1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo tốt nghiệp KTB - Cảng Chùa Vẽ

124 30 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lập Kế Hoạch Tổ Chức Dỡ Tàu Hàng Sắt Thép Tại Bến Cảng Container Chùa Vẽ - Cảng Biển Hải Phòng
Trường học Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
Chuyên ngành Kinh Tế Vận Tải
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 11,97 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢNG BIỂN (5)
    • 1.1. GIỚI THIỆU VỀ CẢNG BIỂN VÀ VAI TRÒ CỦA CẢNG BIỂN (5)
      • 1.1.1 Định nghĩa cảng (5)
      • 1.1.2 Vai trò của cảng (6)
    • 1.2. TRANG THIẾT BỊ XẾP DỠ HÀNG HÓA TẠI CẢNG BIỂN (6)
      • 1.2.1 Những nhân tố quyết định loại thiết bị xếp dỡ (6)
      • 1.2.2 Thiết bị xếp dỡ hàng bách hoá (8)
      • 1.2.3 Các hệ thống xếp dỡ hàng đơn chiếc (10)
      • 1.2.4 LASH (Lighter Aboard Ship) (13)
      • 1.2.5 Tàu RO/ RO (Roll on / Roll off) (15)
      • 1.2.6 Hệ thống bốc xếp hàng nguyên liệu thô (15)
    • 1.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG SẮT THÉP, CÁC LOẠI HÀNG SẮT THÉP (18)
      • 1.3.1 Thép ống (18)
      • 1.3.2. Thép cây bó dài (19)
      • 1.3.3. Thép phôi (20)
      • 1.3.4. Thép tấm, lá (21)
      • 1.3.5. Thép cuộn (22)
      • 1.3.6. Các loại khác (23)
  • CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CẢNG CHÙA VẼ (24)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CẢNG CHÙA VẼ, VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH (24)
      • 2.1.1. Khái quát chung về cảng chùa vẽ (24)
      • 2.1.2. Vị trí địa lí (24)
      • 2.1.3. Lịch sử hình thành (25)
    • 2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CẢNG (27)
      • 2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh cảng Chùa Vẽ (0)
      • 2.2.2. Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý (28)
    • 2.3. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ XẾP DỠ Ở CẢNG (32)
      • 2.3.1. Hệ thống cầu tàu, kho bãi (32)
      • 2.3.2. cơ sở hạ tầng của xí nghiệp (33)
      • 2.3.3. phương tiện thiết bị (36)
      • 2.3.4. đánh giá cụ thể công tác đảm bảo an toàn lao động tại cảng chùa vẽ (38)
  • CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC XẾP DỠ HÀNG SẮT THÉP TẠI CẢNG CHÙA VẼ (42)
    • 3.1. CÁC PHƯƠNG ÁN XẾP DỠ (42)
    • 3.2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC XẾP DỠ TẠI CẢNG (42)
      • 3.2.1 Quy chế & quy định an toàn trong lao động (42)
      • 3.2.2 Quy định về công tác chuẩn bị nơi làm việc (43)
      • 3.2.3 Quy định về an toàn lao động đối với các đối tượng tham gia quy trình công nghệ xếp dỡ (46)
      • 3.2.4 Quy định an toàn đối với từng thao tác trong quy trình công nghệ xếp dỡ (49)
    • 3.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ TÔN CUỘN (52)
      • 3.3.1. LOẠI HÀNG (52)
      • 3.3.2. Yêu Cầu Trước Khi Xếp Dỡ (52)
      • 3.3.3. Công cụ và phương tiện cơ giới xếp dỡ (53)
      • 3.3.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ (55)
      • 3.3.5. hình ảnh thực tế quy trình xếp dỡ hàng hóa (61)
    • 3.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ THANH THÉP CHỮ I (64)
      • 3.4.1. LOẠI HÀNG (64)
      • 3.4.2. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ (64)
    • 3.5. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ THÉP TẤM (72)
      • 3.5.1. LOẠI HÀNG (72)
      • 3.5.2. Yêu cầu trước khi xếp dỡ (72)
      • 3.5.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ (73)
      • 3.5.4. HÌNH ẢNH THỰC TẾ QUY TRÌNH XẾP DỠ HÀNG HÓA (86)
    • 3.6. QUY TRÌNH XẾP DỠ HÀNG SẮT CUỘN (89)
      • 3.6.1. CÁC LOẠI HÀNG SẮT CUỘN (89)
      • 3.6.2. QUY TRÌNH XẾP DỠ (89)
    • 3.7. QUY TRÌNH XẾP DỠ HÀNG THÉP BÓ (94)
    • 3.8. QUY TRÌNH XẾP DỠ THÉP PHÔI (100)
      • 3.8.1. LOẠI HÀNG (100)
      • 3.8.2. QUY TRÌNH XẾP DỠ (100)
    • 3.9. QUI TRÌNH XẾP DỠ THÉP ỐNG (105)
      • 3.9.1. LOẠI HÀNG (105)
    • 3.10. QUY TRÌNH XẾP DỠ HÀNG KIM LOẠI THÔ (113)
      • 3.10.1. LOẠI HÀNG (113)
  • CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HÀNG SẮT THÉP TẠI CHÙA VẼ (121)
    • 4.1 CÔNG TÁC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (121)
    • 4.2. CÔNG TÁC KHAI THÁC (122)
    • 4.3. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH (123)
    • 4.4 CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ SỬA CHỮA (124)
    • 4.5 ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM (124)

Nội dung

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CẢNG BIỂN21.1. GIỚI THIỆU VỀ CẢNG BIỂN VÀ VAI TRÒ CỦA CẢNG BIỂN21.1.1 Định nghĩa cảng21.1.2 Vai trò của cảng31.2. TRANG THIẾT BỊ XẾP DỠ HÀNG HÓA TẠI CẢNG BIỂN31.2.1 Những nhân tố quyết định loại thiết bị xếp dỡ41.2.2 Thiết bị xếp dỡ hàng bách hoá51.2.3 Các hệ thống xếp dỡ hàng đơn chiếc71.2.4 LASH (Lighter Aboard Ship)101.2.5 Tàu RO RO (Roll on Roll off)121.2.6 Hệ thống bốc xếp hàng nguyên liệu thô121.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG SẮT THÉP, CÁC LOẠI HÀNG SẮT THÉP151.3.1 Thép ống:151.3.2. Thép cây bó dài:161.3.3. Thép phôi:171.3.4. Thép tấm, lá:181.3.5. Thép cuộn:191.3.6. Các loại khác.20CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CẢNG CHÙA VẼ222.1. GIỚI THIỆU VỀ CẢNG CHÙA VẼ, VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH222.1.1. Khái quát chung về cảng chùa vẽ222.1.2. Vị trí địa lí232.1.3. Lịch sử hình thành232.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CẢNG262.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh cảng Chùa Vẽ.262.2.2. Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý.272.3. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ XẾP DỠ Ở CẢNG.312.3.1. Hệ thống cầu tàu, kho bãi.312.3.2. cơ sở hạ tầng của xí nghiệp.322.3.3. phương tiện thiết bị352.3.4. đánh giá cụ thể công tác đảm bảo an toàn lao động tại cảng chùa vẽ37CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC XẾP DỠ HÀNG SẮT THÉP TẠI CẢNG CHÙA VẼ403.1. CÁC PHƯƠNG ÁN XẾP DỠ403.2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC XẾP DỠ TẠI CẢNG403.2.1 Quy chế quy định an toàn trong lao động403.2.2 Quy định về công tác chuẩn bị nơi làm việc413.2.3 Quy định về an toàn lao động đối với các đối tượng tham gia quy trình công nghệ xếp dỡ443.2.4 Quy định an toàn đối với từng thao tác trong quy trình công nghệ xếp dỡ473.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ TÔN CUỘN503.3.1. LOẠI HÀNG :503.3.2. Yêu Cầu Trước Khi Xếp Dỡ.503.3.3. Công cụ và phương tiện cơ giới xếp dỡ513.3.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ:533.3.5. hình ảnh thực tế quy trình xếp dỡ hàng hóa:593.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ THANH THÉP CHỮ I623.4.1. LOẠI HÀNG:623.4.2. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ:623.5. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ THÉP TẤM703.5.1. LOẠI HÀNG:703.5.2. Yêu cầu trước khi xếp dỡ.703.5.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ:713.5.4. HÌNH ẢNH THỰC TẾ QUY TRÌNH XẾP DỠ HÀNG HÓA:843.6. QUY TRÌNH XẾP DỠ HÀNG SẮT CUỘN.873.6.1. CÁC LOẠI HÀNG SẮT CUỘN.873.6.2. QUY TRÌNH XẾP DỠ.873.7. QUY TRÌNH XẾP DỠ HÀNG THÉP BÓ.923.7.1 . CÁC LOẠI MẶT HÀNG.923.8. QUY TRÌNH XẾP DỠ THÉP PHÔI.983.8.1. LOẠI HÀNG.983.8.2. QUY TRÌNH XẾP DỠ.983.9. QUI TRÌNH XẾP DỠ THÉP ỐNG.1033.9.1. LOẠI HÀNG.1033.10. QUY TRÌNH XẾP DỠ HÀNG KIM LOẠI THÔ.1113.10.1. LOẠI HÀNG.111CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HÀNG SẮT THÉP TẠI CHÙA VẼ1194.1 CÔNG TÁC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.1194.2. CÔNG TÁC KHAI THÁC.1204.3. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH.1214.4 CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ SỬA CHỮA1224.5 ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM123ĐÁNH GIÁ CHUNG125

TỔNG QUAN VỀ CẢNG BIỂN

GIỚI THIỆU VỀ CẢNG BIỂN VÀ VAI TRÒ CỦA CẢNG BIỂN

Cảng là khu vực bốc xếp hàng hóa cho tàu, bao gồm cả vị trí cho tàu chờ xếp dỡ, không phụ thuộc vào khoảng cách Cảng thường kết nối với các phương thức vận tải khác, cung cấp dịch vụ tiếp nối hiệu quả.

Theo quan điểm hiện đại, cảng được coi là một mắt xích quan trọng trong chuỗi vận tải, không chỉ đơn thuần là điểm đến cuối cùng mà còn là nơi luân chuyển hàng hóa và hành khách.

Cảng có nhiệm vụ kích thích lợi ích của các bên liên quan, không bị giới hạn bởi thời gian và không gian Mục tiêu chính của cảng là phục vụ sự thịnh vượng và phúc lợi cho một khu vực, quốc gia hoặc nhiều quốc gia, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 xác định cảng biển là khu vực bao gồm đất và nước cảng, được trang bị cơ sở hạ tầng và thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và cung cấp dịch vụ khác Cảng biển có thể bao gồm một hoặc nhiều bến cảng.

Bến cảng là khu vực bao gồm đất và nước thuộc cảng biển, nơi có cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng và trụ sở Nó cũng bao gồm các cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, cùng với vùng nước trước cầu cảng và luồng hàng hải Bến cảng có thể có một hoặc nhiều cầu cảng.

Khai thác cảng biển là quá trình sử dụng cơ sở hạ tầng cảng để cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu trữ và bảo quản hàng hóa, cũng như đón trả hành khách và các dịch vụ liên quan cho tàu thuyền, người và hàng hóa.

Trong những tình huống thời tiết xấu hoặc khí hậu khắc nghiệt, tàu cần tìm nơi lánh nạn tại cảng để đảm bảo an toàn cho hành trình của mình Việc này không chỉ bảo vệ tàu và thủy thủ đoàn mà còn đảm bảo an toàn cho các hoạt động hàng hải khác trong khu vực.

- Là nơi xếp dỡ hàng hoá và ga hành khách Đây là vai trò nguyên thuỷ của cảng

- Cung cấp dịch vụ cho tàu: lương thực, thực phẩm, nước ngọt, sửa chữa tàu,

Cảng biển đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghiệp, đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp và hạ tầng liên quan Chúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thương mại thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu Gần đây, xu hướng phát triển các cảng tự do đã thu hút sự chú ý, nhằm tối ưu hóa khả năng giao thương và thúc đẩy kinh tế khu vực.

Là một mắt xích quan trọng trong chuỗi vận tải, điểm nối giữa dịch vụ tàu và các phương tiện vận chuyển khác, nhằm tạo ra mạng lưới phân phối hàng hóa quốc tế Điều này thường liên quan đến các hình thức vận chuyển liên hiệp qua đường sắt, đường bộ và đường sông.

TRANG THIẾT BỊ XẾP DỠ HÀNG HÓA TẠI CẢNG BIỂN

Thiết bị xếp dỡ đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối tàu và cảng, giúp tối đa hóa khối lượng hàng hóa qua cầu tàu, giảm thời gian tàu ở cảng và tối thiểu hóa chi phí xếp dỡ Hiệu quả của các thiết bị này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thương mại quốc tế và chi phí của hệ thống phân phối hàng hóa Quản lý cảng trên toàn thế giới ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của việc hiện đại hóa cầu tàu với các thiết bị xếp dỡ tiên tiến, nhằm tăng cường sức cạnh tranh và thu hút hàng hóa Các bến cảng hiện đại với hệ thống xếp dỡ hiệu quả sẽ thu hút nhiều tàu hơn, cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế cạnh tranh Nếu không tiến hành hiện đại hóa, các cảng sẽ mất khách hàng vào tay các cảng khác.

1.2.1 Những nhân tố quyết định loại thiết bị xếp dỡ

Sự phát triển của công nghệ và thay đổi tổ chức trong phân phối thương mại quốc tế được thúc đẩy bởi nhiều khía cạnh, bao gồm cải tiến trong quy trình logistics, sự gia tăng giao thương toàn cầu và nhu cầu tối ưu hóa chi phí Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thiết bị xếp dỡ phù hợp nhất bao gồm tính hiệu quả, khả năng tương thích với hệ thống hiện tại, và yêu cầu về an toàn trong vận chuyển hàng hóa.

Hàng hoá có nhiều loại và đặc điểm riêng, bao gồm hàng rời, hàng lỏng, hàng bách hoá với các phương pháp xếp dỡ đặc thù Hàng đơn chiếc như cao bản hay container, hàng ô tô như xe moóc cần cầu lên xuống tàu, và hàng nặng như máy biến thế yêu cầu cần cẩu lớn Đối với hàng động vật sống, cần có thức ăn phù hợp, trong khi hàng nguy hiểm phải được cách ly và xử lý theo yêu cầu xếp dỡ đặc biệt Ngoài ra, hàng cũng có thể được chuyển tải sang sà lan.

Chi phí xếp dỡ hàng hóa thường được tính dựa trên trọng lượng hoặc đơn vị hàng, với các hệ thống sử dụng nhiều lao động thường có chi phí cao hơn so với các hệ thống tự động hóa Mức độ an toàn và độ tin cậy cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét khi lựa chọn phương thức xếp dỡ.

+ Những nguồn lực đang có ở cảng, bao gồm các thiết bị trên bờ, lao động cảng và năng suất của họ, các thiết bị của tàu như cần cẩu.

+ Điều kiện thời tiết Thời tiết xấu có thể gây ngưng trệ hoạt động bốc xếp và làm chậm lịch trình rời cảng của tàu.

Việc đánh giá chi phí và hiệu quả của các thiết bị xếp dỡ là rất quan trọng, bao gồm cả chi phí bảo trì và chi phí khai thác Một số phương án có thể được xem xét là sang mạn hoặc sử dụng cần cầu tàu để tối ưu hóa quá trình dỡ hàng nhanh chóng và hiệu quả.

Điều kiện cạnh tranh với các cảng khác có thể tác động đến mức cước vận tải, từ đó ảnh hưởng đến khả năng duy trì ưu thế cạnh tranh Chính quyền cảng cần có chiến lược phù hợp để cung cấp các thiết bị và kỹ thuật xếp dỡ hiện đại nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Loại tàu là yếu tố quyết định trong vận tải biển, bao gồm các loại như tàu hàng rời hỗn hợp, tàu Ro/Ro, OBO (Oil/Bulk/Ore Carrier), VLCC, tàu chở hoa quả, tàu chở xi măng, và tàu hàng lạnh.

Kế hoạch vận tải hiệu quả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu về thiết bị xếp dỡ Vận tải có thể được thực hiện qua nhiều phương tiện như tàu hỏa, đường bộ, đường sông hoặc đường ống.

Mức lao động thuỷ triều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả xếp dỡ hàng hóa và gây gián đoạn hoạt động bốc xếp do sự dao động của tàu trong cảng Tuy nhiên, những cảng có cửa đóng mở sẽ giảm thiểu được rủi ro này.

+ Sự phát triển của vận tải liên hợp thúc đẩy các kỹ thuật xếp dỡ hàng hoá hiện đại.

+ Thương mại quốc tế: Các điều kiện thị trường yêu cầu quá trình vận tải nhanh hơn dẫn đến kế hoạch xếp dỡ hàng hoá phải nhanh hơn

1.2.2 Thiết bị xếp dỡ hàng bách hoá

Kỹ thuật xếp dỡ hàng bách hoá phục vụ tàu biển và ven biển với trọng tải từ 200 – 16.000 DWT, chủ yếu là tàu 8000 – 16000 DWT, đòi hỏi sự lao động lớn để bốc xếp các đơn vị hàng từ 1-3 tấn Tốc độ xếp dỡ khoảng 10 tấn/giờ cho hàng thuần nhất đóng trong bao hoặc kiện Hàng bách hoá có quy trình phức tạp hơn hàng rời, yêu cầu phân loại, nhận diện và bố trí riêng Hàng nhập khẩu cần lưu trữ tại kho hoặc bãi cảng, phân loại theo ký mã hiệu, và hoàn thành thủ tục thanh toán cùng thông quan Ngược lại, hàng xuất khẩu thường đơn giản hơn, không phải nộp thuế xuất khẩu và có thể hoàn tất thủ tục trước khi tàu đến Mức xếp dỡ tại cầu bị ảnh hưởng lớn bởi hoạt động tại kho bãi, với sự tắc nghẽn có thể làm chậm quá trình xếp dỡ hàng.

Việc xếp hàng trên tàu gặp nhiều thách thức, đặc biệt đối với hàng bách hóa, yêu cầu từng lô hàng phải được sắp xếp sao cho có thể xếp dỡ tại tất cả các hầm tàu ở các cảng khác nhau mà vẫn tối ưu hóa lượng đảo chuyển Ngoài ra, các đặc tính vật lý của hàng hóa cũng cần được xem xét vì chúng ảnh hưởng đến tính ổn định và an toàn của tàu Thêm vào đó, số ca làm việc của cảng và tập quán bốc xếp cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống bốc xếp hàng bách hóa.

14 ca một tuần và tập quán xếp dỡ có ảnh hưởng quan trọng đến mức xếp dỡ.

Khi chọn thiết bị xếp dỡ hàng hóa lên tàu, cần xem xét nhiều yếu tố quan trọng như chi phí ban đầu, mức độ tăng trưởng, khả năng duy tu bảo dưỡng, và năng suất của hệ thống Ngoài ra, tính mềm dẻo của thiết bị, tuổi thọ, và mức độ an toàn cũng là những yếu tố không thể thiếu Các thiết bị xếp dỡ bao gồm thiết bị trên tàu, cần cẩu giằng, cần cẩu, cùng với các thiết bị trên bờ như cần cẩu chân đế và cần cẩu giàn, đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Hệ thống cần cẩu giằng phổ biến được lắp đặt trên tàu gồm một cần hướng về cầu tàu và một cần hướng về cửa hầm Hệ thống cáp kết nối giữa các cần giúp di chuyển hàng hóa từ hầm tàu lên bờ một cách hiệu quả.

Hệ thống này rất hiệu quả trong việc xếp dỡ các đơn vị hàng nhỏ từ 1-2 tấn, đặc biệt khi có ít yêu cầu về việc tìm hàng trong hầm tàu hoặc khu vực cầu tàu để xác định hàng hóa được xếp dỡ.

Cần cẩu tàu hiện nay được sử dụng rộng rãi để xếp dỡ hàng bách hóa, có thể được đặt lên mạn tàu hoặc giữa tàu Khi đặt ở giữa, cần cẩu có khả năng hoạt động hiệu quả ở cả hai hầm tàu kề nhau, nhưng yêu cầu kích thước lớn hơn để thực hiện công việc Mặc dù cần cẩu trên tàu làm việc với hàng hóa nhỏ từ 1-2 tấn không nhanh bằng cần cẩu giằng, nhưng nó mang lại nhiều ưu điểm như vị trí làm hàng ổn định hơn, boong tàu thông thoáng hơn do không có dây cáp hay xích, từ đó tăng cường độ an toàn Hơn nữa, cần cẩu dễ điều khiển, chỉ cần công nhân có thời gian đào tạo ngắn hạn, đồng thời đảm bảo độ an toàn cao trong hầm hàng, yêu cầu bảo trì ít hơn và sử dụng ít cáp hơn.

ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG SẮT THÉP, CÁC LOẠI HÀNG SẮT THÉP

Ống thép là vật liệu được chế tạo từ thép và gang, chủ yếu dùng trong xây dựng và lắp đặt Chúng có quy chuẩn riêng về trọng lượng và kích thước theo từng nhà sản xuất Hiện nay, ống thép chủ yếu được phân loại thành hai loại chính: ống thép đen và ống thép mạ kẽm.

Hàng hóa thường được vận chuyển dưới dạng từng ống, thanh hoặc buộc thành bó với kích thước dài 6m và 12m, có trọng lượng khác nhau Đối với việc vận chuyển thép ống, phương tiện chủ yếu sử dụng là mooc sàn hoặc mooc thùng Trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển, tàu rời sẽ được sử dụng.

Thanh thép tròn đặc dài, có gân nổi, chủ yếu được sử dụng trong xây dựng và lắp đặt Đặc điểm của sản phẩm này là nặng và cồng kềnh, được đóng gói thành bó với các thanh thép tròn, gân và thép hình Chiều dài của mỗi bó dao động từ 6 đến 11,7 mét, với trọng lượng khoảng 5,0 tấn.

-Vận chuyển thép bó thường sử dụng phương tiện như là moc sàn, mọc thùng, hoặc xe tải lớn

- Là loại hàng nhập để rời từng thanh hoặc được buộc thành bó Kích thước, trọng lượng mỗi thanh:- (0,13x 0,13x 6,0)m, trọng lượng 775 kg

Hình 4: Thép cây bó dài

Vật liệu chế tạo chính được sử dụng là thép, phục vụ cho việc gia công phôi Hàng hóa thường được nhập khẩu qua các tàu hàng rời, trong khi vận tải bộ áp dụng các phương tiện tương tự như đối với thép bó và thép ống.

Thép tấm cán nóng, quy cách :

Thép tấm là nguyên liệu quan trọng trong nhiều lĩnh vực như đóng tàu, xây dựng, sản xuất ống, chế tạo công cụ và phụ tùng máy móc, cũng như trong ngành điện Để vận chuyển thép tấm, phương tiện chủ yếu được sử dụng là mooc sàn.

Hệ thống đóng gói sản phẩm được thiết kế để đặt trên pallet gỗ hoặc cột bằng đai thép, với đường kính lõi từ 650 đến 720 mm và đường kính ngoài tối đa từ 1600 đến 1650 mm Chiều dài cuộn phụ thuộc vào khổ tôn, với kích thước tối đa Lmax là 1500 mm Trọng lượng cuộn rất đa dạng, với trọng lượng tối đa Qmax lên đến 30 tấn, và độ dày của tôn dao động từ dưới 1 mm đến 25 mm.

Thép tấm cuộn có 02 loại là thép cán nóng và thép cán nguội.

- Vận chuyển thép cuộn bằng tàu rời đối với đường biển và mọc sàn đối với đường bộ.

Ngoài các mặt hàng thép phổ biến, thép kết cấu sử dụng trong xây dựng và vận chuyển cũng rất quan trọng Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp sẽ phụ thuộc vào kích thước thực tế của các sản phẩm thép này.

GIỚI THIỆU CẢNG CHÙA VẼ

GIỚI THIỆU VỀ CẢNG CHÙA VẼ, VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

2.1.1 Khái quát chung về cảng chùa vẽ

Tên Việt Nam: Chi nhánh cảng Chùa Vẽ

Tên quốc tế: CHUA VE PORT BRANCH – PORT OF HAI PHONG JSC.VIET NAM

Trụ sở: Số 5 đường Chùa Vẽ, phường Đông Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

Hình 8: Vị trí địa lý

Cảng Chùa Vẽ, nằm cách trung tâm thành phố 4km về phía Đông và khoảng 20 hải lý từ phao số “0”, là điểm trung chuyển hàng hóa quan trọng cho các tỉnh phía Nam Trung Quốc và Bắc Lào Để vào cảng, tàu phải đi qua luồng Nam Triệu và kênh đào Đình Vũ, nằm trong khu vực hữu ngạn sông Cấm.

Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ là thành viên của cảng Hải Phòng, được thành lập từ năm 1977 nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng và tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng hàng hóa Bến cảng tọa lạc ở hữu ngạn sông Cửa Cấm, cách trung tâm cảng Hải Phòng 4 km về phía Đông và cách phao số “0” khoảng 20 hải lý, với lộ trình vào cảng qua luồng Nam Triệu và kênh đào Đình Vũ Khi mới hình thành, cảng gồm hai khu vực chính.

Khu vực 1, được gọi là khu vực chính, bao gồm các phòng ban làm việc, nơi giao dịch và điều tra hoạt động cảng Cảng nằm cách ngã ba phường Máy Chai 50 m về phía Bắc, với 350m cấu tàu, 2 nhà kho kiểu khung và khu bãi rộng 5 Héc Ta để xếp chứa hàng hóa Trong thời kỳ chiến tranh và nền kinh tế bao cấp, cảng chủ yếu tập trung vào khai thác hàng bách hóa, hàng viện trợ và nông sản xuất khẩu.

Khu vực 2 (gọi là bãi Đoạn xá) nằm cách khu vực 1 khoảng 1.000 m về phía Đình

Vũ, khu vực này có diện tích rộng lớn nhưng chỉ sử dụng một phần nhỏ, gồm 350 m cầu tàu và khoảng 15.000 m² bãi do thiếu kinh phí đầu tư Trong thời kỳ chiến tranh, khu vực chủ yếu khai thác hàng quân sự và cát đá xây dựng Đến năm 1995, để đáp ứng yêu cầu tổ chức sản xuất, cảng Hải Phòng đã tách khu vực này thành hai xí nghiệp: Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ và Xí nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá.

Giữa năm 1995 và 2001, Bộ Giao thông Vận tải và cảng Hải Phòng đã đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của xí nghiệp, với việc mở rộng quy mô đáng kể Cụ thể, 545 mét cầu tàu và 70.000 mét vuông bãi container đã được xây dựng, cùng với nhà điều hành sản xuất cao tầng và 3.200 mét vuông kho CFS Ngoài ra, một số công trình phục vụ sản xuất và sinh hoạt cũng được hoàn thành Để đáp ứng yêu cầu sản xuất, xí nghiệp đã được trang bị nhiều phương tiện và thiết bị tiên tiến Nhờ vào cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, sản lượng hàng hóa thông qua cảng đã tăng trưởng mạnh mẽ.

Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ hiện đang nhận vốn đầu tư ODA để cải tạo và nâng cấp cảng, với nhiều hạng mục công trình đang được xây dựng và đưa vào sản xuất Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã được trang bị các thiết bị hiện đại chuyên dụng có năng suất xếp dỡ cao, giúp giảm bớt sức lao động của con người Đội container XNXD Chùa Vẽ có đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, góp phần vào sự phát triển bền vững của xí nghiệp.

Trong số 180 nhân viên, có 10 tổ sản xuất chuyên trách giao nhận, khai thác, quản lý và bảo quản hàng container, cùng với việc chấm bay cho hầu hết các hãng tàu Từ năm 2005 đến 2008, việc áp dụng hệ thống CTMS 1, 2 đã mang lại hiệu quả cao, đảm bảo công tác giao nhận nhanh chóng, chính xác và kịp thời, đồng thời nâng cao chất lượng và an toàn trong bảo quản hàng hóa Ngoài hệ thống CTMS, xí nghiệp còn triển khai hệ thống MIS 1, 2 để quản lý hiệu quả việc xếp dỡ và giao nhận container.

Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ sẽ trở thành một bến cảng hiện đại và hấp dẫn, thu hút nhiều hãng tàu và chủ hàng đến xếp dỡ hàng hóa Đơn vị này dự kiến sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao sản lượng xếp dỡ của cảng Hải Phòng.

Quá trình bao gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1 từ năm 1996 đến 2000, đã xây dựng 1 cầu tàu dài 150m, cải tạo toàn bộ diện tích bãi cũ và tạo mới 40.000m2 bãi chuyên dụng cho việc xếp container đạt tiêu chuẩn quốc tế cùng với 2 cần cẩu QC Đồng thời, dự án cũng xây dựng 3.200m2 kho CFS để khai thác hàng chung chủ và gom hàng của nhiều chủ để đóng vào container xuất khẩu Tổng vốn đầu tư cho toàn bộ dự án lên đến 40 triệu USD.

Giai đoạn 2 (2001 – 2006) chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với việc xây mới 2 cầu tàu dài 350m và mở rộng 60.000m2 bãi container Đầu tư vào phương tiện chuyên dụng bao gồm 4 cần cẩu QC (Quay side Crane) và 12 cần cẩu RTG (Rubber Transfer Gantry crane), cùng với việc đóng mới 4 tàu lai dắt Hệ thống công nghệ thông tin cũng được nâng cấp để hỗ trợ công tác xếp dỡ và quản lý container trên bãi, đồng thời cải tạo luồng tàu vào Cảng với tổng vốn đầu tư lên đến 80 triệu USD.

Giai đoạn 3 (2007-2010) chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với việc xây mới 2 cầu tàu dài 348m và mở rộng 50.000m2 bãi Để nâng cao năng lực phục vụ, đã đầu tư vào các phương tiện chuyên dụng cho việc vận chuyển container, bao gồm xe nâng hàng lớn, nhỏ, ô tô vận chuyển hàng hóa và 2 cần trục bánh lốp Ngành nghề kinh doanh dịch vụ được ghi nhận theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0214001387, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 29/7/2008.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CẢNG

2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức chức của Chi nhánh cảng Chùa Vẽ.

Hình 9: Cơ cấu tổ chức

Xí nghiệp được tổ chức theo phương pháp chuyển môn hóa, bộ máy quản lý được phân chia thành các bạn, dưới các bạn là các tổ, các đội.

Các bộ phận đều đảm nhiệm công việc riêng nhằm mục đích chuyên môn hóa trong công việc và nâng cao hiệu quả công việc

2.2.2 Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý.

+) Ban lãnh đạo Chi nhánh:

Gồm có giám đốc, các phó giám đốc và các đoàn thể hoạt động của Chi nhánh a) Giám đốc:

Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ và giám đốc cảng Hải Phòng về việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả và hoàn thành các mục tiêu được giao Là người lãnh đạo cao nhất, giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện đúng chính sách pháp luật trong kinh doanh Giám đốc cũng trực tiếp chỉ đạo các ban Hành chính và ban tài vụ Các phó giám đốc được giao phụ trách các lĩnh vực chuyên môn, điều hành và quản lý công việc, đồng thời báo cáo cho giám đốc về các nhiệm vụ được phân công, thay mặt giám đốc trong quan hệ với các đơn vị và cơ quan liên quan.

Phó giám đốc khai thác:

Quản lý trực tiếp chỉ đạo ban điều hành sản xuất.

Phó giám đốc kho hàng:

Chỉ đạo Ban kinh doanh tiếp thị, đội bảo vệ và đội Giao nhận Tổng hợp

Phó giám đốc kỹ thuật:

Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo quản lý các phương tiện, thiết bị phục vụ xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa, đảm bảo ánh sáng và vật tư cho sửa chữa và vận hành Quản lý trực tiếp các đội vận chuyển, đội cơ giới và kho vật tư, đồng thời chú trọng đến an toàn kỹ thuật và vật tư.

Tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật về công tác an toàn trong xếp dỡ và lao động, lập phương án khai thác hợp lý các thiết bị để nâng cao năng suất và đảm bảo an toàn Theo dõi hoạt động của phương tiện, định mức sửa chữa kịp thời để đáp ứng sản xuất Xây dựng phương án mua sắm vật tư và đào tạo tay nghề cho công nhân, huấn luyện an toàn định kỳ cho cán bộ công nhân viên Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động và thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn vi phạm để tránh tai nạn lao động.

Ban điều độ bao gồm một trưởng ban và bốn trực ban trưởng cùng với các trợ lý, có nhiệm vụ tổ chức và quản lý sản xuất trong ca Họ lập kế hoạch khai thác tàu và hàng hóa ra vào cảng, đảm bảo các biện pháp an toàn được thực hiện Ngoài ra, họ ghi nhật ký để theo dõi kết quả sản xuất trong ca và xác nhận phiếu năng suất của tổ công nhân, làm cơ sở cho việc thanh toán lương Ban điều độ cũng đề xuất kỷ luật hoặc khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc tuân thủ quy chế của Chi nhánh Họ đại diện cho ban giám đốc trong việc điều hành công tác khai thác và xếp dỡ hàng hóa trong ca sản xuất.

+) Các ban nghiệp vụ và các đơn vị trực tiếp sản xuất: a) Các ban nghiệp vụ

Ban tổ chức Hành chính:

Công tác tổ chức bao gồm việc tư vấn cho giám đốc về quản lý nhân sự, tổ chức bộ máy điều hành sản xuất hiệu quả, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên, đồng thời sắp xếp việc làm phù hợp cho người lao động trong xí nghiệp.

Công tác tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc thực hiện kế hoạch sản xuất và quản lý lao động hiệu quả Việc tổ chức sử dụng lao động cần phù hợp với ngành nghề đào tạo, đồng thời áp dụng định mức lao động vào thực tế để nghiên cứu và cải tiến quy trình Ngoài ra, tính toán lương cho cán bộ công nhân viên cần tuân thủ chế độ chính sách của nhà nước và đơn giá quy định của cảng, đảm bảo công bằng và hợp lý.

Chịu trách nhiệm về công tác văn thư và tổ chức mua sắm trang thiết bị văn phòng, đồng thời quản lý thiết bị và tổ chức tiếp khách, hội họp Đảm bảo đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, bao gồm cấp phát thuốc, khám chữa bệnh và điều trị cho nhân viên.

Ban kinh doanh tiếp thị:

Lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo phân bổ hàng tháng, quý, đồng thời tư vấn cho ban Giám đốc trong lĩnh vực tiếp thị Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh như lập hóa đơn thu cước xếp dỡ và cấp lệnh giao nhận hàng hóa, cũng như tổng hợp và phân tích số liệu để phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng thời kỳ.

Theo dõi hoạt động tài chính là việc tập hợp và phản ánh các khoản thu chi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đơn vị tài chính nhận tiền mặt từ phòng tài vụ của cảng để thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên hàng tháng Đồng thời, cần theo dõi việc sử dụng xuất nhập nhiên liệu, vật chất và vật tư để đảm bảo hiệu quả sản xuất Các đơn vị cơ sở trực tiếp sản xuất, như đội bảo vệ, cũng có vai trò quan trọng trong quản lý tài chính này.

Đội cơ giới có trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự trong xí nghiệp, thực hiện kiểm tra và kiểm soát người cùng phương tiện ra vào cảng Điều này nhằm đảm bảo tuân thủ nội quy của Chi nhánh và ngăn chặn các hành vi tiêu cực liên quan đến quản lý hàng hóa và tài sản.

Đội bốc xếp có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các phương tiện và thiết bị phục vụ sản xuất tại Chi nhánh Họ tổ chức triển khai việc xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa trong cảng theo các phương án đã được lập Đội bốc xếp đảm bảo trạng thái kỹ thuật của các thiết bị, tham gia vào công tác bảo trì, bảo quản, và nghiên cứu các biện pháp tiết kiệm nhiên liệu, vật tư nhằm khai thác thiết bị hiệu quả và kéo dài tuổi thọ của chúng.

Đội Giao nhận Tổng hợp chịu trách nhiệm quản lý các tổ sản xuất, đảm bảo số lượng và thành phần phù hợp với nhiệm vụ của từng tổ Đây là lực lượng đông đảo, chuyên trách công tác bốc xếp hàng hóa, nhằm đáp ứng yêu cầu về năng suất, chất lượng và nhanh chóng giải phóng tàu.

Tổ chức giao nhận hàng hóa xuất nhập qua cảng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý sắp xếp hàng hóa trên bãi và kho, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ hàng và hãng tàu Quy trình này bao gồm việc giải quyết các thủ tục giao nhận hàng tại cảng, thiết lập chứng từ và phiếu công tác để theo dõi và thanh toán Đồng thời, việc theo dõi chính xác thời gian lưu bãi của hàng hóa cũng được thực hiện để đảm bảo hiệu quả cho Chi nhánh.

Các tổ triển khai là những đơn vị nhỏ trong đội sản xuất, có nhiệm vụ thực hiện các bước công việc cụ thể theo nội dung được giao Họ đảm bảo hoàn thành công việc với năng suất cao, chất lượng tốt và an toàn lao động.

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ XẾP DỠ Ở CẢNG

2.3.1 Hệ thống cầu tàu, kho bãi.

Hình 10:Sơ đồ bãi tại cảng chùa vẽ

- Hệ thống cầu tàu bao gồm 5 bến được định tên Bến số 1 -5

Hệ thống bãi xếp container được tổ chức với 26 khối xếp hạng, bao gồm các khối được bố trí hợp lý và tuân thủ quy định trên bãi biển Các khối này được ký hiệu bằng các ký tự từ AA đến EF, tạo thành một hệ thống dễ nhận diện và quản lý hiệu quả.

- Các thiết bị đặt tại tàu bao gồm để tháo dỡ QC và cần làm chân đế.

Các thiết bị đặt tại bãi là 12 cổng trục bánh lốp RTG bố trí tại các block container trên toàn bãi.

Các khu vực nhà lợp và văn phòng làm việc được bố trí trong bãi xếp container gần sông, tạo thuận lợi cho các hoạt động liên quan Hệ thống nhà cửa này nằm gần Đường 5, giúp dễ dàng tiếp cận và thực hiện công việc hiệu quả.

Nhận xét sự bố trí mặt bằng của xí nghiệp.

Phần lớn diện tích của xí nghiệp được dành cho việc xếp dỡ container, nhờ vào tính chất dễ bảo quản của loại hàng này Do đó, kho chứa hàng chủ yếu là bãi lộ thiên Trong khi đó, hàng hóa được rút ra từ container sẽ được quản lý trong kho CFS, là kho kín, đảm bảo bảo quản tốt các tính chất của hàng hóa.

Các container được sắp xếp theo quy định của cảng, đảm bảo khoảng cách hợp lý giữa các khối để các phương tiện có thể hoạt động thuận lợi, từ đó tạo điều kiện thuận tiện cho các công việc bốc dỡ hàng hóa tại bãi chứa container.

Cầu tàu được thiết kế với thiết bị có công suất lớn, phục vụ cho tàu lớn và khối lượng hàng hóa nhiều hơn Để đáp ứng nhu cầu phát triển, có kế hoạch mở rộng bến mời ra phía biển, nhằm tăng quy mô cầu tàu và diện tích bãi chứa hàng.

Hệ thống nhà điều hành và sửa chữa, cùng với các phòng làm việc, được sắp xếp hợp lý cách xa khu vực làm hàng và các hệ thống phục vụ khác Trạm điện và garage cũng được bố trí thuận tiện để đáp ứng tốt nhất yêu cầu sử dụng.

Nhà xưởng bố trí theo yêu cầu về hành trình thẳng dòng và ngắn nhất, đảm bảo các yêu cầu an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

2.3.2 cơ sở hạ tầng của xí nghiệp.

- Tổng độ dài cầu tàu : 848m

Bến số 1 , bến số 2 mỗi bến dài 132m bến số 2 mỗi bến dài 132m

Bến phụ dài 66m , hệ thống cầu hỗ trợ dài 81m

Giai đoạn II của dự án bao gồm bến số 4 và bến số 5, mỗi bến có chiều dài 175m Hiện tại, đang tiến hành kè mới 44m về phía sông Cấm nhằm mở rộng chiều dài bến Độ sâu trước bến đạt -9m, với kết cấu bến một tầng neo chắc chắn.

Hệ thống cầu tàu này cùng một lúc có thể tiếp nhận 5 tàu có trọng tải 10.000t với trọng lượng trên 350.000 Teu vào neo đậu và làm hàng

Hệ thống bãi chứa hàng

Tổng diện tích bãi : 220 000 m2 Tổng sức chứa lên tới 12000 Teu

Kết cấu bãi bao gồm :

120 000 m2 lắp đặt tấm đan bê tông

35 000 m2 bãi đá nhựa hơn 60 000 m2 bãi bê tông aphan

Các đường di chuyển trong bãi đều được dải nhựa.

Hệ thống xếp container bao gồm 26 block, mỗi block được đặt tên theo quy định chung để dễ dàng xác định vị trí của từng container.

Trật tự sắp xếp các khối container tuân thủ quy trình công nghệ, nhằm đảm bảo thuận lợi cho việc xếp dỡ và lưu trữ container tại bãi.

Hiện tại, có 4 block container lạnh được trang bị 160 ổ điện, đảm bảo cung cấp đủ điện năng cho các container lạnh hoạt động ổn định, giúp bảo quản tốt tính chất của hàng hóa bên trong.

Các block container lạnh được trang bị sàn thao tác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo cung cấp điện an toàn cho hoạt động của các container Bên cạnh đó, hệ thống còn có các tủ điện di động, cung cấp điện đầy đủ cho các container.

Chiều dài Số cont TT

Table 2: Sức chứa của các block container trên bãi

Kho và hệ thống nhà xưởng

Kho CFS có diện tích 3500 mº kiểu kho kín , sàn và tường chịu lực đảm bảo an toàn cho hàng hóa

Kho là nơi thực hiện các nhiệm vụ lưu trữ và trung chuyển hàng hóa trong container, bao gồm các loại hàng hóa như bịch, bao và kiện Ngoài ra, kho còn đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại và kiểm tra hàng hóa trong container.

Hệ thống nhà xưởng gồm:

+) Khu văn phòng điều hành cao tầng chính hướng cổng vào của cán bộ công nhân viên

Xưởng sửa chữa của chúng tôi bao gồm xưởng sửa chữa cơ khí và xưởng sửa chữa điện, chuyên cung cấp dịch vụ sửa chữa đột xuất và bảo dưỡng cho tất cả các thiết bị trong xí nghiệp.

+) Ba trạm cấp điện phục vụ điện cho các thiết bị chạy điện và các container lạnh, được bố trí tại các vị trí khác nhau.

+) Trạm cấp nhiên liệu cho máy móc và phương tiên chạy dầu, garage cho các phương tiện và ô tô vận chuyển

Khu nhà và văn phòng hải quan được đặt gần cổng chính của cảng, đồng thời cung cấp các hệ thống phục vụ cho nhu cầu làm việc và sinh hoạt của người lao động.

Thiết bị tiền phương là thiết bị được lắp đặt trên cầu tàu, có chức năng xếp dỡ hàng hóa trực tiếp cho tàu bằng cách chuyển hàng qua mặt cắt cầu tàu Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ hiện đang sử dụng hệ thống thiết bị tiền phương để thực hiện các hoạt động này.

TỔ CHỨC XẾP DỠ HÀNG SẮT THÉP TẠI CẢNG CHÙA VẼ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HÀNG SẮT THÉP TẠI CHÙA VẼ

Ngày đăng: 30/05/2022, 14:04

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w