp FTC - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
Hình 1.4. Sơ đồ phương pháp FTC (Trang 17)
Hình 1.5. Độ hấp thu theo ngày của dịch chiết lá mơ lông 1.4.2. Ngoài nước - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
Hình 1.5. Độ hấp thu theo ngày của dịch chiết lá mơ lông 1.4.2. Ngoài nước (Trang 18)
Hình 1.6. Hợp chất Glycoside mới - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
Hình 1.6. Hợp chất Glycoside mới (Trang 19)
Hình 1.8. Dạng dimer số 6 - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
Hình 1.8. Dạng dimer số 6 (Trang 20)
Hình 1.7. Các iridoid glucoside có trong cây mơ lông 1.5.2.Các iridoid dạng dimer - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
Hình 1.7. Các iridoid glucoside có trong cây mơ lông 1.5.2.Các iridoid dạng dimer (Trang 20)
Hình 1.9. Dạng dimer số 7 Hình 1.10. Dạng dimer số 8 - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
Hình 1.9. Dạng dimer số 7 Hình 1.10. Dạng dimer số 8 (Trang 21)
15 Hình 1.11. Một số anthraquinon 16 - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
15 Hình 1.11. Một số anthraquinon 16 (Trang 22)
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm (Trang 29)
Kết quả xác định độ ẩm tương đối của mẫu lá mơ lông được tổng hợp ở Bảng 3.1 - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
t quả xác định độ ẩm tương đối của mẫu lá mơ lông được tổng hợp ở Bảng 3.1 (Trang 30)
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát hàm lượng kim loại nặng trong lá Mơ lông - Nghiên cứu thu cao chiết methanol và định danh cấu tử hoá học có trong dịch chiết hexane, methanol từ lá mơ lông (paederia lanuginosa wall) thu hái tại quảng nam, việt nam
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát hàm lượng kim loại nặng trong lá Mơ lông (Trang 31)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN