1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING CHO DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

101 194 11

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Chính Sách Marketing Cho Dịch Vụ Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán VPS
Tác giả Dương Minh Tạo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Sơn Lam
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Marketing
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 319,07 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết phải nghiên cứu đề tài

    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

    • 3. Nội dung nghiên cứu

    • 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

      • 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING CHO DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

    • 1.1 Những lý luận tổng quan về marketing dịch vụ

      • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm Marketing dịch vụ

      • 1.1.2 Vai trò của Marketing dịch vụ

    • 1.2 Nội dung hoạt động marketing của doanh nghiệp dịch vụ

      • 1.2.1 Chính sách Sản phẩm

      • 1.2.2. Chính sách giá

      • 1.2.3 Chính sách phân phối

      • 1.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp

      • 1.2.5 Chính sách Con người

      • 1.2.6 Chính sách về Quy trình cung ứng

      • 1.2.7 Chính sách về yếu tố hữu hình

    • 1.3 Hoạt động marketing trong triển khai hoạt động môi giới chứng khoán

      • 1.3.1. Khái niệm môi giới chứng khoán

      • 1.3.2 Vai trò của Môi giới chứng khoán

      • 1.3.3 Chính sách marketing tác động tới hoạt động môi giới chứng khoán

    • 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing của doanh nghiệp

      • 1.4.1 Môi trường vĩ mô

      • 1.4.2 Môi trường vi mô

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING CHO DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

    • 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần chứng khoán VPS

      • 2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

      • 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán VPS từ năm 2017-2020

    • 2.2 Thực trạng chiến lược marketing dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán VPS trong giai đoạn 2017-2020

      • 2.2.1 Thực trạng chính sách sản phẩm

      • 2.2.2 Thực trạng chính sách Giá

      • 2.2.3 Thực trạng chính sách Phân phối

      • 2.2.4 Thực trạng Chính sách Xúc tiến hỗn hợp

      • 2.2.5 Thực trạng Chính sách con người

  • Năm

  • 2017

  • 2018

  • 2019

  • 2020

  • Số lượng lao động

  • 286

  • 432

  • 772

  • 924

    • 2.2.6 Thực trạng Chính sách về quy trình cung ứng

    • 2.2.7 Thực trạng Chính sách về Yếu tố hữu hình

    • 2.3 Đánh giá chung về thực trạng chiến lược marketing của công ty cổ phần chứng khoán VPS

      • 2.3.1 Kết quả đạt được

      • 2.3.2 Hạn chế tồn tại

      • 2.3.3 Những nguyên nhân của tồn tại

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING CHO DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

    • 3.1 Bối cảnh thị trường và định hướng sự phát triển của công ty cổ phần chứng khoán VPS

      • 3.1.1 Bối cảnh chung của nền kinh tế

      • 3.1.2 Định hướng doanh nghiệp giai đoạn 2020-2025

    • 3.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách marketing cho dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VPS

      • 3.2.1 Chính sách sản phẩm

      • 3.2.2 Chính sách giá

      • 3.2.3 Chính sách phân phối

      • 3.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp

      • 3.2.5 Chính sách con người

      • 3.2.6 Chính sách quy trình cung ứng dịch vụ

      • 3.2.7 Quy trình cơ sở vật chất

    • 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp marketing

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH DƯƠNG MINH TẠO LỚP CQ5532 01 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING CHO DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS Chuyên ngành Marketing Mã số 32 Giảng viên hướng dẫn TS Nguyễn Sơn Lam HÀ NỘI 2021 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu ra trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác.

Tính cấp thiết phải nghiên cứu đề tài

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng nổi bật trong nền kinh tế hiện đại, và Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ để hội nhập với thế giới Các doanh nghiệp mới liên tục ra đời, tạo thêm việc làm và đóng góp vào GDP quốc gia Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc tồn tại và đạt lợi nhuận trong thị trường cạnh tranh khốc liệt.

Kinh tế thị trường yêu cầu sự kết nối chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, do đó, vai trò của thị trường là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn Các công ty không chỉ cần tập trung vào tài chính, sản xuất và công nghệ mà còn phải tổ chức và tối ưu hóa hoạt động Marketing Việc sử dụng Marketing hiệu quả sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng doanh thu cho doanh nghiệp Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam cho thấy hoạt động Marketing vẫn chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc tiềm năng của doanh nghiệp chưa được khai thác tối ưu, với nhiều khiếm khuyết tồn đọng, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán.

Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chứng khoán VPS, em nhận thấy công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, khẳng định thương hiệu trên thị trường chứng khoán Tuy nhiên, VPS vẫn đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong hoạt động Marketing – mix, chưa phát huy hiệu quả tối đa Mặc dù mạng lưới phân phối và thị trường của VPS đã được mở rộng, nhưng các chiến lược sản phẩm vẫn chưa được xây dựng một cách bài bản và sáng tạo.

Dựa trên nhận thức về tầm quan trọng của marketing trong lĩnh vực chứng khoán, cùng với sự hỗ trợ tận tình từ giảng viên TS Nguyễn Sơn Lam và các anh chị tại Công ty cổ phần chứng khoán VPS, tôi đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách marketing cho dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VPS” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Mục tiêu tổng quát của bài viết là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing cho dịch vụ môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS Các giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả marketing, thu hút khách hàng và cải thiện dịch vụ môi giới, từ đó tăng cường vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường chứng khoán.

Mục tiêu cụ thể Để thực hiện được mục tiêu nên trên đề tài tập trung vào 3 mục tiêu cụ thể sau:

Thứ nhất: Hệ thống hóa những cơ sở lí luận và thực tiễn về các chính sách Marketing

Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty cổ phần chứng khoán VPS

Thứ ba: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách marketing tại công ty cổ phần chứng khoán VPS

Nội dung nghiên cứu

Để xây dựng cơ sở lý luận vững chắc nhằm đề xuất giải pháp cho công ty cổ phần chứng khoán VPS, luận văn sẽ nghiên cứu các lý thuyết cơ bản liên quan đến chính sách hoạt động Marketing.

Để đánh giá thực trạng hoạt động marketing, cần tiến hành nghiên cứu tình hình marketing hiện tại tại Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng các nguồn tài liệu như sách báo, báo cáo, tài liệu của Công ty, thông tin từ báo chí truyền hình, internet, các nghiên cứu trước đây và nhiều nguồn tài liệu khác.

Báo cáo tổng kết, công trình nghiên cứu đã được công bố về đề tài tương tự thu thập trên Internet, thư viện nhà trường, anh chị khóa trước, …

Thông tin về Công ty, cơ cấu nhân sự thu thập từ phòng Hành chính – Nhân sự

Báo cáo tài chính của Công ty từ năm 2017 – 2020 thu thập từ phòng Kế toán

Số liệu, chi phí, hoạt động Marketing thu thập từ phòng Marketing

Giáo trình có nội dung kiến thức liên quan đến đề tài lựa chọn:

Giáo trình Marketing do Ths.Ngô Minh Cách chủ biên, được xuất bản năm 2010.

Quản trị Marketing do Ths Ngô Minh Cách và PGS.TS Đào Thị Minh Thanh đồng chủ biên, được xuất bản năm 2013.

Các nguồn tài liệu khác

Phương pháp xử lý dữ liệu

Các dữ liệu thu thập được xử lý qua các phương pháp cơ bản, bao gồm phương pháp thống kê mô tả Sau khi thu thập số liệu, quá trình phân tổ thống kê và tổng hợp các chỉ số tuyệt đối, tương đối và số bình quân được thực hiện Từ đó, chúng ta có thể mô tả quy mô, sự biến động của các hiện tượng, quá trình và đặc trưng của chúng.

Phương pháp so sánh là một công cụ phổ biến trong phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội, giúp đối chiếu và đánh giá sự tương đồng giữa các hiện tượng khác nhau, giữa các kỳ báo cáo và kỳ gốc, cũng như giữa các loại hình khác nhau.

Phương pháp minh hoạ bằng sơ đồ hình ảnh

Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích và đánh giá tổng hợp, phân tích chỉ số tuyệt đối, tương đối, giả thiết

6 Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về chính sách marketing cho dịch vụ môi giới chứng khoán

Chương 2 :Thực trạng hoạt động Marketing cho hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VPS

Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing cho dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VPS

Dù đã nỗ lực hết mình trong quá trình nghiên cứu, đề tài của em vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được sự đóng góp và ý kiến từ thầy cô để hoàn thiện đề tài này một cách tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING

Những lý luận tổng quan về marketing dịch vụ

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm Marketing dịch vụ

Khái niệm Marketing dịch vụ

Marketing là một thuật ngữ tiếng Anh phổ biến toàn cầu, lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1905 bởi giáo sư W.E Kensi tại Đại học Pennsylvania Đến cuối những năm 60, Marketing đã được đưa vào giảng dạy tại các trường kinh tế và áp dụng rộng rãi trong kinh doanh sản phẩm hữu hình Sau đó, Marketing đã mở rộng ra các lĩnh vực kinh doanh sản phẩm vô hình và nhiều khía cạnh khác trong cuộc sống.

Theo Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.”

Marketing dịch vụ, một lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu từ những năm 1980, đã được hình thành nhằm đáp ứng những đặc điểm độc đáo và phong phú của dịch vụ Điều này yêu cầu các chiến lược marketing phải khác biệt so với marketing hàng hóa hữu hình.

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA), marketing dịch vụ được định nghĩa là một tổ chức và quy trình nhằm xác định, tạo ra, truyền đạt và cung cấp giá trị cho khách hàng, đồng thời quản lý mối quan hệ với khách hàng để mang lại lợi ích cho tổ chức và các bên liên quan Philip Kotler cũng nhấn mạnh rằng dịch vụ là những biện pháp hay lợi ích mà một bên cung cấp cho bên khác, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu, và việc thực hiện dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến hàng hóa vật chất.

Theo Philip Kotler, marketing dịch vụ là một quá trình quản lý xã hội giúp cá nhân và tập thể thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình Điều này được thực hiện thông qua việc tạo ra, chào hàng và trao đổi các sản phẩm có giá trị với người khác.

Từ các khái niệm của Philip kotler đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản của Marketing dịch vụ:

Nghiên cứu nhu cầu thị trường là bước đầu tiên để phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu Qua đó, các cơ hội trong đặc điểm nhu cầu của thị trường mục tiêu sẽ được xác định Đồng thời, việc tìm hiểu các yếu tố chi phối thị trường mục tiêu giúp đánh giá tác động từ các yếu tố này đến các đối tượng mục tiêu đã được xác định.

Để đáp ứng hiệu quả nhu cầu của khách hàng, các hoạt động marketing cần tập trung vào việc thỏa mãn những nhu cầu đó Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, việc tạo ra lợi thế so với đối thủ là rất quan trọng, và điều này đòi hỏi tổ chức phải khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có.

Nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng và thay đổi liên tục, do đó, việc cân bằng mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ (bao gồm loại hình, số lượng và chất lượng) là rất quan trọng Tạo ra mô hình kết nối các sản phẩm giúp đa dạng hóa sự lựa chọn cho khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng bền vững để thu hút và mở rộng đối tượng khách hàng Điều này không chỉ tối ưu hóa quy mô doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả tổ chức.

Marketing dịch vụ là một lĩnh vực khó khăn trong việc đánh giá định lượng, chủ yếu dựa vào các hoạt động định tính Điều quan trọng là cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội để tránh xung đột, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững Các đặc điểm nổi bật của marketing dịch vụ cần được xem xét để nâng cao hiệu quả chiến lược.

Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt với những đặc điểm riêng biệt mà hàng hóa hữu hình không có Việc đáp ứng nhu cầu của con người về dịch vụ thường khó khăn hơn do tính chất khó mô tả của nó Bốn đặc điểm nổi bật của dịch vụ bao gồm: tính vô hình, tính không thể tách rời, tính biến động và tính không lưu trữ.

Dịch vụ có tính vô hình, nghĩa là nó không tồn tại dưới dạng vật thể, điều này gây ra nhiều thách thức trong quản lý hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ Tính không hiện hữu này cũng làm cho việc marketing dịch vụ trở nên khó khăn hơn và ảnh hưởng đến khả năng nhận biết của khách hàng về dịch vụ.

Dịch vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc, cho dù là từ con người hay máy móc Từ góc độ tiêu dùng, quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, không có sự phân biệt về không gian và thời gian.

Tính không ổn định và đồng đều về chất lượng là một thách thức lớn trong dịch vụ, vì sản phẩm dịch vụ không thể tiêu chuẩn hóa Khách hàng quyết định chất lượng dựa vào cảm nhận cá nhân, và những cảm nhận này có thể khác nhau ở từng thời điểm và giữa các khách hàng khác nhau Sản phẩm dịch vụ chỉ có giá trị khi đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng Do dịch vụ vô hình, việc đo lường và quy chuẩn chất lượng trở nên khó khăn.

Dịch vụ không lưu giữ là loại dịch vụ không thể tồn kho, không thể cất trữ và không thể vận chuyển giữa các khu vực Do đó, việc tiêu dùng dịch vụ này bị giới hạn bởi thời gian, điều này tạo ra nhiều thách thức cho các nhà cung cấp khi đối mặt với nhu cầu không ổn định.

Dịch vụ có những đặc điểm khác biệt so với hàng hóa hữu hình, điều này dẫn đến những yêu cầu riêng trong marketing dịch vụ Do đó, các nhà quản trị marketing cần xây dựng các định hướng và giải pháp phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả tiếp thị trong lĩnh vực này.

“hữu hình hóa” các đặc tính lợi ích của sản phẩm dịch vụ mang lại cho khách hàng.

1.1.2 Vai trò của Marketing dịch vụ

Giống như các hoạt động sản xuất vật chất, các đơn vị cung cấp dịch vụ cũng cần Marketing Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng biệt của dịch vụ, vai trò của Marketing trở nên quan trọng hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp.

Nội dung hoạt động marketing của doanh nghiệp dịch vụ

Trong chiến lược Marketing tổng thể, chiến lược sản phẩm được xem là yếu tố cốt lõi, với các chiến lược “P” khác được xác định nhằm tối ưu hóa hiệu quả của chính sách sản phẩm.

Sản phẩm là những mặt hàng đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng, được giới thiệu trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý và chấp nhận, từ đó phục vụ cho việc sử dụng hoặc tiêu thụ.

Chính sách sản phẩm là tập hợp các hoạt động và giải pháp nhằm xây dựng và thực hiện chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp Quá trình này bao gồm nghiên cứu thị trường, thiết kế, sản xuất, ra mắt sản phẩm, cùng với các hoạt động xây dựng thương hiệu, nâng cao uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.

Chính sách sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong chiến lược Marketing của doanh nghiệp, vì sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững nhất Nó là nền tảng cho việc triển khai và phối hợp hiệu quả các chính sách khác.

Ba cấp độ của sản phẩm

Cốt lõi sản phẩm là yếu tố then chốt mà người làm Marketing cần phân tích để hiểu rõ khách hàng thực sự mua gì và nhà sản xuất bán gì Việc xác định lợi ích mà khách hàng tìm kiếm ở sản phẩm là rất quan trọng, vì mỗi nhóm khách hàng sẽ có nhu cầu và lợi ích khác nhau Để đáp ứng những yêu cầu này, nhà quản trị Marketing cần nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường và khách hàng, từ đó phát hiện các khía cạnh tiềm ẩn trong nhu cầu của họ Chỉ khi hiểu rõ những lợi ích mà khách hàng mong đợi, doanh nghiệp mới có thể phát triển sản phẩm đáp ứng được những kỳ vọng đó.

Sản phẩm hiện thực là kết quả của việc doanh nghiệp nghiên cứu nhu cầu và lợi ích mà khách hàng mong muốn, từ đó đưa ra những yếu tố cụ thể vào sản phẩm Những yếu tố này bao gồm nhãn hiệu, kiểu dáng, mẫu mã đa dạng, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đặc trưng của bao bì, phản ánh sự hiện diện thực tế của hàng hóa trên thị trường.

Sản phẩm bổ sung bao gồm các yếu tố như điều kiện bảo hành, tính tiện lợi trong lắp đặt, và dịch vụ hỗ trợ như bảo trì, bảo dưỡng, và cung cấp phụ tùng thay thế Những yếu tố này không chỉ nâng cao nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm mà còn gia tăng sự hài lòng của họ Chúng được coi là thành phần thiết yếu tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh, và nhiều doanh nghiệp tận dụng các yếu tố bổ sung này để nâng cao khả năng cạnh tranh Do đó, một sản phẩm trong kinh doanh không chỉ đơn thuần là tập hợp các thuộc tính cụ thể mà còn bao gồm các dịch vụ hỗ trợ sau khi bán.

Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, mục tiêu chính là tiêu thụ nhiều và duy trì sự tồn tại lâu dài Tuy nhiên, điều này chỉ là kỳ vọng, vì mỗi sản phẩm đều có vòng đời riêng, hay còn gọi là "chu kỳ sống của sản phẩm".

Vòng đời sản phẩm bao gồm bốn giai đoạn chính: đầu tiên là giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, tiếp theo là giai đoạn phát triển, sau đó là giai đoạn trưởng thành và chín muồi, và cuối cùng là giai đoạn bão hòa và suy thoái.

Các doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định quan trọng về sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhất mong đợi của khách hàng, nâng cao uy tín và hình ảnh tổ chức, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Quyết định về nhãn hiệu:

Nhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật ngữ, hình ảnh, hoặc mẫu vẽ được sử dụng như biểu tượng để phân biệt sản phẩm với hàng hóa dịch vụ của đối thủ cạnh tranh Các thành phần cơ bản của một nhãn hiệu bao gồm tên nhãn hiệu và dấu hiệu của nhãn hiệu Quyết định về nhãn hiệu bao gồm việc đặt tên nhãn hiệu, lựa chọn người đứng tên nhãn hiệu, và nâng cao uy tín của nhãn hiệu.

Quyết định về bao bì sản phẩm:

Bao bì sản phẩm bao gồm ba lớp chính: lớp tiếp xúc với hàng hóa, lớp bao bì ngoài và lớp bao bì vận chuyển Nó không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng mà còn bảo vệ sản phẩm, thể hiện hình ảnh thương hiệu và công ty, đồng thời phản ánh ý tưởng định vị sản phẩm và ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng.

Quyết định phát triển sản phẩm mới bao gồm nhiều giai đoạn quan trọng như hình thành và lựa chọn ý tưởng, soạn thảo và thẩm định dự án, xây dựng chiến lược Marketing, thiết kế sản phẩm, thử nghiệm, chế tạo hàng loạt và cuối cùng là tung sản phẩm ra thị trường.

Quyết định về chủng loại sản phẩm là yếu tố quan trọng trong chiến lược Marketing, bởi mỗi loại hàng hóa yêu cầu một cách tiếp cận riêng Các quyết định này bao gồm việc xác định bề rộng của chủng loại hàng hóa, phát triển và bổ sung chủng loại sản phẩm, cùng với việc quản lý danh mục sản phẩm một cách hiệu quả.

Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp và được xem như một công cụ cạnh tranh hiệu quả trên thị trường Khi quyết định về dịch vụ hỗ trợ, doanh nghiệp cần chú ý đến một số vấn đề cơ bản: loại hình dịch vụ sẽ cung cấp, mức độ cung cấp dịch vụ, chất lượng dịch vụ, hình thức cung cấp (doanh nghiệp, nhà phân phối, bên ngoài) và giá cả dịch vụ Những quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng mà còn quyết định sự thành công của sản phẩm trên thị trường.

Hoạt động marketing trong triển khai hoạt động môi giới chứng khoán

1.3.1 Khái niệm môi giới chứng khoán

Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy trình trao đổi hàng hoá ngày càng mở rộng về quy mô và đa dạng về chủng loại Phương thức trao đổi cũng trở nên phong phú hơn, đặc biệt là sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán, nơi diễn ra giao dịch của các tài sản tài chính đặc biệt.

Tài sản tài chính là những hàng hóa mang lại thu nhập ổn định và có khả năng tích lũy giá trị, cho phép người sở hữu kiếm lời khi bán Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể đánh giá đúng giá trị của chúng, vì vậy cần có các chuyên gia tư vấn được trang bị kiến thức chuyên sâu và thường xuyên cập nhật thông tin.

Thị trường chứng khoán hiện nay rất phong phú và phức tạp, với sự phát triển cao và sự đa dạng về sản phẩm cũng như dịch vụ Điều này yêu cầu các nhà đầu tư cần có thông tin cần thiết, ý tưởng đầu tư và lời khuyên phù hợp để thực hiện giao dịch một cách hiệu quả Do đó, hoạt động môi giới chứng khoán cần phát triển chuyên nghiệp, trở thành một nghề chính thức, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc cơ bản trong vận hành thị trường chứng khoán, thể hiện rõ qua vai trò và hoạt động của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán.

Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả nhờ vào vai trò quan trọng của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán Những chuyên gia này phải được đăng ký và cấp giấy phép hành nghề, bất kể họ hoạt động ở thị trường nào Hầu hết các công ty chứng khoán đều cung cấp dịch vụ môi giới, tuy nhiên, để đảm bảo tính trung thực, công minh và uy tín của ngành, hoạt động này cần được tổ chức và giám sát một cách tách bạch.

Nhà môi giới không mua bán chứng khoán cho mình

Các nhà môi giới đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp giao dịch cho khách hàng và nhận hoa hồng từ các giao dịch này Họ không trực tiếp mua bán chứng khoán cho bản thân mà chỉ là cầu nối giữa người mua và người bán Tài sản và tiền được chuyển giao giữa các bên mà nhà môi giới không đứng tên tài sản, tức là không có vị thế Trong tiếng Anh, thuật ngữ "broker" thường chỉ các công ty chứng khoán hơn là nhân viên môi giới Nhân viên môi giới trong các công ty này thường được gọi là "registered representative" (đại diện giao dịch) hoặc "account executive" (AE), tùy thuộc vào vị trí của họ trong tổ chức.

Môi giới chứng khoán là hoạt động của công ty chứng khoán và nhân viên môi giới, tương tác chặt chẽ với khách hàng - nhà đầu tư, nhằm tác động đến sự phát triển của thị trường chứng khoán Nói cách khác, nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện cho khách hàng trong việc mua, bán chứng khoán để thu hoa hồng Công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng thực hiện giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC, trong khi khách hàng chịu trách nhiệm về quyết định giao dịch của mình.

1.3.2 Vai trò của Môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán giúp nhà đầu tư giảm chi phí giao dịch bằng cách kết nối người mua và người bán, đồng thời thẩm định chất lượng hàng hóa và giá cả Trong thị trường chứng khoán, việc đánh giá sản phẩm đòi hỏi nhiều công sức và chi phí, bao gồm thu thập, xử lý và phân tích thông tin Không phải nhà đầu tư nào cũng có khả năng thực hiện những công việc này, do đó, các công ty chứng khoán với chuyên môn cao có thể đảm nhận nhiệm vụ này, giúp tiết kiệm chi phí cho khách hàng và toàn xã hội Hoạt động môi giới cũng nâng cao tính thanh khoản cho giao dịch, góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường.

Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường là quá trình mà công ty chứng khoán và người môi giới nhận diện nhu cầu của khách hàng thông qua hoạt động trung gian mua bán Với tư duy tài chính nhạy bén, họ sẽ tìm cách đáp ứng những nhu cầu thiết yếu này, từ đó tạo ra cơ hội thu phí dịch vụ.

Hoạt động môi giới cho khách hàng là một nguồn cung cấp ý tưởng sáng tạo quan trọng cho các công ty chứng khoán (CTCK) Những hoạt động này không chỉ giúp đa dạng hóa cơ cấu khách hàng mà còn thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó thúc đẩy đầu tư vào sản xuất và phát triển kinh tế xã hội.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, việc đa dạng hóa cơ cấu khách hàng và dịch vụ là rất cần thiết Các loại chứng khoán cơ bản như cổ phiếu và trái phiếu giờ đây đã được bổ sung thêm các hợp đồng quyền mua, quyền chọn và quyền chuyển đổi, phản ánh sự sâu sắc hơn trong nhu cầu của con người Trong các thị trường mới nổi, mặc dù hàng hóa và dịch vụ còn hạn chế, nhưng nếu nghề môi giới chứng khoán được tổ chức và phát triển tốt, nó sẽ tạo ra một môi trường đầu tư đa dạng về sản phẩm với chi phí dịch vụ thấp và lợi nhuận hợp lý.

Cải thiện môi trường kinh doanh trong đầu tư chứng khoán bao gồm việc tối ưu hóa các điều kiện kinh tế-xã hội, nâng cao ý thức đầu tư của con người, và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cùng công nghệ Những yếu tố này đều ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh và kết quả đạt được.

Trong đầu tư chứng khoán, yếu tố văn hóa đầu tư ngày càng trở nên quan trọng bên cạnh yếu tố tài chính Hoạt động môi giới đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nền văn hóa đầu tư, ảnh hưởng đến ý thức và thói quen đầu tư của cộng đồng Cách mà người dân sử dụng số tiền dư sau khi chi tiêu cho cuộc sống, như gửi tiết kiệm hay đầu tư vào sản xuất và dịch vụ tài chính, phản ánh thói quen đầu tư của từng vùng miền và quốc gia Sự phát triển của thị trường chứng khoán gắn liền với việc tổ chức tốt hoạt động môi giới, giúp hình thành thói quen đầu tư tích cực, từ đó nâng cao hiểu biết cho nhà đầu tư thông qua việc phân tích và tìm hiểu thị trường.

Nhiều nhà đầu tư thường dựa vào những phân tích và phán đoán cá nhân để đưa ra quyết định đầu tư Tuy nhiên, điều này trở thành thách thức lớn đối với những người mới vào nghề, bởi vì thị trường có quá nhiều thông tin mà không phải lúc nào cũng đáng tin cậy.

Dịch vụ Môi giới chứng khoán ngày càng trở nên cần thiết trong đầu tư, cung cấp cho nhà đầu tư những kinh nghiệm quý báu Không chỉ quản lý tài khoản, môi giới còn là nơi chia sẻ những lo lắng và khó khăn trong cuộc sống, đóng vai trò như những người bạn tâm tình và chuyên gia tâm lý, hỗ trợ khách hàng trong hành trình đầu tư.

Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing của doanh nghiệp

Môi trường kinh tế được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng, xu hướng GDP, tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp, cùng với thu nhập và sự thay đổi trong chi tiêu của khách hàng Khi kinh tế suy thoái, doanh nghiệp thường phải cắt giảm ngân sách cho quảng cáo và tạm dừng ra mắt sản phẩm mới, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động marketing.

Môi trường kinh tế là yếu tố quyết định trong sự phát triển của thị trường, đòi hỏi marketers phải hiểu rõ nhu cầu và khả năng chi tiêu của người tiêu dùng Khả năng chi tiêu không chỉ bị ảnh hưởng bởi nhu cầu và giá cả, mà còn bởi tình hình kinh tế, mức thu nhập, nhu cầu tiết kiệm và điều kiện tài chính tín dụng Do đó, các nhà marketing cần nhận diện các xu hướng thu nhập và biến đổi trong chi tiêu của các nhóm công chúng khác nhau.

Môi trường nhân khẩu học

Môi trường nhân khẩu học là yếu tố quan tâm hàng đầu của nhà quản trị marketing bởi vì con người tạo ra thị trường.

Một số thay đổi quan trọng đã ảnh hưởng đến chính sách Marketing của nhiều doanh nghiệp bao gồm sự dịch chuyển dân số, thay đổi cơ cấu độ tuổi, và sự chuyển biến trong cơ cấu gia đình Mật độ dân cư có trình độ văn hóa cao hơn yêu cầu các sản phẩm không chỉ đáp ứng về công năng mà còn về yếu tố an toàn và tiện ích Trình độ dân trí ngày càng cao đã tác động lớn đến chiến lược phát triển và duy trì sản phẩm của doanh nghiệp Do đó, bộ phận Marketing cần liên tục nghiên cứu để phát triển sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.

Môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, từ đó tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh Để duy trì sự bền vững trong hoạt động, các chuyên gia Marketing cần nhận diện và đánh giá các mối đe dọa cùng cơ hội từ môi trường tự nhiên, bao gồm tình trạng khan hiếm tài nguyên, gia tăng chi phí năng lượng, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và sự can thiệp mạnh mẽ của Chính phủ trong việc quản lý và tái sản xuất nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Ngày nay, xã hội đang lên án mạnh mẽ các doanh nghiệp chỉ chú trọng lợi nhuận mà bỏ qua tác động tiêu cực đến môi trường Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải điều chỉnh chiến lược Marketing, ưu tiên phát triển sản phẩm và kế hoạch kinh doanh thân thiện với môi trường.

Kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng suất lao động Sự phát triển của các phương tiện kỹ thuật tiên tiến tác động mạnh mẽ đến việc triển khai các giải pháp Marketing hiệu quả.

Cách mạng khoa học kỹ thuật đã rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm, buộc các doanh nghiệp phải tăng cường đội ngũ nhân viên Marketing trong các bộ phận nghiên cứu Điều này giúp họ đạt được những kết quả phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng phân khúc thị trường.

Môi trường chính trị - pháp luật

Hệ thống công cụ chính sách của Đảng và Nhà nước có tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp Các chính sách kinh tế quan trọng mà nhà quản trị Marketing cần chú ý bao gồm chính sách thuế, tài chính, tiền tệ, đối ngoại và phát triển các thành phần kinh tế Ngoài ra, cơ chế điều hành của Nhà nước cũng ảnh hưởng đáng kể đến Marketing; một cơ chế điều hành mạnh mẽ và chuẩn mực sẽ khuyến khích doanh nghiệp hoạt động một cách lành mạnh.

Sự ra đời của các cơ quan quản lý thị trường, hiệp hội nghề nghiệp và đoàn kiểm tra liên ngành đang ảnh hưởng sâu sắc đến quyết định Marketing của doanh nghiệp, buộc họ phải cân nhắc và đáp ứng các yêu cầu từ những tổ chức này.

Môi trường văn hóa - xã hội

Các giá trị văn hóa trong xã hội thể hiện qua cách con người tự đánh giá bản thân, mối quan hệ giữa con người với nhau và với thiên nhiên, cũng như thái độ đối với xã hội Do đó, quản trị Marketing xã hội là một lĩnh vực được nhiều doanh nghiệp chú trọng.

Hình ảnh và uy tín của doanh nhân sẽ được nâng cao khi họ chú trọng đến lợi ích cộng đồng, không chỉ riêng cho bản thân và khách hàng Do đó, các hoạt động quan hệ công chúng và tài trợ cho những chương trình mang giá trị nhân văn ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm, từ đó góp phần xây dựng thương hiệu vững mạnh.

Sự thành công của chiến lược Marketing phụ thuộc vào cách mà các đối thủ cạnh tranh, công chúng, trung gian phân phối, nhà cung ứng và khách hàng phản ứng.

Các nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, lao động và tài chính cho doanh nghiệp Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp cần lựa chọn những nhà cung ứng uy tín và đa dạng hóa nguồn cung cấp.

Các nhà cung ứng cung cấp nguyên liệu đầu vào nhanh chóng và đạt tiêu chuẩn, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sản phẩm hiện tại và phát triển sản phẩm mới cho doanh nghiệp.

Trung gian Marketing là các tổ chức dịch vụ, doanh nghiệp và cá nhân giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quá trình phân phối sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING CHO DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING CHO DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

Ngày đăng: 31/05/2022, 08:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Marketing căn bản – Ths. Ngô Minh Cách, TS. Đào Thị Minh Thanh chủ biên (2008), PGS. TS Trần Xuân Hải, CN. Nguyễn Quang Tuấn, Ths. Nguyễn Sơn Lam – Nhà xuất bản Tài Chính Khác
2. Giáo trình Quản trị Kênh phân phối – PGS. TS Đào Thị Minh Thanh, Ths. Nguyễn Quang Tuấn (2018) – Nhà xuất bản Tài Chính Khác
3. Giáo trình Quản trị Quảng cáo – PGS. TS Đào Thị Minh Thanh, Ths.Nguyễn Quang Tuấn đồng chủ biên (2017) – Nhà xuất bản Tài Chính Khác
4. Giáo trình Quan hệ công chúng – Ths. Ngô Minh Cách, TS. Đào Thị Minh Thanh đồng chủ biên (2015) – Nhà xuất bản Tài Chính Khác
5. Giáo trình Quản trị Bán hàng – Ths. Ngô Minh Cách, Ths. Nguyễn Sơn Lam đồng chủ biên (2010) – Nhà xuất bản Tài Chính Khác
6. Giáo trình Marketing Dịch vụ tài chính – PGS. TS Nguyễn Thị Mùi, Ths. Ngô Minh Cách đồng chủ biên (2009) – Nhà xuất bản Tài Chính Khác
7. Website công ty cổ phần chứng khoán VPS 8. Tài liệu luận văn từ anh chị khoá trên Khác
9. Một số tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh và dịch vụ môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán VPS Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w