1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành

67 22 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Website Bán Hàng Trực Tuyến Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành
Tác giả Vũ Lương Minh Anh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Hội
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 819,82 KB

Cấu trúc

  • 1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của website bán hàng trực tuyến (8)
    • 1.1. Tầm quan trọng của Website bán hàng trực tuyế n (8)
    • 1.2. Ý nghĩa của Website bán hàng trực tuyế n (8)
  • 2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu (9)
  • 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Kết c ấu khóa luận (11)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THẾT KẾ (12)
    • 1.1. Những khái ni ệm cơ bản (12)
      • 1.1.1. Phân tích thiết kế (12)
      • 1.1.2. Website (12)
    • 1.2. Một số lý thuyết và công cụ áp dụng trong đề tài (15)
      • 1.2.1. Lý thuyết về cách tiếp cận phân tích thiết kế hệ thống (15)
      • 1.2.2. Lý thuyết về công cụ thiết kế Website (17)
    • 1.3. Tổ ng quan tình hình nghiên cứu (19)
      • 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (19)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ WEBSITE BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THÀNH (20)
    • 2.1 Tổ ng quan về Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành (20)
      • 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành (20)
      • 2.1.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành (21)
    • 2.2 Thực trạng về cơ sở hạ tầng của Công ty Cố Phần Tập Đoàn Trường Thành (23)
    • 2.3 Phân tích thực trạng bán hàng trực tuyến của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành (26)
    • 2.4 Đánh giá, kết luận (33)
  • CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THÀNH (34)
    • 3.1.1. Định hướng phân tích (34)
    • 3.2. Phân tích Website bán hàng cho Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành (35)
      • 3.2.1. Mô tả bài toán (35)
      • 3.2.2. Khả o sát hiện trạng và tìm hiểu yêu cầu người dùng (36)
      • 3.2.3. Phân tích thiết kế chức năng (38)
    • 3.3. Thiết kế hệ thống Website bán hàng (47)
      • 3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu (47)
      • 3.3.2. Thiết kế giao diện (50)
      • 3.3.3. Thiết kế module (0)
  • CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÈ ĐỀ XUẤT CÁC KIẾN NGHỊ (59)
    • 4.1. Đánh giá kết quả và định hướng đề tài phát tri ển (59)
      • 4.1.1. Đánh giá kết quả (59)
      • 4.1.2. Định hướng phát triển đề tài (59)
    • 4.2. Các đề xuất kiến nghị (59)
  • KẾT LUẬN (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)
  • PHỤ LỤC (63)

Nội dung

Tầm quan trọng và ý nghĩa của website bán hàng trực tuyến

Tầm quan trọng của Website bán hàng trực tuyế n

Thương mại điện tử (TMĐT) đang phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kinh tế và khoa học kỹ thuật Sự phát triển này giúp giảm chi phí hoạt động, tiết kiệm sức lao động và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp TMĐT không chỉ thay đổi cách thức mua sắm của con người mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

Sau đây là một vài lợi ích có thể kể đến của TMĐT như:

TMĐT giúp doanh nghiệp giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch, đồng thời tăng khả năng mở rộng thị trường Nhờ cải tiến hệ thống phân phối, doanh nghiệp có thể giảm chi phí quản lý và thời gian xử lý thông tin, từ đó tăng cường mối quan hệ với khách hàng Thông qua Internet, nhân viên bán hàng có thể tương tác với nhiều khách hàng hơn, sử dụng catalogue điện tử phong phú và thường xuyên được cập nhật, thay thế cho catalogue in ấn có giới hạn và tốn thời gian.

Xây dựng mối quan hệ với đối tác trong thương mại điện tử (TMĐT) là rất quan trọng, vì nó tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố các mối quan hệ giữa người tiêu dùng, doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ Qua Internet, các thành viên có thể giao dịch trực tiếp mà không bị ràng buộc bởi không gian và thời gian Điều này giúp phát hiện nhanh chóng các bạn hàng mới và cơ hội kinh doanh trên toàn quốc và toàn cầu, mang lại nhiều lựa chọn cho các bên tham gia.

Thương mại điện tử (TMĐT) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nó là một công cụ truyền thông và tiếp thị hàng đầu, giúp doanh nghiệp quảng bá thông tin với chi phí thấp và thời gian nhanh chóng Bên cạnh đó, TMĐT cũng cải thiện dịch vụ khách hàng, từ đó tăng doanh thu và giảm chi phí hoạt động Nhờ những lợi ích này, doanh nghiệp có thể tạo dựng lợi thế cạnh tranh và xây dựng thương hiệu bền vững trong lòng khách hàng.

Ý nghĩa của Website bán hàng trực tuyế n

Website bán hàng trực tuyến có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp

Website bán hàng trực tuyến giúp rút ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, tiết kiệm thời gian và chi phí Nó cung cấp thông tin phù hợp với nhu cầu khách hàng, tạo ra nhiều mối quan hệ giữa cá nhân, công ty và các thành phần trong xã hội Điều này thúc đẩy mối quan hệ thương mại giữa công ty và khách hàng, góp phần phát triển kinh doanh hiệu quả hơn.

Website bán hàng trực tuyến đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế tri thức, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) giúp thúc đẩy ngành công nghệ thông tin Điều này mang lại lợi ích lớn cho các nước đang phát triển, vì nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức, họ có thể bị bỏ lại phía sau trong vòng một thập kỷ tới Khía cạnh này không chỉ mang tính chiến lược công nghệ mà còn là chính sách phát triển cần thiết cho các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa.

Mục tiêu đề tài nghiên cứu

Đề tài này nhằm đạt ba mục tiêu chính, trong đó đầu tiên là tóm tắt và hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến bán hàng trực tuyến, đồng thời trình bày quy trình cụ thể của hoạt động bán hàng trực tuyến.

Để thực hiện đề tài, cần áp dụng cơ sở lý luận cùng với các phương pháp nghiên cứu, nhằm rút ra thực trạng bán hàng trực tuyến hiện tại của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành.

Để xây dựng và phát triển Website bán hàng trực tuyến tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành, cần đưa ra những đề xuất và giải pháp hiệu quả Trước hết, việc tối ưu hóa giao diện người dùng và trải nghiệm khách hàng là rất quan trọng Bên cạnh đó, áp dụng các chiến lược SEO để nâng cao khả năng hiển thị trên các công cụ tìm kiếm cũng cần được chú trọng Hơn nữa, tích hợp các phương thức thanh toán linh hoạt và an toàn sẽ tạo sự tin tưởng cho khách hàng Cuối cùng, việc thường xuyên cập nhật nội dung và khuyến mãi hấp dẫn sẽ thu hút và giữ chân người tiêu dùng.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào Website bán hàng trực tuyến và hệ thống thông tin quản lý của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành, sử dụng các tài liệu phân tích thiết kế trong 5 năm qua.

Về thời gian: Các số liệu được khảo sát và tổng hợp trong khoảng 5 năm trở lại đây.

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu tình hình hiện tại và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng bán hàng trực tuyến cho Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành, cùng với các tài liệu tham khảo liên quan.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này tập trung vào Website và các khía cạnh liên quan đến phân tích và thiết kế Website, cùng với các vấn đề trong bán hàng trực tuyến Cụ thể, nghiên cứu sẽ xem xét các yếu tố cấu thành hoạt động bán hàng trực tuyến, nguồn lực cần thiết cho hoạt động này, quy trình thực hiện bán hàng trực tuyến, hệ thống thông tin quản lý liên quan, cũng như các chính sách phát triển Website bán hàng trực tuyến của Công Ty.

Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành.

Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp điều tra là quá trình tổ chức thu thập tài liệu về hiện tượng nghiên cứu một cách khoa học, dựa trên các chỉ tiêu đã được xác định Để thu thập tài liệu hiệu quả, có thể áp dụng hai phương pháp chính: điều tra trực tiếp và điều tra gián tiếp.

Phương pháp điều tra trực tiếp bao gồm quan sát và thực hiện các hoạt động như cân, đong, đo, đếm, sau đó ghi chép kết quả vào phiếu điều tra Phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao và có khả năng phát hiện sai sót để điều chỉnh kịp thời Tuy nhiên, nó đòi hỏi chi phí và thời gian lớn Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu nghiên cứu, người ta có thể lựa chọn giữa phương pháp điều tra trực tiếp hoặc gián tiếp.

Phương pháp điều tra gián tiếp là cách thu thập thông tin qua điện thoại, phiếu điều tra, báo cáo thống kê, thư từ, fax và internet Kết quả của phương pháp này phụ thuộc vào đơn vị được điều tra và chất lượng tài liệu, do đó độ chính xác có thể bị hạn chế Nhân viên điều tra gặp khó khăn trong việc phát hiện sai sót kịp thời, điều này giúp tiết kiệm chi phí cho quá trình điều tra.

Phương pháp điều tra được sử dụng khi không thể thu thập thông tin qua các phương pháp khác như phỏng vấn hoặc quan sát.

Phỏng vấn là một phương pháp thu thập thông tin hiệu quả thông qua việc trao đổi câu hỏi và câu trả lời giữa nhân viên điều tra và người cung cấp thông tin Phiếu điều tra đóng vai trò là công cụ quan trọng, giúp kết nối và tổ chức quá trình phỏng vấn Để đạt được kết quả tốt, phỏng vấn cần phải tuân thủ theo mục tiêu nghiên cứu và nội dung đã được xác định rõ ràng trong kế hoạch điều tra.

Để tiến hành phỏng vấn, chúng tôi sẽ trực tiếp gặp gỡ lãnh đạo cấp cao của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Trường Thành Mục tiêu là thiết kế các câu hỏi nhằm khám phá sâu về tình hình hoạt động bán hàng của công ty, từ đó phát triển chiến lược cho website bán hàng trực tuyến và nhận diện những khó khăn trong việc hoàn thiện cấu trúc và chức năng của website Phương pháp này có ưu điểm là thời gian phỏng vấn ngắn, thu thập được thông tin có giá trị và số lượng thông tin lớn.

Nhược điểm là một số câu hỏi chỉ được trả lời chung chung, đại khái do liên quan đến bí mật kinh doanh của công ty.

Mục đích của việc áp dụng là thu thập thông tin chuyên sâu và chi tiết về cấu trúc, chức năng cũng như yêu cầu của người dùng trên website Điều này nhằm làm rõ những vấn đề mà phiếu điều tra chưa thể giải thích một cách đầy đủ.

Phương pháp quan sát là một kỹ thuật thu thập thông tin thông qua việc sử dụng toàn bộ các giác quan của nhân viên điều tra khi họ trực tiếp đến hiện trường Phương pháp này giúp theo dõi diễn biến sự việc, ghi chép lại và từ đó đưa ra nhận xét cùng kết luận về hiện tượng nghiên cứu Thường được áp dụng để hỗ trợ cho các phương pháp khác, quan sát có thể tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí, đồng thời không phải tất cả các nội dung đều có thể thực hiện bằng phương pháp này.

Thống kê là một ngành khoa học quan trọng, chuyên thu thập, xử lý và công bố thông tin về tình hình kinh tế, xã hội và tự nhiên Mục tiêu của thống kê là cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc quản lý hiệu quả ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô.

4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá là một công cụ quan trọng trong việc phân tích các chức năng của hệ thống website bán hàng trực tuyến Bằng cách chia nhỏ các phần riêng biệt và áp dụng phương pháp đánh giá tổng hợp, chúng ta có thể hệ thống hóa thông tin để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động chung Điều này giúp đánh giá thực trạng bán hàng trực tuyến hiện tại và xác định định hướng phát triển cho tương lai.

Kết c ấu khóa luận

Ngoài danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận và phần tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm bốn phần:

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THẾT KẾ WEBSITE BÁN HÀNG

Chương II: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ WEBSITE BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THÀNH

Chương III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THÀNH

Chương IV: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THẾT KẾ

Những khái ni ệm cơ bản

Phân tích thiết kế hệ thống được thực hiện qua nhiều giai đoạn và phương pháp khác nhau, trong đó phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng hiện đang được ưa chuộng Phương pháp này giúp phân chia rõ ràng các chức năng cần quản lý trong công ty, đồng thời xem xét hệ thống một cách toàn diện để xác định yêu cầu thông tin và các quá trình liên quan Nó cũng làm rõ mối quan hệ giữa các quá trình trong hệ thống và với các hệ thống khác Với tính đơn giản và dễ sử dụng, phương pháp này hỗ trợ hiệu quả trong thiết kế ngân hàng dữ liệu, đặc biệt phù hợp với các hệ thống ổn định.

Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bao gồm bốn giai đoạn cơ bản trong quá trình phát triển dự án: khảo sát hiện trạng và xác lập dự án, phân tích hệ thống, thiết kế hệ thống và xây dựng hệ thống.

(Nguồn: Bài giảng “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin” – Khoa CNTT Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông) 1.1.2 Website a Khái niệm

Website là một tập hợp các trang web (webpage) liên kết với nhau theo một chủ đề chung, trong đó có một trang chính được gọi là trang chủ (Homepage).

Trang web là một tệp văn bản chứa dữ liệu siêu văn bản (HTML) bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video và đồ họa, được kết nối với nhau Mỗi trang web được lưu trữ trên ít nhất một máy chủ web và truy cập qua mạng Internet hoặc mạng riêng thông qua địa chỉ URL Trang đầu tiên mà người dùng truy cập từ tên miền được gọi là trang chủ, từ đó họ có thể khám phá các trang khác thông qua các siêu liên kết Để một website hoạt động, cần có tên miền, không gian lưu trữ và nội dung Phân loại website có thể dựa trên dữ liệu mà chúng chứa.

Website tĩnh là loại trang web với dữ liệu không thay đổi thường xuyên, yêu cầu người quản trị phải truy cập vào mã lệnh để cập nhật nội dung Loại website này không có cơ sở dữ liệu và không có công cụ điều khiển nội dung gián tiếp, thường được xây dựng bằng HTML hoặc HTM Ưu điểm của website tĩnh là nội dung đơn giản và dễ quản lý, không cần can thiệp nhiều từ lập trình viên Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là thiếu hệ thống hỗ trợ để thay đổi thông tin một cách linh hoạt.

Web động bao gồm hai phần chính: phần đầu tiên hiển thị trên trình duyệt khi người dùng truy cập internet, và phần thứ hai ẩn dưới bề mặt, có chức năng điều khiển nội dung của trang Chỉ có người quản trị với tài khoản user mới có quyền truy cập và chỉnh sửa nội dung ẩn này.

Phân loại theo đối tượng sở hữu

Web cá nhân là nền tảng trực tuyến được thiết kế để giới thiệu thông tin về cá nhân của các nghệ sĩ, diễn viên, ca sĩ, và những người nổi tiếng trong lĩnh vực nghệ thuật và hội họa.

Website giới thiệu doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh và thương hiệu của công ty Nó cung cấp thông tin cập nhật về sản phẩm và dịch vụ, giúp tiếp cận khách hàng trên toàn quốc Dù hoạt động trong lĩnh vực nào, việc thiết kế website là nhu cầu thiết yếu để nâng cao nhận thức về thương hiệu và thu hút sự chú ý của khách hàng.

Web thương mại điện tử là loại website cho phép bán hàng trực tuyến với nhiều hình thức thanh toán như chuyển khoản, tiền mặt, thẻ tín dụng và cổng thanh toán Những website này thường tổng hợp đa dạng mặt hàng, cho phép chủ sở hữu quản lý việc bán hàng giống như quầy hàng tự chọn Ngoài ra, còn có các website tạo ra gian hàng riêng để cho thuê.

Website tin tức nhằm cung cấp thông tin đa dạng về chính trị, xã hội, giáo dục và sức khỏe, phát triển từ nền tảng của các loại báo giấy truyền thống Đồng thời, website bán hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người tiêu dùng với sản phẩm và dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch trực tuyến.

Chức năng giới thiệu sản phẩm bao gồm việc cung cấp thông tin chi tiết như tên sản phẩm, số lượng và giá cả, đồng thời cập nhật các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng.

Chức năng giỏ hàng cho phép khách hàng đặt mua nhiều sản phẩm với số lượng khác nhau, đồng thời hệ thống tự động tính toán giá trị giỏ hàng và áp dụng các khuyến mãi liên quan Quá trình đặt hàng qua giỏ hàng giúp thu thập đầy đủ thông tin của khách hàng và thông tin thanh toán, hỗ trợ bộ phận bán hàng trong việc quản trị và xử lý đơn hàng hiệu quả.

Chức năng quản lý khách hàng cho phép theo dõi và tổ chức thông tin giao dịch, bao gồm thông tin khách hàng, đơn hàng và số lượng hàng hóa bán ra Hệ thống giúp phân loại khách hàng theo nhóm và thường xuyên cập nhật thông tin để quản lý hiệu quả Ngoài ra, việc kết hợp tiếp thị qua email hỗ trợ thực hiện các chiến dịch tiếp thị nhắm đến từng khách hàng và nhóm khách hàng cụ thể.

Chức năng thanh toán cho phép khách hàng lựa chọn phương thức giao dịch và thanh toán cho sản phẩm mong muốn Với sự đa dạng trong các tùy chọn thanh toán, chức năng này đáp ứng tối đa nhu cầu của người sử dụng.

Chức năng tìm kiếm: Công cụ tra cứu nhanh, giúp khách hàng giảm thời gian truy cập.

Chức năng liên hệ giúp doanh nghiệp tùy biến để đáp ứng mọi yêu cầu từ khách hàng Khách hàng có thể dễ dàng liên lạc với doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức như email, điện thoại hoặc trực tiếp.

Một số lý thuyết và công cụ áp dụng trong đề tài

1.2.1 Lý thuyết về cách tiếp cận phân tích thiết kế hệ thống:

Các phương pháp phân tích thiết kế

Có 3 phương pháp phân tích thiết kế:

Phương pháp phân tích cổ điển (phi cấu trúc)

Phương pháp phân tích bán cấu trúc

Phương pháp phân tích có cấu trúc

Phương pháp phân tích thiết kế cổ điển, hay còn gọi là phi cấu trúc, bao gồm các giai đoạn chính như khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử trong hệ con và kiểm thử trong toàn hệ thống.

Hệ thống được hoàn thiện theo hướng "bottom-up", nghĩa là từ cơ sở đến cao hơn, và tuân thủ nguyên tắc thực hiện liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác.

Phương pháp thiết kế bán cấu trúc là quy trình phát triển phần mềm theo hướng "top – down", trong đó các mô-đun cấp cao được lập trình và kiểm thử trước, sau đó mới đến các mô-đun chi tiết cấp thấp Điều này thay thế cho cách tiếp cận "bottom – up" truyền thống, giúp tối ưu hóa quá trình hoàn thiện sản phẩm.

Phương pháp thiết kế có cấu trúc bao gồm 9 hoạt động chính: khảo sát, phân tích, thiết kế, bổ sung, tạo sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất lượng, mô tả thủ tục, biến đổi cơ sở dữ liệu và cài đặt Các hoạt động này giúp tối ưu hóa quy trình thiết kế và phân tích hệ thống.

Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống hướng chức năng chia chương trình chính thành nhiều chương trình con để thực hiện công việc cụ thể Trong phương pháp này, phần mềm được thiết kế theo hai hướng chính: hướng dữ liệu và hướng hành động Cách tiếp cận hướng dữ liệu tập trung vào việc phân rã phần mềm theo các chức năng và dữ liệu cần thiết, giúp dễ dàng xây dựng ngân hàng dữ liệu Ngược lại, cách tiếp cận hướng hành động phân tích hệ thống dựa trên các hoạt động thực thi các chức năng của phần mềm.

Phương pháp hướng chức năng là một phương pháp thiết kế từ trên xuống (top-down), trong đó bài toán lớn được phân rã thành các bài toán nhỏ hơn Quá trình này tiếp tục cho đến khi đạt được các bài toán có thể cài đặt ngay bằng các hàm trong ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc.

Phương pháp PTTK hướng chức năng mang lại lợi ích với tư duy phân tích thiết kế rõ ràng, giúp chương trình trở nên sáng sủa và dễ hiểu Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điểm cần được lưu ý.

Các chương trình được thiết kế với cấu trúc phụ thuộc chặt chẽ vào dữ liệu và bài toán cụ thể, dẫn đến việc không thể tái sử dụng các module trong phần mềm này cho các phần mềm mới có yêu cầu dữ liệu khác.

Hệ thống thông tin không thích hợp cho việc phát triển các phần mềm lớn, vì việc chia nhỏ thành các bài toán con và phân chia các bài toán này thành các module gặp nhiều khó khăn Quá trình quản lý mối quan hệ giữa các module có thể dẫn đến lỗi trong phân tích thiết kế, đồng thời gây khó khăn trong kiểm thử và bảo trì phần mềm.

Phương pháp hướng đối tượng là một cách tiếp cận trong lập trình, khác với phương pháp PTTK hướng chức năng, tập trung vào việc phân tích cả dữ liệu và hành động của hệ thống Điều này giúp tạo ra một mô hình toàn diện hơn, cho phép phát triển phần mềm linh hoạt và dễ bảo trì.

Cách tiếp cận hướng đối tượng là phương pháp ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng thực tế, chia hệ thống thành những phần nhỏ gọi là đối tượng Mỗi đối tượng bao gồm cả dữ liệu và hành động liên quan, giúp chúng tương đối độc lập và dễ dàng kết hợp thông qua các mối quan hệ và tương tác Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp PTTK hướng đối tượng bao gồm tính trừu tượng hóa, tính đóng gói, tính module hóa và tính phân cấp Phương pháp này nổi bật ở việc giải quyết các vấn đề phát sinh từ phương pháp PTTK hướng chức năng.

Hỗ trợ tái sử dụng mã nguồn: Chương trình lập trình hướng đối tượng thường được phân chia thành các gói, mỗi gói chứa nhóm các lớp đối tượng khác nhau Những gói này hoạt động độc lập và có khả năng tái sử dụng trong các hệ thống thông tin tương tự.

Phương pháp hướng đối tượng thích hợp cho các hệ thống lớn vì nó không chia nhỏ bài toán mà tập trung vào xác định các đối tượng, dữ liệu và hành động liên quan, cùng với mối quan hệ giữa chúng Các đối tượng hoạt động độc lập và chỉ thực hiện hành động khi nhận yêu cầu từ các đối tượng khác Nhờ vậy, phương pháp này hỗ trợ hiệu quả trong việc phân tích, thiết kế và quản lý hệ thống lớn, có khả năng mô tả các hoạt động nghiệp vụ phức tạp mà không phụ thuộc vào số lượng biến dữ liệu hay thao tác, mà chỉ chú trọng đến các đối tượng trong hệ thống.

(Nguồn: Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin – GV Trần Thị Thùy Dung, Khoa CNTT, Trường Cao Đẳng Nghề Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu)

Trong bài viết này, tôi sẽ phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến cho Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trương Thành Dựa trên thực trạng quản lý bán hàng hiện tại của công ty, tôi chọn phương pháp phân tích thiết kế hệ thống hướng chức năng Phương pháp này phù hợp với quy mô vừa của doanh nghiệp, đồng thời cấu trúc và chức năng của website cũng rõ ràng, đáp ứng tốt yêu cầu của việc thiết kế.

1.2.2 Lý thuyết về công cụ thiết kế Website: a HTML (HyperText Markup Language)

HTML (Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản) là một ngôn ngữ đánh dấu được phát triển để xây dựng các trang web, cho phép trình bày thông tin trên World Wide Web một cách hiệu quả.

Tổ ng quan tình hình nghiên cứu

1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước.

Nguyễn Hà Xuân Bắc (2014) đã thực hiện báo cáo đồ án thiết kế website bán đồng hồ trong môn học Khoa Công Nghệ Thông Tin tại Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp Website được thiết kế cho phép khách hàng tìm kiếm, cập nhật thông tin và đặt hàng trực tuyến thông qua tài khoản đã đăng ký, mặc dù hiện tại website chưa hỗ trợ chức năng thanh toán trực tuyến.

Ngô Gia Lộc (2018) trong khóa luận tốt nghiệp tại Đại học Công nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã thiết kế hệ thống website bán hàng điện tử E-Shop, tập trung vào việc phát triển chức năng và ứng dụng các ngôn ngữ lập trình như PHP và MySQL Bên cạnh đó, luận văn cũng đề cập đến việc phát triển công nghệ thiết kế web bằng Laravel Tuy nhiên, website hiện tại vẫn chưa có khả năng tổng hợp và thống kê các loại sản phẩm, hóa đơn, doanh thu bình quân cũng như thông tin khách hàng.

THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ WEBSITE BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THÀNH

Tổ ng quan về Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành

2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành a Sơ lược về công ty Địa chỉ:

Trụ sở chính: Tầng 2, Tòa nhà HEAC, số 14-16 Hàm Long, Q Hoàn Kiếm, TP

Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh tọa lạc ở tầng 5, Tòa nhà Saigon Center, Tower 1, số 65 Lê Lợi, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Để liên hệ, vui lòng gọi điện thoại đến số (84) 24.22300.555.

Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.

Các lĩnh vực hoạt động bao gồm:

 Năng lượng & Công nghệ cao

 Hạ tầng và đô thị

 Một số lĩnh vực khác b Mục tiêu hoạt động

Công ty Cổ phần Tập đoàn Trường Thành Việt Nam là một doanh nghiệp đa ngành, chuyên triển khai các dự án trọng điểm nhằm kết nối hoạt động kinh tế với nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự tại địa phương Trong suốt nhiều năm hoạt động, công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng quy mô, với chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu, xem đây là yếu tố quyết định thành công Công ty liên tục đề xuất cải cách chiến lược kinh doanh và nâng cao chất lượng hàng hóa, đồng thời nỗ lực hoàn thành các mục tiêu kinh doanh, từ đó đạt được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh.

Một trong những yếu tố then chốt góp phần tạo nên sức mạnh của TTVN Group là việc xây dựng một đội ngũ quản lý có năng lực, trình độ cao, sáng tạo và tinh thần đoàn kết.

Với triết lý “Quy tụ nhân tài, gắn kết Nhân tâm, nâng tầm trí tuệ và chia sẻ thành công”, TTVN Group cam kết phát triển bền vững trong tương lai Lịch sử phát triển của TTVN Group phản ánh sự nỗ lực không ngừng trong việc thu hút và phát triển nhân tài, cùng với việc xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các thành viên trong tổ chức.

2012 Thành lập ngày 19 tháng 12 năm 2012

Năm 2013, cơ quan chủ quản đã phê duyệt việc chuyển đổi mô hình công ty từ công ty cổ phần sang công ty TNHH MTV thuộc Cục Bảo vệ chính trị 5, với ông Đặng Trung Kiên được bổ nhiệm làm Chủ tịch và là Đại diện pháp luật của công ty.

TTVN Group, thành lập năm 2015, là một công ty đầu tư đa ngành với cấu trúc ngang, bao gồm 16 công ty thành viên và công ty liên kết Công ty tập trung triển khai nhiều dự án lớn, hoạt động trong các lĩnh vực có tiềm năng, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.

Vào ngày 19 tháng 10 năm 2017, Công ty TNHH MTV chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Trường Thành Việt Nam Để đảm bảo sự phát triển bền vững, TTVN Group đã tái cấu trúc theo hướng dọc với ba lĩnh vực chính: Năng lượng và công nghệ cao, Hạ tầng và phát triển đô thị, cùng với Bất động sản du lịch và nghỉ dưỡng Những lĩnh vực đầu tư này, kết hợp với các dự án có ý nghĩa xã hội cao, đã và đang góp phần xây dựng cộng đồng, nâng cao vị thế và uy tín của TTVN Group.

2.1.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành

Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành chuyên đầu tư và quản lý các dự án căn hộ chung cư trong lĩnh vực bất động sản Mỗi dự án xây dựng chung cư và giao dịch mua bán căn hộ đều trải qua quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt Những dự án đạt tiêu chuẩn và vượt qua kiểm tra sẽ được công ty đầu tư và thu mua.

Công ty chủ yếu phục vụ khách hàng cá nhân có nhu cầu mua bán bất động sản, đặc biệt là chung cư, bên cạnh một số ít khách hàng doanh nghiệp Khi có nhu cầu, khách hàng sẽ gặp nhân viên phòng kinh doanh để thảo luận và đàm phán Sau khi đạt được thỏa thuận, nhân viên phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng và chuyển đến phòng kế toán Tại đây, nhân viên kế toán sẽ tiến hành thu tiền và viết biên lai cho khách hàng Khách hàng có thể lựa chọn thanh toán toàn bộ một lần hoặc đặt cọc một phần trước và thanh toán phần còn lại khi nhận căn hộ.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Tập Đoàn Trường

STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1 Tổng doanh thu hoạt động 30,286,684 35,684,954 40,776,521 kinh doanh

2 Các khoản giảm trừ 4,200,340 4,867.500 5,124,952 doanh thu

4 Chi phí hoạt động doanh 19,450,000 21,810,000 24,771 ,000 nghiệp

7 Chi phí quản lý doanh 1,246.000 1,469,000 1,657,000 nghiệp

8 Tổng lợi nhuận kế toán 5,120,344 7,158,454 8.633,569 trước thuế

10 Lợi nhuận sau thuế thu 3,993,868 5,726,763 6,906,855 nhập doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Nhận xét:

Trong ba năm gần đây, bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy tổng doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng ổn định qua từng năm, đồng thời quy mô kinh doanh cũng ngày càng được mở rộng.

Năm 2017, tổng doanh thu của công ty là 35,684,954, tăng so với năm 2016. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng từ 3,993,868 năm 2016 lên 5,726,763 năm 2017.

Năm 2018, mặc dù công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài như kinh tế và chính sách pháp luật, nhưng vẫn đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong kinh doanh Tổng doanh thu của công ty trong năm này đạt 40,776,521.

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng khả quan, với doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng trong 3 năm qua Mặc dù gặp nhiều khó khăn, công ty vẫn chú trọng đến đời sống vật chất, tinh thần và quyền lợi hợp pháp của cán bộ công nhân viên Kế hoạch sản xuất kinh doanh không chỉ đạt mà còn vượt chỉ tiêu đề ra, trong khi cơ cấu tổ chức ngày càng ổn định và đi vào hoạt động hiệu quả.

Thực trạng về cơ sở hạ tầng của Công ty Cố Phần Tập Đoàn Trường Thành

Dựa trên kết quả thu thập từ phiếu điều tra trong Báo Cáo Thực Tập, bài viết này phân tích mức độ đáp ứng yêu cầu về cơ sở hạ tầng của công ty, đặc biệt tập trung vào phần cứng.

Câu hỏi: Theo anh (chị) công ty đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị văn phòng

(máy tính, máy in, máy fax,…) để phục vụ cho hoạt động của công ty hay chưa?

Số phiếu trả lời: 10/10 phiếu

Bảng 2.2: Kết quả phân tích điều tra (nguồn phiếu điều tra)

Rất đầy đủ 06/10 60% Đầy đủ 03/10 30%

Biểu đồ: Mức độ đáp ứng phần cứng của công ty

Biểu đồ 2.1: Mức độ đáp ứng phần cứng của công ty

(Nguồn phiếu điều tra BCTT) Nhận xét:

Theo kết quả khảo sát, hầu hết nhân viên của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Trường Thành hài lòng với cơ sở vật chất và trang thiết bị CNTT hiện tại Cụ thể, 60% đánh giá công ty đã trang bị đầy đủ thiết bị, 30% cho rằng thiết bị đủ, và 10% cảm thấy khá đầy đủ Không có nhân viên nào cho rằng mức độ đáp ứng phần cứng là không đủ Điều này cho thấy công ty đã đầu tư nhiều vào trang thiết bị CNTT nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân viên và hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh.

Theo kết quả điều tra, Trường Thành đã áp dụng phần mềm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, giúp tự động sao lưu và đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu Các công việc như hoạch toán, kế toán, quản lý nhân sự và tiền lương đều được thực hiện bằng phần mềm chuyên biệt với hiệu suất cao Tuy nhiên, một số thông tin và dữ liệu vẫn đang được xử lý thủ công và lưu trữ trên giấy tờ do yêu cầu nhất định.

Các chương trình bảo vệ mà công ty áp dụng đã mang lại hiệu quả rõ rệt, giúp hệ thống thông tin không bị xâm nhập hay đánh cắp trong thời gian gần đây Nhờ đó, thông tin và dữ liệu của công ty được bảo vệ an toàn.

Công ty cổ phần Tập Đoàn Trường Thành Việt Nam hiện này đang có khoảng

Công ty hiện có 200 nhân viên, trong đó 50 nhân viên chuyên về CNTT, chiếm khoảng 1/4 tổng số nhân sự Đội ngũ CNTT chủ yếu là những nhân viên trẻ tuổi, năng động và nhiệt huyết với công việc Các nhân viên không thuộc bộ phận CNTT cũng đáp ứng 100% yêu cầu về chứng chỉ tin học chuẩn Nguồn nhân lực CNTT của công ty được đào tạo từ nhiều trường đại học danh tiếng trong nước như Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc Gia Hà Nội, và Đại học FPT, cùng với một số nhân viên du học từ nước ngoài.

NV Khác NV chuyên về CNTT

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nhân sự (Nguồn phiếu điều tra BCTT)

Theo kết quả điều tra, tỷ lệ nhân viên CNTT tại Công ty Tập Đoàn Trường Thành đạt 25%, cho thấy công ty sở hữu đội ngũ cán bộ có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT và HTTT Công ty cũng chú trọng đến việc đào tạo nâng cao kỹ năng cho nhân viên CNTT, cùng với các chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút, phát triển và duy trì nguồn nhân lực có kiến thức vững về CNTT và HTTT.

Công ty có một bộ phận chuyên trách quản trị mạng máy tính, với quản trị viên là người nắm giữ toàn bộ thông tin hệ thống Nhiệm vụ của họ bao gồm đảm bảo an toàn và bảo mật, ngăn chặn các cuộc tấn công từ hacker, xây dựng các biện pháp phòng chống, duy trì sự ổn định của hệ thống tường lửa, phát hiện và sửa chữa lỗi mạng, cũng như kiểm tra và giám sát hệ thống để phát hiện các mối đe dọa từ bên ngoài.

Các thiết bị mạng cần được đặt ở những vị trí an toàn, như trong phòng máy riêng, để bảo vệ thông tin Chỉ những người có quyền hạn và nhiệm vụ mới được phép ra vào khu vực này Ngoài ra, việc nâng cấp và sửa lỗi các phần mềm mạng cũng phải được thực hiện thường xuyên để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả và an toàn.

Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành đã triển khai mạng nội bộ LAN và WAN để kết nối hiệu quả các thiết bị như máy chủ, máy tính và máy in Việc quản lý chặt chẽ mạng nội bộ không chỉ đảm bảo an toàn bảo mật thông tin mà còn giúp các thiết bị văn phòng kết nối nhanh chóng và dễ dàng với nhau cũng như với cơ sở dữ liệu, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của nhân viên.

Từ khi thành lập, công ty Trường Thành đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng vào thành công của công ty Những khoản đầu tư hiệu quả vào CNTT đã giúp công ty duy trì lợi nhuận ổn định trong ba năm qua Điều này cho thấy Trường Thành đã xây dựng được một nền tảng vững chắc về cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của công ty.

Mặc dù công ty đã phát triển một website riêng, nhưng trang web này chỉ cung cấp những thông tin cơ bản và chưa phát huy hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh.

Mặc dù ban lãnh đạo công ty tập trung vào việc phát triển hệ thống thông tin, nhưng mức đầu tư trung bình cho quản trị hệ thống thông tin chỉ chiếm từ 10 đến 20% mỗi năm.

Phân tích thực trạng bán hàng trực tuyến của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành

Theo kế hoạch đã đề ra, tôi đã phát phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn trực tiếp với các cán bộ nhân viên của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Trường Thành.

Số lượng phiếu phát ra: 10 phiếu

Số lượng phiếu thu về: 10 phiếu

Số lượng phiếu đáp ứng được yêu cầu: 10 phiếu

Bảng 2.3: Danh sách cán bộ nhân viên đã điều phiếu điều tra

STT Họ và Tên Chức Vụ

1 Nguyễn Huy Đại Giám đốc Phòng Công Nghê

2 Nguyễn Tiến Mạnh Trưởng phòng Nhân sự

3 Phạm Thị Hiền Nhân viên phòng kỹ thuật

4 Tạ Quang Huy Giám đốc phòng Kế Toán

5 Vũ Hoàng Nhung Nhân viên phòng Công Nghệ

6 Bùi Phương Linh Nhân viên phòng Nhân sự

7 Vũ Mạnh Hùng Nhân viên phòng Marketing

8 Nguyễn Phi Hoàng Nhân viên phòng Kế toán

9 Nguyễn Hoàng Hồng Vân Nhân viên phòng Nhân sự

10 Đinh Ngọc Mỹ Nhân viên phòng Nhân sự

(Nguồn từ phiếu điều tra)

Kết quả điều tra cho thấy tình hình sử dụng trang web của công ty hiện tại đang gặp một số vấn đề cần cải thiện Hoạt động quản lý bán hàng trực tuyến chưa được tối ưu hóa, dẫn đến hiệu suất thấp trong việc tiếp cận khách hàng Bên cạnh đó, nhân viên cũng bày tỏ mong muốn được hỗ trợ và đào tạo thêm về kỹ năng bán hàng trực tuyến để nâng cao hiệu quả công việc.

Câu hỏi : Website của công ty hiện nay được sử dụng chủ yếu vào những công việc gì?

Dưới đây là biểu đồ phân tích kết quả về mục đích hoạt động của Website:

Mục đích hoạt động của Website

Giới thiệu vê DN Giới thiệu về SP, DV Mục đích khác

Biểu đồ 2.3: Mục đích hoạt động của Website ( Nguồn phiếu điều tra)

Mặc dù công ty đã xây dựng một Website riêng, nhưng hiện tại Website chỉ cung cấp thông tin cơ bản về công ty, sản phẩm, dịch vụ và thông tin tuyển dụng, mà chưa được sử dụng để bán hàng hóa và dịch vụ trực tuyến Thêm vào đó, kết quả từ phiếu điều tra cho thấy tần suất cập nhật Website còn hạn chế, như được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 2.4: Tần suất cập nhật Website (Nguồn phiếu điều tra)

Tần suất cập nhật wesite Tỷ lệ lựa chọn

Mặc dù website của công ty chưa hoạt động để bán hàng trực tuyến, nhưng công ty luôn chú trọng đến chất lượng thông tin trên trang Tần suất cập nhật website hàng ngày cho thấy sự quan tâm của công ty đối với nội dung được đăng tải.

Câu hỏi: Mức độ hài lòng của anh/chị đối với chức năng mà Website của công ty mang lại hiện nay?

Dưới đây là kết quả phân tích câu trả lời:

Bảng 2.5: Mức độ hài lòng của nhân viên đối với chức năng của Website

(nguồn: Phiếu điều tra) Đáp án Số phiếu

Theo kết quả điều tra, đa số nhân viên chưa hài lòng với chức năng của Website công ty, với 7/10 phiếu không hài lòng Họ cho rằng Website chỉ cung cấp thông tin cơ bản về công ty và sản phẩm, chưa mang lại những chức năng hữu ích cho hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động quản lý bán hàng trực tuyến của công ty cần được thực hiện để cải thiện trải nghiệm người dùng và đáp ứng nhu cầu của nhân viên.

Hoạt động nhập, cập nhật thông tin hàng hóa sản phẩm

Theo khảo sát, 80% hoạt động nhập và cập nhật thông tin hàng hóa của công ty đang sử dụng phần mềm quản lý Excel, trong khi 20% thông tin đặc thù được thực hiện thủ công Nhân viên công ty nhập thông tin sản phẩm vào hệ thống để dễ dàng truy xuất và quản lý Tuy nhiên, công ty vẫn chưa phát triển phần mềm riêng cho mình.

Dưới đây là bảng kết quả thu được từ phiếu khảo sát:

Bảng 2.6: Cách thực hiện hoạt động nhập, cập nhật thông tin

Dùng phần mềm quản lý Excel 8/10

Kết hợp phần mềm Excel với phần mềm khác 0/10

Hoạt động tìm kiếm thông tin về hàng hóa, sản phẩm

Hiện nay, nhân viên công ty chủ yếu sử dụng phần mềm quản lý Excel để tìm kiếm thông tin hàng hóa và sản phẩm, giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả Tuy nhiên, đối với một số thông tin đặc biệt, việc tìm kiếm thủ công qua văn bản và giấy tờ vẫn cần thiết.

Bảng 2.7: Cách thực hiện hoạt động tìm kiếm thông tin

Tìm kiếm dựa trên phần mềm 7/10

(Nguồn: Phiếu khảo sát) Nhu cầu xây dựng HTTT quản lý hàng hóa

Câu hỏi: Anh/Chị có thấy cần thiết phải xây dựng một HTTT quản lý hàng hóa cho công ty hay không?

Rất cần thiết Cần thiết Bình thường

Không cần thiết Không quan tâm

Biểu đồ 2.4: Nhu cầu xây dựng HTTT quản lý hàng hóa

Kết quả phân tích biểu đồ cho thấy hầu hết nhân viên trong công ty đều có nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin quản lý hàng hóa, với 50% cho rằng điều này là "cần thiết", 40% cho rằng "rất cần thiết", và chỉ 10% cho rằng "bình thường" Đặc biệt, không có nhân viên nào cho rằng việc này là "không cần thiết" hoặc "không quan tâm".

 Quản lý bán hàng Kênh giao tiếp

Công ty hiện nay sử dụng nhiều kênh giao tiếp để liên lạc với khách hàng, bao gồm email, điện thoại, fax, gặp mặt trực tiếp và các trang mạng xã hội.

Công ty cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp thông qua nhiều kênh giao tiếp như Facebook và Zalo, giúp quá trình tư vấn và giao dịch trở nên linh hoạt, thuận tiện và nhanh chóng.

Qua điện thoại Qua Email Qua Fax Qua các kênh khác

Biểu đồ 2.5: Kênh giao tiếp của công ty với khách hàng

(Nguồn: Phiếu điều tra) Kênh đặt hàng

Theo thống kê, hình thức đặt hàng chủ yếu của khách hàng hiện nay là đến trực tiếp công ty (90%) và đặt hàng qua email (50%), trong khi đó chỉ có 30% khách hàng sử dụng fax và không có ai đặt hàng qua điện thoại hay Internet/website Điều này xuất phát từ việc mặt hàng kinh doanh của công ty là căn hộ chung cư có giá trị lớn và yêu cầu đặc biệt, khiến giao dịch trực tuyến gặp khó khăn do lòng tin của khách hàng vào giao dịch điện tử chưa cao Do đó, công ty cần củng cố lòng tin của khách hàng thông qua uy tín và chất lượng sản phẩm.

0% Đặt hàng tại Đặt hàng qua Đặt hàng qua Đặt hàng qua Đặt hàng qua công ty điện thoại email fax Internet/website

Biểu đồ 2.6: Hình thức đặt hàng

Theo biểu đồ, hình thức thanh toán phổ biến nhất tại Công ty là tiền mặt và thẻ ngân hàng, trong khi một số ít khách hàng lựa chọn ví điện tử Đáng chú ý, không có khách hàng nào sử dụng tiền điện tử hay các phương thức thanh toán khác.

TIỀN MẶT THẺ NGÂN HÀNG VÍ ĐIỆN TỬ TIỀN ĐIỆN TỬ KHÁC

Biểu đồ 2.7: Hình thức thanh toán của khách hàng

Nhu cầu xây dựng chức năng bán hàng trực tuyến

Câu hỏi: Anh/chị có muốn bổ sung chức năng bán hàng trực tuyến?

Không mong muốn Không quan tâm

Biểu đồ 2.8: Mong muốn của nhân viên về chức năng bán hàng trực tuyến

Theo kết quả phiếu điều tra, 70% nhân viên bày tỏ mong muốn công ty bổ sung chức năng bán hàng trực tuyến, trong khi 30% còn lại cũng chia sẻ sự quan tâm tương tự Điều này cho thấy không có ai trong số nhân viên không quan tâm đến việc phát triển chức năng này.

24 là việc làm cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh củaCông ty.

Đánh giá, kết luận

Kết quả từ phiếu điều tra và phỏng vấn cho thấy hầu hết nhân viên và chuyên gia đều nhận định rằng xây dựng website bán hàng trực tuyến là cần thiết Ban lãnh đạo và nhân viên Công ty tin rằng cần có các phương án phát triển cụ thể để tạo ra website này, nhằm thúc đẩy giao dịch với khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện, từ đó đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, doanh nghiệp hiện tại gặp khó khăn do thiếu đội ngũ chuyên môn về thương mại điện tử, dẫn đến các kế hoạch phát triển và chiến lược marketing chưa hiệu quả Để khắc phục, Công ty đã bắt đầu thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn về TMĐT nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh trực tuyến.

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRƯỜNG THÀNH

Định hướng phân tích

Qua khảo sát thực trạng của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành, ta có thể thấy có một số vấn đề còn tồn tại như sau:

Trang web của công ty mới được xây dựng nhằm giới thiệu thông tin cơ bản, chưa phục vụ cho việc bán hàng trực tuyến Hiện tại, khách hàng chủ yếu đặt hàng trực tiếp tại công ty, dẫn đến tình trạng khách đến thỏa thuận nhưng không mua, gây lãng phí thời gian và làm giảm hiệu quả bán hàng.

Việc xây dựng Website bán hàng trực tuyến cho Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành là một bước đi cần thiết và quyết định, góp phần quan trọng vào thành công trong hoạt động kinh doanh của công ty.

Trong bài phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trương Thành, tôi lựa chọn phương pháp phân tích thiết kế hệ thống hướng chức năng Quyết định này dựa trên thực trạng quản lý bán hàng của công ty, vì đây là doanh nghiệp vừa có quy mô phù hợp và cấu trúc website rõ ràng, rất thích hợp với phương pháp PTTK hướng chức năng.

Để thiết kế Website bán hàng trực tuyến cho Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành, tôi đã chọn ngôn ngữ lập trình PHP kết hợp với hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL :

MySQL là phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở miễn phí, thuộc nhóm LAMP (Linux – Apache – MySQL – PHP) Với tốc độ cao, tính ổn định và dễ sử dụng, MySQL cung cấp khả năng tương thích trên nhiều hệ điều hành và một hệ thống hàm tiện ích mạnh mẽ Đặc biệt, với tốc độ và tính bảo mật vượt trội, MySQL là lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng truy cập cơ sở dữ liệu qua internet.

MySQL quản lý dữ liệu thông qua các cơ sở dữ liệu (CSDL), mỗi CSDL có thể chứa nhiều bảng quan hệ Hệ thống này cung cấp cơ chế phân quyền người sử dụng, cho phép mỗi người dùng quản lý một hoặc nhiều CSDL khác nhau Mỗi người dùng được cấp một tên truy cập và mật khẩu tương ứng để truy xuất vào CSDL.

MySQL có những ưu điểm nổi trội sau:

Cơ chế xử lý nhanh và ổn định, đáng tin cậy và dễ sử dụng.

Nền tảng này nổi bật với tính linh hoạt cao và khả năng thực thi vượt trội, hỗ trợ giao dịch nhanh chóng và đảm bảo chế độ bảo mật dữ liệu mạnh mẽ Ngoài ra, nó còn cho phép phát triển ứng dụng hỗn hợp dễ dàng, quản lý thuận tiện, đồng thời là mã nguồn mở tự do với hỗ trợ 24/7 và chi phí thấp.

PHP, hay còn gọi là PHP: Hypertext Preprocessor, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản mã nguồn mở, chủ yếu được sử dụng để phát triển ứng dụng cho máy chủ Với khả năng nhúng dễ dàng vào trang HTML, PHP rất phù hợp cho việc phát triển web và đáp ứng nhu cầu lập trình tổng quát.

PHP nổi bật với cấu trúc đơn giản và thư viện phong phú, được hỗ trợ mạnh mẽ từ cộng đồng Ngoài ra, PHP không ngừng phát triển, hứa hẹn sẽ khẳng định sự vượt trội của mình trong tương lai.

Phân tích Website bán hàng cho Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Trường Thành

Công ty cổ phần Tập Đoàn Trường Thành chuyên cung cấp dịch vụ bán căn hộ cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng và dịch vụ tận tâm trong quá trình giao dịch.

Quản lý hàng hóa là một phần quan trọng khi công ty mở rộng sở hữu các chung cư và căn hộ Nhân viên sẽ tự động cập nhật thông tin liên quan đến các bất động sản này lên Website, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin mới nhất.

Công ty quản lý mỗi chung cư bằng một mã riêng, bao gồm thông tin về tên, số phòng còn trống và địa chỉ Nhân viên có quyền cập nhật thông tin chung cư, bao gồm thêm, sửa hoặc xóa, khi không còn phòng trống.

Công ty cung cấp thông tin chi tiết về từng căn hộ, bao gồm mã căn hộ duy nhất, tổng diện tích, số phòng, tầng, địa chỉ và giá bán Nhân viên có quyền quản lý thông tin bằng cách thêm, sửa hoặc xóa các căn hộ không còn tồn tại trong danh sách của công ty.

Trong công ty, nhiều nhân viên chuyên thực hiện giao dịch bất động sản, cung cấp thông tin và tư vấn dịch vụ cho khách hàng Mỗi nhân viên được quản lý bằng một mã nhân viên riêng, với các thông tin cá nhân bao gồm họ tên, quê quán, ngày sinh, giới tính và số điện thoại.

Công ty phục vụ đa dạng khách hàng, mỗi khách hàng được gán một mã quản lý riêng Thông tin khách hàng bao gồm họ tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, số tài khoản và giới tính.

Khi khách hàng có nhu cầu mua căn hộ, nhân viên công ty sẽ tư vấn và cung cấp thông tin chi tiết về căn hộ Sau khi khách hàng đồng ý, nhân viên sẽ soạn thảo hợp đồng mua bán căn hộ, trong đó bao gồm các thông tin quan trọng như mã hợp đồng, mã nhân viên, mã khách hàng, mã bất động sản, ngày giao dịch, tổng tiền, hình thức thanh toán và thời gian thanh toán.

Khách hàng nhận được hợp đồng đã lập rồi tiến hành lập biên lai thanh toán và khách hàng có trách nhiệm thanh toán đúng kì hạn.

Khách hàng có khả năng sở hữu nhiều căn hộ khác nhau, dẫn đến việc một khách hàng có thể ký kết nhiều hợp đồng Tuy nhiên, mỗi hợp đồng chỉ được lập cho một khách hàng duy nhất.

Nhân viên có khả năng lập nhiều hợp đồng bán căn hộ khác nhau, tuy nhiên, mỗi hợp đồng chỉ được thực hiện bởi một nhân viên duy nhất và chỉ áp dụng cho một căn hộ cụ thể.

3.2.2 Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu yêu cầu người dùng

Chức năng hiển thị thông tin và phân loại sản phẩm

Các sản phẩm căn hộ chung cư trên website sẽ được trình bày với đầy đủ thông tin, bao gồm hình ảnh căn hộ, số phòng, tên tòa nhà, đặc điểm nổi bật, giá cả và thông tin về chương trình khuyến mãi.

Các căn hộ này sẽ được phân loại theo dự án, loại hình căn hộ Sự phân loại này giúp người dùng tham quan qua các gian hàng.

Trang chủ của website giới thiệu các loại hình căn hộ phổ biến nhất hiện nay, kèm theo những tin tức mới nhất về sản phẩm từ các nguồn tin tức trên website.

Chức năng đăng ký tài khoản:

Khách hàng có thể đăng ký làm thành viên bằng cách điền đầy đủ thông tin cá nhân như họ tên, số điện thoại, địa chỉ, ngày sinh và giới tính Nếu việc đăng ký thành công, hệ thống sẽ lưu trữ thông tin vào cơ sở dữ liệu và thông báo thành công Ngược lại, nếu không thành công, khách hàng sẽ nhận được thông báo thất bại trong quá trình đăng ký.

Khi khách hàng đã tạo tài khoản, họ có thể đăng nhập bằng cách nhập tên đăng nhập và mật khẩu Nếu thông tin đăng nhập khớp với cơ sở dữ liệu, quá trình đăng nhập sẽ thành công; ngược lại, nếu thông tin không chính xác, đăng nhập sẽ thất bại.

Chức năng đặt đơn hàng:

Khách hàng có thể dễ dàng đặt mua căn hộ chung cư thông qua website, chỉ cần tham khảo đầy đủ thông tin sản phẩm và tạo đơn đặt hàng mà không cần phải đến trực tiếp địa điểm giao dịch.

Chọn căn hộ định mua vào giỏ hàng

Xác nhận việc mua hàng bằng việc tạo đơn hàng Chọn hình thức thanh toán

Gửi đơn hàng đến hệ thống

Chức năng hiển thị tin tức:

Website của công ty sẽ liên tục cập nhật các tin tức mới nhất về bất động sản, giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin về giá cả, diện tích và vị trí của các bất động sản.

Chức năng hướng dẫn mua hàng:

Thiết kế hệ thống Website bán hàng

3.3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu

Thiết kế cơ sở dữ liệu là quá trình quan trọng chuyển đổi dữ liệu thành thông tin hữu ích, thông qua việc tổng hợp từ các báo cáo chi tiết và số liệu thống kê Đây là bước thiết yếu trong xây dựng hệ thống thông tin quản lý, nơi không chỉ thu thập, lưu trữ và khôi phục dữ liệu mà còn chuyển đổi chúng thành thông tin có giá trị Thông tin càng được tạo ra nhanh chóng và chính xác, quyết định càng dễ dàng và có ý nghĩa hơn Thiếu dữ liệu, việc chuyển đổi thành thông tin cần thiết sẽ không thể thực hiện được.

Xác định các thực thể:

 KHACHHANG (MaKH, HoKH, TenKH, Stk, Diachi, Sdt, NgaySinh,

 NHANVIEN (MaNV, HoNV, TenNV, NgaySinh, GioiTinh, Sdt, QueQuan)

 CHUNGCU (MaCC, TenCC, SoCH, DiaChi)

 CANHO (MaCH, MaCC, DienTich, SoPhong, ViTri, Gia, Hinh)

 HOPDONG (MaHD, MaNV, MaKH, MaCH, NgayLap, TongTien,

 BLTHANHTOAN (MaBL, MaHD, SoTien, NgayLap, LanTT

Thực hiện chuẩn hóa các lược đồ quan hệ

Để thực hiện chuẩn hóa mức 1 (1NF), cần đảm bảo rằng mỗi danh sách không chứa các thuộc tính lặp Nếu phát hiện thuộc tính lặp, chúng phải được tách ra thành các danh sách con, mỗi danh sách con có ý nghĩa riêng trong quản lý.

Chuẩn hóa mức 2 (2NF) yêu cầu mỗi thuộc tính trong danh sách phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khóa, không chỉ một phần của khóa Nếu phát hiện sự phụ thuộc không hợp lệ, cần tách những thuộc tính đó thành một danh sách con mới.

Thực hiện chuẩn hóa mức 3 (3NF): Quy định rằng trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính.

Nhận thấy tất cả các lược đồ quan hệ ở trên đã thuộc dạng chuẩn 3NF Sau đây là bảng dữ liệu:

TÊN MÔ TẢ KIỂU KIỂU DỮ LIỆU

MANV Mã nhân viên Khóa chính Varchar(10)

HONV Họ nhân viên Thuộc tính nvarchar(20)

TENNV Tên nhân viên Thuộc tính Nvarchar(50)

NGAYSINH Ngày Sinh Thuộc tính Date

GIOITINH Giới tính Thuộc tính Nvarchar(10)

SDT Số điện thoại Thuộc tính Varchar(11)

QUEQUAN Quê quán Thuộc tính Nvarchar(100)

TÊN MÔ TẢ KIỂU KIỂU DỮ LIỆU

MAKH Mã khách hàng Khóa chính Varchar(10)

HOKH Họ khách hàng Thuộc tính nvarchar(20)

TENKH Tên khách hàng Thuộc tính Nvarchar(50)

STK Số tài khoản Thuộc tính varchar(20)

GIOITINH Giới tính Thuộc tính Nvarchar(10)

SDT Số điện thoại Thuộc tính Varchar(11)

DIACHI Địa chỉ Thuộc tính Nvarchar(100)

SOCMT Số chứng minh thư Thuộc tính Varchar(20)

SDT Số điện thoại Thuộc tính Varchar(11)

TÊN MÔ TẢ KIỂU KIỂU DỮ LIỆU

MACC Mã chung cư Khóa chính Varchar(10)

TENCC Tên chung cư Thuộc tính nvarchar(150)

SOCC Số chung cư Thuộc tính varchar(25)

DIACHI Địa chỉ Thuộc tính nvarchar(200)

TÊN MÔ TẢ KIỂU KIỂU DỮ LIỆU

MACH Mã căn hộ Khóa chính Varchar(10)

MACC Mã chung cư Thuộc tính Varchar(10)

DIENTICH Diện tích Thuộc tính Varchar(10)

SOPHONG Số phòng Thuộc tính Varchar(10)

VITRI Vị trí Thuộc tính Varchar(20)

HINH Hình ảnh mô tả Thuộc tính Varchar(20)

GIA Giá Thuộc tính Money

TÊN MÔ TẢ KIỂU KIỂU DỮ LIỆU

MAHD Mã hợp đồng Khóa chính Varchar(10)

MANV Mã nhân viên Thuộc tính Varchar(10)

MAKH Mã khách hàng Thuộc tính Varchar(10)

MACH Mã căn hộ Thuộc tính Varchar(10)

NGAYLAP Ngày lập Thuộc tính Date

TONGTIEN Tổng tiền Thuộc tính Money

HTTT Hình thức thanh toán Thuộc tính Nvarchar(100)

THOIGIANKT Thòi gian kết toán Thuộc tính Date

TÊN MÔ TẢ KIỂU KIỂU DỮ LIỆU

MABL Mã biên lai Khóa chính Varchar(10)

MAHD Mã hợp đồng Thuộc tính Varchar(10)

SOTIEN Số tiền Thuộc tính Money

NGAYLAP Ngày lập Thuộc tính Date

LANTT Lần thanh toán Thuộc tính Varchar(10)

Mô hình thực thể quan hệ:

Bảng 3.7: Mô hình thực thể quan hệ

Thiết kế giao diện trang chủ:

Trang chủ Giới thiệu Liên hệ Tìm kiếm Giỏ hàng Đăng nhập, đăng xuất Slide show

Danh sách căn hộ cư

Tên chung cư | số phòng – số tầng Royal city Hình ảnh Số phòng – tầng

Xem chi tiết Tên chung cư | số phòng – số tầng Hình ảnh Số phòng – tầng Giá

Hình 3.1: Giao diện trang chủ Thiết kế trang Users:

Hình 3.2: Giao diện trang đăng kí Users

Thiết kế trang quản lý nhân viên:

Hình 3.3: Giao diện trang quản lý nhân viên Thiết kế trang quản lý khách hàng:

Hình 3.4: Giao diện trang quản lý khách hàng

Thiết kế trang quản lý sản phẩm:

Hình 3.5: Giao diện trang sản phẩm

Thiết kế trang chi tiết sản phẩm căn hộ:

Giới thiệu Liên hệ Tìm kiếm Giỏ hàng Đăng nhập, chủ đăng xuất

Hình ảnh căn hộ Tin số 1

Tin số 2Tin số 3Tin nổi bật

Hình 3.6: Giao diện trang chi tiết sản phẩm 3.3.3 Thiết kế module

Thiết kế module là thiết kế từng phân đoạn, chức năng của phần mềm.

Biểu đồ IPO (Input – Processing – Output) là một sơ đồ logic mô tả các hoạt động đầu vào và đầu ra của thông tin Sơ đồ này cung cấp cái nhìn rõ ràng về quá trình xử lý của hệ thống và các chức năng mà hệ thống tương lai sẽ thực hiện.

IPO Chart Số: 1 Module: NHẬP THÔNG TIN KHÁCH HÀNG

Hệ thống: QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN

Mục tiêu: Nhập dữ liệu cho KHACHHANG

Input: Thông tin khách hàng

Output: Thông tin khách hàng ghi vào bảng KHACHHANG

Process: Nhập thông tin của khách hàng

Tìm thông tin của khách hàng trong bảng

KHACHHANG If không tìm thấy Then

Thêm thông tin khách hàng vào bảng

Cập nhật lại thông tin khách hàng đã có trong bảng

Hình 3.7: IPO Chart nhập thông tin khách hàng

Module: NHẬP THÔNG TIN NHÂN VIÊN

Hệ thống: QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN

Mục tiêu: Nhập dữ liệu cho NHANVIEN

Input: Thông tin nhân viên

Output: Thông tin nhân viên được ghi vào bảng NHANVIEN

Process: Nhập thông tin của nhân viên

Tìm thông tin của nhân viên trong bảng NHANVIEN

If không tìm thấy Then

Thêm thông tin nhân viên vào bảng NHANVIEN

Cập nhật lại thông tin nhân viên đã có trong bảng NHANVIEN

Hình 3.8: IPO Chart nhập thông tin nhân viên

IPO Chart Số: 3 Module: NHẬP THÔNG TIN CHUNG CƯ

Hệ thống: QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN

Mục tiêu: Nhập dữ liệu cho CHUNGCU

Input: Thông tin về chung cư

Output: Thông tin chung cư ghi vào bảng CHUNGCU

Process: Nhập thông tin của chung cư

Tìm thông tin của chung cư trong bảng CHUNGCU

If không tìm thấy Then

Thêm thông tin chung cư vào bảng CHUNGCU

Cập nhật lại thông tin chung cư đã có trong bảng CHUNGCU

Hình 3.9: IPO Chart nhập thông tin của chung cư

Module: NHẬP THÔNG TIN CANHO

Hệ thống: QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN

Mục tiêu: Nhập dữ liệu cho CANHO

Input: Thông tin căn hộ

Output: Thông tin căn hộ ghi vào bảng CANHO

Process: Nhập thông tin của căn hộ

Tìm thông tin của căn hộ trong bảng CANHO

If không tìm thấy Then

Thêm thông tin căn hộ vào bảng CANHO

Cập nhật lại thông tin căn hộ đã có trong bảng CANHO

Hình 3.10: IPO Chart nhập thông tin của căn hộ

IPO Chart Số: 5 Module: NHẬP THÔNG TIN HOPDONG

Hệ thống: QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN

Mục tiêu: Nhập dữ liệu cho HOPDONG

Input: Thông tin của hợp đồng

Output: Thông tin hợp đồng ghi vào bảng HOPDONG

Process: Nhập thông tin của hợp đồng

Tìm thông tin của hợp đồng trong bảng HOPDONG

If không tìm thấy Then

Thêm thông tin hợp đồng vào bảng HOPDONG

Cập nhật lại thông tin hợp đồng đã có trong bảng HOPDONG

Hình 3.11: IPO Chart nhập thông tin về hợp đồng

Module: NHẬP THÔNG TIN BLTHANHTOAN

Hệ thống: QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN

Mục tiêu: Nhập dữ liệu cho BLTHANHTOAN

Input: Thông tin về biên lai thanh toán

Output: Thông tin biên lai thanh toán ghi vào bảng BLTHANHTOAN

Process: Nhập thông tin của biên lai thanh toán

Tìm thông tin của biên lai thanh toán trong bảng

BLTHANHTOAN If không tìm thấy Then

Thêm thông tin biên lai thanh toán vào bảng

Cập nhật lại thông tin biên lai thanh toán đã có trong bảng

Hình 3.12: IPO Chart về nhập thông tin cho biên lai thanh toán

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÈ ĐỀ XUẤT CÁC KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 30/05/2022, 15:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bài giảng “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin” (2007), Khoa CNTT Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Tác giả: Bài giảng “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin”
Năm: 2007
5. Giáo trình “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin” – GV. Trần Thị Thùy Dung, Khoa CNTT, Trường Cao Đẳng Nghề Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
6. Bài giảng “Thiết kế và triển khai web” - Bộ môn CNTT, khoa Tin học thương mại, trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế và triển khai web
8. Bài giảng “Quản trị tác nghiệp TMĐT B2C” - Bộ môn Quản trị tác nghiệ p, khoa TMĐT, trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tác nghiệp TMĐT B2C
9. Thạc Bình Cường - Vũ Thị Hậu (2008), Giáo trình thiết kế web, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.10. Các trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thiết kế web
Tác giả: Thạc Bình Cường - Vũ Thị Hậu
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2008
3. Nguyễn Hà Xuân Bắc (2014), Thiết kế Website bán đồng hồ - Báo cáo Đồ án Môn học Khoa Công Nghệ Thông Tin, Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp Khác
4. Ngô Gia Lộc (2018), Xây dựng Website bán hàng điện tử E-Shop – Khóa luận tốt nghiệp Đại học Công nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội Khác
7. Đinh Thế Hiển (2009), Phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Để biên dịch chương trình thành file HEX các bạn chọn: Project→option for ‘target 1’ như hình vẽ: - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
bi ên dịch chương trình thành file HEX các bạn chọn: Project→option for ‘target 1’ như hình vẽ: (Trang 16)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Tập Đoàn Trường Thành - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Tập Đoàn Trường Thành (Trang 22)
Bảng 2.2: Kết quả phân tích điều tra (nguồn phiếu điều tra) - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
Bảng 2.2 Kết quả phân tích điều tra (nguồn phiếu điều tra) (Trang 23)
Bảng 2.3: Danh sách cán bộ nhân viên đã điều phiếu điều tra - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
Bảng 2.3 Danh sách cán bộ nhân viên đã điều phiếu điều tra (Trang 26)
Bảng 2.4: Tần suất cập nhật Website (Nguồn phiếu điều tra) - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
Bảng 2.4 Tần suất cập nhật Website (Nguồn phiếu điều tra) (Trang 27)
Bảng 2.7: Cách thực hiện hoạt động tìm kiếm thông tin - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
Bảng 2.7 Cách thực hiện hoạt động tìm kiếm thông tin (Trang 29)
Theo biểu đồ, hình thức đặt hàng phổ biến hiện nay của khách hàng là đến trực tiếp Công ty (90%) và đặt hàng hàng qua email (50%), rất ít khách hàng đặt hàng qua fax   (30%)   và   không   có   khách   hàng   nào   đặt   hàng   thông   qua   điện   thoại - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
heo biểu đồ, hình thức đặt hàng phổ biến hiện nay của khách hàng là đến trực tiếp Công ty (90%) và đặt hàng hàng qua email (50%), rất ít khách hàng đặt hàng qua fax (30%) và không có khách hàng nào đặt hàng thông qua điện thoại (Trang 31)
Biểu đồ 2.6: Hình thức đặt hàng - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
i ểu đồ 2.6: Hình thức đặt hàng (Trang 31)
Biểu đồ 2.7: Hình thức thanh toán của khách hàng - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
i ểu đồ 2.7: Hình thức thanh toán của khách hàng (Trang 32)
quá trình mua hàng tại Công ty. Ngoài ra có một số ít khách hàng sử dụng hình thức thanh toán thông qua ví điện tử - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
qu á trình mua hàng tại Công ty. Ngoài ra có một số ít khách hàng sử dụng hình thức thanh toán thông qua ví điện tử (Trang 32)
Bảng 3.1: Bảng NHANVIEN - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
Bảng 3.1 Bảng NHANVIEN (Trang 49)
Mô hình thực thể quan hệ: - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
h ình thực thể quan hệ: (Trang 51)
Hình 3.1: Giao diện trang chủ - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
Hình 3.1 Giao diện trang chủ (Trang 53)
Hình 3.3: Giao diện trang quản lý nhân viên - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
Hình 3.3 Giao diện trang quản lý nhân viên (Trang 54)
Hình 3.4: Giao diện trang quản lý khách hàng - Phân tích thiết kế hệ thống website bán hàng trực tuyến tại công ty cổ phẩn tập đoàn trường thành
Hình 3.4 Giao diện trang quản lý khách hàng (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w